ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––
––––––––––––
TRƯƠNG THỊ TRANG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI XÃ DÂN TIẾN,
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ng viên
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Nông lâm kết hợp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khóa học
: 2010 – 2014
G
ớng dẫn: ThS. Trần
Thái Nguyên, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoá luận tốt nghiệp: “ Nghiên cứu và đề xuất giải
pháp phát triển mô hình NLKH tại xã Dân Tiến - huyện Võ Nhai - tỉnh
Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, khoá luận
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đàm Văn Vinh trong thời gian
thực tập từ tháng 01/2014 đến tháng 05/2014. Những phần sử dụng tài liệu
tham khảo trong khoá luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khoá luận là quá trình điều tra
diễn ra trên thực địa hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Thái nguyên, tháng 5 năm 2014
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Trước Hội đồng khoa học
T.S. Đàm Văn Vinh
SINH VIÊN
Trương Thị Trang
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã chỉnh sửa sau khi hội đồng đánh giá chấm.
(Ký, họ và tên)
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo trương trình đào tạo kỹ sư Lâm
Nghiệp, hệ đào tạo chính quy, khóa 2010 - 2014 của Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Trong quá trình học tập thì thực tập tốt nghiệp là một khoảng thời gian
rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường, thông qua đợt thực
tập giúp cho sinh viên có điều kiện được củng cố và vận dụng những kiến
thức đã học trong trường vào thực tế. Chính vì vậy thực tập tốt nghiệp không
những là yêu cầu của nhà trường đối với mỗi sinh viên mà còn là nhu cầu
thiết yếu đối với tất cả sinh viên. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và
được sự nhất trí của Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo T.S Đàm Văn Vinh,
tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu và đề xuất giải
pháp phát triển mô hình NLKH tại xã Dân Tiến – huyện Võ Nhai – tỉnh
Thái Nguyên”.
Trong thời gian thực tập tôi đã luôn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình
của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo T.S Đàm Văn Vinh và tôi còn
nhận được sự giúp đỡ và cổ vũ nhiệt tình của gia đình, các bạn cùng khóa học
và UBND xã cùng toàn thể bà con trong địa bàn xã Dân Tiến đã tạo điều kiện
giúp đỡ. Sau một thời gian làm việc và nghiên cứu khẩn trương tôi đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm
ơn sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu trên.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài song do
mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên có những hạn chế về
trình độ và thời gian nên khóa luận này cũng không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy cô để khóa luận tốt nhiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Trương Thị Trang
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CLĐ
: Công lao động
CS
: Cộng sự
ĐVĐT
: Đơn vị đầu tư
GTGT
: Giá trị gia tăng
MH
: Mô hình
NLKH
: Nông lâm kết hợp
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
KNKL
: Khuyến nông khuyến lâm
LĐ
: Lao động
R – VC – Rg
: Rừng – Vườn – Chuồng – Ruộng
R – VC – Rg – O
: Rừng – Vườn – Chuồng – Ruộng – Ong
R–V
: Rừng – Vườn
R – V – Rg
: Rừng – Vườn – Ruộng
VC – Rg
: Vườn – Chuồng – Ruộng
O – CAQ – C
: Ong – Cây ăn quả - Chuồng
R – Rg
: Rừng – Ruộng
STT
: Số thứ tự
UBND
: Ủy ban nhân dân
VA
: Giá trị gia tăng
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 3
1.4 Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................ 4
2.1 Cơ sở khoa học ............................................................................................ 4
2.2 Đặc điểm của mô hình NLKH .................................................................... 5
2.3 Tình hình nghiên cứu NLKH trong và ngoài nước ..................................... 7
2.4 Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................. 11
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 18
3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 18
3.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 18
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ........................................... 22
4.1 Khảo sát và đánh giá tình tình phát triển NLKH tại xã Dân Tiến ............ 22
4.2 Điều tra sự phân bố của các mô hình NLKH tại xã Dân Tiến ................. 25
4.3 Đánh giá hiệu quả các dạng mô hình NLKH tại xã Dân Tiến .................. 29
4.4 Kết quả điều tra một số dạng mô hình NLKH đại diện tại xã Dân Tiến ........ 39
4.5 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong phát triển mô hình NLKH tại xã
Dân Tiến. ......................................................................................................... 49
4.6 Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững và nâng cao hiệu
quả cho các dạng mô hình NLKH tại xã Dân Tiến ......................................... 57
