Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Dự án tài chính công ty cổ phần FPT (phân tích và dự toán tình hình tài chính).docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 34 trang )

Bài tập cá nhân: Phân tích tài chính của công ty FPT
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY
1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1.Giới thiệu về công ty
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN FPT
Tên tiếng Anh: FPT CORPORATION
Tên viết tắt: FPT CORP
Biểu tượng của Công ty:
Trụ sở chính: Số 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Website: www.fpt.com.vn
Vốn điều lệ: 1.934.805.170.000 VNĐ
1.2.Mã số chứng khoán
FPT- Niêm yết tại sàn HOSE ngày 13/12/2006
Tên giao dịch tiếng Anh: The Corporation for Financing and Promoting Technologies
Tên giao dịch tiếng Việt: Công ty cổ phần phát triển đầu tư Công Nghệ
1.3.Quá trình hình thành và phát triển
FPT, tên viết tắt bằng tiếng Anh của Công ty cổ phần FPT (tên cũ của Công ty là
Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT), là một tập đoàn kinh tế tại Việt Nam với
lĩnh vực kinh doanh chính là cung cấp các dịch vụ liên quan công nghệ thông tin. Theo thống
kê của Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là doanh nghiệp lớn thứ 14 của Việt Nam
vào năm 2007.
2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh
Doanh thu kinh doanh của FPT tăng trưởng trung bình 15,1%/năm trong khi lợi nhuận
trước thuế tăng trưởng 35%/năm trong giai đoạn 2006 – 2010 nhờ tốc độ tăng trưởng tích cực
của những lĩnh vực có biên lợi nhuận cao như phần mềm, viễn thông và giáo dục.
Biểu đồ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trước thuế qua các năm:
Trang 1
Bài tập cá nhân: Phân tích tài chính của công ty FPT
Nguồn: FPT
Doanh thu kinh doanh bao gồm doanh thu bán cho các bên thứ ba và doanh thu bán cho các


đơn vị thành viên của Tập đoàn với mục đích kinh doanh.
Nguồn báo cáo tài chính hợp nhất đã liểm toán 2009 2010, báo cáo tài chình bán niên soát xét 2011
2.2.Vị thế công ty
2.2.1. Công nghệ thông tin
Trong lĩnh vực gia công phần mềm, doanh nghiệp gia công phần mềm Việt Nam phải
cạnh tranh trực tiếp với các công ty Outsourcing hàng đầu thế giới từ Ấn Độ ,Trung Quốc,
Đông Âu. Ở Việt Nam là các DN tiêu biểu trong lĩnh vực gia công phần mềm gồm có FPT
Software, TMA, Global Cyber Soft, Tinh Vân, CMC Soft, Vietsoftware, NEC Solution
Vietnam... FPT Software là Công ty hàng đầu trong lĩnh vực gia công phần mềm đã có hơn 10
năm phục vụ các khách hàng với tên tuổi hàng đầu của Nhật Bản, Mỹ, Châu Âu.
Công ty Hệ thống Thông tin FPT (FPT IS) tiếp tục giữ vững vị trí số 1 trong lĩnh vực
Phát triển phần mềm ứng dụng, Tích hợp hệ thống, Dịch vụ ERP và Dịch vụ công nghệ thông
tin tại thị trường Việt Nam.
2.2.2. Phân phối
FPT Trading hiện đang đứng vị trí số 1 ở Việt Nam trong lĩnh vực phân phối các sản
phẩm công nghệ thông tin và viễn thông bao gồm: Notebook, PC, Server, Moniter, Printer,
Mainboard , HDD, Networking, UPS, Software (chiếm hơn 60% thị phần).
2.2.3. Viễn thông
Trang 2
Bài tập cá nhân: Phân tích tài chính của công ty FPT
Đến tháng 12 năm 2010 có khoảng 3,64 triệu thuê bao cố định băng thông rộng sử
dụng đường truyền cố định tại Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng số lượng thuê bao có dấu hiệu
suy giảm nhanh chóng qua các năm: năm 2008, 2009, 2010 và tăng trưởng thuê bao lần lượt
là 58%, 45% và 23%. Công nghệ ADSL mà trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn thông (VNPT)
chiếm 75% thị phần băng thông rộng đường truyền cố định. FPT Telecom và Viettel chỉ
chiếm 10% thị phần mỗi công ty, còn lại là các nhà cung cấp dịch vụ Internet nhỏ hơn. Dịch
vụ FTTH của FPT đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các nhà cung cấp mới trên
thị trường không chỉ về giá mà còn về mặt cung cấp giá trị gia tăng như hỗ trợ kỹ thuật, đảm
bảo chất lượng dịch vụ … Theo nghiên cứu của VNPT’s, tập đoàn này chiếm lĩnh 57,6% thị
trường FTTH tại thời điểm tháng 7 năm 2010, FPT chiếm 25,1% và Viettel 13,4%.

