Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt và đề xuất giải pháp quản lý, cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.47 KB, 69 trang )


i
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM


Lí TH LAN


Tờn ti:
ĐáNH GIá HIệN TRạNG MÔI TRƯờNG NƯớC SINH HOạT Và Đề XUấT
GIảI PHáP QUảN Lý, CUNG CấP NƯớC SINH HOạT TRÊN ĐịA BàN
THị TRấN YếN LạC, HUYệN NA Rì, TỉNH BắC KạN


KHóA LUậN TốT NGHIệP ĐạI HọC




H o to : Chớnh Quy
Chuyờn nghnh : Khoa hc mụi trng
Lp : K42A - KHMT
Khoa : Mụi trng
Khúa hc : 2010 - 2014





Thỏi Nguyờn, nm 2014



ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh
viên cuối khóa, đây là giai đoạn cần thiết để mỗi sinh viên nâng cao năng lực
tri thức và khả năng sáng tạo của mình, đồng thời nó còn giúp cho sinh viên
có khả năng tổng hợp được kiến thức đã học, làm quen dần với việc nghiên
cứu khoa học. Nhằm hoàn thành mục tiêu đào tạo kỹ sư môi trường có đầy đủ
tri thức lí luận, kỹ năng thực tiễn. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Môi trường và giảng viên hướng dẫn
khoa học Ths. Nguyễn Ngọc Sơn Hải và PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông, em
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt
và đề xuất giải pháp quản lý, cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn
Yến Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của các thầy hướng dẫn, sự giúp đỡ của lãnh đạo, cán bộ phòng Tài
Nguyên Môi trường, UBND huyện Na Rì.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến hai thầy hướng
dẫn khoa học cùng các thầy cô, cán bộ khoa Môi trường, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn
thể cán bộ phòng Tài Nguyên Môi trường, bạn bè và những người thân trong
gia đình đã động viên khuyến khích, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập
cũng như hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có những cố gắng nhưng do
thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi còn
những tồn tại và nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu của quý thầy cô và bạn bè để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2014
Sinh viên



Lý Thị Lan

iii

DANH MỤC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BOD
BTNMT
BYT
CHXHCNVN
COD
NĐ-CP
QCVN
TCVN
UBND
VSMT
WHO
: Nhu cầu oxy hóa sinh hóa
: Bộ Tài nguyên Môi trường
: Bộ Y tế
: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
: Nhu cầu oxy hóa học
: Nghị định Chính phủ
: Quy chuẩn Việt Nam
: Tiêu chuẩn Việt Nam
: Ủy ban nhân dân
: Vệ sinh môi trường
: Tổ chức y tế Thế giới


















iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Trữ lượng nước trên thế giới 8
Bảng 3.1: Vị trí và địa điểm lấy mẫu nước sử dụng cho sinh hoạt
Bảng 4.1: Diện tích cây trồng trong năm trên địa bàn thị trấn Yến Lạc năm 2010 26
Bảng 4.2: Hiện trạng các tuyến đường giao thông trên địa bàn thị trấn Yến Lạc 28
Bảng 4.3: Hiện trạng cơ sở giáo dục thị trấn Yến Lạc năm 2013 29
Bảng 4.4: Hiện trạng các trạm biến áp lưới điện trên địa bànthị trấn Yến Lạc, 2010 31
Bảng 4.5: Nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân 34
Bảng 4.6: Các loại nhà vệ sinh trên địa bàn thị trấn Yến Lạc 35
Bảng 4.7: Tải lượng ô nhiễm nước thải sinh hoạt tại thị trấn Yến Lạc 37
Bảng 4.8: Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại thị trấn Yến Lạc năm 2014 39
Bảng 4.9: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong các mẫu nước ngầm sử dụng cho

sinh hoạt 40
Bảng 4.10: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu trong mẫu nước sạch sử dụng cho sinh
hoạt 43
Bảng 4.11: Kết quả điều tra ý kiến của người dân trong phường về chất lượng nước
sinh hoạt đang dùng 45
Bảng 4.12: Tổng hợp kết quả ý kiến của người dân về mức độ ô nhiễm nguồn nước 46
Bảng 4.13: Kết quả điều tra ý kiến của người dân về việc sử dụng thiết bị lọc nước 46


v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ hộ sử dụng nguồn nước sinh hoạt 34
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh 35
Hình 4.3: Biểu đồ hàm lượng Amoni (NH4
4
+
) trong mẫu nước ngầm so với
QCVN 01:2009/BYT và QCVN 02:2009/BYT 40
Hình 4.4: Biểu đồ hàm lượng Coliform trong mẫu nước ngầm so với QCVN
09:2008/BTNMT 41
Hình 4.5: Biểu đồ ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt 45
Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ sử dụng thiết bị lọc nước 47
Hình 4.7: Mô hình giếng khơi (giếng đào) 49
Hình 4.8: Mô hình giếng khoan bơm tay 50
Hình 4.9: Mô hình bể lọc chậm 51
Hình 4.10: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước ngầm 53

















vi
MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.2. Cơ sở pháp lý 6
2.3. Cơ sở thực tiễn 7
2.3.1. Tài nguyên nước trên thế giới 7
2.3.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới 8
2.3.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam 9