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 63
5.1 Kết luận .........................................................................................................
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1 Hiện trạng dân số xã Dân Tiến năm 2013 ....................................... 14
Bảng 2.2 Tổng hợp cơ cấu lao động xã Dân Tiến năm 2013 ......................... 14
Bảng 2.3 Hiện trạng kinh tế xã Dân Tiến năm 2013 ...................................... 17
Bảng 2.4 Hiện trạng sử dụng đất xã Dân Tiến năm 2013 ............................... 17
Bảng 4.1: Các mô hình NLKH tại xã Dân Tiến ............................................. 25
Bảng 4.2: Phân bố các dạng mô hình NLKH theo diện tích ........................... 27
Bảng 4.3 Phân bố các dạng mô hình NLKH của các hộ ................................. 28
Bảng 4.4 Phân bố các dạng mô hình theo VA/1CLĐ ..................................... 29
Bảng 4.5 Phân bố các dạng mô hình theo VA/1 ĐVĐT ................................. 30
Bảng 4.6: Phân bố các dạng mô hình NLKH theo VA/ha .............................. 31
Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế của các dạng mô hình NLKH/1 năm ................... 31
Bảng 4.8 Kết quả cho điểm đánh giá hiệu quả bảo vệ môi trường của các dạng
mô hình NLKH tại xã Dân Tiến...................................................................... 34
Bảng 4.9 Kết quả điều tra các dạng hệ thống theo số ngày công ................... 36
Bảng 4.10 Đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm của mô hình ..................... 38
Bảng 4.11: Cơ cấu sử dụng đất của hộ gia đình ông Đỗ Đức Va ................... 40
Bảng 4.12 Cơ cấu sử dụng đất đai của hộ gia đình bà Hoàng Thị Tất ........... 44
Bảng 4.13 Cơ cấu sử dụng đất đai của hộ gia đình ông Đỗ Văn Lựu ............ 47
Bảng 4.14: Kết quả phân tích vai trò của các tổ chức xã hội đến Vấn đề phát
triển các mô hình NLKH tại xã Dân Tiến ....................................................... 49
Bảng 4.15. Phân tích sơ đồ SWOT cho sự phát triển các mô hình NLKH tại
xã Dân Tiến ..................................................................................................... 52
Bảng 4.16 : Đánh giá lựa chọn cây ăn quả và cây công nghiệp ..................... 53
Bảng 4.17 : Đánh giá lựa chọn cây trồng lâm nghiệp ..................................... 54
Bảng 4.18: Đánh giá lựa chọn cây nông nghiệp ............................................. 55
Bảng 4.19 Đánh giá lựa chọn vật nuôi ............................................................ 56
Bảng 4.20 Tổng hợp các khó khăn, giải pháp và dự kiến hoạt động .............. 57
Hình 4.1. Sơ đồ VENN biểu hiện mối quan hệ của các tổ chức xã hội phát
triển NLKH ..................................................................................................... 51
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm
và mưa nhiều.Tổng diện tích đất tự nhiên là 330.910 km2 (2013) Diện tích đất
đồi núi chiếm khoảng ¾ diện tích cả nước [3]. Với điều kiện khí hậu thuận lợi
làm cho thảm thực vật rừng ở Việt Nam vô cùng phong phú về chủng loại và
đa dạng sinh học cao, đặc biệt đối với cây trồng, vật nuôi có điều kiện để sinh
trưởng và phát triển tốt. Đây có thể coi là một tiềm năng lớn cho phát triển
nông – lâm nghiệp ở nước ta.
Bên cạnh những thuận lợi được thiên nhiên ưu đãi, cũng có nhiều khó
khăn như: Tài nguyên bị suy thoái, thiên tai, dịch bệnh phát sinh nhanh, trình
độ khoa học kỹ thuật của người lao động còn thấp, chủ yếu là lao động thủ
công, đặc biệt là người dân miền núi, trung du, dẫn đến khả năng sử dụng đất
chưa hợp lý, nhất là canh tác trên đất dốc. Nhiều nơi người dân vẫn còn chủ
yếu sản xuất theo phương thức du canh, du cư hay canh tác độc canh làm cho
nhiều nguồn tài nguyên đất bị suy thoái nghiêm trọng, dẫn đến các hiện tượng
xói mòn, rửa trôi… Nhiều diện tích đất lâm nhiệp và đất sản xuất nông nghiệp
bị thoái hóa, giảm độ phì dẫn đến năng suất cây trồng ngày càng suy giảm.
Đứng trước thực trạng đó, trong những năm qua, nhà nước đã hoàn
thành công tác quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn nông thôn miền núi và đưa
ra được một số chủ trương chính sách như : chính sách giao đất giao rừng,
đầu tư vốn, kỹ thuật giúp phát triển nông – lâm nghiệp thông qua các chương
trình dự án của nhà nước.
Để sử dụng tài nguyên đất đai, khí hậu và phát huy vai trò của các cây
trồng, vật nuôi ngày càng một hiệu quả cao thì có nhiều giải pháp và thách
2
thức, trong đó phải kể đến các dạng mô hình sản xuất nông – lâm nghiệp. Một
trong những dạng mô hình sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, tận
dụng đất đai, góp phần sử dụng đất bền vững phổ biến hiện nay là thiết kế và
xây dựng mô hình nông lâm kết hợp (NLKH). Đây là phương thức sử dụng
đất tổng hợp giữa lâm nghiệp với ngành nông nghiệp (gồm: trồng trọt, chăn
nuôi và thủy sản). Phương thức sản xuất này có nhiều ưu điểm đảm bảo việc
sử dụng đất một cách tốt nhất đem lại nguồn thu nhập cho người dân, đảm
bảo tính an toàn về môi trường được người dân các vùng chấp nhận. Tuy
nhiên, vẫn phải có đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả của mô hình
NLKH để có cơ sở khoa học cho việc hoạch định chiến lược, kế hoạch phát
triển NLKH bền vững.
