Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Nghiên cứu, tuyển chọn cây đầu dòng và biện pháp kĩ thuật nhân giống chè Trung du tại xã Tân Cương - TP Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.14 KB, 80 trang )


1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





LUÂN THỊ BÍCH THÙY



Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU, TUYỂN CHỌN CÂY ĐẦU DÒNG VÀ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG CHÈ TRUNG DU
TẠI XÃ TÂN CƯƠNG - TP. THÁI NGUYÊN




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Khoa : Nông học


Khoá : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn : TS. Dương Trung Dũng





Thái Nguyên, 2014


2

LỜI CẢM ƠN
Bước chân vào giảng đường đại học em thấy mình thật may mắn.
Đặc biệt, được khoác trên mình dòng chữ “Sinh viên trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”, một ngôi trường đã gắn bó với biết bao thế hệ đi trước,
có trên bốn mươi năm kinh nghiệm giảng dạy và đào tạo đội ngũ cán bộ
trong lĩnh vực Nông – Lâm – Ngư nghiệp cho các tỉnh Trung du và Miền
núi phía Bắc Việt Nam.
Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng của tất cả các sinh viên trước
khi ra trường, nó như là trang giấy cuối cùng tổng kết lại tất cả những gì đã
viết trong một cuốn sách cũng như là bài tổng kết lại quá trình học tập, rèn
luyện về đạo đức, kỹ năng và tư cách của một người sinh viên.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Nông học, Bộ môn cây lương thực và cây công nghiệp, em đã tiến hành
thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, tuyển chọn cây đầu dòng và biện pháp kĩ
thuật nhân giống chè Trung du tại xã Tân Cương - TP Thái Nguyên”.
Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới toàn
thể các thầy giáo, cô giáo trong nhà trường, gia đình, bạn bè đã cùng em đi
suốt chặng đường vừa qua. Đặc biệt, em muốn cảm ơn tới thầy giáo

TS.Dương Trung Dũng đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian em
thực tập tại trường.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên trong khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em hy vọng rằng sẽ nhận được những ý
kiến đóng góp chân thành từ các thầy, các cô và các bạn để khóa luận của
em ngày một hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2012
Sinh viên


Luân Thị Bích Thùy



3

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.2. Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố cây chè 4
2.2.1. Nguồn gốc cây chè 4
2.2.2. Phân loại cây chè 5
2.2.3. Sự phân bố của cây chè 7

2.2.4. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây chè 8
2.3. Tình hình sản xuất, nghiên cứu chè trên Thế giới và trong nước 9
2.3.1. Tình hình sản xuất, nghiên cứu chè trên thế giới 9
2.3.1.1. Tình hình sản xuất 9
2.3.1.2. Tình hình nghiên cứu chè trên Thế giới 13
2.3.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu chè ở Việt Nam 14
2.3.2.1. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam 14
2.3.2.2. Tình hình sản xuất chè ở Thái Nguyên 16
2.3.2.3. Tình hình nghiên cứu chè ở Việt Nam 21
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 29
3.1. Đối tượng, dụng cụ, địa điểm, thời gian nghiên cứu 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 29
3.1.2. Dụng cụ nghiên cứu 29
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 29
3.2. Nội dung nghiên cứu 30
3.3. Phương pháp nghiên cứu 30
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 30
3.3.2. Phương pháp điều tra tuyển chọn cây chè Trung du đầu dòng 30


4

3.3.3. Nghiên cứu đánh giá, khả năng nhân giống vô tính bằng phương
pháp giâm cành của cây chè Trung du ưu tú 32
2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
4.1. Điều kiện tự nhiên xã Tân Cương – TP Thái Nguyên 35
4.1.1. Vị trí địa lý 35
4.1.2. Địa hình,đất đai 35

4.1.2.1. Địa hình 35
4.1.2.2. Đất đai 35
4.2. Ảnh hưởng của thời tiết Thái Nguyên đến cây chè 35
4.3. Kết quả tuyển chọn cây chè Trung du 38
4.4. Đặc điểm hình thái của các cây chè Trung du ưu tú 39
4.4.1. Đặc điểm thân cành 39
4.4.2. Đặc điểm lá của các cây chè Trung du ưu tú 41
4.4.3. Đặc điểm búp chè của những cây chè Trung du ưu tú 44
4.4.4. Đặc điểm sinh trưởng của các cây chè Trung du ưu tú 45
4.4.5.1. Đặc điểm sinh trưởng búp 45
4.4.5.2. Khả năng cho năng suất của các cây chè Trung du ưu tú 46
4.5. Kết quả nghiên cứu khả năng nhân giống các cây chè Trung du 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 57
5.1. Kết luận 57
5.2. Đề nghị 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58







5

DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT


BNN : Bộ nông nghiệp
C1 : Cành cấp 1

CC : Chiều cao
CR : Chiều rộng
ĐK : Đường kính
KK : Không khí
L1,L2 : Lứa hái
NL : Nhắc lại
TC : Tân cương
TL : Tỷ lệ