2.3.Đối thủ cạnh tranh
Về lĩnh vực phần mềm thì FSOFT đang dẫn đầu cả nước về gia công và xuất khẩu.
Với lợi thế là người tiên phong trong lĩnh vực này thế nên hiện tại FPT Software chưa có một
đối thủ cạnh tranh nào. Đây vẫn là hướng phát triển quan trọng bậc nhất của FPT hiện
nay.Trong lĩnh vực viễn thông mà chủ chốt là cung cấp dịch vụ internet, thì 3 đại gia là FPT
telecom, Viettel Telecom và VNPT chiếm hơn 95% thị phần trong nước. Trong đó thì Viettel
là một đối thủ đáng gờm, đang dần vượt qua VNPT và sắp tới là FPT.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Trang 3
Bài tập cá nhân: Phân tích tài chính của công ty FPT
1. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.Cơ cấu
Ta có bảng tổng hợp biến động của 1 số chỉ tiêu tiêu biểu sau
Biến động lợi nhuận 2008 Tỉ
trọng
2009 Tỉ
trọng
2010 Tỉ
trọng
doanh thu (vnđ) 16,429,737,389,964 100% 18,422,051,089,298 100% 20,041,458,740,325 100%
Thay đổi (VNĐ) 1,992,313,699,334 1,619,407,651,027
% thay đổi 12.13% 8.79%
% thay đổi bình quân 10.46%
LN sau thuế (VNĐ) 1,051,047,017,452 6,40% 1,405,874,243,186 7,63% 1,691,757,253,295 8,44%
Thay đổi (VNĐ) 354,827,225,734 285,883,010,109
% thay đổi 33.76% 20.33%
% thay đổi bình quân 27.05%
GVHB (VNĐ) 13,403,403,743,013 81,58
%
14,718,672,820,347 79,90 16,028,810,900,958 79,98

Thay đổi (VNĐ) 1,315,269,077,334 1,310,138,080,611
% thay đổi 9.81% 8.90%
% thay đổi bình quân 9.36%
chi phí bán hàng
VNĐ)
526.659.179.440 3,206
%
527.090.976.624 2,86% 646.360.219.686 3,23%
Thay đổi (VNĐ) 431.797.184 119.269.243.062
% thay đổi 0,082% 22,63%
% thay đổi bình quân 11,35%
chi hí quản lý doanh
nghệp (VNĐ)
963.266.210.770 5,86% 1.306.345.365.897 7,09% 1.370.580.524.332 6,84%
Thay đổi (VNĐ) 343.079.155.127 64.235.158.435
% thay đổi 35,62% 4,92%
% thay đổi bình quân 20,27%
Theo kết quả phân tích của bảng số liệu 03 và bảng số liệu trên ta thấy DT thuần của
công ty tăng liên tục trong 3 năm qua với tốc độ tăng trung bình 10,46%, sự gia tăng doanh
thu là nhờ công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng dẫn đến việc
GVHB tăng trung bình 9,36%/năm, chi phí bán hàng tăng trung bình 11,35%/năm, chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng trung bình 20,27%/ năm. Tốc độ tăng doanh thu của năm
2009/2008 cao hơn so với 2010/2009 cụ thể lần lượt là 12.13% - 8.79%. Nguyên nhân là các
khoản giảm trừ doanh thu của năm 2009/2008 giảm mạnh (-62.37%) trong khi đó năm
2010/2009 là tăng 34.01%. Ta thấy, tốc độ tăng giá vốn hàng bán năm 2009/2008 cũng cao
hơn so với tốc độ tăng của 2010/2009 lần lượt là: 9.81% - 8.9% nên lợi nhuận gộp về bán
Trang 4
Bài tập cá nhân: Phân tích tài chính của công ty FPT
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009/2008 tăng mạnh hơn so với năm 2010/2009 cụ thể là:
23.74% - 8.23%. Tốc độ tăng của chi phí bán hàng của năm 2009/2008 thấp hơn nhiều so với