Dân Tiến là một xã vùng cao, nằm ở phía đông nam của huyện Võ
Nhai tỉnh Thái Nguyên. Trong nhiều năm trở lại đây được sự quan tâm của
Đảng, Nhà Nước và sự cố gắng của người dân, đã đưa ra và áp dụng các hệ
thống NLKH trên diện tích đất của xã. Bước đầu hệ thống NLKH đã có thu
nhập, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề phải xem xét, cần có hướng
phát triển để tạo ra được hệ thống sản xuất có hiệu quả cao và bền vững về cả
3 mặt : kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
Để giúp người dân tại xã có những giải pháp để thiết kế xây dựng các
hệ thống NLKH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất góp phần nâng cao đời
sống cho người dân tại địa phương là việc làm cần thiết. Xuất phát từ những
lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu và đề xuất giải pháp
phát triển mô hình NLKH tại xã Dân Tiến, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên”. Để từ đó nhằm đánh giá được hiệu quả các mô hình và nhân rộng,
đề xuất các giải pháp phát triển mô hình NLKH trong toàn xã, đẩy mạnh sự
phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường tại địa phương.
3
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài xây dựng nhằm đề xuất giải pháp để phát triển các mô hình
NLKH từ đó nâng cao thu nhập, ổn định đời sống góp phần bảo vệ môi
trường cho người dân tại xã Dân Tiến.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng phát triển mô hình NLKH tại xã Dân Tiến,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá được tiềm năng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
NLKH trên địa bàn xã
- Đề xuất các giải pháp phát triển mô hình NLKH nhằm nâng cao hiệu
quả, tính bền vững và nhân rộng mô hình NLKH.
1.4 Ý nghĩa của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Quá trình thực hiện đề tài, sinh viên sẽ được thực hành việc nghiên cứu
khoa học, biết phương pháp phân bổ thời gian hợp lý và khoa học trong công
việc để đạt được kết quả cao trong quá trình làm việc, đồng thời là cơ sở để
củng cố và áp dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào hoạt động
thực tiễn.
1.4.2 Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu đưa ra các giải pháp phát triển NLKH để phát huy
tiềm năng, hạn chế và đáp ứng được mong muốn của người dân, từ đó góp
phần cho các cấp chính quyền trong việc hoạch định các chính sách hỗ trợ
phát triển những hệ thống NLKH có hiệu quả cao nói riêng và phát triển
khinh tế xã hội chung của địa phương.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học
Nông lâm kết hợp là một lĩnh vực khoa học mới được đề xuất vào thập
niên 60 bởi King (1979). Qua nhiều năm, nhiều khái niệm được phát triển để
diễn tả hiểu rõ hơn về nông lâm kết hợp. Sau đây là một khái niệm khác nhau
được phát triển cho đến hiện nay :
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai bền vững làm gia
tăng sức sản xuất tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu (kể
cả cây trồng lâu năm), cây rừng và/hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau
trên một diện tích đất và áp dụng các biện pháp kĩ thuật tương ứng với các
điều kiện văn hóa xã hội của dân cư địa phương [11].
Nông lâm kết hợp là một hệ thống sử dụng đất trong đó phối hợp cây
lâu năm với hoa màu và/ hay vật nuôi một cách thích hợp với điều kiện sinh
thái xã hội, theo hình thức phối hợp không gian và thời gian để gia tăng sức
sản xuất tổng thể của thực vật trồng và vật nuôi một cách bền vững trên đơn
vị diện tích đất, đặc biệt trong các tình huống có kĩ thuật thấp và trên các vùng
đất khó khăn (Nair, 1987)[16].
Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất đai trong đó các sản
phẩm rùng và trồng trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện
tích thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng
dân cư địa phương[11].
Nông lâm kết hợp là tên chung của hệ thống sử dụng đất trong đó các
cây lâu năm (cây gỗ, cây bụi, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây công nghiệp…)
được trồng có suy tính trên cùng một đơn vị diện tích quy hoạch đất với hoa
màu và/ hoặc với vật nuôi dưới dạng xen theo không gian hay theo thời gian.
5
Trong các hệ thống nông lâm kết hợp có mối tác động tương hỗ qua lại về cả mặt
sinh thái lẫn kinh tế giữa các thành phần của chúng (Lundgren và
Raintree,1983)[9].
Những khái niệm trên mô tả đơn giản hệ thống NLKH như một loạt các
hướng dẫn cho hoạt động sử dụng đất liên tục. Ngày nay nó được xem như là
một ngành nghề và một cách tiếp cận về sử dụng đất trong đó đã phối hợp sự
đa dạng của quản lý tài nguyên một cách bền vững.
Trong các văn bản của ICRAF định nghĩa về NLKH như sau: “NLKH
bao gồm các hệ thống canh tác sử dụng đất khác nhau trong đó loài cây thân
gỗ lâu năm (bao gồm cả các cây bụi thân gỗ, các loài cây họ dừa và họ tre
nứa) được trồng với cây nông nghiệp hoặc vật nuôi cùng đơn vị diện tích đất
canh tác đã được quy hoạch sử dụng trong sản xuất nông lâm nghiệp,chăn
nuôi thủy sản. Chúng được kết hợp với nhau đồng thời hay kế tiếp nhau về
mặt không gian và thời gian. Mặt khác có loại hệ thống NLKH cả hai yếu tố
sinh học và kinh tế tác động qua lại lẫn nhau với các bộ phận hợp thành hệ
thống đó”[11].
2.2 Đặc điểm của mô hình NLKH
2.2.1 Đặc điểm NLKH
2.2.1.1 Theo ICRAF
Với định nghĩa trên, một hệ canh tác sử dụng đất được gọi là NLKH
khi nó có các đặc điểm sau:
- Có ít nhất hai loại thực vật (hay thực vật và động vật), trong đó phải
có ít nhất một loại cây gỗ lâu năm.