2.3.4. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại Viêt Nam 11
2.3.5. Vai trò của nước đối với con người 11
2.3.6. Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất 12
2.3.7. Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt 13
2.4. Tình hình nghiên cứu môi trường nước sinh hoạt của huyện Na Rì tỉnh Bắc
Kạn 16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 17
3.2.1. Địa điểm 17
3.2.2 thời gian nghiên cứu 17
3.3. Nội dung nghiên cứu 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu 17
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: 17
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí
nghiệm 18

vii

3.4.3. Phương pháp phỏng vấn, phát phiếu điều tra 19
3.4.4. Phương pháp khảo sát thực địa 19
3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh 19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc
Kạn 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên [2] 21
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 24
4.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của thị trấn Yến Lạc 32

4.2. Nguồn nước và tình hình sử dụng nước sinh hoạt của thị trấn Yến Lạc, huyện
Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 32
4.2.1. Thực trạng nguồn nước sinh hoạt 32
4.2.2. Nguồn nước dùng cho sinh hoạt 34
4.2.3. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước 35
4.3. Đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt tại thị trấn Yến Lạc, huyện
Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 38
4.3.1. Đánh giá mức độ ô nhiễm của nước sinh hoạt 38
4.3.2. Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn
Yến Lạc 45
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và nâng cao chât lượng môi trường nước 47
4.4.1. Giải pháp về công tác quản lý 47
4.4.2. Giải pháp kĩ thuật 48
4.4.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục 48
4.5. Đề xuất một số giải pháp cung cấp nước sạch cho người dân thị trấn Yến Lạc 49
4.5.1. Cấp nước nhỏ lẻ (theo qui mô hộ gia đình) 49
4.5.2. Cấp nước sinh hoạt chung 52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57
5.1. Kết luận 57
5.2. Kiến nghị 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Nước là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên Trái đất và cần thiết cho
các hoạt động kinh tế - xã hội của loài người. Ở đâu có nước, ở đó có sự sống.
Tất cả chúng ta đều biết nước là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quí giá, con

người, động, thực vật sẽ không thể tồn tại được nếu thiếu nước. Nước là
nguồn tài nguyên tái tạo, tuy nhiên trên Trái đất nước ngọt chỉ chiếm một tỷ lệ
nhỏ. Nước ngọt cần cho mọi sự sống và phát triển, nước giúp cho các tế bào
sinh vật trao đổi chất, tham gia vào các phản ứng sinh hóa và tạo nên các tế
bào mới. Vì vậy, có thể nói nước là cội nguồn của sự sống. Trong cơ thể sống
nước chiếm tỷ lệ lớn, khoảng 70% trọng lượng cơ thể con người. Nước cung
cấp cho cơ thể con người nhiều nguyên tố cần thiết. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh con người có thể nhịn ăn được nhiều ngày nhưng không thể nhịn
uống quá 3 ngày trong điều kiện bình thường.
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật từ khi bắt
đầu thời kì công nghiệp cho tới nay là sự gia tăng tất yếu các nhu cầu khai
thác, sử dụng tài nguyên nước thì lượng nước ô nhiễm sinh ra từ quá trình sản
xuất và đời sống vào nguồn nước ngày càng nhiều, làm cho nhiều nguồn
nước, nhiều dòng sông đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm, suy thái và
cạn kiệt…Trên bề mặt địa cầu nước chiếm 75% diện tích, với một lượng
khổng lồ 1,4 tỉ km
3
(1400 triệu tỉ m
3
) tưởng có thể đủ cho con người dùng vô
tận nhưng các vấn đề về nước, ô nhiễm, suy thoái, khủng hoảng nguồn nước
đặt ra cho con người những câu hỏi cấp thiết để giải quyết thực trạng này.
Để trả lời các câu hỏi này các nước trên thế giới đặc biệt là các nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam cần quan tâm hơn nữa trong việc sử
dụng và bảo vệ nguồn nước. Nước được sử dụng vào nhều mục đích khác
nhau, nước được dung trong các họat động nông nghiệp, công nghiệp, dân
dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt,
97% nước trên Trái đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt. Việc sử

2

dụng không hợp lí nguồn nước ngọt ít ỏi này dẫn tới tình trạng thiếu nước
sạch ngày càng trở nên trầm trọng.
Hiện nay nước từ thiên nhiên là nguồn cung cấp nước chính, chủ yếu
là nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm. Tuy nhiên nguồn nước từ tự nhiên
có chất lượng khác nhau và phần lớn đang bị suy giảm cả về số lượng và chất
lượng do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Dân số gia tăng, phát triển kinh
tế và công tác quản lý tài nguyên nước chưa được thỏa đáng. Con người sử
dụng nước cho nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là dùng trong sinh hoạt.
Việc cải thiện cấp nước sinh hoạt và điều kiện vệ sinh góp phần quan trọng
vào việc giảm bớt gánh nặng về sức khỏe cho người dân.
Là một sinh viên thuộc khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên em rất quan tâm đến vấn đề môi trường nước, đặc biệt là chất
lượng nước sinh hoạt phục vụ cuộc sống. Xuất phát từ thực trạng chung của
việc sử dụng nước sinh hoạt của người dân tại các vùng nông thôn, để đánh
giá chất lượng nước đang sử dụng tại địa phương, tìm ra những nguyên nhân
gây ô nhiễm, qua đó đưa ra một số giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô
nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch tại địa phương. Được sự đồng ý
của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, dưới sự
hướng dẫn của: Giảng viên - ThS. Nguyễn Ngọc Sơn Hải và PGS.TS Nguyễn
Ngọc Nông, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi
trường nước sinh hoạt và đề xuất giải pháp quản lý, cung cấp nước sinh
hoạt trên địa bàn thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại thị trấn Yến Lạc,
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
- Nắm được tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Yến
Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
- Tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước sinh hoạt
trên địa bàn thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.


