Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá tình hình giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011- 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.97 KB, 61 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




BÁN THỊ KIỀU

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN LÊ DUY
Khoa Quản lý Tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm








THÁI NGUYÊN - 2014

56
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn càn thiết của mỗi sinh viên, nhằm
vận dụng và củng cố những kiến thức mình đã được học trong nhà trường.
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Tài
Nguyên và Môi Trường trường Đại Học Nông Lâm, em đã nghiên cứu đề tài
“Đánh giá tình hình giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Đại Từ- tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2011- 2013”
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp tại Phòng Tài
Nguyên và Môi trường huyện Đại Từ , tỉnh Thái Nguyên khóa luận tốt nghiệp
của em đã hoàn thành. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại Học nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
Khoa Tài Nguyên và Môi Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng toàn
thể các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ cho em trong
thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn với thầy giáo TS. Nguyễn Lê Duy. Thầy đã
trực tiếp và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Đại Từ - Tỉnh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập cũng
như trong việc boàn thành khóa luận này.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian có hạn, bước đầu làm quen
với thực tế và phương pháp nghiên cứu nên trong khóa luận không thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và
bạn bè để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Đại Từ, ngày tháng năm 2014

Sinh viên thực hiện



Bán Thị Kiều


57
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ VIẾT TẮT

BĐ ĐC : Bản đồ địa chính
BGH : Ban giám hiệu
BTNMT : Tài nguyên Môi trường
CP : Cổ phần
GCN : Giấy chứng nhận
GCNQSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GDTX : Giáo dục thường xuyên
HTX CN & VT : Hợp tác xã công nghiệp và vận tải
NĐ-CP : Nghị định- Chính phủ
NQ HĐND : Nghị quyết hội đồng nhân dân
QĐ-UBND : Quyết định - Ủy ban nhân dân
TB - BTC : Thông báo - Bộ Tài Chính
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
Th.s : Thạc sĩ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TT : Thông tư
TT-BTNMT : Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
V/v : Về việc



58
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Đại Từ năm 2013 36
Bảng 4.2 Kết quả giao đất theo đối tượng sử dụng tại huyện Đại Từ giai đoạn 2011 -
2013 37
Bảng 4.3 Kết quả giao đất theo mục đích sử dụng tại huyện Đại Từ giai đoạn 2011 -
2013 39
Bảng 4.4 Kết quả giao đất ở tại huyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2013 40
Bảng 4.5 Kết quả giao đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của huyện Đại Từ
giai đoạn 2011 - 2013 41
Bảng 4.6 Kết quả giao đất theo thời gian tại huyện Đại Từ giai đọan 2011- 2013 . 42
Bảng 4.7: Kết quả giao đất theo đơn vị hành chính của huyện Đại Từ giai đoạn
2011 - 2013 44
Bảng 4.8 Kết quả cho thuê đất theo đối tượng sử dụng đất tại huyện Đại Từ giai
đoạn 2011 - 2013 45
Bảng 4.9 Kết quả cho thuê đất theo mục đích sử dụng huyện Đại Từ giai đoạn 2011
- 2013 47
Bảng 4.10 Kết quả cho thuê đất theo thời gianhuyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2013 48
Bảng 4.11 Kết quả cho thuê đất theo đơn vị hành chính huyện Đại Từ giai đoạn
2011 - 2013 49


59
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 2
1.2.1. Mục đích 2

1.2.2 Yêu cầu 2
1.2.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC 4
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 4
2.1.2. Các căn cứ pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất 4
2.1.3. Khái niệm và một số quy định trong việc giao đất, cho thuê đất 5
2.2. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TỈNH
THÁI NGUYÊN. 16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 17
3.2 ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH 17
3.3. NỘI DUNG 17
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ giai đoạn 2011 -
2013 17
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Đại Từ giai đoạn 2011 -
2013 17
3.3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Đại Từ giai
đoạn 2011- 2013 17
3.3.4. Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn
đọng trong công tác giao đất trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2011- 2013. 18
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 18
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 18
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 19
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA
HUYỆN ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN. 19


