Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi trường sinh thái tại khu di tích lịch sử Pác Bó xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 70 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




ĐÀM THỊ KIỀU CHINH

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TỚI MÔI
TRƯỜNG SINH THÁI TẠI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ PÁC PÓ XÃ TRƯỜNG
HÀ, HUYỆN HÀ QUẢNG, TỈNH CAO BẰNG




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Khoa : Môi Trường
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Điền
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm






THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường, với phương
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trường cần chuẩn bị cho mình
lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Quãng thời gian thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng cần thiết đối với mỗi sinh viên, nhằm hệ thống
lại toàn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực
tiễn. Để qua đó sinh viên khi ra trường sẽ hoàn thiện về kiến thức, phương
pháp làm việc cũng như năng lực công tác, nhằm đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn công việc.
Được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường tôi
đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch
tới môi trường sinh thái tại khu di tích lịch sử Pác Bó xã Trường Hà,
huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng”
Hoàn thành được đề tài này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi
trường, cùng các thầy cô giáo trong trường đã luôn quan tâm, dạy bảo, truyền
đạt những kiến thức, kinh nghiệm, quý báu cho tôi trong suốt bốn năm học
vừa qua. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo
TS. Trần Văn Điền đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành tốt
đề tài này.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng
lực còn nhiều hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các bạn để bài luận văn của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Đàm Thị Kiều Chinh
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

MTST : Môi trường sinh thái
DLST : Du lịch sinh thái
QH : Quốc hội
NĐ-CP : Nghị định – Chính phủ
QĐ : Quyết định
UBND : Ủy ban nhân dân
NN-CN-TMDV : Nông nghiệp – Công nghiệp – Thương mại dịch vụ
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
BTNMT : Bộ Tài nguyên Môi trường
WTTC : Hội đồng Du lịch Thế Giới
HST : Hệ sinh thái












DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang

Bảng 2.1 Các di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam đến năm 2012 5

Bảng 4.1. Bảng dân số, lao động và việc làm của xã Trường Hà 26

Bảng 4.2 Bảng thống kê việc làm của khu vực điều tra 27

Bảng 4.3. Bảng biến động sử dụng đất năm 2010 so với năm 2011 25

Bảng 4.4. Bảng biến động sử dụng đất năm 2012 so với năm 2013 27
Bảng 4.5. Các hệ sinh thái khu vực bảo vệ cảnh quan Pác Bó 32
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu quan trắc chất lượng nước tại Pác Bó ba năm
trở lại đây 33

Bảng 4.7. Bảng các chỉ tiêu sinh học đánh giá mức độ ô nhiễm nước qua
các năm 2010, 2011, 2012 31

Bảng 4.8. Bảng liệt kê các hành động của hoạt động du lịch tại khu di
tích Pác Bó 41

Bảng 4.9. Các hạng mục, công trình đã và đang triển khai tại Pác Bó 38

Bảng 4.10. Bảng lượng khách du lịch ba năm gần đây của khu di tích 41

Bảng 4.11. Thành phần rác thải khu di tích Pác Bó 42

Bảng 4.12. Kết quả phỏng vấn thăm dò ý kiến về ảnh hưởng của hoạt
động du lịch ( hoạt động thăm quan ) đến môi trường tự nhiên tại
khu di tích Pác Bó 45

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN

Trang
Hình 2.1. Các di tích quốc gia đặc biệt 6

Hình 4.1. Biểu đồ tròn về thành phần lao động xã Trường Hà 24

Hình 4.4. Lượng khách du lịch ba năm gần đây của khu di tích Pác Bó 37

Hình 4.5. Sơ đồ về sự ảnh hưởng của môi trường đến du lịch 40
Hình 4.6. Sơ đồ về sự tác động của các hoạt động du lịch đến môi trường 41

Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ thành phần rác thải ở khu du di tích 43

Hình 4.8. Sơ đồ cấu trúc du lịch sinh thái 50

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục tiêu của đề tài 2

1.3. Yêu cầu của đề tài 3

1.4. Ý nghĩa của đề tài 3

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4

2.1.1. Một số khái niệm 4

2.1.2 Cở sở pháp lý của đề tài 11

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 13

2.2.1. Các ảnh hưởng của du lịch tới môi trường trên thế giới theo WTTC
(Hội đồng Du lịch Thế Giới) 13

2.2.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của du lịch tới môi trường tại Việt
Nam 15

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 17

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 17

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17

3.1.2.Phạm vi nghiên cứu 17

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 17

3.3. Nội dung nghiên cứu 17


3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Trường Hà, huyện Hà
Quảng 17

3.3.2. Hiện trạng môi trường sinh thái tại khu di tích 18

3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của du lịch tới môi trường sinh thái khu di tích 18