3
- Nghiên cứu chất lượng môi trường nước sinh hoạt nhằm mục đích
cung cấp cho sử dụng từ đó đề xuất những giải pháp quản lý cũng như nâng
cao chất lượng đối với nguồn nước sinh hoạt của địa phương.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại thị trấn Yến
Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
- Điều tra thu thập thông tin để xác định các nguồn, các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt.
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước phải chính xác.
- Đảm bảo những đề nghị, kiến nghị đưa ra có tính khả thi, phù hợp với
điều kiện của địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng các kiến thức đã học trong nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao hiểu biết thêm về kiến thức thực tế.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng nước sinh hoạt.
- Cảnh báo vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái
môi trường nước sinh hoạt.
- Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân tại địa phương.





4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
Khái niệm môi trường.
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.” (Theo Điều 1,
Luật Bảo vệ Môi trường 2005). [8]
Khái niệm ô nhiễm môi trường.
“Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi
phạm tiêu chuẩn môi trường.” (Luật Bảo vệ Môi trường 2005). [8]
Nước và một số khái niệm có liên quan.
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường. Không có nước cuộc sống trên Trái đất không thể tồn tại
được. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước, mặt khác
nước có thể gây ra tai họa cho con người và môi trường. Nước có thể chia
thành nhiều loại khác nhau, tùy theo đặc tính tự nhiên hay mục đích sử dụng
của con người. Căn cứ vào đặc tính lý hóa nước có thể chia thành: dạng lỏng
(lỏng), dạng khí (hơi nước), dạng rắn (băng tuyết). Căn cứ vào nơi tồn tại,
nước gồm: nước biển, nước hồ, nước ao… Căn cứ vào mục đích sử dụng thì
có nước dùng cho sinh hoạt, sản xuất và nuôi trồng thủy sản, thủy điện…
Dưới góc độ luật môi trường nguồn nước được hiểu là “một thành phần cơ
bản của môi trường, là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự sống”.
- Khái niệm nước mặt.
Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền và hải đảo.
- Khái niệm nước ngầm.
Nước ngầm là nguồn nước nằm ở dưới bề mặt lớp đất sỏi và trong
những tầng địa chất thấm qua được.
- Khái niệm nước sinh hoạt.

Nước sinh hoạt là nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người.

5
- Khái niệm về nước sạch.
Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Nước trong không màu.
+ Không có mùi vị lạ, không có tạp chất.
+ Không chứa chất tan có hại.
+ Không có mầm mống gây bệnh.
- Khái niệm ô nhiễm nguồn nước.
Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước
ngầm…bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất có thể gây hại cho
con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp
ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có
ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến
đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bần nước và
gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật
nuôi và các loài hoang dã” (Trần Yêm và cs, 1998). [12]
Như vậy ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất
hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Khái niệm suy thoái và cạn kiệt nguồn nước.
Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn
nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được
quan trắc trong các thời kỳ trước đó.
Các xu hướng chính thay đổi chất lượng nguồn nước ô nhiễm là:
- Giảm độ pH của nước ngọt do ô nhiễm bởi H
2

SO
4
, HNO
3
từ khí
quyển, tăng hàm lượng SO
2
-
và NO
3
-
trong nước.
- Tăng hàm lượng các ion Ca
2+
, Mg
2+
, SiO
3
2
trong nước ngầm và nước
sông do nước mưa hòa tan, phong hóa các quặng cacbonat.
- Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng
đi vào môi trường nước cùng nước thải, từ khí quyển và các chất thải rắn.

6
- Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là các chất khó bị phân
hủy bằng con đường sinh học (các chất hoạt động bề mặt và thuốc trừ sâu).
- Tăng hàm lượng ion kim loại có trong nước tự nhiên, trước hết là:
Pb
3+

, Cd
+
, Hg
2+
, Zn
2+
, As
2+
, Fe
2+
, Fe
3+
,…
- Giảm nồng độ oxy tự nhiên hòa tan trong nước tự nhiên do quá trình
oxy hóa các hợp chất hữu trong điều kiện yếm khí.
- Giảm độ trong của nước.
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường, năm 2005.
- Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/06/2005 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP
ngày 27/07/2004 của Chính phủ Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ Ban
hành quy chế thu nhập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài
nguyên nước.
- Thông tư số 05/2005/TT-BTNMT ngày 22/7/2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày
17/3/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tài nguyên nước.
- Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012.
- Căn cứ Nghị định 117/2007/ NĐ-CP về sản xuất,cung cấp và tiêu thụ
nước sạch.
- Căn cứ tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống (Ban hành kèm theo quyết
định số 1329 ngày 18/04/2002 của Bộ trưởng Bộ y tế).