6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Diện tích chè của Thế giới và một số nước trồng chè chính
năm 2008 – 2012 10
Bảng 2.2: Năng suất chè của Thế giới và một số nước trồng chè chính
năm 2008 – 2012 11
Bảng 2.3: Sản lượng chè của Thế giới và một số nước trồng chè chính
năm 2008 – 2012 12
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của Việt Nam
từ năm 2002 – 2011 15
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của Thái Nguyên
từ năm 2005 – 2011 18
Bảng 2.6: Diện tích trồng, diện tích thu hoạch, sản lượng chè của một
số địa phương trong tỉnh Thái Nguyên năm 2011 20
Bảng 4.1: Bảng thời tiết, khí hậu của Thái Nguyên năm 2013 36
Bảng 4.2: Kết quả tuyển chọn cây chè trung du ưu tú 39
Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái thân cành 40

Bảng 4.4: Đặc điểm, hình dạng màu sắc lá cây chè Trung du ưu tú 42
Bảng 4.5: Kích thước và số đôi gân chính của chè Trung du ưu tú 43
Bảng 4.6: Đặc điểm búp của các cây chè Trung du ưu tú 44
Bảng 4.7: Thời gian sinh trưởng búp và số lứa hái trong năm
của các cây chè Trung du ưu tú 46
Bảng 4.8: Năng suất trung bình của các cây chè Trung du ưu tú 47
Bảng 4.9: Tỉ lệ ra mô sẹo của cây chè Trung du ưu tú 49
Bảng 4.10: Tỉ lệ ra rễ của cây chè của các cây chè Trung du ưu tú 51
Bảng 4.11: Tỷ lệ nảy mầm 53
Bảng 4.12: Tỷ lệ sống của chè Trung Du 55


7

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Loại bỏ các cá thể qua các chỉ tiêu đo đếm 23
Sơ đồ 2.2: Chọn lọc cá thể chè 25
Sơ đồ 2.3: Đợt sinh trưởng tự nhiên 27
Hình 4.1: Biểu đồ năng suất trung bình của các cây chè Trung du ưu 47
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ ra mô sẹo của cây chè trung du ưu tú 50
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ ra rễ của cây chè của các cây chè Trung du ưu tú 52
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ nảy mầm của các cây chè Trung du ưu tú 53
Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ sống của các cây chè Trung du ưu tú 55


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè (Camellia sinensis (L) O. kuntze) là cây công nghiệp dài
ngày có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới, sinh trưởng và phát triển tốt
trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, tập trung chủ yếu ở các nước châu Á,
châu Phi. Ngày nay, khi khoa học kĩ thuật phát triển thì cây chè được trồng
ở hơn 60 nước trên Thế giới, trong đó có Việt Nam [12].
Chè có giá trị về kinh tế, văn hóa và dinh dưỡng. Hầu hết các bộ
phận của cây chè như búp, lá, nụ hoa, không những là nguyên liệu chính
dùng để chế biến các loại sản phẩm trà uống giải khát, thanh nhiệt mà còn
có nhiều tác dụng như là một vị thuốc trong y học. Nước chè có tác dụng
bổ dưỡng, chống được lạnh, làm giảm sự mệt mỏi của cơ bắp và hệ thần
kinh trung ương, kích thích vỏ đại não, làm cho tinh thần minh mẫn. Sở
thích thưởng trà từ lâu đã trở thành thú vui thanh tao, quý phái và là nét đẹp
văn hóa truyền thống của nhiều dân tộc trên Thế giới. Thói quen uống trà
ngày càng phổ biến ở nhiều lứa tuổi và nhiều quốc gia trên thế giới [5].
Ngoài vai trò là thức uống có giá trị dinh dưỡng và dược liệu, việc
trồng chè còn có khả năng khai thác tốt tiềm năng đất đai, bảo vệ môi
trường sinh thái, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, thúc đẩy
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là
nông nghiệp nông thôn miền núi [2].
Việt Nam được xem là một trong những quê hương của cây chè và
sản phẩm chè từ lâu đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nền
nông nghiệp và công nghiệp chế biến thực phẩm của nước ta. Chè Việt
Nam đứng thứ 5 trên Thế Giới về diện tích và sản lượng xuất khẩu. Nước
ta là một trong những nước có nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi để
phát triển sản xuất chè, nhất là ở địa bàn miền núi và trung du. Cây chè
được trồng ở Việt Nam từ lâu đời (4000 năm), hiện nay đã được phát triển
ở 34 tỉnh, thành phố trong cả nước. Cây chè ở Việt Nam cho năng suất, sản

lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế. Với ưu thế là một cây công
nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu cầu lớn về xuất khẩu cũng

2

như tiêu dùng trong nước. Cây chè được coi là cây mũi nhọn, một thế mạnh
của khu vực trung du và miền núi [2].
Thái Nguyên là một tỉnh Trung du, miền núi Bắc Bộ, được thiên nhiên
ưu đãi một hệ thống đất đai và điều kiện khí hậu thời tiết khá thích hợp cho
phát triển cây chè. So với các huyện trong tỉnh, thành phố Thái Nguyên có
diện tích chè khá lớn được phân bố chủ yếu ở các xã phía Tây, với các vùng
trọng điểm là các xã: Tân Cương, Phúc Trìu, Phúc Xuân, Thịnh Đức. Hiện
nay, cây chè Thái Nguyên trở thành một trong những cây trồng mũi nhọn góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân trong Tỉnh.
Thực tế trong sản xuất người dân đang dần bỏ các giống chè Trung
du thay thế bằng các giống chè lai hay loại cây trồng khác. Để phục tráng
lại giống chè Trung du cần thực hiện chọn lọc cây đầu dòng để duy trì
nguồn gen quý, lựa chọn cây ưu tú phục vụ cho nhân giống chè Trung du
bằng cành chất lượng tốt đảm bảo đồng đều cho quần thể chè. Đây là lợi
thế để nghiên cứu giống chè Trung du phát triển trong sản xuất. Trên cơ sở
đó tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu, tuyển chọn cây đầu dòng và biện
pháp kỹ thuật nhân giống chè Trung du tại xã Tân Cương - TP. Thái
Nguyên – tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Điều tra, tuyển chọn được những cây chè Trung du ưu tú cho năng
suất cao, chất lượng tốt, phù hợp điều kiện ngoại cảnh tại xã Tân Cương -
Thái Nguyên.
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển và đặc điểm hình thái
của cây chè trung du ưu tú.
- Đánh giá được khả năng nhân giống của cây chè Trung du ưu tú.

