Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu lập kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.09 KB, 52 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐẶNG VĂN LUẬN

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
TẠI THỊ TRẤN TÂN YÊN, HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN
QUANG”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khoá : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyến Đức Nhuận




Thái Nguyên, 2014




1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa môi trường – Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên đã dậy bảo tận tình, cung cấp kiến thức bổ ích, cũng
như sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến để tôi hoàn thành
khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng Tài nguyên và Môi trường
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại bệnh viện.
Do còn hạn chế trình độ và kiến thức thực tế, nên khóa luận của tôi không
tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của
thầy cô để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên ngày 08 tháng 5. năm 2014
Sinh viên


Đặng Văn Luận


2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTNH chất thải nguy hại
CTRCN chất thải rắn công nghiệp
CTRSH chất thải rắn sinh hoạt
CTRNH chất thải rắn nguy hại
CTSH chất thải sinh hoạt

CTR chất thải rắn
UBND ủy ban nhân dân




















3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1 Phân loại theo tiêu chuẩn Việt Nam……………………………………5
Bảng 2.2. Lượng CTNH và cách thức xử lý của một số nước trên thế giới…… 10
Bảng 2.3. Mô hình xử lý CTNH ở Thổ Nhĩ Kỳ……………………………… 11
Bảng4.1 Dân số phân bố theo tổ nhân dân………………………………… … 29
Bảng 4.2 Lượng CTRNH phát sinh từ chợ trung tâm………………………… 34

Bảng 4.3 Tổng lượng CTNH phát sinh tại các bệnh viện thuộc địa bàn thị trấn Tân
Yên…………………………………………………………………………… 34
Bảng 4.4 Đánh giá công tác quản lý chất thải nguy hại thông qua ý kiến của người
dân…………………………………………………………………… …………35
Bảng 4.5dự báo tổng lượng CTNH trong sinh hoạt của thị trấn Tân Yên từ 2013–
2023
………………………………………………………………………………………
…………… 36
Bảng 46 Ước tính lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh trên địa bàn thị trấn Tân
Yên đến năm 2023 41










4
DANH SÁCH MỤC HÌNH VẼ


Hình4.1.Dân số phân theo tổ nhân dân……………………………………… 30
Hình 4.1. Mô hình thu gom CTNH tại thị trấn Tân Yên…………………… 43





















5
PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Môi trường đang là vấn đề nóng bỏng của mọi quốc gia cho dù đó là quốc
gia phát triển hay đang phát triển. Cùng với sự phát triển công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, các đô thị, các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng
và phát triển nhanh chóng, một phần đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của
đất nước, mặt khác tạo ra một số lượng lớn chất thải rắn bao gồm: chất thải sinh
hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải xây
dựng trong đó có một lượng đáng kể chất thải nguy hại đã và đang là nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường, từ quy mô nhỏ, đến ảnh hưởng trên quy mô rộng lớn và
tác động xấu tới sức khoẻ, đời sống con người và chất lượng môi trường chung.

Vấn đề lập kế hoạch quản lí chất thải nguy hại trở nên vô cùng bức thiết. Thông qua
việc lập kế hoạch giúp cho hoạt động quản lý của Nhà nước đối với vấn đề này đạt
hiệu quả cao. Qua đó ngăn ngừa, hạn chế việc gia tăng số lượng chất thải nguy hại
vào môi trường, giảm thiểu những ảnh hưởng bất lợi của nó đối với sức khỏe con
người cũng như môi trường sống.
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước đã có tác động không nhỏ đến môi trường. Môi trường Việt Nam đang diễn
biến rất phức tạp, ô nhiễm môi trường đang tiếp tục gia tăng tại Việt Nam. Ô nhiễm
môi trường diễn ra ngày càng trầm trọng. Lượng chất thải phát sinh ra ngày một
nhiều.
Cùng với xu thế phát triển của đất nước nói chung và tỉnh Tuyên Quang nói
riêng, nền kinh tế của thị trấn Tân Yên huyện Hàm Yên cũng có những bước phát
triển vượt bậc, kéo theo đó là những vấn đề về môi trường ngày càng trở nên bức
xúc, tình hình gây ô nhiễm ngày càng ra tăng.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự nhất trí của nhà trường, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài:


6
“ Nghiên cứu lập kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại thị trấn Tân Yên,
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Khảo sát và phân tích hiện trạng, dự báo được lượng CTNH phát sinh trên
địa bàn thị trấn Tân Yên
- Lập kế hoạch quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn thị trấn Tân Yên
- Thiết lập các nhóm giải pháp thu gom, vận chuyển, trung chuyển phù hợp
với điều kiện của thị trấn.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thị trấn Tân Yên
- Dự đoán được tổng lượng chất thải nguy hại năm 2023 trên địa bàn thị trấn