7
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 08 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 104/2000/QĐ - TTg ngày 25/08/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh
nông thôn đến năm 2020.
- Nghị định số 149/2004/NĐ – CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy
định về việc cấp phép thăm dò,khai thác,sử dụng tài nguyên nước,xả nước
thải vào nguồn nước.
- Các tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Các quy chuẩn Việt Nam về môi trường.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tài nguyên nước trên thế giới
Hiện nay, tài nguyên nước trên thế giới là 1,39 tỉ km
3
, bao phủ 71%
diện tích của trái đất tập trung trong thủy quyển 97,2% (1,35 tỉ km
3

) còn lại
trong khí quyển và thạch quyển; 94% lượng nước là nước mặn, 2% là nước
ngọt tập trung trong băng ở hai cực; 0,6% là nước ngầm, còn lại là nước sông,
hồ. Lượng nước trong khí quyển khoảng 0,001% trong sinh quyển 0,002%,
trong sông suối 0,00007% tổng lượng nước trên Trái Đất. Ngoài ra lượng
nước mưa trên trái đất là 105.000 km
3
/năm (Bùi Thị Hằng, 2012). [18]
Theo sự tính toán thì khối lượng nước ở trạng thái tự do phủ lên trên bề
mặt trái đất khoảng 1,4 tỉ km
3
, nhưng so với trữ lượng nước ở lớp vỏ giữa của
quả đất (khoảng 200 tỉ km
3
) thì chẳng đáng kể vì nó chỉ chiếm không đến 1%.
Tổng lượng nước tự nhiên trên thế giới theo ước tính có khác nhau theo tác
giả dao động từ 1.358.985.000 km
3
(Lvovits, Xokolov - 1974) đến
1.457.802.450 km
3
(F.Sargent - 1974). [13]

8
Bảng 2.1: Trữ lượng nước trên thế giới
Loại nước Trữ lượng (km
3
)
Biển và đại dương
Nước ngầm

Băng và băng hà
Hồ nước ngọt
Hồ nước mặn
Khí ẩm trong đất
Hơi nước trong khí ẩm
Nước sông
Tuyết trên lục địa
1.370.322.000
60.000.000
26.660.000
125.000
105.000
75.000
14.000
1.000
250
(Nguồn F.Sargent, 1974) [13]
2.3.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Trong thế kỷ XX, nhu cầu về nước ngọt của nhân loại tăng lên gấp sáu
lần so với thế kỷ XIX. Trung bình mỗi ngày, một người dân ở Bắc Mỹ, chủ
yếu là Canada và Hoa Kỳ dùng từ 600 đến 800 lít nước. Để so sánh, nhu cầu
này tại các quốc gia đang phát triển dao động từ 60 đến 150 lít/ ngày.
Nhu cầu nước ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp,
nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình
quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử
dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy
nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi
quốc gia. Ví dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công
nghiệp, 47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí
(Chiras, 1991). Ở Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp, 87%

cho nông nghiệp, 6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991). [13]
Phần nước tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp chiếm
khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước không hoàn lại và lượng nước còn lại sau
khi đã sử dụng được quay về sông, hồ dưới dạng nước thải chứa đầy những
chất gây ô nhiễm (Cao Liêm và cs, 1990). [5]

9
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi
hỏi một lượng nước ngày càng cao. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa mãn
nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước
sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô. Người ta
ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản phẩm thu
được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần đến 1.500
tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần đến 10.000
tấn nước. Sở dĩ cần số lượng nước lớn như vậy chủ yếu là do sự đòi hỏi của
quá trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi của lớp nước mặt trên đồng
rưộng, sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ lại
trong các sản phẩm nông nghiệp. [13]
Nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân
sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5 - 10 lít nước/người/ngày. Ngày nay, do
sự phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh
hoạt và giải trí cũng dần tăng theo nhất là ở các thị trấn và các đô thị lớn,
nước sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần và còn nhiều hơn. Theo
sự ước tính đó thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng
lên gần 20 lần so với năm 1990, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế
giới (Cao Liêm và cs,1990). [5]
Một nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Diễn đàn
Nước khu vực châu Á-Thái Bình Dương (APWF) công bố mới đây cũng cho
thấy có trên 75% quốc gia trong khu vực đang trải qua mối đe dọa thiếu nước

nghiêm trọng, nhiều nước trong số đó phải đối mặt với cuộc khủng hoảng
nước sắp xảy ra.
2.3.3. Tài nguyên nước ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có nguồn tài nguyên nước xếp vào loại trung bình
khá trên thế giới nhưng có nhiều yếu tố không bền vững. Tổng lượng nước
mặt trên và đến lãnh thổ nước ta trên một năm là: 850 tỷ m
3
, trong đó: Nội
sinh ( được tạo ra do mưa rơi trong lãnh thổ) là 310 - 320 tỷ m
3
chiếm 37%
còn 63% do ngoại sinh (lượng mưa ngoài lãnh thổ chảy vào). Tổng trữ lượng