- Một hệ thống NLKH có ít nhất hai hoặc nhiều sản phẩm đầu ra.
- Chu kỳ sản xuất hệ thống NLKH thường dài hơn một năm.
- Đa dạng về phương diện kinh tế và sinh thái học (bao gồm cả cấu trúc
và chức năng sinh thái học) so với canh tác độc canh.
6
- Có mối quan hệ tương hỗ giữa thành phần cây thân gỗ và thành phần
khác trong hệ thống.
2.2.1.2 Theo Nair
- NLKH là khái niệm chung để chỉ các hệ thống sử dụng đất bao gồm
việc trồng các cây lâu năm kết hợp với cây hoa màu và gia súc trên cùng đơn
vị diên tích.
- Phối hợp giữa tự sản xuất các loại sản phẩm với việc bảo tồn nguồn
tài nguyên cơ bản của hệ thống.
- Chú trọng sử dụng các loại cây địa phương, bản địa đa tác dụng.
- Hệ thống đặc biệt thích hợp cho điều kiện hoàn cảnh dễ bị thoái hóa
và đầu tư thấp.
- Quan tâm nhiều hơn về các giá trị dân sinh xã hội.
- Cấu trúc và chức năng của hệ thống phong phú, đa dạng hơn so với
canh tác độc canh.
2.2.2 Phân loại hệ thống NLKH
Theo Nair (1989), có bốn nguyên tắc đặt cơ sở cho việc phân loại đó là:
- Cơ sở cấu trúc: Cấu trúc thành phần và sự phối hợp theo không gian
hay thời gian.
- Cơ sở chức năng: Dựa trên vai trò chủ yếu của thành phần cây thân gỗ.
- Cơ sở sinh thái: Dựa vào điều kiện sinh thái và sự tương thích sinh
thái của hệ thống.
- Cơ sở kinh tế, xã hội: Dựa vào mức độ đầu tư trình độ quản lý nông
trại, mục đích thương mại.
Các nguyên tắc trên có mối quan hệ với nhau, ngoài ra còn có các
nguyên tắc khác như: dân sinh kinh tế và vùng sinh thái được sử dụng và làm
nền tảng chia theo nhóm mục đích[16].
7
Thông qua sự phát triển những hệ thống NLKH trên thế giới, chúng ta
biết được rằng NLKH đã được phát triển từ rất sớm và đã được các nước chú
trọng áp dụng để có được hệ thống NLKH với quy mô và phương thức kết
hợp đa dạng phong phú tạo hiệu quả cao.
2.3 Tình hình nghiên cứu NLKH trong và ngoài nước
2.3.1 Tình hình nghiên cứu NLKH trên thế giới
Theo ước tính của (FAO,1994), du canh là nguyên nhân tạo ra hơn 70%
của tổng diện tích rừng nhiệt đới bị mất ở Châu Phi, diện tích đất rừng bỏ hóa sau
nương rẫy chiếm 26,5% diện tích rừng khép tán còn lại ở Châu Phi khoảng 16%
Châu Mỹ La Tinh và 22,7% ở khu vực nhiệt đới của Châu Á[12].
Theo King (1987), cho đến thời Trung cổ ở châu Âu, vẫn tồn tại một
tập quán phổ biến là "chặt và đốt" rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng
với cây nông nghiệp hoặc sau khi thu hoạch nông nghiệp. Hệ thống canh tác
này vẫn tồn tại ở Phần Lan cho đến cuối thế kỷ XIX, và vẫn còn ở một số
vùng của Đức đến tận những năm 1920[13].
Sau du canh là sự ra đời của phương thức Taungya ở vùng nhiệt
đới.Theo Blafozd 1958, nguồn gốc của tên gọi phương thức này là từ địa
phương của ngôn ngữ Myanma. “Taung” nghĩa là canh tác, “Ya” là đồi núi.
Taungya nghĩa là phương thức canh tác trên đất đồi núi, điều đó cũng đồng
nghĩa với phương thức canh tác trên đất dốc[6].
Vào cuối thế kỷ XIX hệ thống Taungya bắt đầu phát triển rộng rãi ở
Myanma dưới sự bảo về của thực dân Anh trong các đồn điền trồng gỗ Tếch
(Tectona Grandis). Người lao động được phép trồng cây lương thực giữa các
hàng cây chưa khép tán để giải quyết nhu cầu lương thực hàng năm, phương
thức này sau đó được áp dụng rộng rãi ở Ấn Độ và Nam Phi, những nghiên
cứu phát triển các hệ thống kết hợp này thường hướng vào mục đích sản xuất
8
lâm nghiệp được thực hiên bởi các nhà lâm nghệp với việc luôn cố gắng bảo
đảm các nguyên tắc:
+ Giảm thiểu hoặc không gây tổn hại đến các loài cây trồng là đối
tượng cung cấp sản phẩm chủ yếu trong hệ thống.
+ Sinh trưởng của cây rừng trồng không bị hạn chế bởi cây nông nghiệp.
+ Tối ưu hóa về thời gian canh tác từ cây trồng nông nghiệp sẽ bảo đảm
tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng nhanh của cây trồng thân gỗ.
+ Loại cây rừng trồng có khả năng cạnh tranh với các loại cây nông nhiệp.