60
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 19
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 26
4.2 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN ĐẠI TỪ-
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011- 2013 33
4.2.1 Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của huyện Đại Từ- tỉnh Thái
Nguyên 33
4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Đại Từ năm 2013 35
4.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC GIAO ĐẤT- CHO THUÊ ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI TỪ GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 37
4.3.1 Đánh giá công tác giao đất trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2011- 2013 37
4.3.2 Đánh giá công tác cho thuê đất trên địa bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2011-
2013 45
4.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC
TRONG CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT CỦA HUYỆN ĐẠI TỪ-
TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 53
5.1 KẾT LUẬN 53
5.1.1. Kết quả giao đất của huyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2013 53
5.1.2. Kết quả cho thuê đất của huyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2013 53
5.2 ĐỀ NGHỊ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn lực tự nhiên có vai trò quan trọng trong phát triền
kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia, là nền tảng là yếu tố không thể thiếu của

sự sống, nó đóng vai trò quan trọng trong tất cả các ngành sản xuất. Thực
tế đã cho thấy: Xói mòn đất, thoái hoá đất và sa mạc hoá là hậu quả của
việc sử dụng đất không hợp lý. Đất đai mà chúng ta sử dụng không chỉ
cho riêng chúng ta mà còn cho cả thế hệ mai sau. Chính vì vậy sử dụng
đất hợp lý, hiệu quả là vấn đề quan trọng hàng đầu.
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang trong giai đoạn đổi mới,
thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, xây dựng và phát triển
nền kinh tế thị trường theo định hướng theo định hướng xã hội chủ nghĩa
thì vai trò của đất đai và các mối quan hệ đất đai ngày càng được nhìn
nhận đầy đủ và khoa học hơn. Nhằm phát huy nguồn lực đất đai, khai
thác, bảo tồn và sử dụng có hiệu quả đất đai thì việc quản lý của nhà nước
là công việc hết sức cần thiết. Là đại diện chủ sở hữu đất đai trên phạm vi
cả nước, nhà nước có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt
đất đai. Tuy nhiên, nhà nước không trực tiếp lợi ích trên từng mảnh đất
mà thực hiện giao quyền sử dụng đất Nhà nước thực hiện việc trao quyền
sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng thông qua giao đất, cho thuê đất.
Trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai hoạt động giao đất, cho
thuê đất có một vai trò hết sức quan trọng và đây là một trong những hoạt động
nắm chắc tình hình về đất đai. Thông qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định
và biết được về thông tin của từng thửa đất và là cơ sở để quản lý các thông tin
về đất đai trong hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ về các thông tin tự nhiên,
kinh tế- xã hội của từng thửa đất. Hệ thống các thông tin đó chính là sản phẩm
kế thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước dụng đất
đai. Đồng thời đây cũng chính là nội dung làm tiền đề và hướng tới hoàn thiện
các nội dung quản lý nhà nước về đất đai khác. Hiện nay, công tác giao đất, cho
thuê đất là một trong những nội dung gặp rất nhiều khó khăn trong công tác
quản lý. Để đánh giá kết quả công tác này cần nắm bắt được tình hình giao đất,

2
cho thuê đất, đồng thời tìm ra những khó khăn tồn tại và đưa ra các giải pháp

khắc phục sao cho việc quản lý đất đai được tốt hơn.
Huyện Đại Từ nằm ở phía tây của tỉnh Thái Nguyên.Trong những năm
gần đây, nền kinh tế- xã hội của huyện đang trên đà phát triển, kéo theo sự phát
triển của cơ sở hạ tầng…làm gia tăng nhu cầu sử dụng đất. Vì vậy công tác lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong đó việc giao đất, cho thuê đất là một
trong những vấn đề quan trọng và cấp bách luôn được nhà quản lý và người
dân quan tâm.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đồng thời được sự nhất trí của ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài Nguyên, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với
sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Nguyễn Lê Duy, em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn Huyện Đại Từ-
Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2013”.
1.2 MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích
- Xác định được thực trạng giao đất, cho thuê đất của huyện Đại Từ.
- Tìm hiểu các quy định của Nhà nước, các cấp, ngành và địa phương
về công tác giao đất, cho thuê đất.
- Kết quả việc thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn
Huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011- 2013.
- Đánh giá mặt tích cực và mặt hạn chế của công tác giao đất, cho thuê
đất trên địa bàn huyện và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
giao đất trên địa bàn huyện Đại Từ.
1.2.2 Yêu cầu
- Số liệu, tài liệu thu thập chính xác, khách quan và trung thực.
- Đánh giá một cách chính xác kết quả giao đất trên địa bàn huyện theo
từ khi thực hiện luật đất đai 2003.
- Nắm vững các quy định của nhà nước đối với công tác giao đất.
1.2.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu:
-Tìm hiểu và trau dồi các kiến thức về luật đất đai nói chung và công