10
tiềm tàng nước dưới đất có khả năng khai thác, chưa kể phần hải đảo tính 60
tỷ m
3
/năm. Nếu kể cả nước mặt và nước dưới đất trên phạm vi lãnh thổ thì
bình quân đầu người đạt 4.400 m
3
/người/năm, so với thế giới là 7.400
m
3
/năm. [18]
Ở Việt Nam, tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) tương đối
phong phú, có mạng lưới sông suối khá dày đặc với 2378 con sông với dòng
chảy quanh năm (với độ dài mỗi con sông hơn 10km). Tổng diện tích lưu vực
sông là: 1.167.000 km
2
, trong đó phần lưu vực nằm ngoài lãnh thổ là: 835,422

km
2
, chiếm đến 72%. Có 13 sông chính và sông nhánh có diện tích lưu vực từ
10.000 km
2
trở lên; 166 con sông có diện tích lưu vực dưới 10.000 km
2
. Tuy
nhiên tài nguyên nước mặt biến đổi mạnh mẽ theo thời gian (dao động giữa
các năm và phân bố không đều trong năm) và còn phân bố không đều giữa
các hệ thống sông và các vùng (Đào Trọng Tứ, 2012). [11]
Việt Nam là một quốc gia có lượng mưa trung bình năm khá lớn trên
2000 mm. Ba phần tư lãnh thổ là đồi núi với độ che phủ rừng hiện khoảng
29% mạng lưới sông, suối, đầm, ao hồ, kênh mương khá dày và có nước
quanh năm. Nhờ đó tài nguyên nước nhìn chung tương đối phong phú: hàng
năm lượng nước mặt sản sinh nội địa đạt 32,5 tỷ m
3
/năm, nếu kể cả lượng
nước từ bên ngoài vào lãnh thổ chảy vào khoảng 889 tỷ m
3
/ năm, nước dưới
đất có trữ lượng tiềm năng khoảng 48 tỷ m
3
/năm (trầm tích bở rời: 12,6; đá
lục nguyên: 7,31; đá phun trào: 2,11; đá xâm nhập: 8,05; đá cacbonat: 2,4; đá
biến chất: 7,79 và đá hỗn hợp: 7,75). [11]
Theo tính toán, tổng nhu cầu sử dụng nước của nước ta vào năm 2010
là 122 tỷ m
3
, trong đó có ngành nông nghiệp dùng 92 tỷ m

3
, công nghiệp dùng
17 tỷ m
3
, dịch vụ dùng 11 tỷ m
3
. Đến năm 2040, tổng lượng nước cần dùng
tăng lên 260 tỷ m
3
. Tỷ trọng của các ngành cũng có thay đổi đáng kể: nông
nghiệp và dịch vụ dùng 134 tỷ m
3
, công nghiệp 40 tỷ m
3
.
Tuy nhiên lượng nước mặt có thể khai thác không thật khả quan, một
mặt khả năng sử dụng lượng nước chảy từ bên ngoài lãnh thổ vào rất bấp
bênh, thiếu chủ động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mặt khác nếu xét lượng
nước cho phép sử dụng không được vượt quá 30% lượng nước đến ta thấy

11
nhiều nơi không đủ nước dùng. Ví dụ lượng nước cần trong các tháng II - IV
của đồng bằng Bắc Bộ chiếm tới 43 - 53,8%, cá biệt tại Phả Lại chiếm 69 -
112% lượng nước đến. Trong vài thập niên đầu tiên của thế kỷ mới nguy cơ
thiếu nước sẽ đến với Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cả
Châu thổ sông Hồng. [18]
2.3.4. Hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại Viêt Nam
Chất lượng nước sinh hoạt đang là vấn đề quan trọng tại Việt Nam.
Tình trạng ô nhiếm nước do nước thải sinh hoạt kể cả ở đô thị vào nhiều vùng
nông thôn đã lên mức báo động. Hầu hết lượng nước thải hiện nay thải trực

tiếp xuống cống rãnh, ao hồ, đầm lầy mà không qua xử lý. Đặc biệt là nước
thải của các bệnh viện, cơ sở y tế, các khu chăn nuôi là những nguồn gây ô
nhiễm rất nghiêm trọng. Chất lượng nước ở mức báo động do bị ảnh hưởng
của nước thải từ các nhà máy công nghiệp, làng nghề, khai thác khoáng sản,
nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Việc lạm dụng phân bón và thuốc trừ sâu
làm cho nước các ao hồ, sông suối bị tạo thành muối và ô nhiễm. Nước ô
nhiễm có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm nông nghiệp và
ngư nghiệp, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và khả năng
cạnh tranh thương mại.
Qua kết quả kiệm nghiệm 185 nguồn nước trên địa bàn 16 xã trong cả
nước đã thực hiện năm 2006 cho thấy: tỉ lệ nguồn nước đạt tiêu chuẩn vệ sinh
chỉ đạt 1,1%; tỉ lệ đạt các chỉ tiêu về hóa lý là 58,47% (các tiêu chuẩn thông
thường thường gặp: pH: 27%; Fe: 8,19%; Cl: 4,91%). Chỉ tiêu vi sinh vật chỉ
đạt 1,1% (trong đó 25,95% ô nhiễm vi sinh vật ở mức độ nhẹ và trung bình.
(Trần Yêm và cs, 1998). [12]
2.3.5. Vai trò của nước đối với con người
Nước có vai trò đặc biệt quan trọng với cơ thể, con người có thể nhịn
ăn được vài ngày, nhưng không thể nhịn uống nước.
Nước chiếm khoảng 65 - 75% trọng lượng cơ thể, 50% trọng lượng mỡ,
50 % nước còn tồn tại ở 2 dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào.
Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, dịch limpho, nước bọt…Huyết
tương chiếm khoảng 20% lượng dịch ngoài tế bào của cơ thể (3 – 4 lít). Nước