+ Tối ưu hóa mật độ để đảm bảo sinh trưởng liên tục của cây trồng thân
gỗ. Chính vì vậy mà các hệ thống này chưa được xem xét như một hệ thống
quản lý sử dụng đất có ý nghĩa cho phát triển nông nghiệp (Nair,1987)[16].
Nhiều phương thức canh tác truyền thống ở châu Á, Châu Phi và khu
vực nhiệt đới châu Mỹ đã có sự phối hợp cây thân gỗ với cây nông nghiệp để
nhằm mục đích chủ yếu là hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và tạo ra các sản
phẩm phụ khác nhau như: gỗ, củi, đồ gia dụng, .....
Thông qua sự phát triển những hệ thống NLKH ở các nước trên thế
giới, chúng ta biết được rằng NLKH đã được phát triển từ rất sớm và đã được
các nước chú trọng áp dụng để có được hệ thống NLKH với quy mô và
phương thức kết hợp đa dạng phong phú tạo hiệu quả cao.
2.3.2 Tình hình nghiên cứu NLKH trong nước
Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập quán canh tác
NLKH đã có từ lâu đời ở Việt Nam. Với hệ thống canh tác nương rẫy truyền
trống của đồng bào dân tộc ít người.
Hệ thống sinh thái vườn nhà ở nhiều vùng địa lý sinh thái trên khắp cả
nước, làng truyền thống của người Việt cũng có thể xem là một hệ thống
NLKH bản địa với nhiều nét đặc trưng về cấu trúc và các dòng chuyển vật
chất và năng lượng (Nguyễn Văn Sở và cs, 2002)[9].
9
Từ thập niên 60,song song với phong trào thi đua sản xuất hệ sinh thái
Vườn – Ao – Chuồng (V.A.C) được nhân dân các tỉnh miền Bắc phát triển
mạnh mẽ và lan rộng khắp cả nước với nhiều biến thế khác nhau thích hợp
cho từng vùng sinh thái cụ thể. Sau đó là hệ thống Rừng – Vườn – Ao – Chuồng
(R.V.A.C) và vườn đồi được phát triển mạnh ở các khu vực dân cư miền núi.
Các dự án được tài trợ của các tổ chức Quốc tế cũng giới thiệu các mô hình canh
tác trên đất dốc theo đường đồng mức SALT(Sajjapongse,1982)[5].
Trong 2 thập niên gần đây phát triển nông thôn miền núi theo phương
thức NLKH ở các khu vực tiềm năng là một chủ trương đúng đắn của Đảng
và Nhà nước, những hệ thống NLKH đang ngày càng phát triển và nó thực sự
mở ra hướng đi mới trong nền sản xuất NLN nước nhà.Đặc biệt từ sau khi có
các nghị định của Thủ tướng chính phủ như: Nghị định 327/CP tháng 9 năm
1992 về chủ trương sử dụng đất trống đồi núi trọc, bãi bồi ven biển và mặt
nước (Nghị định 327, năm 1992).
Nghị định 02/CP ban hành ngày 15/07/1994 quy định về việc giao đất
lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp
đã thúc đẩy hoạt động NLKH phát triển rộng rãi thêm một bước nữa hệ thống
NLKH đang tồn tại ở Việt Nam như : R.V.A.C, V.Rg, V.A.C, R.V.C, R ...
Đang ngày càng phát huy hiệu quả bảo vệ đất nước, tăng năng suất cây
trồng góp phần ổn định cuộc sống của người dân trung du, miền núi, nhiều hộ
gia đình đã vươn lên làm giàu nhờ thực hiện NLKH.
Theo Vũ Biệt Linh và cộng sự (1995) canh tác NLKH tạo năng suất
cao với nhiều sản phẩm hàng hóa, bảo vệ được tính đa dạng sinh học của
vùng khí hậu nhiệt đới ẩm[8].
Báo cáo kết quả thực hiện dự án (1997) tại huyện Na Rì Bắc Kạn
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chủ trì dự án. Xây dựng mô hình áp
dụng tiến bộ KHKT nhằm góp phần ổn định phát triển nông thôn vùng cao.
10
Dự án đã thiết kế 26 mô hình SALT đưa các giống cây ăn quả và đặc sản có
giá trị kinh tế cao như vải, nhãn, hồng không hạt, cam ... Cây lâm nghiệp
trồng xen với cây họ đậu và cây lương thực . Kết quả cho thấy cây ăn quả vải,
nhãn có tỷ lệ sống 55%, các cây khác có tỷ lệ sống 80- 83% sinh trưởng phát
triển tốt. Qua kết quả đánh giá sơ bộ các hệ thống canh tác NLKH là thành
công , việc chuyển giao tiến bộ KHKT bằng xây dựng mô hình trình diễn là
hướng đi đúng cần được nhân rộng[2].
Các hệ thống NLKH điển hình trong nước đã được tổng kết bởi FAO
và IRR năm 1995.
Các chương trình nghiên cứu để phát triển các hệ thống NLKH được
thực hiện trên quan điểm dựa vào người dân, có người dân tham gia, coi trọng
kiến thức bản địa của người dân địa phương, từ lẽ đó ở Việt Nam hiện nay các
hệ thống NLKH đã trở nên quen thuộc hơn với người dân và đang ngày càng
phát huy hiệu quả sử dụng đất, nước, môi trường sinh thái, tăng năng suất cây
trồng góp phần ổn định cuộc sống nâng cao hiệu quả kinh tế người dân tham
gia [7].