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Chọn được các cây chè Trung du đầu dòng làm vườn ươm cây giống
gốc có năng suất cao, chất lượng tốt, cung cấp hom chè giống để phát triển
vùng chè.
- Góp phần bảo tồn giống chè Trung du mang nhiều đặc tính quý.
- Kết quả của đề tài là tài liệu tham khao có giá trị cho cán bộ khoa
học kỹ thuật, cho người sản xuất kinh doanh chè, cho giáo viên, sinh viên,
học viên học tập, nghiên cứu về cây chè.

3

1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Điều tra đánh giá về năng suất, chất lượng, khả năng sinh trưởng,
tuyển chọn cây chè Trung du ưu tú.
- Đề tài nghiên cứu được giới hạn trong xã Tân Cương- tỉnh
Thái Nguyên.

4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Chè là cây lâu năm, nở hoa hàng năm. Cây chè sau trồng 2 – 3 năm
đã có khả năng ra hoa. Cây chè có từ 2000 – 4000 nụ hoa/năm, nhưng tỷ lệ
đậu quả rất thấp, thường chỉ đạt từ 2 – 4 %. Hoa chè là hoa lưỡng tính
nhưng khả năng tự thụ của hoa chè rất thấp, hầu hết các quả chè là kết quả
của sự thụ phấn khác hoa, đây là nguyên nhân quan trọng làm cho cây chè
mọc từ hạt có sự phân ly lớn về hình thái, về khả năng cho năng suất, chất
lượng. Nói chung những cây chè con mọc từ hạt có sự phân ly lớn so với

cây mẹ.
Mặt khác chè là cây thân gỗ, ngoài khả năng nhân giống bằng hạt thì
người ta có thể nhân giống chè bằng phương pháp nhân giống vô tính như
phương pháp nuôi cấy mô tế bào, ghép cành, giâm cành… Ưu điểm của
phương pháp nhân giống vô tính là hệ số nhân giống cao, cây con giữ được
những đặc tính tốt của cây mẹ, vườn chè có độ đồng đều cao, có khả năng
cho năng suất cao hơn so với trồng hạt, nguyên liệu có độ đồng đều cao, dễ
canh tác, thu hái và chế biến. Dựa trên cơ sở khoa học này, ngày nay ở hầu
hết các cơ sở sản xuất chè trên thế giới cũng như Việt Nam, các giống chè
thường được nhân giống bằng phương pháp giâm cành.
Khả năng giâm cành của chè phu thuộc vào nhiều yếu tố nhưng
trong đó có 3 yếu tố quan trọng đó là yếu tố hom giống. Thời vụ giâm cành
(điều kiện môi trường ngoại cảnh) và các biện pháp kỹ thuật chăm sóc
trong vườn ươm.
Giống chè Trung du của tỉnh Thái Nguyên, hầu hết được mọc từ hạt
do vậy phân ly rất lớn về sinh trưởng, phát triển và các đặc điểm hình thái.
Những vấn đề trên là cơ sở thực tiễn quan trọng của đề tài. Nghiên
cứu chọn lọc cây đầu dòng phục vụ công tác nhân giống cho vùng.
2.2. Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố cây chè
2.2.1. Nguồn gốc cây chè
Nguồn gốc của cây chè là vấn đề phức tạp, cho đến nay có nhiều
quan điểm khác nhau về nguồn gốc cây chè, dựa trên những cơ sở về lịch

5

sử, khảo cổ học và thực vật học. Một số quan điểm được nhiều người công
nhận nhất là:
Cây chè có nguồn gốc ở Vân Nam - Trung Quốc:
Theo Daraselia, Gruzia (1989) thì các nhà khoa học Trung Quốc như
Schenpen, Jaiding … đã giải thích sự phân bố của cây chè mẹ ở Trung Quốc