12
tham gia vào việc hình thành các dịch tiêu hóa, giúp con người hấp thụ chất
dinh dưỡng, cũng như tạo thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc đẩy quá trình
trao đổi chất. Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi
chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là một dung môi, nhờ đó tất cả
các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới
dạng dung dịch nước. Nước còn giúp cho các phế nang luôn ẩm ướt, có lợi

cho việc hô hấp. Nước còn được gọi là dầu bôi trơn của toàn bộ khớp xương
trong cơ thể, là một chất hoãn xung của hệ thống thần kinh. Vì vậy, uống
nước không chỉ đơn thuần là giải khát. Thế nhưng không phải ai cũng biết
cách uống nước, có người uống nhiều nước ( 3lít - 4 lít/ngày), có người lại
uống quá ít (0,5 lít/ngày). Người uống quá nhiều nước gây áp lực cho thận,
người uống quá ít nước thì da khô, tóc dễ gãy, bị táo bón, bị sỏi thận [20]
Nước góp phần vào việc nâng cao sức khỏe, giảm thiểu bệnh tật, tăng
sức lao động và sản xuất cho con người.
2.3.6. Vai trò của nước đối với đời sống sản xuất
- Đối với đời sống sinh hoạt.
Nước sạch là một nhu cầu cơ bản đối với cuộc sống hàng ngày, là vấn
đề đang ngày càng trở nên cấp thiết và cũng là trọng tâm của các mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ.
Nước cũng được coi là một nhân tố thiết yếu góp phần vào công cuộc
xóa đói, giảm nghèo, cải thiện điều kiện sống và mang lại một cuộc sống văn
minh, tiến bộ cho con người.
- Đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Với nền nông nghiệp lâu đời là sản xuất lúa nước như nước ta cho thấy
nước giữ vai trò quan trọng nhất trong sản xuất.
Để đảm bảo an ninh lương thực phải có đủ nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Do vậy mỗi người dân cần nâng cao ý thức trong việc sử
dụng nguồn nước ngọt. Cần phải hiểu nước là nguồn tài nguyên có hạn, vì
vậy phải tiết kiệm.
- Đối với hoạt động công nghiệp.

13
Nước đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất công nghiệp,
là chất cần thiết cho việc tẩy rửa các thành phần đầu vào. [18]
2.3.7. Các giải pháp xử lý nước sinh hoạt
* Làm mềm nước (khử độ cứng của nước)

Độ cứng của nước là số đo hàm lượng các ion kim loại Ca
+
và Mg
+

trong nước. Độ cứng toàn phần là tổng hàm lượng các ion Ca
+
và Mg
+
tính
cho một lít nước, bao gồm:
+ Độ cứng cacbonat (CO
3
2-
, HCO
3
-
) bằng hàm lượng ion canxi và
magiê trong các muối cacbonat, hydro cacbonat canxi, magiê.
+ Độ cứng phi cacbonat (Cl
-
, SO
4
2-
,…) bằng tổng hàm lượng các ion
canxi, magiê.
+ Có nhiều phương pháp làm mềm nước như phương pháp hóa học,
phương pháp nhiệt, phương pháp trao đổi ion và phương pháp tổng hợp. Sau
đây là một số phương pháp đang được áp dụng:
- Phương pháp hóa học: Làm mềm nước bằng vôi Ca(OH)

2

Đây là phương pháp thông dụng nhất nhằm khử độ cứng cacbonat, được áp
dụng khi cần giảm cả độ cứng và độ kiềm của nước.
- Phương pháp nhiệt: Cơ sở của phương pháp này là dùng nhiệt để phần
lớn các ion sẽ kết tủa ở dạng muối cacbonat không tan và bốc hơi khí
cacbonic hòa tan trong nước.
Ca(HCO
3
)
2
→ CaCO
3
↓ + CO
2
↑ + H
2
O
Tuy nhiên, khi đun nước chỉ khử được hết khí CO
2
và giảm độ cứng
của cacbonat của nước, còn lượng CaCO
3
hòa tan vẫn tồn tại trong nước.
Riêng đối với Mg
2+
, quá trình khử xảy ra qua hai bước. Ở nhiệt độ thấp
(đến 18°C) ta có phản ứng:
2Mg(HCO
3

) → MgCO
3
↓ + CO
2
↑ + H
2
O
Khi tiếp tục tăng nhiệt độ, MgCO
3
tiếp tục bị thủy phân theo phản ứng:
MgCO
3
+ H
2
O → Mg(OH)
2
↓ + CO
2

Như vậy, bằng phương pháp nhiệt có thể giảm được độ cứng cacbonat
một cách đáng kể. Nếu kết hợp phương pháp hóa học với phương pháp nhiệt,
bông cặn tạo ra sẽ có kích thước to hơn và lắng nhanh hơn do độ nhớt của

14
nước giảm khi nhiệt độ tăng và đồng thời giảm được lượng hóa chất cần sử
dụng. Thực tế ở các vùng có nước sinh hoạt bị nhiễm nước cứng, bà con
thường đun sôi nước, để lắng sau đó gạn lấy nước trong để sử dụng. Tuy
nhiên làm như vậy sẽ tốn chất đốt, hại dụng cụ đun, tốn nhiều thời gian mà
không đảm bảo chất lượng. [4]
* Khử trùng nước