Tân Yên
- Đề xuất khu liên hợp xử lý chất thải nguy hại, trạm trung chuyển chất thải
nguy hại và lộ trình thu gom chất thải nguy hại và các biện pháp xử lý chất thải
nguy hại nằm trên địa thị trấn Tân Yên.
- Thiết lập được mô hình thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu lập kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại thị trấn Tân Yên, góp
phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở khoa học về quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn
thị trấn Tân Yên.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao được sự quan tâm của người
dân về việc bảo vệ môi trường. Đồng thời làm căn cứ để cơ quan chức năng
của Tỉnh có cách nhìn tổng thể và quản lý chất thải nguy hại tốt hơn.






7
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học
2.1.1 Một số khái niệm
Theo UNEP
Chất thải độc hại là những chất thải (không kể chất thải phóng xạ) có hoạt
tính hóa học hoặc có tính độc hại, cháy nổ, ăn mòn gây nguy hiểm hoặc có thể gây
nguy hiểm đến sức khỏe hoặc môi trường khi hình thành hoặc tiếp xúc với các chất

thải khác. Chất thải không bao gồm trong định nghĩa trên:
- Chất thải phóng xạ được xem là chất thải độc hại nhưng không bao gồm
trong định nghĩa này bởi vì hầu hết các quốc gia quản lý và kiểm soát chất phóng xạ
theo quy ước, điều khoản, quy định riêng.
- Chất thải rắn sinh hoạt có thể gây ô nhiễm môi trường do chứa một ít chất
thải nguy hại tuy nhiên nó được quản lý theo hệ thống chất thải riêng. Ở một số
quốc gia đã sử dụng thu gom tách riêng chất thải nguy hại trong rác sinh hoạt.
Việt Nam
Theo Luật bảo vệ môi trường 2005: “Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu
tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc
đặc tính nguy hại khác”
Tuy có sự khác nhau về từ ngữ nhưng cả hai định nghĩa đều có nội dung
tương tự nhau, giống với định nghĩa của các nước và các tổ chức trên thế giới, đó là
nêu lên đặc tính gây huy hại cho môi trường và sức khỏe cộng đồng của chất thải
nguy hại
Chất thải nguy hại
Chất thải nguy hại: là những chất có tính độc hại nhất thời đáng kể hoặc tiềm
ẩn đối với con người và các sinh vật khác do: không phân huỷ sinh học hay tồn tại
lâu bền trong tự nhiên; gia tăng số lượng đáng kể không thể kiểm soát; liều lượng
tích luỹ đến một liều lượng nhất định nào đó sẽ gây tử vong hay gây ra tác động tiêu
cực.


8
Các chất có một trong các đặc tính nguy hại sau được xác định là chất nguy
hại:
- Chất có khả năng gây cháy: Chất có nhiệt độ bắt cháy < 60
0
C, chất có thể
cháy do ma sát, tự thay đổi về hoá học. Những chất gây cháy thường gặp là xăng,

dầu, nhiên liệu, ngoài ra còn có cadmium, các hợp chất hữu cơ như benzen,
etylbenzen, toluen, hợp chất hữu cơ có chứa Clo…
- Chất có tính ăn mòn: Là những chất trong nước tạo môi trường pH <3 hay
pH >12.5; chất có thể ăn mòn thép. Dạng thường gặp là những chất có tính axít
hoặc bazơ…
- Chất có hoạt tính hoá học cao: Các chất dễ dàng chuyển hoá hóa học; phản
ứng mãnh liệt khi tiếp xúc với nước; tạo hỗn hợp nổ hay có tiềm năng gây nổ với
nước; sinh các khí độc khi trộn với nước; các hợp chất xyanua hay sunfit sinh khí
độc khi tiếp xúc với môi trường axít, dễ nổ hay tạo phản ứng nổ khi có áp suất và
gia nhiệt, dễ nổ hay tiêu huỷ hay phản ứng ở điều kiện chuẩn; các chất nổ bị cấm.
- Chất có tính độc hại: Những chất thải mà bản thân nó có tính độc đặc thù
được xác định qua các bước kiểm tra. Chất thải được phân tích thành phần trong các
pha hơi, rắn và lỏng. Khi có thành phần hoá học nào lớn hơn tiêu chuẩn cho phép
thì chất thải đó được xếp vàp loại chất thải độc hại. Chất độc hại gồm; các kim loại
nặng như thuỷ ngân, cadmium, asenic, chì và các muối của chúng; dung môi hữu cơ
như toluen, benzen, axeton, cloroform…; các chất có hoạt tính sinh học (thuốc sát
trùng, trừ sâu, hoá chất nông dược…); các chất hữu cơ rất bền trong điều kiện tự
nhiên nếu tích luỹ trong mô mỡ đến một nồng độ nhất định thì sẽ gây bệnh (PCBs:
Poly Chlorinated Biphenyls).
- Chất có khả năng gây ung thư và đột biến gen: Dioxin (PCDD), asen,
cadmium, benzen, các hợp chất hữu cơ chứa Clo…
2.1.2. Phân loại chất thải nguy hại
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều cách phân loại chất thải nguy hại: Theo
tính chất, cách quản lý, mức độc … Tuy nhiên để áp dụng cách phân loại nào thì
còn phụ thuộc vào các quốc gia khác nhau do các yếu tố xã hội – kinh tế, môi
trường và sức khỏe cộng đồng.