như sau: Tỉnh Vân Nam là nơi bắt đầu của hàng loạt con sông lớn đổ về các
con sông ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Mianma. Đầu tiên, cây chè mọc ở
Vân Nam, sau đó hạt chè di chuyển trôi theo dòng nước đến các vùng nói trên
và lan sang các vùng khác. Cũng theo Daraselia, dựa trên cơ sở học thuyết
“Trung tâm khởi nguyên cây trồng” của Vavilop thì cây chè có nguồn gốc
ở Trung Quốc, phân bố ở khu vực Đông nam, men theo cao nguyên Tây
Tạng [6].
Cây chè có nguồn gốc ở vùng Atxam (Ấn Độ):
Năm 1823, R.Bruce đã phát hiện được những cây chè dại lá to ở
vùng Atxam (Ấn Độ ), từ đó các học giả người Anh cho rằng: Nguyên sản
của cây chè là ở vùng Atxam chứ không phải ở Vân Nam - Trung Quốc [6].
Cây chè có nguồn gốc ở Việt Nam:
Những công trình nghiên cứu của Djemukhatze (1961 - 1976) về phức
catechin của lá chè có nguồn gốc khác nhau, so sánh về thành phần các chất
catechin của lá chè được trồng trọt và mọc hoang dại đã nêu lên luận điểm
về sự tiến hoá sinh hoá của cây chè và trên cơ sở đó xác minh “Nguồn gốc
cây chè chính là ở Việt Nam”[6].
Các quan điểm nêu trên tuy có khác nhau về địa điểm nhưng đều có
điểm chung thống nhất là: Nguyên sản của cây chè là ở châu Á, nơi có điều
kiện khí hậu nóng ẩm [6].
2.2.2. Phân loại cây chè
Khi nghiên cứu về cây chè, năm 1753 nhà thực vật học nổi tiếng
Line đã đặt tên cho cây chè là: Thea sinensis, sau lại đặt là Camellia
Sinensis. Vấn đề này cũng được nhiều nhà nghiên cứu tranh luận và cũng
có rất nhiều cách đặt tên. Theo Nguyễn Ngọc Kính thì cách phân loại của
Cohen Stuart (1919) được các nhà thực vật học thống nhất đến nay:

6

Cây chè thuộc:

- Ngành Hạt kín Angiospermae
- Lớp Song tử diệp Dicotyledonae
- Bộ Chè Theales
- Họ Chè Theaceae
- Chi Chè Camellia (Thea)
- Loài Camellia Sinensis
Dựa vào các đặc điểm thực vật học, đặc điểm sinh hóa, nguồn gốc
phát sinh cây chè Cohen Stuart chia Camellia Sinensis ra làm bốn thứ:
a) Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var. Bohea)
Đặc điểm:
- Cây bụi thấp phân cành nhiều.
- Lá nhỏ, dày nhiều gợn sóng, màu xanh đậm, lá dài 3,5 - 6,5 cm.
- Có 6 - 7 đôi gân lá không rõ, răng cưa nhỏ, không đều.
- Búp nhỏ, hoa nhiều, năng suất thấp, phẩm chất bình thường.
- Khả năng chịu rét ở độ nhiệt -12
0
C đến -15
0
C.
Phân bố chủ yếu ở miền đông, đông nam Trung Quốc, Nhật Bản và
một số vùng khác.
b) Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var. macrophylla)
Đặc điểm:
- Thân gỗ nhỡ cao tới 5m trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên.
- Lá to trung bình chiều dài 12 - 15 cm, chiều rộng 5 - 7 cm, màu
xanh nhạt, bóng, răng cưa sâu không đều, đầu lá nhọn.
- Có trung bình 8 - 9 đôi, gân lá rõ.
- Năng suất cao, phẩm chất tốt.
Nguyên sản ở Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung Quốc).


7

c) Chè Shan (Camellia sinensis var. Shan)
Đặc điểm:
- Thân gỗ, cao từ 6 đến 10 m.
- Lá to và dài 15 - 18 cm màu xanh nhạt, đầu lá dài, răng cưa nhỏ và dày.
- Tôm chè có nhiều lông tơ, trắng và mịn trông như tuyết, nên còn
gọi là chè tuyết.
- Có khoảng 10 đôi gân lá.
- Có khả năng thích ứng trong điều kiện ấm ẩm, ở địa hình cao, năng
suất cao, phẩm chất thuộc loại tốt nhất.
Nguyên sản ở Vân Nam - Trung Quốc, miền Bắc của Miến Điện và
Việt Nam.
d) Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var. assamica)
Đặc điểm:
- Thân gỗ cao tới 17 m phân cành thưa.
- Lá dài tới 20 - 30 cm, mỏng, mềm, thường có màu xanh đậm, dạng
lá hình bầu dục, phiến lá gợn sóng, đầu lá dài.
- Có trung bình 12 - 15 đôi gân lá.
- Rất ít hoa quả.
- Không chịu được rét hạn.
- Năng suất, phẩm chất tốt.
Trồng nhiều ở Ấn Độ, Miến Điện, Vân Nam (Trung Quốc) và một số
vùng khác.
2.2.3. Sự phân bố của cây chè
Sự phân bố của cây chè phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu. Các
kết quả nghiên cứu đều đưa đến một kết luận chung là: Vùng khí hậu nhiệt
đới, á nhiệt đới thích hợp cho cây chè. Ngày nay, do trình độ khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển đã lai tạo, chọn lọc ra nhiều giống chè khác nhau
và được trồng rộng rãi ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Theo Đỗ Ngọc

Quỹ [13], thì hiện nay chè được phân bố khá rộng từ 42º vĩ Bắc Pochi
(Liên Xô cũ) đến 27º Nam Coriente (Achentina).