năm 2010/2009 cụ thể lần lượt là: 0.082% - 22.63% và lợi nhuận trong công ty liên kết năm
2009/2008 cũng tăng cao hơn so với năm 2011/2009 cụ thể lần lượt là: 74.35% - 54.78%
cũng là nguyên nhân làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch của công ty tăng lên.
Tỷ lệ chi phí hoạt động và chi phí lãi vay so với doanh thu đều tăng nhẹ đã làm gia
tăng suất sinh lời. Qua phân tích chúng ta thấy FPT thể hiện là một công ty có lợi nhuận, khỏe
mạnh nhưng đang trải qua một vài khoản khăn có thể hiểu được đó là sự tăng dần nợ vay và
các khoản phải trả.Từ đó FPT cần tăng cường kiểm soát các khoản phải thu và tồn kho.
2008 2009 2010
EBIT / Doanh thu thuần 8.04% 9.81% 11.28%
LNTT/ Doanh thu thuần 7.55% 9.21% 10.10%
LNST/ Doanh thu (ROS) 6.40% 7.63% 8.44%
Tỷ suất LN gộp trên DT thuần,Tỷ suất LN thuần trên DT thuần và Tỷ suất ROS
đều nói lên khả năng sinh lời của công ty FPT. Chúng ta có thể thấy cả ba đều
tăng nhẹ qua các năm. Chỉ tiêu LN gộp trên DT thuần phản ánh phần nào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của FPT nhưng nó vẫn chưa thực tế vì trong đó
còn 1 phần chi phí lãi vay nữa. Và LNST là lợi nhuận cuối cùng để nói lên công
ty có hoạt động hiêu quả hay không. Nhưng so với tình hình kinh tế trong giai
đoạn này do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới mà lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu tăng đều hơn 1% qua từng năm. Chứng tỏ công ty hoạt động
tương đối hiệu quả và ốn định.
2. PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2.1. Biến động tài sản:
Dựa vào bảng kết quả khi phân tích biến động tài sản ở bảng số liệu 04 ta thấy TS
ngắn hạn của công ty tăng liên tục trong 3 năm qua tuy tốc độ tăng không đều, năm 2009/
2008 tăng 64.84% (3.020.241.903.232), năm 2010/2009 là 14,98% (1.150.572.714.853). TS
ngắn hạn tăng liên tục nhưng tỉ trọng của nó lại đạng giảm qua 3 năm, cùng với đó là việc
giảm rủi ro của công ty. Nguyên nhân chủ yếu là do tỉ trọng của tiền giảm (tỷ trọng tiền năm
Trang 5
Bài tập cá nhân: Phân tích tài chính của công ty FPT
2008, 2009, 2010 lần lượt như sau: 17,76%; 14,35%; 6,89%). Các chỉ tiêu như hàng tồn kho,