tác giao đất nói riêng.

3
- Giúp sinh viên gắn lý thuyết với thực tiễn để củng cố kiến thức.
* Ý nghĩa thực tiễn:
-Tìm ra những mặt đạt được và hạn chế của công tác giao đất của địa phương.
- Đưa ra các biện pháp khắc phục khó khăn trong thời gian tới.




4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Theo Luật Đất Đai 2003 có 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai
như sau:
a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa chính, bản đồ
địa chính.
c) Khảo sát, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

ê) Thống kê, kiểm kê đất đai.
g) Quản lý tài chính về đất đai.
h)
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.

i) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
k) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
l) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
m) Quản lý các dịch vụ công về đất đai.
( Luật Đất đai, 2003) [8].

2.1.2. Các căn cứ pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
- Luật Đất đai 2003.

5
- Nghị định 43/ 2014/NĐ_CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều cử luật đất đai.
- Nghị định số 42/2012 ngày 11 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng đất.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 vê cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.

- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29- 10- 2004 về hướng dẫn thi hành
luật đất đai 2003;
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 117/2004/TB - BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của bộ
tài chính về hướng dẫn thực hiện nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03- 12-
2004 của chính phủ về việc thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13- 04- 2004 hướng dẫn thực
hiện một số điều của nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29- 10- 2004 về hướng
dẫn thi hành luật đất đai 2003.
- Quyết định số 1883/2005/QĐ - UB ngày 16 tháng 9 năm 2005 của
UBND tỉnh Thái Nguyên V/v ban hành quy định về hạn mức đất ở khi giao
đất và hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn ao khi
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn
toàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 1013/QĐ - BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường
ngày 20 tháng 8 năm 2007 về việc rà soát tiến độ các dự án;
2.1.3. Khái niệm và một số quy định trong việc giao đất, cho thuê đất

6
2.1.3.1. Khái niệm giao đất, cho thuê đất.
“Nhà nước giao đất là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định
hành chính cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất” ( Luật Đất Đai, 2003)[8].
“ Nhà nước cho thuê đất là việc nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng”( Luật Đất Đai, 2003) [8].

7
2.1.3.2. Nguyên tắc giao đất cho thuê đất.
“ Việc giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cở quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

- Phải bảo vệ tốt quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Phải theo đúng chế độ thể lệ và bảo vệ sủ dụng đất đai” (Luật Đất đai,
2003) [8].
2.1.3.3. Căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất.
“ Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng khu đô
thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong các dự án đầu tư, đơn xin giao
đất, cho thuê đất” (Luật Đất đai, 2003) [8].
2.1.3.4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất.
a) Ủy ban nhân đân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với nhười Việt Nam
định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, các nhân nước ngoài.
b) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ
gia đình, cá nhân; giao đất đối vớ cộng đồng dân cư.
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
d) Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của điền này
không được ủy quyền. (Luật Đất đai, 2003) [8].
2.1.3.5. Các hình thức giao đất, cho thuê đất.
Nhà nước cho thuê đất có 2 loại hình là:
+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền hàng năm
+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần trong cả thời gian thuê
Khoản 1 điều 35 Luật Đất Đai 2003 quy định nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau đây:

8

a) Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối;
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông
nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời
hạn sử dụng đất đã hết theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất
từ ngày 01 tháng 01 năm 1999 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
trừ diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất;
d) Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng
có mục đích kinh doanh;
e) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;
xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ
sở làm việc.” (Luật Đất đai, 2003) [8].
Khoản 2 điều 35 luật đất đai năm 2003 quy định nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm; xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ
sở làm việc” (Luật Đất đai, 2003) [8].