8

Sự phân bố của cây chè theo điều kiện khí hậu đất đai và địa hình
cũng có sự khác nhau. Đất trồng chè tốt phải nhiều mùn, thoát nước tốt và
có độ dốc thoải. Ảnh hưởng của độ cao đã hình thành nên các vùng chè với
nhiều giống chè, chất lượng khác nhau. Các nhà khoa học cho rằng: Chè
trồng ở những vùng có độ cao lớn hơn so với mặt nước biển thường có chất
lượng tốt hơn so với chè trồng ở vùng thấp.
Về điều kiện khí hậu, chè sinh trưởng tốt ở điều kiện nhiệt độ từ
15ºC đến 20ºC, tổng nhiệt độ hàng năm vào khoảng 8.000ºC; lượng mưa
trung bình hàng năm 1500 – 2000 mm; độ ẩm đất 70 - 80%. Tuy nhiên với
khả năng thích nghi rộng cùng với sự tiến bộ của khoa học hiện nay chè
được trồng ở những vùng khắc nghiệt hơn [6].
2.2.4. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây chè
Chè là cây công nghiệp lâu năm có chu kì kinh tế dài, sản phẩm cho
thu hoạch chính là lá và búp non. Trong thời gian sống cây chè trải qua 2
chu kì phát triển lớn và chu kì phát triển nhỏ.
- Chu kỳ phát triển lớn bao gồm suốt cả đời sống của cây chè được
chia làm 5 giai đoạn: Giai đoạn phôi thai, đây là giai đoạn đầu tiên của cây
chè chủ yếu nằm ở vườn chè giống lấy hạt hoặc lấy cành -> giai đoạn cây
con trong vườn ươm -> giai đoạn cây con -> giai đoạn cây chè trưởng
thành -> giai đoạn chè già cỗi.
- Chu kỳ phát triển nhỏ (chu kỳ phát triển hàng năm) bao gồm giai đoạn
sinh trưởng và giai đoạn tạm ngừng sinh trưởng. Giai đoạn sinh trưởng của
cây chè gồm 2 quá trình hoạt động song song: Sinh trưởng sinh dưỡng và
sinh trưởng sinh thực. Tùy điều kiện ngoại cảnh và sinh trưởng của giống
mà cây chè có những ưu thế sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh

thực khác nhau.
Những đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây chè là kết quả phản
ánh tổng hợp giữa các đặc điểm của giống (tính di truyền) với các điều kiện
ngoại cảnh. Như vậy nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển của giống
trong các vùng sinh thái khác nhau chúng ta sẽ đánh giá được khả năng
thích ứng của giống trong từng vùng sinh thái, từ đó đề ra các biện pháp kỹ

9

thuật canh tác thích hợp tạo điều kiện cho cây chè sinh trưởng phát triển
tốt, cho năng suất búp cao, phẩm chất tốt.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa giống chè và môi trường sống, tác giả
Carr. (1972), Wickramaratne (1981) cho thấy, sự thay đổi môi trường nếu
không được xem xét kỹ khi lựa chọn giống chè sẽ không phát huy được
bản chất tốt của giống mà còn có tác dụng ngược lại. Cây chè trồng trong
môi trường thích hợp là yếu tố quan trọng quyết định đến sản lượng và chất
lượng chè.
2.3. Tình hình sản xuất, nghiên cứu chè trên Thế giới và trong nước
2.3.1. Tình hình sản xuất, nghiên cứu chè trên Thế giới
2.3.1.1. Tình hình sản xuất
Chè là cây trồng có lịch sử lâu đời (khoảng hơn 4000 năm) [6]. Ngày
nay chè là thứ nước uống chủ yếu và phổ biến với những sản phẩm chế
biến đa dạng và phong phú. Ngoài việc thỏa mãn nhu cầu về giải khát, dinh
dưỡng, thưởng thức chè ở nhiều nước đã được nâng lên tầm văn hóa với cả
những nghi thức trang trọng và thanh cao của trà đạo.
Theo Đỗ Ngọc Quỹ (2008) [14], quốc gia đầu tiên trên Thế giới phát
triển sản xuất chè là Trung Quốc, sau đó được truyền bá sang Nhật Bản vào
những năm 805 sau Công Nguyên, vào Indonexia năm 1654, vào Ấn Độ
năm 1780, vào Nga năm 1833, vào Malaixia năm 1914, đến năm 1920 thì
tiến tới các nước Châu Phi như: Kenia, Malavi, Ghine, Trên Thế giới cây

chè được phát triển với tốc độ rất nhanh, đặc biệt là từ đầu thế kỷ 18 trở lại
đây. Đến năm 2000, đã có hơn 100 nước trồng và xuất khẩu chè.
Tình hình sản xuất chè trên Thế giới trong những năm gần đây được
thể hiện như sau:

10
Bảng 2.1: Diện tích chè của Thế giới và một số nước trồng chè chính
năm 2008 - 2012
(Đơn vị tính: ha)
Tên nước
Năm
2008 2009 2010 2011 2012
Trung Quốc 1.215.174

1.437.873 1.419.500 1.514.000 1.513.000
Ấn Độ 474.000 470.000 583.000 580.000 605.000
Indonexia 106.948 107.000 107.800 122.700 122.500
Việt Nam 108.800 111.600 113.200 114.800 115.964
Mianma 76.900 77.500 76.800 79.343 79.000
Nhật 48.000 47.300 46.800 46.200 45.900
Kenya 157.700 158.400 171.900 187.855 190.600
Bangladest 58.005 59.000 59.700 56.670 58.000
Châu Á 2.661.699