Các tác giả Hoàng Hòe, Nguyễn Đình Hưởng, Nguyễn Ngọc Bình đã
phân hệ thống canh tác NLKH ở nước ta thành 8 hệ thống chính gọi là “hệ
canh tác” là đơn vị cao nhất. Dưới hệ canh tác là “phương thức” hay “kiểu”
canh tác, cuối cùng là hệ thống.
Theo nguyên tắc phân loại này, hệ canh tác NLKH ở Việt Nam được chia
thành 8 hệ sau: hệ canh tác N – L, hệ L – Ng, hệ N – L – Ng, hệ O – CLG, hệ
L – S, hệ cây lấy gỗ đa tác dụng, hệ N – Ng, hệ N – L – S. Các hệ này được
chia làm 27 kiểu canh tác khác nhau tùy theo vùng sinh thái. Cuối cùng là mô
hình NLKH hộ gia đình[5].
11
2.4 Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.4.1.1 Vị trí địa lý
Dân Tiến là một xã miền núi vùng cao có vị trí địa lý nằm ở phía
Đông Nam của huyện Võ Nhai cách trung tâm huyện 16km.
- Phía Bắc, Tây Bắc tiếp giáp với xã Tràng Xá.
- Phía Đông, Đông Bắc giáp với xã Phương Giao.
- Phía Đông, Đông Nam giáp với xã Bình Long.
- Phía Nam giáp với xã Đồng Vương, Canh Mậu, Xuân Lương huyện
Yên Thế tỉnh Bắc Giang.
- Phía Tây, Tây Nam giáp xã Liên Minh.
Xã có tổng diện tích tự nhiên 5.473.83 ha, có 1.560 hộ 6.576 khẩu
(2013) được phân thành 12 xóm.
2.4.1.2 Đặc điểm địa hình, khí hậu
Địa hình xã có tính đặc thù dãy núi đã vôi dốc đứng bị chia cắt bởi các
khe nước ngầm là nguồn nước khá phong phú phục vụ cho sản xuất nông lâm
nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân.
Hướng dốc chính của địa hình: Theo hướng Đông Bắc – Tây Nam và
từ các sườn núi dốc về Lạng Sơn chạy dọc theo tuyến quốc lộ ĐT 265.
Dân Tiến nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng Bắc Bộ.
Mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đông ít mưa, khô và giá lạnh, nhiều sương
mù, sương muối ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông lâm nghiệp[3].
- Nhiệt độ trung bình : 24,50 C.
- Độ ẩm trung bình : 81,5%.
12
- Lượng mưa trung bình trong năm: 2.000 mm, mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 10, mưa tập trung nhiều vào tháng 6,7 và tháng 8. Tổng lượng mưa
chiếm đến 75% lượng mưa cả năm.
- Nắng : Số giờ nắng bình quân trong năm 1200h/ năm, phù hợp với
một số cây trồng như: cây lương thực, lúa, khoai, ngô... , cây lâm nghiệp: keo,
mỡ ...., cây ăn quả: vải, na, nhãn, quýt ... , cây nông nghiệp ngắn ngày: cây
thuốc lá...
- Chế độ gió: Theo hai hướng chính: Hướng Đông Nam vào mùa mưa
và hướng Đông Bắc vào mùa khô tương đối ổn định. Vận tốc gió trung bình
theo hướng Đông Bắc đạt 1,2 m/s.
2.4.1.3 Các nguồn tài nguyên, khoáng sản
* Đất đai :
Tổng diện tích đất tự nhiên 5.473,83 ha, gồm đất nông nghiệp
4.123,49ha, đất phi nông nghiệp: 281,51ha, đất chưa sử dụng: 1.070,84 ha.
Trong đó:
+ Đất trồng lúa: 414,8ha
+ Đất trồng cây hàng năm: 1.088,98ha
+ Đất trồng cây lâu năm: 209,39ha
+ Đất chuyên dùng: 85,21ha
+ Đất ở: 49,36ha
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 2,07ha
+ Đất sông suối: 144,86ha
Mật độ dân cư: 59 người/ km2.
* Tài nguyên rừng:
Dân Tiến có tổng diện tích đất rừng là 2.807,17ha. Trong đó
828,68ha là rừng sản xuất, 1.929,49 là rừng phòng hộ, đây là diện tích rừng
13
cần được bảo vệ chặt chẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
môi trường sinh thái, giữ nước đầu nguồn cho lòng hồ Quán Chẽ để phục vụ
nước tưới cho nông nghiệp, hạn chế xói mòn rửa trôi.
* Tài nguyên nước:
Diện tích ao hồ, sông suối trên địa bàn xã là: 152,32 ha, trong đó diện
tích đang nuôi trồng thủy sản là 47,10 ha , diện tích có khả năng để nuôi trồng
thủy sản là 17,95ha.
Nguồn nước mặt trên địa bàn xã khá phong phú với hệ thống khe, suối, ao,
hồ thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, với lượng mưa trung bình/ năm
khá lớn đáp ứng một phần nhu cầu sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân.
Nguồn nước ngầm do địa hình bị chia cắt bởi các dãy núi đá vôi nên
ngoài phần nước mặt từ sông, suối, trên địa bàn xã còn có các nguồn nước
ngầm từ trong núi đá vôi chảy ra với trữ lượng lớn.