các khoản phải thu cũng có giảm về tỉ trọng nhưng sự biến động không thống nhất, tỉ trọng
hàng tồn kho 3 năm lần lượt là :19,98% -13,72% - 19.5% ; tỉ trọng các khoản phải thu 3 năm
lần lượt là : 25,16% - 18,14% -18,86%. Năm 2009 tiền và các khoản tương đương tiền của
công ty tăng nhanh trong khi đó hàng tồn kho giảm mạnh(tỉ trọng) điều này chứng tỏ công ty
đã chú trọng đến việc tiêu thụ sản phẩm, và trong năm này công ty đã đầu tư vào lĩnh vực tài
chính ngắn hạn. Năm 2010 tiền và các khoản tương đương tiền của công ty giảm nhanh trong
khi hàng tồn kho lại tăng mạnh (tỉ trọng). Việc công ty tăng cường sản xuất dẫn đến tiền và
các khoản tương đương tiền của công ty giảm mạnh trọng khi đó hàng tồn kho tăng và các
khoản phải thu của khách hàng cũng tăng nên không thu hồi được vốn. Năm 2010 công ty lại
giảm các khoản đầu tư ngắn hạn trong khi đó các khoản phải thu tăng lên đặc biệt là các
khoản phải thu khác và dự phòng các khoản phải thu khó đòi tăng lên điều đó cho ta thấy
năm 2010 công ty bị chiếm dụng vốn nhiều hơn và khách hàng nợ của công ty tăng lên, rủi ro
của công ty tăng (so với năm 2009 )
Tỉ trọng TS ngắn hạn giảm nên tỉ trọng TS dài hạn của công ty có xu hướng tăng qua 3
năm : năm 2008 là 23,94% ; năm 2009 là 26,14% ; năm 2010 là 29,38%, TS dài hạn
2009/2008 tăng 1,250,339,357,976 đ (tương ứng 85.26% )và năm 2010/2009 tăng
956,230,658,542 đ (tương ứng 35.2%).
TS dài hạn của công ty năm 2009 tăng mạnh do TSCĐ vô hình và hữu hình tăng. Tỉ
trọng của TSCĐ tăng lần lượt là : 15,59%; 15,76%; 16,3% Công ty đã chú trọng mua sắm
trang thiết bị, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để nâng cao chất lượng hoạt động lâu dài. Năm
2010 tài sản thuê tài chính của công ty tăng đột biến so với năm 2009(498.59%) và 2008
(475.75%) trong khi đó chi phí xây dựng dở dang lại giảm xuống còn (84.21%) so vơi năm
2009 , năm 2010 công ty đã thuê tài sản tài chính để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình
thay cho việc xây dựng mới. So với năm 2008 năm 2009 và năm 2010 công ty đầu tư mạnh
về tài chính dài hạn điều này cũng là nguyên nhân làm cho TS dài hạn của công ty tăng lên.
Tóm lại 3 năm qua tổng TS của công ty tăng trưởng với tốc độ từ 16% đến 20% cùng
với đó là sự thay đổi về cơ cấu tài sản theo xu hướng tăng tài sản dài hạn và giảm tài sản ngắn
hạn mà tiêu biểu là sự tăng giảm tỉ lệ tương ứng của các chỉ tiêu tài sản cố định và tiền
Trang 6
Bài tập cá nhân: Phân tích tài chính của công ty FPT