9
2.1.3.6. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất.
* Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng
thuỷ sản cho hộ gia đình cá nhân:
+ Đơn xin giao đất của hộ gia đình cá nhân.
+ Dự án nuôi trồng thuỷ sản và báo cáo đánh giá tác động môi trường
(nếu có).
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất với những
nơi chưa đo bản đồ địa chính.
* Hồ sơ xin giao đất ở làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân không thuộc
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất.
+ Đơn xin giao đất cho hộ gia đình cá nhân.
+ Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện về giao đất ở của
hộ gia đình, cá nhân kèm theo danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện giao đất
ở, ý kiến của hội đồng giao đất cấp xã.
+ Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng.
+ Trích lục bản đồ địa chính và trích đo địa chính khu đất, bản đồ địa
chính có tỉ lệ 1/500 đối với đất ở đô thị 1/1000 đối với đất ở nông thôn.
* Hồ sơ cho hộ gia đình cá nhân thuê đất
+ Đơn xin thuê đất của hộ gia đình, cá nhân.
+ Phương án sản xuất kinh doanh kèm theo tổng mặt bằng bố trí công
trình phục vụ sản xuất kinh doanh.
+ Phương án bồi thường giải phóng mặt bằng
+ Tờ trình của UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện phê duyệt
+ Trích lục bản đồ địa chính và hoặc trích đo địa chính khu đất, bản đồ
địa chính có tỷ lệ 1/500 đối với đất ở đô thị 1/1000 đối với đất ở nông thôn.
Hồ sơ được lập thành 03 bộ nộp tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện.
* Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc
không phải giải phóng mặt bằng đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người

Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
Người xin giao đất. cho thuê đât nộp 02 bộ hồ sơ tại sở Tài nguyên và
Môi trường nơi có đất, hồ sơ gồm có:

10
+ Đơn xin giao đất, thuê đất.
+ Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn
bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trên địa điểm đã được xác định.
+ Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng
nhận của công chứng nhà nước.
+ Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm
theo bản đồ thăm dò, khai thác mở, trường hợp sử dụng đất vào sản xuất gạch ngói,
làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc
dự án đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
+ Văn bản xác nhận của sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về
việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được nhà nước giao
đất, cho thuê đất trước đó (Chính phủ, 2004) [3].
2.1.3.7. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất.
A. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia
đình, cá nhân
Điều 123, Nghị định 181 quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân như sau:
a) Việc giao đất trồng cây hàng năm, đất làm muối cho hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, làm muối được thực hiện theo phương án
do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất lập và trình Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt. Trình tự, thủ tục giao
đất được thực hiện theo quy định sau:
+ Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập phương án giải quyết chung
cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương; lập Hội đồng tư vấn

giao đất của địa phương gồm có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
là Chủ tịch Hội đồng, đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện của
Hội Nông dân, trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính
(sau đây gọi là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với
các trường hợp được giao đất;

11
+ Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh
sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến
đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) xét duyệt;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương
án giao đất; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc hoàn
thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính; trình Uỷ ban nhân
dân cùng cấp quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thời gian thực hiện các bước công việc quy định tại điểm này không
quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Phòng Tài nguyên và Môi
trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất
nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có đất; trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích
đất sử dụng.
Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản thì
phải có dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản huyện, quận,

thị xã, thành phố thuộc tỉnh thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường;
+ Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý
kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và gửi đến Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ
sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo

12
địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra các trường
hợp xin giao đất, thuê đất, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp được thuê đất.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản
2 Điều này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận
được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” (Chính phủ, 2004) [3].
B. Trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình cá nhân tại
nông thôn không thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn
xin giao đất tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất.
b) Việc giao đất được quy định như sau:
+ Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt, lập phương án
giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 123 của Nghị định này xem xét, đề xuất ý kiến đối với phương

án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ
sở Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc và tổ chức
tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập
hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập hai (02) bộ gồm tờ trình của Uỷ ban nhân
dân xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà
ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ
sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và