3.3.4. Một số đề xuất và giải pháp khắc phục, giảm thiểu suy thoái, ô
nhiễm môi trường do hoạt động du lịch gây ra 18

3.4. Phương pháp nghiên cứu 18

3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp 18

3.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa 19

3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu câu hỏi đối với cán bộ
quản lý, người dân và khách du lịch 19

3.4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia 20

3.4.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích xử lí số liệu viết báo cáo 19

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 20

4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Trường Hà 20

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 20

4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 21


4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Trường Hà 23

4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất của toàn xã 25

4.2. Hiện trạng chất lượng môi trường sinh thái khu di tích lịch sử Pác Bó 29
4.2.1. Hiện trạng môi trường sinh thái khu di tích lịch sử Pác Bó 32
4.2.2. Hiện trạng chất lượng nước tại khu di tích 33

4.2.3. Hiện trạng thu gom rác thải tại khu di tích 31

4.3. Đánh giá các ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi trường sinh
thái 35

4.3.1. Tổng quan về khu di tích lịch sử Pác Bó 35

4.3.2 Thực trạng phát triển du lịch của khu di tích 36
4.3.3. Ảnh hưởng từ hoạt động du lịch tới khu di tích 36

4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ, khắc phục, giảm thiểu suy
thoái, ô nhiễm môi trường 49

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 52

5.1. Kết luận 52

5.2. Kiến nghị 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO 54



1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Đặt vấn đề

Nhân loại để tồn tại và phát triển thì cần phải bảo vệ được nguồn tài
nguyên và môi trường. Thế kỷ XXI, con người sẽ coi việc bảo vệ và khống
chế tài nguyên môi trường là mục tiêu chủ đạo. Vấn đề bảo vệ môi trường tự
nhiên đang là vấn đề cấp bách trên thế giới hiện nay.
Ngày nay chúng ta thường được nghe nhiều đến các cụm từ:”bảo vệ
môi trường sinh thái”, “ô nhiễm môi trường sinh thái”, “khủng hoảng môi
trường sinh thái”, “vấn đề môi trường sinh thái là vấn đề toàn cầu của thời
đại”. Vậy thực chất của vấn đề sinh thái ngày nay là gì?
Đó chính là vấn đề mối quan hệ giữa con người, xã hội, và tự nhiên. Và
ở nước ta cũng vậy con người cùng với quá trình phát triển kinh tế đã và đang
tác động sâu sắc tới môi trường sinh thái. Nếu như phát triển được đánh giá
bởi sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ thì bảo vệ lại là sự gìn giữ bảo tồn cái
cũ tránh cho nó những tác động xấu đồng thời có các biện pháp cải thiện nó
cho phù hợp với nhu cầu của con người.
Với lý do đó đảng và nhà nước ta đã có những chủ trương, đường lối,
chính sách thiết thực nhằm bảo vệ môi trường sinh thái như việc đưa ra các
văn bản luật, chính sách bảo vệ môi trường sinh thái, thành lập các khu bảo
tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia, các khu du lịch sinh thái các khu di tích
lịch sử nhằm vừa bảo tồn đa dạng sinh học vừa khai thác được nguồn lực tự
nhiên và vừa bảo vệ môi trường.
Khu di tích lịch sử Pác Bó Cao Bằng thuộc bản Pác Bó xã Trường
Hà huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng, cách thành phố Cao Bằng 55km về phía
bắc, là nơi sau hơn 30 năm đi tìm đường cứu nước, ngày 28/1/1941, lãnh tụ

Nguyễn Ái Quốc chọn để trở về Tổ quốc trực tiếp chỉ đạo phong trào cách
mạng Việt Nam. Và chính tại đây, Người đã có nhiều chủ trương và quyết
định quan trọng góp phần cho sự thành công của cuộc Cách mạng tháng Tám
năm 1945.

2
Khu di tích bao gồm 42 di tích gốc tiêu biểu như cột mốc 108, núi Các
Mác, suối Lê Nin, hang Cốc Bó (tên địa phương có nghĩa à đầu nguồn), hang
Lũng Lạn, hang Ngườm Vài (trên núi Các Mác), bàn đá lịch sử nơi Bác Hồ
làm việc, lán Khuổi Nậm , mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc đang được bảo tồn
và được khôi phục một phần để phục vụ khách tham quan du lịch. Ngoài ra
Pác Bó còn là nơi được thiên nhiên ưu đãi có núi non hùng vĩ sơn thuỷ hữu
tình do vậy hàng năm Khu di tích đón trên 25.000 lượt khách đến để thăm
quan du lịch vừa kết hợp với du lịch văn hóa, lịch sử với du lịch sinh thái. Do
vậy các tác động từ hoạt động du lịch và các hoạt động khác của con người tới
môi trường sinh thái tại Pác bó là không hề nhỏ.
Tuy nhiên tại Pác Bó lại chưa có một đề tài nào nghiên cứu cụ thể về ảnh
huởng của hoạt động du lịch tới môi truờng sinh thái tại đây nên việc đánh giá
ảnh hưởng và đề xuất ra các biện pháp khả thi để bảo vệ môi trường sinh thái
là vấn đề rất cần thiết.
Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm, Ban
chủ nhiệm khoa Môi Trường dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Trần Văn
Điền - giảng viên khoa Môi trường, hiệu trưởng trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động
du lịch tới môi trường sinh thái tại khu di tích lịch sử Pác Bó xã Trường
Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường sinh thái tại khu di tích
lịch sử Pác Bó xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.