2.2.Cơ cấu nguồn vốn:
Dựa vào bảng kết ở bảng số liệu 05 khi phân tích cơ cấu nguồn vốn quả ta thấy nợ phải
trả tăng liên tục qua 3 năm từ 2008-2010 với tốc độ tăng không đều, năm 2009/2008 là 106,92
% và năm 2010/2009 chỉ 11,2%. Nợ phải trả của công ty năm 2009 tăng 3,450,383,970,957đ
tương đương (206.92%) so với năm 2008 và năm 2010 tăng so với năm 2009 là
2,106,803,373,395 đ (120.27%), năm 2010 tăng 6,377,384,634,603 đ ( 204.12%) so với năm
2008. Năm 2008 nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát nên qua 2009 các doanh nghiệp
trong nước tăng đầu tư và phục hồi sản xuất nên nhu cầu nguồn vốn tăng cao làm cho tỷ trọng
nợ phải trả tăng lên từ 52,69% - 64,23 % so với năm 2008, ta thấy tỷ trọng vay và nợ ngắn
hạn có tỷ trọng 20,19 % - 21,49 % -20,80 % (từ 2008-2010), và khoản mục thuế và các
khoản phải nộp cho nhà nước 3,09 % - 3,40% -1,89 % còn các khoản phải trả cho người bán
giảm từ 17,27 % - 11,92% - 10,17% , người mua trả tiền trước 5,50 5 -2,61 % -2,58 %. Từ tỷ
trọng các khoản mục trên cho ta thấy công ty đang có xu hướng tăng vay nợ để tạo nguồn
vốn cho công ty.
Về NVCSH ta thấy năm 2009/2008 tăng 626,017,654,228 đ tương ứng với (126.34%)
và năm 2010/2008 tăng 1,605,849,645,129 đ (167.54%) và năm 2010/2009 tăng
979,831,690,901 đ (132.64%). Trong đó, chênh lệch tỷ giá hối đoái năm 2009 so với năm
2008 là (172.78%), năm 2010 so với năm 2008 là (497.94%) và năm 2010 so với năm 2009 là
(288.19%). Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu hằng năm tăng khá
mạnh cụ thể năm 2009 chiếm 0.06% nhưng năm 2010 chiếm 0.14%. Ngoài ra LNST chưa
phân phối cũng tăng, cụ thể năm 2009/2008 tăng 176.47%, năm 2010/2008 là 232.44% và
năm 2010/2009 là 131.71%. LNST chưa phân phối của năm 2009 chiếm 13.55% và năm
2010 chiếm 14.84%. Năm 2008-2010 tỷ trọng của NV dài hạn của công ty có xu hướng tăng
lên 42,47 %- 54,15 % - 55,7 5% ,còn NV ngắn hạn ( nợ phải trả ) lại giảm liên tục qua các
năm từ 57,53 % - 45,85 % - 44,3 %. Nguyên nhân của sự biến động tăng này là do sự tăng
của nợ dài hạn và VCSH tăng nhiều hơn so với tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Việc tăng vốn
dài hạn của công ty cho thấy công ty mở rộng hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất trên thị
trường vào những dự án dài hạn trong tương lai cũng như đầu tư và tài sản cố định để tạo ra
mức sinh lợi lớn cho công ty trong thời gian tới.
Trang 7

Bài tập cá nhân: Phân tích tài chính của công ty FPT
Qua phân tích trên thì ta thấy tốc độ tăng trưởng của công ty qua 3 năm về nguồn vốn
bình quân đều có xu hướng tăng với sụ tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu (do sự chênh lệch
của tỷ giá hối đoái và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối , ngoài ra vốn đầu tư của chủ sở hữu
và thặng dư vốn cổ phần cũng có tăng ) và nợ dài hạn còn nợ ngắn hạn giảm nhưng không
đáng kể so với phần tăng thêm.
2.3.Cơ cấu tài chính:

Năm 2010 Năm 2009 Năm 2008
Kết cấu tài sản thay đổi chuyển dần từ giảm TS ngắn hạn sang TS dài. TS ngắn hạn lần
lượt là 76.06%- 73.86%- 70.62% và TS dài hạn lần lượt là 23.94%- 26.14%- 29.38% từ 2008
đến 2009, 2010. Kết hợp với tỷ lệ biến động theo thời gian cho thấy biến động về kết cấu
hoàn toàn do doanh nghiệp tăng đầu tư vào tài sản cố định. Tất cả các khoản mục tài sản ngắn
hạn trong kết cấu tài sản đều giảm, nhưng giảm nhiều nhất là các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn và tiền. Các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho tuy giảm về kết cấu nhưng tăng về
giá trị tuyệt đối, điều này chứng tỏ doanh nghiệp có hướng đầu tư vào trang thiết bị, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu nguồn vốn thì có xu hướng chuyển dịch từ vốn ngắn hạn sang vốn dài hạn với
tốc độ trung bình 1.5%/năm. Đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn đều giảm (giá trị tuyệt đối
và kết cấu) chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi các khảo đầu tư tài chính nhằm dồn vốn đầu tư cho
mua sắm thiết bị trong năm 2010. Kết cấu nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của năm 2009
tăng so với năm 2008, trong khi kết cấu vốn chủ sở hữu giảm. Nợ dài hạn tăng cả về giá trị
tuyệt đối và tỷ lệ trong tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp huy động vốn vay
để mua tài sản cố định. Lãi chưa phân phối tuy có tăng về giá trị tuyệt đối nhưng so với tổng
nguồn vốn lại giảm. Điều này phần nào phản ánh trong năm 2010, tài sản cố định mới đầu tư
them chưa phát huy hết hiệu quả của chúng.
3. PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
3.1. Hệ số thanh toán
Bảng Tổng hợp
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 TB Ngành(2010)