13
gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa
chính; xác minh thực địa; trình Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Căn cứ vào quyết định giao đất, Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất có
trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d
khoản 2 Điều này không quá bốn mươi (40) ngày làm việc (không kể thời
gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ
hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất” (Chính phủ, 2004) [3]
C. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng
hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
Điều 125, nghị định 181 quy định như sau:
a) Người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với cơ quan được Uỷ

ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thoả thuận
địa điểm hoặc tổ chức phát triển quỹ đất nơi có đất để được giới thiệu địa
điểm sử dụng đất.
Sau khi có văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư
hoặc văn bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trên địa điểm đã được xác định, người xin giao đất, thuê đất nộp hai
(02) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất; hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin giao đất, thuê đất
+ Văn bản thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư hoặc văn
bản đồng ý cho xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trên địa điểm đã được xác định;
+ Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận
của công chứng nhà nước; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng

14
vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì
phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi
trường nơi có đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 của Nghị định này;
+ Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm
theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất
gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch
ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
+ Văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về
việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất trước đó.
b) Việc giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và chỉ đạo Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính (đối với các dự án sử
dụng đất để xây dựng các công trình trên phạm vi rộng như đê điều, thủy điện,

đường điện, đường bộ, đường sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn
khí thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ
hơn 1/25.000 để thay thế bản đồ địa chính), trích sao hồ sơ địa chính;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi số liệu địa
chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa
chính; xác minh thực địa; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất; chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
c) Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này
không quá hai mươi (20) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường
nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (Chính phủ, 2004) [3].

15
2.1.3.8. Hạn mức giao đất, cho thuê đất.
Hạn mức giao đất, cho thuê đất được quy định như sau:
a. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất
làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 03 ha đối với mỗi loại đất.
b. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
không quá 10 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30
ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
c. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.
d. Trong trường hợp hộ gia đình cá nhân được giao nhiều loại đất bao
gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng
hạn mức giao đất không quá 05 ha.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm
thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá 05 ha đối với các xã, phường
thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung
du miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì
tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá 25 ha.
e. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm
đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá
hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào
hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này
f. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của
từng vùng. ( Luật Đất đai, 2003) [8].
Hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quy định căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch xây dựng đô thị
(đối với khu vực đô thị) hoặc quy hoạch phát triển nông thôn (đối với đất ở
nông thôn) đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. (Khoản 2
Điều 83, Khoản 5 Điều 84 Luật Đất đai, 2003) [8].

16
2.2. SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH CÔNG TÁC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TỈNH
THÁI NGUYÊN.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên là cơ quan

có chức
năng quản lý về Tài nguyên và Môi trường, đo đạc bản đồ địa chính trên địa
bàn tỉnh .Đồng thời cũng là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh trong lĩnh vực
Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời gian qua sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên đã tiếp

nhận nhiều hồ sơ xin giao đất, cho thuê đât trên địa bàn tỉnh và đã tiến hành
thẩm định, ra quyết định giao đất, cho thuê đất của các công trình dự án đủ
điều kiện. Trong thời gian qua Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu
cho UBND tỉnh trong công tác thu hồi đất, giao, cho thuê đất cho các dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh, đảm bảo kịp thời, đúng quy định.Tỉnh Thái Nguyên
đã có những chính sách thu hút đấu tư, nhiều tổ chức đã thực hiện dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh. việc giao đất, cho thuê đất, tập trung ở hầu hết các huyện,
thị xã và thành phố.
Nhìn chung công tác giao, cho thuê, thu hồi đất được thực hiện theo
đúng trình tự thủ tục, đảm bảo chất lượng của từng hồ sơ và nâng cao được uy
tín của Sở với tỉnh cũng như đối với các nhà đầu tư, nâng cao tinh thần, trách
nhiệm trong việc quản lý đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong
tỉnh. Trong những năm qua Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Thái Nguyên
đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đã giao, luôn có những ý kiến tham mưu quan
trọng giúp việc cho ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý nhà nước về đất
đai, quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế.