2.684.098 2.779.168 2.879.925 2.912.072
Thế giới 2.969.025

2.997.607 3.117.531 3.256.762 3.275.991
(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2013)[20]


Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy:
Tính đến năm 2012 diện tích chè trên Thế giới đạt 3.275.991 ha tăng
306.966 ha tương đương 9,37% so với năm 2008. Trong đó Trung Quốc là
nước có diện tích trồng chè lớn nhất Thế giới với diện tích 1.513.000 ha,
chiếm 46,18% tổng diện tích chè toàn Thế giới. Ấn Độ là nước đứng thứ 2 với
diện tích là 605.000ha, chiếm 18,47% tổng diện tích chè toàn thế giới. Diện tích
chè Việt Nam đạt 115.964 ha chiếm 3,54% tổng diện tích chè toàn Thế giới.

11
Diện tích chè tập trung chủ yếu ở khu vực châu Á chiếm 88,89% (2.912.072 ha)
tổng diện tích toàn Thế giới, đây cũng là nơi phát sinh ra cây chè.
* Về năng suất:
Bảng 2.2: Năng suất chè của Thế giới và một số nước trồng chè chính
năm 2008 – 2012
(Đơn vị: tạ khô/ha/năm)
Tên nước
Năm
2008 2009 2010 2011 2012
Trung Quốc

9,820 10,416 10,338 10,834 11,334
Ấn Độ 17,063 17,005 17,001 16,668 16,529
Sri LanKa 14,358 13,065 12,932 14,754 14,867
Kenya 21,928 19,830 23,211 20,117 19,381
Việt Nam 15,947 16,670 17,532 17,997 18,704
Indonesia 14,105 12,992 13,915 11,606 12,253
Myanmar 3,771 3,935 4,219 3,992 4,051
Bangladest 10,172 10,085 10,050 10,676 10,603
Japan 20,104 18,182 18,162 20,565 18,715
Thế giới 14,190 14,152 14,464 14,336 14,707

(Nguồn: Thống kê của FAO năm 2013)[20]
Qua số liệu bảng 2.2 cho thấy:
Tính đến năm 2012, năng suất chè trên Thế giới đạt 14,707 tạ chè
khô/ha tăng 3,52 tạ chè khô/ha tương đương 19,88% so với năm 2008.
Kenya là nước có năng suất chè cao nhất đạt 19,381 tạ chè khô/ha, vượt

12
hơn năng suất bình quân của Thế giới là 9,45%. Mianma là nước có năng
suất thấp nhất chỉ đạt 4,051 tạ chè khô/ha tương ứng 22,88% năng suất chè
thế giới. Việt Nam tính đến năm 2012 đạt năng suất 18,704 tạ chè khô/ha
vượt hơn năng suất bình quân của Thế giới là 5,6%, so với năng suất bình
quân châu Á là 303,32%.
* Về sản lượng:
Bảng 2.3: Sản lượng chè của Thế giới và một số nước trồng chè chính
năm 2008 - 2012
(Đơn vị tính: tấn)
Tên nước
Năm
2008

2009 2010 2011 2012
Trung Quốc 1.257.384

1.375.780 1.467.467 1.640.310 1.714.902
Ấn Độ 987.000 972.700 991.180 966.733 1.000.000
Sri LanKa 318700 290000 282300 327.500 330.000
Kenya 345800 314100 399000 377.912 369.400
Việt Nam 173.500 185.700 198.466 206.600 216.900
Indonexia 150.851 146.440 150.000 142.400 150.100
Turkey 198046 198601 235000 221.600 225.000

Myanmar 29.000 30.500 32.400 31.670 32.000
Bangladest 59.000 59.500 60.000 60.500 61.500
Nhật 96.500 86.000 85.000 95.012 85.900
Thế giới 4.211.397

4.242.280 4.518.060 4.668.968 4.818.118
(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2014)[20]


13
Qua số liệu bảng 2.3 cho thấy:
Sản lượng chè toàn Thế giới năm 2012 là 4.818.118 tấn tăng
606,721tấn, tương đương 12,59 % so với năm 2008. Trung Quốc là nước
có sản lượng chè lớn nhất thế giới đạt 1.714.902 tấn chiếm 35,59 % tổng
sản lượng chè toàn thế giới,chiếm 41,79 % tổng sản lượng chè Châu Á. Sản
lượng chè thấp nhất là Mianma chỉ đạt 32.000 tấn chiếm 0,66% tổng sản
lượng chè toàn thế giới. Việt Nam đạt sản lượng 216.900 tấn chiếm 4,50%
tổng sản lượng chè toàn thế giới.
2.3.1.2. Tình hình nghiên cứu chè trên Thế giới
Trung Quốc là quốc gia sản xuất chè hàng đầu thế giới. Nghiên cứu
sử dụng giống chè tốt trong sản xuất được các nhà khoa học Trung Quốc
quan tâm từ rất sớm.
Ngay từ đời nhà Tống, Trung Quốc đã có 7 giống chè tốt ở Vũ Di
Sơn. Các giống chè Thuỷ Tiên (1821 - 1850), Đại Bạch Trà (1850),
Thiết Quan Âm đã có từ hơn 200 năm về trước đều là những giống chè
chiết cành.
Năm 1956 Trần Khôi Dũ đưa ra phương pháp chọn giống 100 điểm,
đối với cây ăn quả và phương pháp này đã được phát triển theo chiều sâu.
Giống chè được chọn lọc, khảo nghiệm đánh giá bằng cách xác định mối
tương quan giữa các yếu tố hình thái, sinh trưởng của cây chè với sản