Trang 8
Bài tập cá nhân: Phân tích tài chính của công ty FPT
TSNH 4,658,263,302,412
7,678,505,205,64
4 8,829,077,920,497
Tốc độ tăng TSNH (%) 64.84% 14.98%
Nợ NH 3,222,179,645,
606
4,765,832,766,69
1
5,538,444,789,688 -
Tốc độ tăng nợ ngắn hạn 47.91% 16.21% -
Hàng tồn kho 1,223,957,881,17
9
1,426,043,318,66
1
2,438,368,957,344 -
Chỉ số thanh toán hiện hành 1.45 1.61 1.59 2,18
Chỉ số thanh toán nhanh

1.07

1.31
1
.15
1,4
10
Tỷ số vốn dài hạn trên TS dài hạn 0.34% 70.36% 51.37%
Chỉ số thanh toán hiện hành tăng nhẹ qua các năm, nằm trong khoảng 1 đến 2 và luôn
duy trì mức trung bình là 1.5 chứng tỏ khả năng sãn sàng thanh toán các khoản nợ cao.

Nguyên nhân là do tốc độ tăng của TSNH lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn.
Chỉ số này hiện tại thấp hơn trung bình ngành chứng tỏ khả năng thanh khoản của
công ty thấp hơn yêu cầu ngành tuy nhiên vẫn đảm bảo được khả năng trả nợ.
Khả năng thanh toán nhanh của FPT đều lớn hơn 1=>. Tuy nhiên không nên chủ quan
để tránh sự ứ đọng vốn và sử dụng vốn hiệu quả hơn. Vì tính thanh khoản nhanh từ 1.31(năm
2009) giảm xuống 1.15 vào( năm 2010). Là do trong 3 khoản chính của tài sản lưu động là
tiền-các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho.Thì khoản phải thu
2010 (3,369,871,176,185) chiếm nhiều hơn lượng tiền mặt (861,675,273,221 ).Chứng tỏ
lượng tiền mặt trong công ty giảm làm cho việc thanh toán nợ ngắn hạn giảm xuống. Nhưng
năm 2010 so với bình quân ngành 2010 thì chỉ số này của FPT vẫn thấp hơn ( 1.15< 1.41) nên
dể khả năng thanh toán nhanh cao hơn cũng có nghĩa công ty cần quản lí vốn lưu động hiệu
quả hơn .
3.2. Khả năng sinh lời:
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Ngành
LNTT 1,240,085,369,808 1,697,522,452,018 2,023,193,146,444
Lãi 80,487,827,505 109,698,561,121 238,147,740,131
EBIT 1,320,573,197,313 1,807,221,013,139 2,261,340,886,575
LNST 1,051,047,017,452 1,405,874,243,186 1,691,757,253,295
Trang 9
Bài tập cá nhân: Phân tích tài chính của công ty FPT
Doanh thu thuần 16,429,737,389,964 18,422,051,089,298 20,041,458,740,325
Nguyên giá TSCĐ 1,291,037,642,784 2,017,539,482,098 2,765,561,227,854
Tổng TS 6,124,834,156,874 10,395,415,418,082 12,502,218,791,477
Vốn CSH 2,373,482,966,468 2,999,500,920,696 3,979,332,611,597
Số nhân vốn chủ 2.58 3.47 3.14
Tỷ suất sinh lợi / NG
TSCĐ
81.41% 69.68% 61.17%
Tỷ suất sinh lợi trên tổng
TS ( ROA)