* Khoáng sản:
Nguồn tài nguyên về đá vôi của xã rất phong phú thuận lợi cho phát
triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng, ngành mỹ nghệ. Bên cạnh đó xã còn
có nguồn đất sét khá dồi dào thuận lợi cho sản xuất gạch nung, lượng cát sỏi
trên dòng sông rong tương đối rất thuận lợi cho công tác xây dựng tận dụng
nguồn tài nguyên tại chỗ cho công tác xây dựng các công trình tại địa phương.
2.4.2 Đặc điểm về kinh tế xã hội
2.4.2.1 Dân số
Dân Tiến là xã có dân số đông, phân bố chưa đồng đều. Hiện trạng
dân số của từng thôn, xóm được thể hiện ở bảng 2.1
14
Bảng 2.1 Hiện trạng dân số xã Dân Tiến năm 2013
STT
Tên các thôn
Số hộ
Số khẩu
1
Đồng Rã
171
687
2
Bắc Phong
100
411
3
Tân Tiến
223
962
4
Đồng chuối
123
570
5
Đoàn kết
187
643
6
Ba Phiêng
44
170
7
Đồng Vòi
66
299
8
Làng Chẽ
197
861
9
Đồng Quán
152
651
10
Làng Mười
174
665
11
Phương Bá
70
290
12
Thịnh Khánh
83
345
(Nguồn: Theo số liệu thống kê của xã Dân Tiến, 2013)
2.4.2.2 Lao động
Theo kết quả điều tra dân số tính đến năm 2013, dân số toàn xã là
6.500 người với 1513 hộ, tổng số lao động là 3.277 người chiếm 50% dân số
toàn xã. Trong những năm qua, công tác dân số thu được những kết quả nhất
định, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,4%. Nguồn lao động tuy đông
nhưng thiếu về chất lượng, số lượng lao động trong nông nghiệp chiếm số
lượng lớn.
Bảng 2.2 Tổng hợp cơ cấu lao động xã Dân Tiến năm 2013
Cơ cấu
Số lượng ( người)
Tỷ trọng %
Trong độ tuổi LĐ
3.277
100
LĐ nông nghiệp
2.294
70%
983
30%
LĐ dịch vụ thương mại
LĐ khác
(Nguồn: Theo số liệu thống kê xã Dân Tiến năm 2013)
15
2.4.2.3 Cơ sở hạ tầng
* Giao thông :
Toàn xã hiện có 22 tuyến giao thông nông thôn, tổng chiều dài
100,8km, trong đó rải nhựa mặt đường 12km và bê tông hóa là 3,2 chiếm tỷ lệ
26,6%, 45 tuyến giao thông ngõ xóm và nội đồng với tổng chiều dài là
30,7km, trong đó ngõ xóm là 24,9km, nội đồng 5,8km đường nội đồng (đều là
đường đất chưa được bê tong hóa).
Cầu giao thông có 4 cầu : trong đó cầu bê tông cốt thép 3 cầu, cầu sắt
nông thôn 1 cầu.
* Thủy lợi :
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất trên địa bàn xã:
- Đập thủy lợi : Toàn xã có 6 đập do xã quản lý (bao gồm cả các đập
nhỏ lẽ), trong đó đã kiên cố được 2 đập đã được đầu tư xây dựng.
- Hệ thống kênh mương : có 14,3km kênh mương do xã quản lý, trong
đó đã kiên cố được 4,3km.
* Hệ thống cấp điện:
Toàn xã có 6 trạm biến áp 35/0,4KVA và 20km đường dây hạ thế
(trong đó có 20km đạt chuẩn); số hộ sử dụng điện thường xuyên là 1.560 hộ
đạt 100%.
* Hệ thống trường học :
Hiện tại xã có 6 trường học các cấp : 2 trường mầm non, 2 trường tiểu
học, 2 trường trung học cơ sở.
Khối trường mầm non có 23 phòng trong đó có 20 phòng học, khối
trường tiểu học có 37 phòng trong đó 26 phòng học, khối trường trung học cơ
sở có 16 phòng trong đó có 13 phòng học.
Tỷ lệ phòng học kiên cố chiếm 51,36%, bán kiên cố 40,82%, phòng
tạm chiếm 7,81%. Hiện tại xã có ¾ trường đạt tiêu chuẩn quốc gia.
16
* Cơ sở vật chất văn hóa:
Hiện nay xã vẫn chưa có nhà văn hóa và khu thể thao đạt chuẩn, trên
địa bàn xã có 12/12 xóm đã có nhà văn hóa nhưng chưa đạt chuẩn và các xóm
đều chưa có khu thể thao.
* Chợ:
Hiện nay xã vẫn chưa có chợ đạt tiêu chuẩn, chỉ có chợ họp tạm hàng
ngày và chợ phiên.
* Bưu điện :
Hiện nay đã có 1 bưu điện văn hóa xã. Số máy điện thoại cố định năm
2010 đạt 420 máy, mật độ đạt 40 máy/ 100 hộ dân.
Xã đã có tủ sách pháp luật đặt tại Trụ sợ UBND xã, song số lượng
người dân đến tìm đọc còn hạn chế.
Mạng đường truyền internet trên địa bàn xã đã đến 12/12 xóm, có 40 hộ
sử dụng mạng internet (số liệu năm 2013).