lượng hoặc dựa trên mối tương quan giữa các yếu tố đó với nhau.
Ngoài những giống nổi tiếng từ lâu đời, hiện nay Trung Quốc có
nhiều giống chè cho năng suất cao, chất lượng rất tốt cho cả chế biến chè
xanh và chè đen như: Phúc Vân Tiên (1957 - 1971), Hoa Nhật Kim, Hùng
Đỉnh Bạch (Phúc Kiến), Phú Thọ 10 (Vân Nam), Long Vân 2000 (Triết
Giang)
Srilanca rất chú ý đến công tác chọn dòng, kết hợp chọn dòng có sản
lượng cao, có khả năng chống hạn và chống bệnh. Trong những năm 1940

14
đã chọn ra các dòng chè TRI
2020
, trong đó có các giống nổi tiếng như
TRI
777
, TRI
2043
. Trong những năm 1950, 1960 Srilanca đã chọn ra các dòng
chè triển vọng như TRI
14
, DT, DN, DP và DV
Hiện nay diện tích trồng chè bằng các giống chè được nhân giống vô
tính đạt trên 40% diện tích trồng chè trong cả nước.
Theo Satoshi Yamagushi, Jitanaka (1995), giống chè chủ yếu ở Nhật
Bản là giống chè lá nhỏ, phù hợp cho chế biến chè xanh.
Công tác chọn dòng cũng được đặc biệt chú ý ở Nhật Bản, nhiều
giống chè mới đã được đưa vào sản xuất, trong đó giống Yabukita được
trồng phổ biến nhất chiếm tới 70% diện tích chè ở Nhật Bản.
Kenia mới chỉ bắt đầu sản xuất chè vào những năm 1925 - 1927 tuy
nhiên do có điều kiện tự nhiên phù hợp cho cây chè sinh trưởng phát triển,

do chú trọng đầu tư, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất cho nên
Kênia là một trong những quốc gia có năng suất chè cao nhất thế giới, đạt
trên 1500kg chè khô/ha. Kênia lần đầu tiên nhập giống chè vào năm 1903
và trồng thành công ở Limuri với diện tích ban đầu là 0,81ha, cho đến nay
công tác giống được quan tâm rất nhiều ở Kênia. Các giống chè chọn lọc,
giâm cành cho năng suất cao hơn giống chè đại trà tới 20%. Diện tích chè
được trồng bằng các giống chọn lọc, giâm cành chiếm tới 67% ở khu
vực tiểu nông và chiếm tới 33% diện tích chè ở các đồn điền lớn.
Ngoài nhân giống bằng hình thức giâm cành, Kênia còn nhân giống
bằng hình thức ghép.
2.3.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu chè ở Việt Nam
2.3.2.1. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam
Việt Nam có lịch sử trồng chè từ rất lâu nhưng mới được chú ý trồng
và phát triển trên quy mô lớn khoảng 100 năm trở lại đây. Điều kiện đất đai
và khí hậu nước ta rất thích hợp cho cây chè phát triển, 2/3 diện tích là đất

15
đồi núi, đặc biệt ở những vùng núi cao và có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt
lại tạo lên những giống chè đặc sản nổi tiếng.
Những năm gần đây chè được quan tâm nhiều hơn, đầu tư phát triển
trên mọi phương diện nhằm khuyến khích người trồng chè tăng thu nhập
cho người sản xuất và kim ngạch xuất khẩu Nhà nước.
Việt Nam có 35 trên 63 tỉnh, thành phố trồng chè, chủ yếu tập trung
ở vùng trung du miền núi phía Bắc và cao nguyên Lâm Đồng với gần
130.000 ha. Hiện có khoảng 650 nhà máy chế biến chè (công suất từ 2 đến
10 tấn nguyên liệu chè búp tươi/ngày) cùng với hàng ngàn hộ dân lập
xưởng để chế biến tại gia đình. Đội ngũ làm chè lên tới 3 triệu lao động,
chiếm 50% tổng số dân sống trong vùng chè.
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của Việt Nam
từ năm 2002 – 2011

Năm
Diện tích chè kinh
doanh (1000ha)
Năng suất Sản lượng
(tạ khô/ha) (1000 tấn khô)
2002 77,2 12,2 94,2
2003 86,1 12,11 104,3
2004 92,4 12,93 119,5
2005 97,7 13,56 132,53
2006 102,1 14,79 151
2007 107,4 15,27 164
2008 108,8 15,95 173,5
2009 111,4 16,67 185,7
2010 113,2 17,53 198,47
2011 114,8 17,99 206,6
2012 115,9 18,7 216,9
(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2013)[20]

16
Theo số liệu bảng 2.4 cho thấy rằng :
Từ năm 2002 đến 2012 diện tích, năng suất, sản lượng và xuất khẩu
chè tăng nhanh. Năm 2012 diện tích chè là 115.900 ha, tăng 38.700ha
tương ứng 40,13% so với năm 2002. Năng suất bình quân năm 2012 là 18,7
tạ khô/ha, tăng 6,5 tạ khô/ha tương ứng 53,28 % so với năm 2002. Sản
lượng chè theo đó cũng tăng mạnh đạt 216.900 tấn búp khô vào năm 2012
tăng 122.700 tấn tương ứng 130,25% so với năm 2002.
2.3.2.2. Tình hình sản xuất chè ở Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh có điều kiện đất đai địa hình, khí hậu
khá phù hợp với sự phát triển của cây chè. Thái Nguyên xác định cây chè là
cây công nghiệp chủ lực, đóng góp trong nền kinh tế thị trường.