- Đánh giá hiện trạng công tác quản lý về môi trường và hệ sinh thái
của khu di tích.
- Xác định và làm rõ các ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi
trường sinh thái của khu di tích.
- Đề xuất một số biện pháp xử lý nhằm, giảm thiểu các ảnh hưởng tới
môi trường và giải pháp duy trì các giá trị sinh thái vốn có.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường sinh thái của khu di tích.

3
- Thông tin và số liệu thu được chính xác trung thực, khách quan.
- Các hình ảnh chân thực chính xác, đại diện được cho cho khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá đầy đủ, chính xác các ảnh hưởng từ hoạt động du lịch tới
môi trường sinh thái tại khu di tích.
- Giải pháp kiến nghị đưa ra phải thực tế, có tính khả thi và phù hợp với
điều kiện của khu di tích.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp người học có cơ hội tiếp cận với cách thức thực hiện một đề tài
nghiên cứu khoa học thực tiễn, nắm vững hơn những kiến thức đã học và có
cơ hội được vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế. Bên cạnh đó còn được
rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những
kinh nghiệm từ thực tế. Đồng thời được trải nghiệm giữa lý thuyết và thực
tiễn để tiếp thu học hỏi nhiều điều bổ ích mới.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đưa ra được các tác động của hoạt động du lịch tới môi trường đất,
nước, không khí và hệ sinh thái để từ đó giúp cho đơn vị quàn lý có các biện
pháp quản lý, ngăn ngừa, giảm thiểu hợp lý các tác động xấu tới môi trường,
cảnh quan và con người.

- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục cho mọi người về bảo
vệ môi trường.
- Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường sinh
thái tự nhiên.

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm khu di tích lịch sử và vai trò của nó.
a) Các khái niệm:
Khái niệm Di tích lịch sử văn hóa: Theo luật Di sản văn hóa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quốc hội khóa X thông qua trong
kỳ họp thứ 9 ngày 29/09/2001.
Di tích lịch sử, văn hóa: là công trình xây dựng địa điểm và các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình địa điểm đó có giá trị lịch sử văn
hóa, khoa học.
Ngày 10/05/2012 Pác Bó đã vinh dự được công nhận là di tích
quốc gia đặc biệt.
Khái niệm Di tích quốc gia đặc biệt: Di tích quốc gia đặc biệt là
những di tích Việt Nam có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia. Di tích quốc
gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng trên cơ sở lựa chọn
các di tích quan trọng đã được Bộ Văn hóa thể thao du lịch xếp hạng là di tích
quốc gia.
b) Vai trò của các khu di tích lịch sử:
Các khu di tích lịch sử có ý nghĩa quan trọng trong việc lưu trữ và bảo

tồn các giá trị lịch sử vật thể và cả phi vật thể.
Khu di tích là nơi bảo tồn các công trình các di vật mang ý nghĩa văn
hóa và lịch sử to lớn để cho đời sau tới thăm quan và được biết về một thời kì
khó khăn và hào hùng của dân tộc.







5
Bảng 2.1 Các di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam đến năm 2012
Khu vực Tên di tích
Miền núi Bắc
Bộ
Di tích Pác Bó
Hồ Ba Bể
Điện Biên Phủ
Tân Trào
An Toàn Khu Định Hóa Thái Nguyên
Yên Thế
Yên tử
Đền Hùng
Bạch Đằng
Vịnh Hạ Long
Châu thổ sông
Hồng
Cổ Loa
Hoàng thành Thăng Long

Văn Miếu Quốc Tử Giám
Phủ Chủ tịch Hồ Chí Minh
Côn Sơn Kiếp Bạc
Chùa Keo
Đền Trần – chùa Phổ Minh
Cố đô hoa lư
Thắng cảnh Tràng An – Tam Cốc – Bích Động
Duyên hải miền
Trung
Lam Kinh
Thành nhà Hồ
Kim Liên
Khu di tích Nguyễn Du
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
Cố đô Huế
Đô thị Hội An
Thánh địa Mỹ Sơn
Các tỉnh Nam
Bộ
Vườn quốc gia Cát Tiên
Trung ương cục miền Nam
Dinh Độc Lập
Nhà tù Côn Đảo
Gò Tháp
Khu di tích Tôn Đức Thắng
Óc eo – Ba Thê
( nguồn số liệu: Bộ văn hóa thể thao du lịch, năm 2012)