* Hiện trạng nhà ở nông thôn:
Hiện trên địa bàn xã có 956 hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn đạt tỷ lệ
61,28% so với tổng số hộ, có 30 hộ có nhà tạm (chiếm tỷ lệ 1,92 so với tổng
số hộ).
Trong những năm qua, huyện Võ Nhai cùng với các xã đã tập trung đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp như kiên cố hóa
kênh mương, đập chứa nước, tăng cường việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi, tích cực chuyển giao khoa học kỹ thuật chọn cây giống, con phù hợp có
năng suất cao, chất lượng tốt. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 5452
tấn/năm, trong đó thóc 2.240 tấn/năm.
17
Bảng 2.3 Hiện trạng kinh tế xã Dân Tiến năm 2013
STT
Thành phần
1
Hộ làm nông nghiệp
2
Hộ làm dịch vụ, thương mại
3
Hộ phi nông nghiệp
Số lượng ( hộ)
Tỷ trọng (%)
1.113
70
477
30
1.590
100
Tổng
(Nguồn: Theo số liệu thống kê xã Dân Tiến năm 2013)
2.4.3 Hiện trạng sử dụng đất
Bảng 2.4 Hiện trạng sử dụng đất xã Dân Tiến năm 2013
STT Mục đích sử dụng đất
Mã
Tổng
Diệc tích (ha)
Cơ cấu (%)
5.475,84
100%
1
Đất nông nghiệp
NNP
4.123,02
75,3%
1.1
Đất trồng lúa
LUA
414,48
7,6%
1.2
Đất trồng cây hàng năm khác HNK
674,03
12,3%
1.3
Đất trồng cây lâu năm
CLN
209,39
3,8%
1.4
Đất rừng phòng hộ
RPH
1924,49
35,1%
1.5
Đất rừng sản xuất
RSX
882,68
16,1%
1.6
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
17,95
0,3%
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
281,98
5,1%
2.1
Đất khu dân cư nông thôn
DNT
49,35
0,9%
Đất xây dựng trụ sở cơ
CTS
0,52
2.2
quan, công trình sự nghiệp
2.3
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
SKC
0.93
3
Đất chưa sử dụng
DCS
1070,84
19,6%
( Nguồn: Theo số liệu thống kê của xã Dân Tiến 2013)
18
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những hệ canh tác NLKH tại xã Dân Tiến,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2 Điạ điểm tiến hành nghiên cứu
Xã Dân Tiến, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.3 Thời gian tiến hành nghiên cứu
Từ tháng 1/2014 đến tháng 5/2014.
3.2 Nội dung nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu của đề tài nghên cứu, tôi tiến hành nghiên cứu
những nội dung sau :
- Điều tra hiện trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực
nơi tiến hành nghiên cứu.
- Khảo sát đánh giá chung tình hình sản xuất, thống kê phân loại hệ
thống NLKH tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu hiện trạng những hệ canh tác NLKH đang có trên địa
bàn khu vực nghiên cứu.
- Xác định những tiềm năng và hạn chế trong việc phát triển những
hệ canh tác NLKH hiện có trên địa bàn.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển những hệ canh tác
NLKH tại xã Dân Tiến.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành thu thập số liệu và giải quyết những vấn đề trong nội
dung đề tài đưa ra, tôi áp dụng những phương pháp sau:
19
3.3.1 Công tác ngoại nghiệp
3.3.1.1 Phương pháp kế thừa tài liệu có chọn lọc
Thu thập những số liệu có sẵn ở địa phương liên quan đến khóa luận
tốt nghiệp như : Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng sử dụng đất đai,
các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tế về sử dụng đất và tài liệu NLKH đã
được công bố, các báo cáo về hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp tại địa bàn
điều tra.
Để tìm hiểu thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của
xã Dân Tiến. Cần đến liên hệ với cán bộ chuyên trách về mảng NLKH tại
phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn(NN & PTNT) xã Dân Tiến, kế
thừa số liệu từ phòng NN & PTNT, phòng Địa chính và Thống kê của xã.
3.3.1.1 Phương pháp điều tra quan sát thực tế
Quan sát trực tiếp các hệ thống NLKH có trên địa bàn nghiên cứu. Từ
đó xây dựng sơ đồ lát cắt, sơ đồ hiện trạng...
3.3.1.3 Phương pháp PRA và RRA
* Chọn mẫu điều tra: chọn hộ, chọn thôn
+ Chọn thôn:Chọn ra 3 thôn có nhiều hộ canh tác NLKH nhất, có tính
đại diện để tiến hành chọn một số hộ trong thôn nghiên cứu.
+ Phương pháp chọn hộ điều tra :
- Lập danh sách các chủ hộ có mô hình / hệ thống NLKH (dựa vào
thông tin cung cấp của chính quền địa phương kết hợp quan sát).
- Chọn hộ: Liệt kê tên các hộ theo thứ tự 1,2,3 ... Lấy tổng số hộ/35= x
(bước nhảy là x), vậy cứ “x” hộ ta chọn một hộ, dùng bảng số ngẫu nhiên ta
chọn hộ đầu tiên và tiếp tục chọn được 35 hộ để điều tra.[4] (số hộ cần điều
tra phải lớn hơn hoặc bằng 30 hộ gồm đủ các thành phần dân tộc, nhóm hộ).
+ Sử dụng bộ câu hỏi mở để đi phỏng vấn hộ gia đình về thông tin
chung tình hình sử dụng đất về thu nhập và chi phí hộ điều tra.