17
PHẦN 3:
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác giao đất và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giao đất
trên địa bàn huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011- 2013.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
- Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Đại Từ trong
giai đoạn 2011 - 2013.
3.2 ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH
• Địa điểm:
Nghiên cứu trên địa bàn huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên.
• Thời gian tiến hành:
Thời gian từ ngày 30/1/2014 - 30/4/2014
3.3. NỘI DUNG
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ giai đoạn
2011 - 2013
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Đại Từ giai đoạn
2011 - 2013
3.3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của huyện Đại Từ- tỉnh
Thái Nguyên
3.3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Đại Từ- tỉnh Thái Nguyên năm 2013
3.3.3. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện Đại Từ
giai đoạn 2011- 2013
3.3.3.1. Đánh giá công tác giao đất
- Đánh giá công tác giao đất theo đối tượng sử dụng
- Đánh giá công tác giao đất theo mục đích sử dụng
- Đánh giá công tác giao đất theo thời gian sử dụng

18

- Đánh giá công tác giao đất theo đơn vị hành chính
3.3.3.2. Đánh giá công tác thuê đất
- Đánh giá công tác cho thuê đất theo đối tượng sử dụng
- Đánh giá công tác cho thuê đất theo mục đích sử dụng
- Đánh giá công tác cho thuê đất theo thời gian sử dụng
- Đánh giá công tác cho thuê đất theo đơn vị hành chính
3.3.4. Đánh giá chung và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục
những tồn đọng trong công tác giao đất trên địa bàn huyện trong giai
đoạn 2011- 2013.
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu tại phòng Tài nguyên và Môi trường, báo cáo
tổng hợp hồ sơ giao đất, các quyết định giao đất qua các năm.
- Tham khảo các tài liệu và các văn bản có liên quan.
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phân loại số liệu trước khi tổng hợp.
- Tổng hợp theo phương pháp thống kê đơn giản.
- So sánh, đối chiếu các quy định của Luật Đất đai và các văn bản
khác kèm theo.
- Phân tích số liệu đã thu thập
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và đối chiếu với các văn
bản pháp quy của Nhà nước
- Từ các tài liệu thu thập tổng hợp, phân tích đối chiếu các quy định
trong văn bản pháp lý, pháp quy của Nhà Nước để đánh giá và đưa ra các
giải pháp nhằm đẩy mạnh và hoàn thiện công tác giao đất.








19
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN
ĐẠI TỪ- TỈNH THÁI NGUYÊN.
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Đại Từ là một huyện miền núi nằm về phía Tây- Tây Bắc của tỉnh
Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 25 km theo Quốc lộ 3 và Quốc
lộ 37; nằm trong tọa độ từ 21
0
30’, đến 21
0
50’ độ vĩ bắc, từ 105
0
32’ đến
105
0
42’ độ kinh đông, với tổng diện tích tự nhiên là: 57415,73 ha, có 31
đơn vị hành chính cấp xã trong đó có 02 thị trấn và 29 xã. Huyện Đại Từ
có vị trí địa lý tiếp giáp với các đơn vị sau:
Phía Đông giáp với huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên;
Phía Tây giáp với tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc;
Phía Nam giáp với huyện Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên;
Phía Bắc giáp với huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
Với vị trí địa lý và giao thông như vậy, huyện Đại Từ có điều kiện
thuận lợi để giao lưu với các huyện lân cận và có điều kiện thuận lợi để

phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn theo hướng đẩy mạnh phát triển du
lịch, thương mại, công nghiệp( UBND huyện Đại Từ) [11].
4.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Địa hình của huyện Đại Từ tương đối phức tạp, hướng chủ đạo của địa
hình dốc dần từ hướng Tây Bắc xuống Đông Nam, địa hình mang đặc trưng
vùng núi trung du, được phân thành 3 vùng tương đối rõ nét:
Vùng 1: Là vùng địa hình của dãy núi Tam Đảo chạy theo hướng Tây
Bắc xuống Đông Nam, phía bắc của dãy núi Tam đảo có các ngọn núi cao từ
300 đến 600 mét, đỉnh cao nhất là Đèo Khế cao 1591 mét, phía nam của dãy
Tam Đảo có các ngọn núi thấp hơn có độ cao 300 đến 500 mét.

×