Có nhiều biện pháp khử trùng nước phổ biến hiện nay là:
+ Phương pháp khử trùng nước bằng nhiệt độ: Khi đun sôi nước ở
100°C đa số các vi sinh vật bị tiêu diệt. Còn một số ít khi nhiệt độ tăng lên
cao liền chuyển sang dạng bào tử với lớp bảo vệ vững chắc. Chúng không bị
tiêu diệt dù có đun sôi liên tục trong vòng từ 15 đến 20 phút. Để tiêu diệt
được nhóm vi khuẩn bào tử này, cần đun sôi nước đến 1200°C hoặc đun theo
trình tự sau: đun sôi ở điều kiện bình thường 15 đến 20 phút, để cho nước
nguội đi đến dưới 350°C và giữ trong vòng hai giờ cho các bào tử phát triển
trở lại, sau đó lại đun sôi nước một lần nữa. Đây là phương pháp phổ biến, dễ
làm nhưng tiêu tốn năng lượng. [4]
+ Dùng Clorua vôi: Ở trạm cấp nước quy mô nhỏ từ cấp xã trở xuống,
do các doanh nghiệp địa phương tự thiết kế và xây dựng, biện pháp khử trùng
nước phổ biến nhất là dùng dung dịch được pha chế bằng cách trộn bột
clorua vôi (hypochlorite canxi) vào nước theo tỷ lệ nhất định bằng phương
pháp thủ công. Biện pháp này đơn giản và dễ thực hiện nhất nhưng xét về mặt
chất lượng khử trùng lại không đảm bảo vì các bột clorua vôi mua trên thị
trường có thể chưa nhiều tạp chất hóa học khác.
+ Dùng tia cực tím (tia UV): Phương pháp chiếu tia cực tím hầu như
không làm thay đổi thành phần hóa học của nước, có ưu điểm là không tạo
nên những chất có thể gây mùi hoặc có hại cho con người, là phương pháp
“sạch” hơn cả song do có nhược điểm là yếu tố khử trùng chỉ có tác dụng tức
thời tại điểm mà tia cực tím có thể đạt tới nên nước có thể bị tái nhiễm khuẩn
trong quá trình được vận chuyển theo đường ống từ nhà máy đến các điểm dùng
nước. Tia cực tím có tác dụng làm thay đổi DNA của tế bào vi khuẩn, tia cực tím
có độ dài bước sóng 254 nm có khả năng diệt vi khuẩn cao nhất. [21]

15
+ Dùng Hypoclorit natri (nước Javel): Từ các nhà máy hóa chất để khử
trùng nước. Cách này không gây nguy hiểm và độc hại cho môi trường xung
quanh trạm nước nhưng có nhược điểm là chi phí vận chuyển hóa chất cao và

dung dịch bán sẵn thường có hà lượng cao (trên 10%) nên bị phân hủy nhanh
không thể tích trữ lâu. Hiện nay ở nước ta ngoài một vài cơ sở sản xuất dung
dịch hypochlorite natri từ muối bằng phương pháp điện phân dùng cho trạm
cấp nước quy mô nhỏ từ nước ngoài, thiết bị WATERCHLO do trung tâm
Phát triển công nghệ cao (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) chế tạo đã
được nhiều trạm cấp nước sử dụng và đánh giá cao. Các chỉ số kỹ thuật của
thiết bị cho phép giảm đáng kể quá trình sinh ra oxy cạnh tranh với quá trình
sinh clo trong buồng phản ứng điện hóa; cấu tạo đặc biệt của buồng điện hóa
đã tăng sự hòa trộn của khí clo và xút tạo ra trên các bản điện cực dẫn đến
hiệu suất tạo hypochlorite natri trở nên cao hơn nhiều lần.

[4]
+ Dùng Ozon: Phương pháp đưa ozon vào nước để khử trùng đòi hỏi
phải có phương tiện để trộn ozon vào nước (như các bể hoặc tháp trộn có
chiều cao nhất định). Ozon có công thức hóa học là O
3
, ozon được sản xuất
bằng cách cho oxy hoặc không khí đi qua thiết bị phóng tia lửa điện. Để cấp
đủ lượng ozon khử trùng

cho nhà máy xử lý nước, dùng máy phát tia lửa điện
gồm hai điện cục kim loại đặt cách nhau một khoảng cho không khí chạy qua.
Cấp dòng điện xoay chiều vào các điện cực để tạo ra tia hồ quang, đồng thời
với việc thổi luồng không khí sạch đi qua khe hở giữa các điện cực để chuyển
một phần oxy thành ozon. Do các bọt khí ozon không thể lưu lại trong nước
trong quá trình nước được chuyển theo đường ống lên tại các nhà máy nước,
sau khi dùng ozon để khử trùng nước, trước khi bơm nước vào mạng đường
ống người ta vẫn phải trộn một lượng clo hoạt tính nhất định vào nước.
+ Dùng Clo hơi qua thiết bị định lượng Clo: Khi khử trùng nước người
ta hay dùng Clo nước tạo hơi và các hợp chất của Clo vì Clo là hóa chất được

ngành công nghiệp dùng nhiều, có sẵn trên thị trường, giá thành chấp nhận
được, hiệu quả khử trùng cao. Song Clo lại là chất gây hại cho sức khỏe con
người trong quá trình sử dụng không đúng quy cách sẽ phản tác dụng.
Khi dùng Clorua vôi xảy ra phản ứng như sau:

16
2CaCl
2
O + 2H
2
O → Ca(OH)
2
+ CaCl
2
+ 2HOCl
OCl
-
+ H
+
↔ HCl + O
Số lượng Clo hoạt tính cần thiết để khử trùng một đơn vị khối lượng
nước, biểu diễn bằng mg/l hay g/m
3
gọi là liều lượng ClO. Đối với nước dưới
đất lượng ClO đưa vào khoảng 0,7 ÷ 1,0 mg/l. Trong quá trình khử bằng ClO
thường có một lượng ClO dư còn lại, nếu lượng này quá lớn cần phải khử bớt
vì ClO có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, người ta thường dùng than
hoạt tính để hấp thụ ClO. Than hoạt tính có thể là than hoa, than bột. [4]
* Khử sắt, mangan và Asen
Nước giếng khoan, giếng đào đa phần bị nhiễm sắt và thường nhiễm ở

mức độ tương đối cao. Việc khử sắt có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì loại bỏ
asen, một chất vô cùng độc hại, phụ thuộc vào sự kết tủa của sắt có mặt trong
nước. Một số mô hình khử sắt đang được áp dụng như giàn phun mưa kết hợp
với bể lọc. [4]
2.4. Tình hình nghiên cứu môi trường nước sinh hoạt của huyện Na Rì
tỉnh Bắc Kạn
Huyện Na Rì là huyện có nguồn nước mặt khá phong phú nhiều sông,
suối đặc biệt trên có sông Bắc Giang chảy qua khu vực thị trấn. Sông Bắc
Giang bắt nguồn từ vùng núi có độ cao 1.200m thuộc xã Thượng Quan
(huyện Ngân Sơn) ở độ cao 1.100m chảy theo hướng Bắc - Nam rồi chuyển
sang hướng Tây - Đông qua thị trấn Yến Lạc sang tỉnh Lạng Sơn, dài 28,6
km, chiều rộng khoảng 4 - 5m. Lưu lượng dòng chảy bình quân năm
24,2m
3
/s, nhưng có năm vào mùa lũ lưu lượng lên tới 2.100m
3
/s (năm 1979).
Nguồn nước sinh hoạt chủ yếu là nước ngầm, giếng đào, giếng khoan
đa phần người dân tự cung. Tuy nhiên nguồn nước mặt và nước ngầm tại
huyện Na Rì đang bị ô nhiễm nặng. Đặc biệt là nguồn nước mặt bị ô nhiễm do
các hoạt động khai thác khoáng sản (vàng, cát, sỏi) trên sông, do người dân
vứt rác bừa bãi ra sông. Nước ngầm như nước giếng đào và giếng khoan đa
phần đều nhiễm tỷ lệ sắt tương đối cao, không có biện pháp xử lý.

Đến năm 2012 trên địa bàn huyện có trạm cấp nước sinh hoạt công suất
lớn nhất cung cấp nước cho cả huyện đặt tại Xã Lương Hạ.

17
PHẦN 3


ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nguồn nước sinh hoạt tại thị trấn Yến Lạc - huyện Na Rì - tỉnh Bắc
Kạn, một số chỉ tiêu về chất lượng nước sinh hoạt.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Môi trường nước sinh hoạt tại thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm
Địa điểm nghiên cứu: Thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
3.2.2 thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ ngày 20/01/2014 đến ngày 30/04/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn
thị trấn Yến Lạc.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu sử
dụng nước sinh hoạt tại thị trấn Yến Lạc, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
- Thu thập và xử lý các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
môi trường tại khu vực nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu về công tác quản lý chất lượng môi trường tại thị trấn
Yến Lạc.
- Thu thập tài liệu về công tác quản lý chất lượng môi trường, tài liệu
về các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn Việt Nam…
Và các tài liệu có liên quan đến đề tài.


18
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng
thí nghiệm
- Tiến hành lấy mẫu, đo đạc và phân tích chất lượng môi trường nước
sinh hoạt khu vực nghiên cứu.
+ Lấy ngẫu nhiên 2 mẫu nước ngầm tại giếng đào, giếng khoan.
+ Lấy 1 mẫu nước mặt.
+ Lấy 1 mẫu nước sạch sinh hoạt.
Bảng 3.1: Vị trí và địa điểm lấy mẫu nước sử dụng cho sinh hoạt
STT


hiệu
Vị trí lấy mẫu
Thời gian lấy
mẫu
Sử dụng
1 N1
Ao Thôn Phố
Mới
14/04/2014 Tưới tiêu
2 N2 Thôn Pò Đon 14/04/2014 Sinh hoạt, tưới tiêu
3 N3 Thôn Pàn Chầu 14/04/2014
Sinh hoạt, ăn uống, tưới
tiêu
4 N4 Thôn Giả Dìa 14/04/2014 Sinh hoạt, ăn uống
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2014)
- Cách Lấy mẫu
Luôn bỏ đi mẫu đầu tiên để súc rửa chai
+ Đối với giếng khoan: Lấy mẫu trực tiếp từ vòi bơm vào chai định

lượng không lấy qua bể chứa nước.
+ Đối với giếng đào: Lấy mẫu trực tiếp từ vòi bơm đổ vào chai định lượng.
Mẫu nước ngầm được lấy từ hai vị trí khác nhau.
+ Đối với mẫu nước mặt: Lấy mẫu tại nước ao thôn Phố Mới thị trấn
Yến Lạc. Lấy tại vị trí độ sâu mà nông dân thường dung dụng cụ thô sơ để lấy
nước tưới cho cây trồng, thường ở độ sâu 10- 30cm.
+ Đối với nước sạch sinh hoạt: Lấy mẫu trực tiếp từ vòi cấp nước sạch
đổ vào chai định lượn không lấy qua bể chứa nước.
- Phương pháp phân tích

×