9
Có một số cách phân loại CTNH như sau:

*Phân loại theo TCVN
Bảng 2.1 Phân loại theo tiêu chuẩn Việt Nam
STT

Loại chất thải Mã số theo
phụ lục III
BASEL
Mô tả tính nguy hại
1
1.1

1.2





1.3





1.4
Chất thải dễ bắt lửa, dễ cháy
Chất thải lỏng rễ cháy

Chất thải dễ cháy






Chất thải có thể tự cháy





Chất thải tạo ra khí dễ cháy

H 3

H 4.1





H 4.2





H 4.3

Chất thải lỏng có nhiệt độ bắt
cháy dưới 60
o

C.
Chất thải không là chất lỏng,
dễ bốc cháy khi bị ma sát
trong điều kiện vận chuyển,
khi bị ẩm, bị ướt thì xảy ra tự
phản ứng và bốc cháy ở nhiệt
độ và áp suất của khi quyển.
Chất thải có khả năng tự bốc
cháy do tự nóng lên trong điều
kiện vận chuyển bình thường,
hoặc tự nóng lên do tiếp xúc
với không khí và có khả năng
tự bốc cháy.
Chất thải khi gặp nước, tạo ra
phản ứng giải phóng khí dễ
cháy hoặc tự cháy.
2




2.1
Chất thải gấy ăn mòn




Chất thải có tính axit
H 8 Chất thải (bằng phản ứng hóa
học) gây sự ăn mòn khi tiếp

xúc với vận dụng, thùng chứa,
hàng hóa hoặc mô sống của
động vật, thực vật.
Chất thải lỏng có pH bằng


10

2.2

Chất thải là chất ăn mòn
hoặc nhỏ hơn 2.
Chất thải thể lỏng có thể ăn
mòn thép với tốc độ lớn hơn
6.35 mm/năm ở nhiệt độ 55
o
C.
3 Chất thải dễ nổ H 1 Là chất thải rắn hoặc lỏng
hoặc hỗn hợp rắn.
- lỏng tự phản ứng hóa học tạo
ra nhiều khí, nhiệt độ và áp
suất có thể gây nổ.
4
4.1





4.2

Chất thải dễ bị oxi hóa
Chất thải chứa các tác nhân
oxi hóa vô cơ.




Chất thải chứa peoxit hữu cơ


H 5.1




H 5.2

Chất thải có chứa clorat,
pecmanganat, peoxit vô cơ,
nitrat và các chất oxi hóa khác
khi tiếp xúc với không khí,
tích lũy oxy thì kích thích
cháy các chất khác.
Chất thải hữu cơ có cấu trúc
phân tử − O − O − không bền
với nhiệt độ nên có thể bị
phân hủy tạo nhiệt nhanh.
5

5.1





5.2

Chất thải gây độc cho người,
sinh vật.
Chất thải gây độc cấp tính.




Chất thải gây độc chậm hoặc
mãn tính.


H 6.1




H 11



Chất thải có chứa chất độc có
thể gây tử vong hoặc tổn
thương trầm trọng khi tiếp xúc
qua đường tiêu hóa, hô hấp

hoặc da với liều nhỏ.
Chất thải có chứa các chất gây
ảnh hưởng chậm hoặ
c mãn


11



5.3



Chất thải sinh ra khí độc



H 10
tính, hoặc gây ung thư do tiếp
xúc qua đường tiêu hóa, hô
hấp hoặc da.
Chất thải chứa các thành phần
mà khi tiếp xúc với không khí
hoắc tiếp xúc với nước thì giải
phóng ra khí độc đối với con
người và sinh vật.