6


Hình 2.1. Các di tích quốc gia đặc biệt

7
Khu di tích có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ về
truyền thống lịch sử văn hóa của dân tộc.
Di tích lịch sử còn là phương tiện để giới thiệu hình ảnh địa phương
cho các du khách trong và ngoài nước, tạo tiền đề cho các chiến lược phát
triển du lịch, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội của địa phương đất nước.
Mỗi di tích mang một dấu ấn, một truyền thống một ý nghĩa riêng trong
việc giáo dục truyền thống cho cán bộ, đảng viên, nhân dân và đặc biệt là thế hệ
trẻ về truyền thống yêu nước, đấu tranh cách mạng hào hùng của dân tộc ta.
Ngoài ra các di tích còn là nơi có phong cảnh đẹp và những giá trị lịch
sử quan trọng cần được bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di sản, di tích văn
hóa gắn kết với hoạt động du lịch và quảng bá hình ảnh địa phương.
2.1.1.2 Khái niệm môi trường và môi trường sinh thái
* Khái niệm môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2005 môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và
vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống sản xuất,
sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
* Khái niệm môi trường sinh thái:
Môi trường sinh thái (MTST) là bao gồm tất cả những điều kiện xung
quanh có liên quan tới sự sống của cơ thể. Đối với con người MTST là tất cả
các điều kiện tự nhiên và xã hội, cả vô cơ và hữu cơ, có liên quan tới sự sống
của con người, sự tồn tại và phát triển của xã hội.
2.1.1.3. Du lịch và du lịch sinh thái
a) Du lịch
Hoạt động du lịch gắn liền với lịch sử hình thành của xã hội loài người.
Trong buổi đầu hình thành người ta chưa có quan điểm cụ thể về du lịch. Lúc

này các hoạt động du lịch chủ yếu dưới dạng hình thức buôn bán, vui chơi của
tầng lớp quý tộc, tri thức và mang tính tự phát. Ngày nay du lịch trở thành hiện
tượng kinh tế - xã hội phổ biến không chỉ ở những nước phát triển mà còn ở tất
cả các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên cho đến nay nhận
thức về nội dung du lịch vẫn chưa thống nhất trong một định nghĩa.

8
Để có cách nhìn đầy đủ về kinh tế kinh doanh, một quan điểm về du
lịch cho rằng "Du lịch là ngành kinh doanh bao gồm các tổ chức hướng dẫn
du lịch, sản xuất và trao đổi hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp nhằm
đáp ứng nhu cầu về việc đi lại, lưu trú, tham quan, ăn uống, giải trí, tìm hiểu
nhu cầu của khách". Các hoạt động đó mang lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã
hội thiết thực cho đất nước làm du lịch và bản thân doanh nghiệp.
Ở Việt Nam với mục đích tạo thuận lợi cho việc phát triển du lịch trong
nước và du lịch quốc tế, tăng cường hoạt động quản lý du lịch tại khoản 1
điều 4 Luật Du lịch năm 2005 quy định : "Du lịch là hoạt động của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan
giải trí, nghỉ dưỡng trong khoảng thời gian nhất định".
Có nhiều quan niệm về du lịch khác nhau. Ở Việt Nam, khái niệm du
lịch đã được định nghĩa chính thức trong Điều 1, Pháp lệnh Du lịch Việt Nam
(năm 1999) như sau : "Du lịch là một nghành kinh tế tổng hợp quan trọng,
mang nội dung văn hóa sâu sắc, có tính liên vùng, liên ngành và tính xã hội
hóa cao, phát triển du lịch nhằm đáp ứng tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của
nhân dân và khách du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước".
b) Du lịch sinh thái (DLST)
Ngày nay sự hiểu biết về du lịch sinh thái đã phần nào được cải thiện,
thực sự đã có một thời gian dài du lịch sinh thái là chủ đề nóng của các hội
thảo về chiến lược và chính sách bảo tồn và phát triển các vùng sinh thái quan
trọng của các quốc gia và thế giới. Trong những năm qua đã có nhiều nhà

khoa học danh tiếng tiên phong nghiên cứu lĩnh vực này, điển hình như:
Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch
sinh thái, định nghĩa DLST lần đầu tiên được ông đưa ra vào năm 1987 như
sau: "Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc
ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt: Nghiên cứu, trân trọng và thưởng
ngoạn phong cảnh và giới động - thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị
văn hoá (cả quá khứ và hiện tại) được khám phá trong những khu vực này".