17.16% 13.52% 13.53% 7%
Tỷ suất sinh lợi trên vốn
CSH(ROE)
44.28% 46.87% 42.51% 15%
* Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản( ROA):
Tỷ số giảm qua các năm 17,16%( 2008) xuống 13,52%(2009) và vẫn 13,53%( 2010) là
do cổ phần lãi vay và cổ phần hoạt động tăng, bên cạnh đó hàng tồn kho và các khoản phải
thu tăng dẫn đến tốc độ tăng tài sản lớn hơn tốc độ tăng lơi nhuận sau thuế.Tuy nhiên chỉ số
này của FPT cao hơn chỉ số nghành gấp 2 lần (với nghành là 7%)chứng tỏ công ty đang hoạt
động tương đối hiệu quả và cũng khá thu hút các nhà đầu tư.
* Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu( ROE):
Thông qua việc tính toán ở bảng số liệu ROE của FPT rất cao cụ thể năm 2008
(44.28%), 2009 ( 46,87%), 2010( 42,51%).Vào năm 2010 gấp hơn 3 lần so với nghành ( trung
bình nghành 2010 chỉ 15%).Ta nhận thấy chỉ số tăng giảm nhẹ, có xu hướng ổn định qua các
năm.Giúp thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào công ty, tạo điều kiện dễ huy động vốn chủ sỡ
hữu.Ngoài ra còn tạo ra một lực hấp dẫn thu hút các đối thủ nhảy vào chia sẻ lợi nhuận.
2.1.3 Hệ số nợ ( đòn bẩy tài chính)
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Ngành
Hệ số nợ / Tổng TS 52.69% 64.23% 59.39% 48%
Hệ số nợ dài hạn 0.21% 38.92% 32.17%
Hệ số nợ / Vốn CSH 136% 223% 187%
Hệ số Vốn chủ sở
hữu/Tổng nguồn vốn
38.75% 28.85% 31.83%
Hệ số khả năng trả lãi vay 16.41 16.47 9.50
Hệ số ngân quỹ/ Nợ 15.5% 9.6% 8.6%
Trang 10
Bài tập cá nhân: Phân tích tài chính của công ty FPT
* Thông số nợ:
Thể hiện khả năng tài trợ bằng nợ và mức độ tự chủ tài chính của một công ty

Trong 3 năm qua thông số nợ luôn lớn hơn 50%( 2008: 52,69%, 2009: 64,23%, 2010:
59,39%) . Nguyên nhân có thể do công ty huy động thêm nguồn vốn lớn để đầu tư hay mở
thêm các nghành nghề mới, thay đổi công nghệ đáp ứng cho việc phát triển của nghành.
-Năm 2009: thông số nợ tăng 11% so với 2008 do công ty phát hành trái phiếu để phát
triển dự án truyền thông
- Năm 2010: thông số nợ lại giảm 5% so với 2009 nhưng lớn hơn so với trung bình
nghành (48%), công ty tiếp tục đầu tư.
* Thông số khả năng trả lãi vay:
Theo số liệu ta có, chi phí lãi vay lại tăng qua các năm 80,487,827,505 (2008) tăng lên
109,609,561,121 (2009) và 238,147,740,131 (2010) tương ứng với khả năng trả lãi vay
biến động trong 3 năm qua từ 16.41 ( 2008) lên 16.47 (2009) rồi lại giảm xuống 9,5
(2010). Do tình hình kinh tế, lãi suất cho vay năm 2010 biến động chiều hướng tăng nên đã
ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty.
3.3.Hiệu quả hoạt động:
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Ngành
Kỳ thu tiền BQ 34 37 42
Vòng quay khoản phải thu 10.63 9.76 8.49
Số ngày phải thu 34 37 42 19.34
Vòng quay hàng tồn kho 10.95 10.32 6.57
Thời gian giải toả tồn kho
(số ngày tồn kho)
33 35 55 19.4
Vòng quay khoản phải trả
12.67 11.88 12.60
Số ngày phải trả 28 30 29
Kỳ trả tiền BQ 28 30 29
Vòng quay TSLĐ 3.23 3.86 4.16
Vòng quay TSCĐ 17.05 11.23 9.82
Vòng quay TS 2.67 1.77 1.60 0,37
* Vòng quay tổng tài sản:

Trang 11
Bài tập cá nhân: Phân tích tài chính của công ty FPT
Thông qua bảng số liệu ta nhận thấy vòng quay tổng tài sản có xu hướng giảm trong 3
năm, nói lên rằng khả năng sử dụng vốn của công ty FPT giảm , ảnh hưởng đến hoạt động tái
đầu tư của công ty.Nhưng so với trung bình nghành thì chỉ số này của FPT vẫn cao hơn ( 1.6
> 0.37) chứng tỏ FPT vẫn còn hoạt động tương đối tốt.
* Vòng quay hàng tồn kho:
Theo lý thuyết thì hàng tồn kho không sinh lãi. Vòng quay hàng tồn kho giảm từ 10.95
(2008) xuống 10.32 (2009) và 6.57 ( 2010), thời gian giải toả hàng tồn kho tăng làm tăng hiệu
quả quản lý hàng tồn kho.
* Số ngày khoản phải thu:
Chỉ số này của FPT tăng qua các năm và cao hơn nhiều so với nghành là 19.34 chứng
tỏ công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn. Là doanh nghiệp thương mại_dịch vụ, vào năm
2008 số ngày phải thu tới 34 ngày sau đó tăng lên 37 ngày vào năm 2009 rồi tăng lên 42 ngày
năm 2010. Công ty đã bán chịu khá nhiều, đầu ra chưa ổn định, tốc độ thu hồi vốn chậm và
công ty bị chiếm dụng vốn nhiều.Vì vậy công ty cần xem xét lại chính sách quản lí bán chịu
của mình để tăng tố độ thu tiền nhanh hơn.
* Số ngày khoản phải trả:
Số ngày khoản phải trả giảm thể hiện tốc độ thanh toán tiền mua chịu của công ty tăng,
đồng nghĩa với lượng tiền mặt trong công ty giảm.Tuy nhiên tốc độ giảm không biến động
nhiều 28 ngày(2008),30 ngày (2009) và 29 ngày (2010),chứng tở thời hạn thanh toán nợ của
công ty tương đối ổn định.
Trang 12
Bài tập cá nhân: Phân tích tài chính của công ty FPT
PHẦN 3: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU CÔNG TY TRONG 3
NĂM QUA
1. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU :
1.1. Bối cảnh kinh tế Việt Nam 2008 - 2010:
Diễn biến TTCK Việt Nam
Chỉ tiêu TTCK Việt Nam

Các chỉ tiêu thị trường 12/2009 8/2010
Giá trị vốn hóa (tỷ đồng) 620.000 700.000
Mức vốn hóa so với GDP 2008 38% 40%
Số lượng công ty niêm yết 457 580
Số lượng công ty chứng khoán 105 105
Số lượng công ty quản lý quỹ 46 46
Số lượng công ty đại chúng đã đăng ký 1.090 985
Số lượng tài khoản của nhà đầu tư 822.000 966.500
Các chỉ tiêu TTCK phản ánh mức tăng trưởng hợp lý với diễn biến nền kinh tế Việt
Nam và gắn liền với sự tăng trưởng của thị trường vốn quốc tế. Số lượng công ty niêm yết
tăng khá nhanh, đưa tổng số cổ phiếu niêm yết trên 2 SGDCK là 580 công ty (năm 2008 là
338 công ty), với tổng mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 40% GDP. Hoạt động của doanh
nghiệp niêm yết có mức tăng trưởng tốt trong năm 2009 và đầu năm 2010. Nếu như trong
năm 2008 có trên 80% doanh nghiệp niêm yết thua lỗ, thì trong năm 2009 các doanh nghiệp
đều có lãi và có mức tăng trưởng vượt kế hoạch chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận. Mặc dù gặp
nhiều khó khăn, nhưng tổng mức vốn huy động của doanh nghiệp qua TTCK trong năm 2009
đạt 33 nghìn tỷ đồng (mức huy động vốn trong năm 2008 là 29 nghìn tỷ đồng).
Trang 13

×