6 Chất thải độc hại cho hệ sinh
thái.

H 12 Chất thải chứa thành phần mà
có thể gây ra tác động có hại
nhanh hoặc từ từ đối với môi
trường thong qua tích lũy sinh
học và /hoặc gây ảnh hưởng
tới các hệ sinh vật.
7 Chất thải lây nhiễm bệnh H 6.2 Chất thải có chứa các vi sinh
vất sống hoặc độc tố của
chúng, được biết hoặc nghi
ngờ là có các mầm bệnh có thể
gây bệnh cho người và cho gia
súc.
(Nguồn: TCVN 6706 : 2000)
* Phân loại theo nguồn phát sinh
Nguồn chất thải từ sản xuất công nghiệp: Các ngành công nghiệp phát sinh
chất thải nguy hại
+ Chế biến gỗ
+ Công nghiệp cơ khí
+ Khai thác mỏ
+ Công nghiệp sản xuất giấy
+ Nhựa và vật liệu tổng hợp


12
*Phân loại theo mức độ gây hại
Cách phân loại này dựa vào thành phần, nồng độ, độ linh động, khả năng
toàn lưu, lan truyền, con đường tiếp xúc, và liều lượng chất thải.
Ảnh hưởng của chất thải nguy hại
Những vấn đề tác động môi trường cơ bản liên quan đến việc chôn lấp các
chất thải nguy hại không đúng quy cách, có liên quan đến tác động tiềm tàng đối với

nước mặt và nước ngầm. Ở Việt Nam những nguồn này thường được dùng làm
nguồn nước uống, sinh hoạt gia đình, phục vụ nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.
Bất cứ sự ô nhiễm nào đối với các nguồn này đều có thể gây tiềm tàng về sức khoẻ
đối với nhân dân địa phương hay gây ra các tác động môi trường nghiêm trọng. Có
không nhiều những tài liệu về những tai nạn do ô nhiễm gây ra do việc thực hiện
tiêu huỷ chất thải nguy hại không hợp cách, và có ít kết quả quan trắc để đánh giá
tác động thực tế.
Những chuyến khảo sát điều tra về chất thải nguy hại, xem xét những tài liệu
đã công bố và thảo luận với cơ quan Nhà nước khác nhau đã cho thấy rằng ở Việt
Nam đang có nhiều mối quan tâm về ô nhiễm nước mặt và nước ngầm do công
nghiệp. Không thể phân lập chất thải nguy hại đã làm trầm trọng hơn vấn đề quản lý
chất thải rắn và nước thải vốn đã khá trầm trọng, đồng thời cũng làm cho việc quản
lý chất thải rắn khó khăn hơn do thiếu những hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị,
mà riêng việc này cũng đã làm cho vấn đề ô nhiễm nước mặt và nước ngầm gia tăng
rồi.
2.2. Cơ sở pháp lí
Kể từ khi Luật bảo vệ môi trường Việt Nam ra đời đã có rất nhiều những
nghị định, thông tư, quyết định trong công tác quản lý CTNH. Cụ thể như:
- Chỉ thị số 199/TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về các biện
pháp khẩn cấp để quản lý chất thải rắn ở vùng đô thị và khu công nghiệp 1997
- Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg ngày 10/7/1999 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt
- Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn ở khu công nghiệp và đô thị
tới năm 2020


13
- Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 7/8/2002 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trường về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp
chất thải nguy hại

- Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn
- Quyết định số 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về Quản lý chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn
tới năm 2050
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại
- TCVN 6706:2000 Tiêu chuẩn Việt Nam về chất thải nguy hại - phân loại
- TCXDVN 320:2004 Tiêu chuẩn thiết kế - Bãi chôn lấp chất thải nguy hại
- TCVN 7629:2007 Tiêu chuẩn Việt Nam về ngưỡng chất thải nguy hại
- TCVN 6707:2009 Tiêu chuẩn Việt Nam về chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh
báo
- QCVN 07: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất
thải nguy hại
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tổng quan về quản lý chất thải nguy hại trên thế giới
Công tác quản lý chất thải nguy hại là một vấn đề thời sự nóng hổi hiện đang
được cả thế giới quan tâm, bởi tất cả đều nhận thức được rằng: nếu không có các
biện pháp để quản lý chất thải nguy hại một cách hiệu quả, đúng đắn thì những hậu
quả không thể lượng trước được của nó khiến chúng ta và cả thế hệ mai sau phải
gánh chịu. Chính vì vậy, các quốc gia đều có đưa ra các quy định pháp luật cụ thể
về công tác quản lý chất thải nguy hại để ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa các tác hại
của chất thải nguy hại.
Trên thế giới, các nước tiên tiến đã có hệ thống thông tin quản lý hoá chất
hoàn chỉnh. Hệ thống quản lí hoá chất( REACH) cuả châu Âu có hiệu lực từ ngày
1/6/2007. REACH cung cấp thông tin miễn phí về mọi hoạt động hoá chất với nhiều
thứ tiếng sử dụng trong cộng đồng Châu Âu : Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Ý, …