9
Năm 1994, nước Úc đã đưa ra khái niệm “DLST là Du lịch dựa vào
thiên nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trường thiên
nhiên được quản lý bền vững về mặt sinh thái”.
Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ (năm 1998) “DLST là du lịch có mục
đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của
môi trường, không làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ
hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài
chính cho cộng đồng địa phương”.
Honey (1999) thì cho rằng “DLST là du lịch hướng tới những khu vực
nhạy cảm và nguyên sinh thường được bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác
hại và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để bảo vệ
môi trường, nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho người
dân địa phương và nó khuyến khích tôn trọng các giá trị về văn hóa và quyền
con người”
Ở Việt Nam vào năm 1999, trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến
lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái đã đưa ra định nghĩa như sau:
“Du lịch sinh thái là hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về
sinh thái và môi trường có tác động tích cực đến việc bảo vệ môi trường và
văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi ích về tài chính cho cộng đồng địa phương
và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn” .
Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đưa ra khái niệm “DLST là một loại hình

du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tượng để phục vụ cho
những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thưởng thức những cảnh quan
hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài
hòa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc
gia cũng như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền môi trường và tài
nguyên thiên nhiên một cách bền vững”. Trong luật du lịch năm 2005, có một
định nghĩa khá ngắn gọn “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên
nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng
nhằm phát triển bền vững”. Theo quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh
thái tại các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, do bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành năm 2007, thì Du lịch Sinh thái được hiểu “Là

10
hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương
với sự tham gia của cộng đồng dân cư ở địa phương nhằm phát triển bền
vững”.
Theo Hiệp hội Du lịch Sinh Thái (The Internatonal Ecotourism society)
thì “DLST là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn
môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phương”.
Qua tìm hiểu các khái niệm trên ta có thể thấy rằng các khu bảo tồn và
vườn quốc gia là nơi phù hợp nhất, bởi đây chính là nơi có nhiều yếu tố hấp
dẫn khách du lịch sinh thái. Song bên cạnh đó các khu di tích văn hóa lịch sử
có phong cảnh đẹp, nguyên sơ cũng là nơi thu hút khách du lịch không kém.
Những yếu tố này có thể là một hoặc nhiều loài động thực vật quý hiếm
và đặc hữu, cuộc sống hoang dã, phong tục tập quán, tính đa dạng sinh học cao,
địa hình hùng vĩ, các khu di tích lịch sử hoặc văn hóa, mang tính đặc thù trong
điều kiện tự nhiên. Những yếu tố này sẽ làm lợi cho các đơn vị tổ chức du lịch
sinh thái và cộng đồng địa phương do vậy các yếu tố này sẽ được bảo vệ tốt.
Ở Việt Nam nói chung và ở các khu di tích nói riêng, du lịch góp phần
tăng nguồn thu hiệu quả cho việc bảo tồn các giá trị văn hóa bảo tồn tự nhiên

và cải thiện sinh kế cho người dân ở nơi đó, như một giải pháp trước mắt. Tuy
nhiên các hoạt động du lịch ở đây phải được xây dựng bám sát định nghĩa về
du lịch sinh thái. Nhằm đảm bảo rằng phát triển du lịch sinh thái không làm
tổn hại đến môi trường và tăng nguồn thu nhập một cách bền vững cho cộng
đồng địa phương bằng các hoạt động du lịch sinh thái.
c) Môi trường du lịch
*Khái niệm môi trường du lịch:
Môi trường du lịch bao gồm tổng thể các nhân tố về tự nhiên, kinh tế -
xã hội và nhân văn trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển”.
Hoạt động du lịch có mối quan hệ mật thiết với môi trường, khai thác
đặc tính của môi trường để phục vụ mục đích phát triển và tác động trở lại
góp phần làm thay đổi các đặc tính của môi trường.
Sự tồn tại và phát triển của du lịch với tư cách là một ngành kinh tế gắn
liền với khả năng khai thác tài nguyên, khai thác đặc tính của môi trường
xung quanh. Chính vì vậy hoạt động du lịch liên quan một cách chặt chẽ với

11
môi trường hiểu theo nghĩa rộng. Các cảnh đẹp của thiên nhiên như núi, sông,
biển cả , các giá trị văn hoá như các di tích, công trình kiến trúc nghệ thuật
hay những đặc điểm và tình trạng của môi trường xung quanh là những tiềm
năng và điều kiện cho phát triển du lịch. Ngược lại, ở chừng mực nhất định,
hoạt động du lịch tạo nên môi trường mới hay góp phần cải thiện môi trường
như việc xây dựng các công viên vui chơi giải trí, các công viên cây xanh, hồ
nước nhân tạo, các làng văn hoá du lịch Như vậy, rõ ràng rằng hoạt động
du lịch và môi trường có tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau và nếu khai thác,
phát triển hoạt động du lịch không hợp lý có thể sẽ là nguyên nhân làm suy
giảm giá trị của các nguồn tài nguyên, suy giảm chất lượng môi trường và
cũng có nghĩa là làm suy giảm hiệu quả của chính hoạt động du lịch.
Bất cứ hoạt động nào của du lịch cũng có tác động hai chiều đến môi
trường của nó. Cho nên trong hoạt động du lịch cần có những quy hoạch hợp

lý, chính sách và dự án tối ưu nhất nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường.
2.1.2 Cở sở pháp lý của đề tài
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Luật bảo vệ và phát triển rừng của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam số 24/2004 QH11 ngày 03/12/2004.
- Luật du lịch của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
số 44/2005 QH11 ngày 14/6/2005.

- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP Sửa đổi bổ xung nghị định
80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của
luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 80/2003/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.
- Luật Đa dạng sinh học năm 2008 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ tư, thông qua ngày 13 tháng 11
năm 2008, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.

12
- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
- Quyết định 126/QĐ-TTG năm 2012 của thủ tướng chính phủ về thí điểm
chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng.

13
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Các ảnh hưởng của du lịch tới môi trường trên thế giới theo WTTC

(Hội đồng Du lịch Thế Giới)
Du lịch đã được chứng minh là ngành công nghiệp dân sự quan trọng
nhất trên thế giới. Theo WTTC, chỉ đến năm 1993 ngành du lịch đã sản sinh
ra 3,5 ngàn tỷ USD cho thu nhập thế giới; Ngoài ra ngành lữ hành và du lịch
còn tạo công ăn việc làm cho 127 triệu người và các con số như trên đã tăng
gấp đôi tính đến năm 2005.
Du lịch và vấn đề suy thoái, ô nhiễm môi trường:
Nói chung, hoạt động du lịch đã đưa đến rất nhiều vấn đề cho môi
trường sinh thái. Lần lượt liệt kê một số tác động tiêu cực:
- Việc khai phá và chuyển đổi mục đích sử dụng các vùng đất tự nhiên
để xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, các khu vui chơi giải trí, cơ sở hạ tầng phục
vụ du lịch đã làm mất đi khu hệ cư trú của nhiều loài động vật hoang dã,
phá vở các khu hệ động - thực vật và gây ra sự suy giảm về đa dạng sinh
học và mất cân bằng sinh thái.
- Chất thải rắn, nước thải từ các điểm du lịch, các khu du lịch làm nhiểm
bẩn môi trường đất và các nguồn nước trong các thủy vực.
- Việc san lấp mặt bằng, phá rừng ngập mặn, đất và rừng ngập nước để
tạo ra các công trình du lịch ở các vùng ven biển, các vùng ngập, bán ngập,
các vùng đới bờ đã làm mất môi trường sống của nhiều loài sinh vật có đời
sống gắn liền với điều kiện ngập nước, ngập mặn.
- Phá rừng để lấy lâm sản quý làm đồ lưu niệm, lấy gỗ phục vụ cho xây
dựng các công trình du lịch cũng không tính toán hết các tác hại của chúng,
tuy nhiên tựu trung vào các vấn đề sau: Giảm sút đa dạng sinh học, gây ra xói
mòn và rửa trôi trên các sườn dốc, hoang hóa và sa mạc hóa xuất hiện và lan
rộng nhanh hơn
- Ô nhiễm không khí gia tăng do hoạt động vận chuyển hành khách sẽ
tác động đến bầu khí quyển, đến đời sống của sinh vật và thậm chí còn là
nguyên nhân gây ra sự di cư đối với nhiều loại động vật nhạy cảm với sự thay
đổi của môi trường không khí.


14
- Sự vận hành của khách du lịch và các phương tiện du lịch có thể làm
chai cứng đất, gây ra hiện tượng du nhập sinh vật ngoại lai, gây xáo trộn đến
sinh lý động thực vật và ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của các hệ
sinh thái vốn rất nhạy cảm với các biến động của môi trường.
- Các công trình phục vụ du lịch mọc lên có thể gây ra sự thay đổi điều
kiện địa mạo, thủy vực.
- Việc sử dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu để chăm sóc cỏ (ở các
sân golf), cây trồng ở các công trình phục vụ du lịch có thể gây ô nhiễm đất
và các nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản.
- Các công trình du lịch còn có thể gây ra xói mòn đất, thay đổi tính chất
dòng chảy, đới bờ và làm cho tính chất môi trường bị biến đổi theo chiều
hướng bất lợi cho cuộc sống.
Ngoài ra, còn có rất nhiều tác hại như làm thay đổi tính chất mặn ở các
đới bờ do việc xây dựng và vận hành các công trình du lịch dọc bờ, gây ồn,
gây chết nhiều loại động - thực vật Ở đây, chúng tôi chỉ đưa ra một số vấn
đề mang tính chất “nóng” xảy ra trong hoạt động du lịch, từ đó các vấn đề
khác sẽ được diễn giãi một cách dễ dàng hơn.
Các tác động tiềm tàng: Tác động tiềm ẩn lên thực vật: có thể kể đến các
tác động của phát triển du lịch và các hoạt động của nó lên thực vật như sau:
- Thiếu cẩn thận trong việc sử dụng lửa, chặt phá cây cối để tạo nơi cắm
trại, thải bỏ rác thải không đúng các quy định về vệ sinh môi trường, sử dụng
các phương tiện giao thông.
- Gây suy giảm giống loài.
- Gây phiền nhiễu đến sự phát triển bình thường của thực vật.
- Ngăn chặn sự tái sinh của các vật chất hữu cơ trong đất.
- Làm giảm độ che phủ của thực vật và đa dạng sinh học.
Tác động tiềm ẩn lên chất lượng nước: Tác động tiềm ẩn của phát triển
du lịch và các hoạt động của nó bao gồm cả sự ô nhiễm nước, đây là kết quả
của sự thải bỏ chất thải trong hoạt động du lịch thẳng xuống các kênh rạch,