Thái Nguyên nằm ở vị trí cửa ngõ giao lưu kinh tế giữa vùng Trung
Du Miền Núi phía Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ, có độ cao trung bình so với
mặt nước biển khoảng 200 – 300m, thấp dần từ bắc xuống nam và từ tây
sang đông. Tỉnh Thái Nguyên được bao bọc bởi các dãy núi cao bắc Sơn,
Ngân Sơn và Tam Đảo. Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao
1.592m. Thái Nguyên có diện tích tự nhiên 3.562,82 km
2
, dân số khoảng
1.127.200 người.
Tỉnh Thái Nguyên có phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây
tiếp giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Phía đông giáp với các tỉnh
Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Với vị trí
địa lý như vậy Thái Nguyên đã trở thành một trong những trung tâm kinh
tế, chính trị, giáo dục của khu vực Việt Bắc nói riêng và của vùng Trung du
Miền Núi phía Bắc nói chung.

17
Tỉnh có diện tích đất nông nghiệp là 275.301,11 ha, địa hình Thái
Nguyên ít bị chia cắt, độ cao trung bình so với mắt nước biển khoảng 200 –
300m, nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu nên Thái Nguyên có khí
hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa
rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5
năm sau. Lượng mưa trung bình năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm. Tổng số
giờ nắng dao động từ 1300 đến 1750 giờ và phân phối tương đối đều trong
các tháng trong năm.
Trong tổng diện tích đất nông nghiệp ở Thái Nguyên, nhóm đất chủ yếu là
nhóm đất Feralit với độ cao 20 - 200 m so với mặt nước biển rất thích hợp để
trồng và phát triển cây chè. Trong nhóm đất này thì ưu thế hơn cả là đất vàng
đỏ trên phiến thạch sét, đất vàng nhạt trên đá cát, đất nâu vàng trên phù sa cổ.
Thái Nguyên đã quy hoạch vùng sản xuất chè thành 2 vùng chính:

Vùng chè Tân Cương gồm có Tân Cương, Phúc Trìu, Phúc Xuân và vùng
chè Trại Cài. Sản phẩm ở Thái Nguyên với thương hiệu nổi tiếng chè Tân
Cương đã chiếm được một thị trường khá rộng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của người dân địa phương, trong nước và nhu cầu thế giới, góp phần phát
triển ngành chè Việt Nam trong việc hợp tác kinh tế với các nước trong khu
vực và thế giới.
Người dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng trọt và chế biến đặc biệt
có kinh nghiệm sản xuất chè truyền thống từ lâu đời, đã hình thành nên nhiều
vùng chuyên canh cây chè có sản phẩm chè ngon được người tiêu dùng ưa
chuộng như: Tân Cương, Trại Cài Thái Nguyên đã có những bước tăng
trưởng mạnh mẽ cả về diện tích, năng suất, sản lượng cũng như chất lượng
chè và đã trở thành một trong những vùng chè nổi tiếng của cả nước.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Nguyên thì
diện tích, năng suất, sản lượng chè Thái Nguyên trong những năm trở lại
đây được thể hiện ở bảng 2.5:

18
Bảng 2.5: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của Thái Nguyên
từ năm 2004 - 2011
Năm
Tổng diện
tích(ha)
Diện tích
kinh
doanh(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
tươi
(nghìn tấn)


Sản lượng
khô
(nghìn tấn)

2004 15.700 13.000 73,07 95,00 19,00
2005 16.446 14.133 79,42 122,24 24,45
2006 16.716 14.662 88,06 129,11 25,82
2007 16.726 15.118 92,72 140,18 28,04
2008 16.994 15.730 94,88 149,26 29,85
2009 17.309 16.053 98,90 158,70 31,74
2010 17.661 16.289 105,50 171,90 34,38
2011 18.138 16.648 108,73 181,02 36,20
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thái Nguyên
năm 2013)[15]
Qua bảng 2.5 ta thấy: Diện tích trồng chè ngày càng được mở rộng
tính đến năm 2011 toàn tỉnh có 18.138 ha, tăng 2.438ha so với năm 2004.
Năng suất chè năm 2004 mới chỉ đạt 73,07tạ/ha nhưng đến năm
2011 đạt 108,73 tạ/ha, tăng 35,66 tạ/ha. Cùng với sự tăng nhanh về diện
tích và năng suất thì sản lượng chè cũng tăng mạnh. Năm 2011 đạt
181,02 tấn tăng 86,02 tấn so với năm 2004. Kết quả cho thấy sự quan
tâm, đầu tư phát triển cây chè trở thành cây trồng mũi nhọn của lãnh đạo
tỉnh Thái Nguyên. Hiệu quả từ các chủ trương, chính sách, các dự án
phát triển cây chè mang lại là rất cao.

×