sông hồ, hoạt động bơi lội, chèo thuyền, vết dầu loang một mặt gây ra sự
suy giảm chất lượng nguồn nước, mặt khác chất ô nhiễm có thể tích tụ trong
cơ thể thủy sinh động vật và thực vật và đi vào cơ thể con người. Ngoài ra,

15
vấn đề “phú dưỡng hóa” trong môi trường nước cũng là trường hợp đáng lo
ngại.
Tác động tiềm ẩn lên môi trường không khí: Tác động tiềm ẩn của du
lịch lên môi trường không khí thể hiện qua các nguồn khí thải CO2, CO, SOx,
NOx từ giao thông bộ, giao thông thủy và vận chuyển hành khách trên
không. Ô nhiễm không khí có thể diễn ra trong giới hạn hẹp, cũng có thể
trong giới hạn rộng tùy thuộc vào các điều kiện về địa hình, về tính chất và
phạm vi tác động của sự ô nhiễm
Tác động tiềm ẩn lên động vật: Hầu hết du khách quan tâm đến việc
thưởng ngoạn các động vật bản địa. Từ đó sẽ tác động lên:
- Phá vỡ điều kiện sống của động vật
- Làm thay đổi sinh lý và hành vi của động vật
- Giết hại hay loại bỏ động vật ra khỏi môi trường sống của chúng
- Hoạt động tìm kiếm vật lưu niệm gây suy giảm nguồn tài nguyên động
vật và đa dạng sinh học
Như vậy, môi trường sống của thực vật, động vật, chất lượng không
khí, chất lượng nguồn nước và môi trường đất đã có sự biến đổi không có lợi
cho cuộc sống của sinh vật và con người do hoạt động của du lịch mang lại.
Ngoài ra, các vấn đề khác cũng có chiều hướng biến đổi theo như thay đổi
cảnh quan thiên nhiên, gây suy thoái và ô nhiễm môi trường.
Phát triển du lịch cần tiêu thụ cảnh quan để phục vụ cho xây dựng các
công trình du lịch. Nếu có sự tính toán, đánh giá tác động môi trường và quản
lý một cách thận trọng thì các ảnh hưởng của du lịch lên môi trường sinh thái
có thể được giảm thiểu.
2.2.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của du lịch tới môi trường tại Việt

Nam
Hiện nay du lịch được coi là ngành công nghiệp không khói quan trọng
của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên ngành công nghiệp này
cũng gây ra không ít hưởng tiêu cực tới môi trường. Do vậy ở Việt Nam cũng
có rất nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của du lịch tới môi trường. Một số
nghiên cứu tiêu biểu:

16
Chuyên đề Bảo vệ môi trường du lịch được thực hiện bởi PGS.TS.
Phạm Trung Lương - Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch tháng 10 năm
2010 đã chỉ ra những khái niệm môi trường, môi trường Du lịch, ảnh hưởng
của hoạt động du lịch tới môi trường và đưa ra một số giải pháp cho các tổ
chức nhằm nâng cao ý thức và bảo vệ môi trường Du lịch.
Những kết quả thu được từ báo cáo Bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng
của hoạt động du lịch tới môi trường tự nhiên tại Vườn quốc gia Xuân Thủy
do Th.s Đặng Văn Huyến thực hiện tháng 02 năm 2003 chỉ rõ Lượng rác thải
khách du lịch để lại gây ảnh hưởng tới môi trường sinh thái, tiếng ồn do việc
xây dựng và du khách đem lại gây ảnh hưởng tới các loài động vật yên tĩnh
nhất là chim, hoạt động phát quang và xây dựng cơ sở vật chất gây ảnh hưởng
lớn tới thảm thực vật và môi trường sinh thái (Đặng Văn Huyến, 2003)
[
4
]…
Cao Bằng là vùng đất có truyền thống cách mạng lâu đời thuộc vùng
Đông Bắc Việt Nam, có đường biên giới với Trung Quốc dài 311km. Khí hậu
ôn hòa, thiên nhiên đa dạng và phong phú, còn mang nhiều nét hoang sơ,
nguyên sinh. Nằm ở phía bắc vùng Việt Bắc nơi địa đầu của Tổ quốc, Cao
Bằng là nơi có tiềm năng du lịch phong phú. Với các danh lam thắng cảnh nổi
tiếng về cả ý nghĩa lịch sử và cảnh quan như Khu di tích quốc gia đặc biệt Pác
Bó, Thác Bản Dốc, động Ngườm Ngao, hồ Thang Hen, Khu di tích lịch sử

rừng Trần Hưng Đạo, khu bảo tồn Phia Oắc-Phia Đén…. Đó là lý do trong
năm 2013 Cao Bằng đón trên 517.200 lượt khách du lịch. Trong đó, khách
quốc tế là 28.215; khách nội địa là 488.985 lượt. Doanh thu ước đạt 79 tỷ
đồng. Nộp ngân sách 7,9 tỷ đồng. Nguồn lợi từ du lịch đem lại cho Cao bằng
là rất lớn tuy nhiên mặt trái của nó chính là các tác động tiêu cực tới môi
trường do hoạt động này gây ra. Tuy nhiên tại Cao Bằng lại chưa có đề tài nào
nghiên cứu cụ thể nào về các ảnh hưởng của du lịch, du lịch sinh thái tới môi
trường để đưa ra được ra các giả pháp phù hợp cho sự phát triển du lịch của
tỉnh thời gian tới nhằm đưa ngành du lịch tỉnh nhà có một diện mạo mới một
sự phát triển bền vững, tương xứng với tiềm năng và đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của tất cả các ngành kinh tế.

17
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hiện trạng môi trường sinh thái khu di tích lịch sử Pác Bó - Cao Bằng
- Hiện trạng phát triển của hoạt động du lịch tới môi trường sinh thái
khu di tích lịch sử Pác Bó - Cao Bằng.
- Các tác động do hoạt động du lịch tới môi trường sinh thái khu di tích
lịch sử Pác Bó - Cao Bằng.
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu
- Khu di tích lịch sử Pác Bó xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Khu di tích lịch sử Pác Bó và khu dân cư xung
quanh tại xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng.
- Thời gian nghiên cứu: Từ 31/12/2013 đến tháng 04/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Trường Hà, huyện Hà
Quảng
* Điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý
- Địa hình, địa chất, cảnh quan tự nhiên
- Khí hậu, thuỷ văn
- Khoáng sản theo thăm dò
* Điều kiện kinh tế - xã hội
- Đặc điểm chung về phát triển văn hoá xã hội
- Dân số, việc làm
- Cơ sở hạ tầng

18
3.3.2. Hiện trạng môi trường sinh thái tại khu di tích
Hiện trạng đa dạng sinh học tại khu di tích
Hiện trạng chất lượng môi trường nước tại khu di tích
Hiện trạng thu gom rác thải
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của du lịch tới môi trường sinh thái khu di tích
3.3.3.1. Ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi trường sinh thái
- Đánh giá các ảnh hưởng tới môi trường đất, nước, không khí
- Đánh giá ảnh hưởng tới cảnh quan
- Đánh giá ảnh hưởng tới hệ sinh thái
3.3.3.2. Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của hoạt động du lịch tới môi
trường sinh thái của khu di tích
3.3.4. Một số đề xuất và giải pháp khắc phục, giảm thiểu suy thoái, ô nhiễm
môi trường do hoạt động du lịch gây ra
- Đối với cơ quan quản lý
- Đối với khách du lịch
- Đối với cộng đồng dân cư
3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp
Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp: Thu thập,
nghiên cứu và phân tích các tài liệu sau:
- Tài liệu, thông tin, số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
(Dân số, việc làm, cơ sở hạ tầng…) của của xã Trường Hà, huyện Hà Quảng,
tỉnh Cao Bằng.
- Tài liệu về quá trình thành lập, phát triển và hiện trạng khu di tích
- Tài liệu về số liệu biến động sử dụng đất của xã Trường Hà
- Tài liệu về công tác quản lý chất lượng môi trường tại địa bàn nghiên cứu
- Tài liệu về các văn bản pháp quy về khai thác khoáng sản, về bảo vệ
môi trường, về quản lý tài nguyên nước, các tiêu chuẩn Việt Nam… và các tài
liệu có liên quan
- Kế thừa các tài liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, số liệu
biến động sử dụng đất, tài nguyên môi trường, bằng cách điều tra, thu thập số liệu

×