14

Công ước Basel ước tính trong năm 2000 có khoảng 318.000.000 tấn và
2001 có khoảng 338.000.000 tấn.
Bảng 2.2. Lượng CTNH và cách thức xử lý của một số nước trên thế giới
Country Năm Tổng số
CTNH
( Tấn)
Lượng
lưu kho
thường
xuyên (%)

Đốt
(%)
Tái
chế
(%)
Đốt tại
nhà máy
Áo 2011

1.741.980

-

11

-

2


Bỉ 2011

4.019.261

39

7

-

3

Đan Mạch 2011

561.310

33

37

-

2

Phần Lan 2011

1.128.561

49


18

-

1

Pháp 2011

13.859.521

11

11

-

20

Đức 2011

15.683.811

29

9

-

31


Hy Lạp 2011

764.006

-

-

-

0

Ireland 2011

502.061

13

13

-

11

Italy 2011

6.731.767

24


3

-

6

Luxembourg 2011

305.602

-

-

-

0

Hà Lan 2011

4.188.586

22

10

-

1


Bồ Đào Nha 2011

407.223

-

-

-

0

Tây Ban Nha 2011

3.959.863

70

2

-

1

Thụy Điển 2011

484.881

-


37

-

1

(Nguồn: European Union Council Directive (EUCD), (2011) “Integrated Pollution
Prevention and Control (96/61/EC)”, 24 September) [3]
* Công tác quản lý chất thải nguy hại ở Thổ Nhĩ Kỳ
Lượng phát sinh chất thải hàng năm của ngành công nghiệp sản xuất ở Thổ
Nhĩ kỳ là 11,980 triệu tấn và nó tăng lên 17.497.000 tấn vào năm 2004. Trong đó
Ngành công nghiệp luyện kim chiếm nhiều nhất 44%. Ngành Thực phẩm, đồ uống,
thuốc lá 25%. Ngành hóa chất, than đá, cao su và các sản phẩm nhựa chiếm 12%.
Còn lại là các ngành khác. Từ năm 2000 đến năm 2004 tại Thổ Nhĩ Kỳ có
3.600.000 tấn chất thải nguy hại được tạo ra nhưng chỉ có khoảng 400.000 tấn (


15
chiếm 11%) được tái chế còn lại là xử lý bằng phương pháp khác ( lưu kho, thải bừa
bãi, chôn lấp, ném xuống biển hoặc sông,…). Theo thông tin của Viện Khảo sát
phát triển Công nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ thì tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh năm
2004 khoảng 1,2 triệu tấn ( 370 cơ sở). Tuy nhiên đây chỉ là số liệu không hoàn
toàn chính xác bởi vì nó chỉ dựa trên khảo sát của 1 phần các tỉnh và các ngành
công nghiệp tạo ra chất thải. Thực tế lượng chất thải nguy hại có thể cao hơn rất
nhiều
Bảng 2.3. Mô hình xử lý CTNH ở Thổ Nhĩ Kỳ
Lượng
CTNH
tạo ra
Tái chế


Xử lý Chôn lấp

Đốt
Sử dụng
làm phân
bón
Các biện
pháp khác
Loại chất thải Số lượng ( 1000 tấn)
Chất thải rắn nguy
hại
1250 400 850 40 100 710
Bùn thải nguy hại 2400 0 2400 345 55 185 1815
Tổng số 3650 400 3250 385 15 185 2515
Lượng và loại chất thải nguy hại ở Thổ Nhĩ Kỳ nhiều hơn hẳn các nước phát
triển do trình độ sản xuất còn lạc hậu, công nghệ sản xuất với hiệu suất kém tạo ra
nhiều chất thải. Các hình thức xử phạt chưa đủ sức răn đe các cơ sở vi phạm. Các
cơ sở xử lý và tái chế không đủ công suất để xử lý các chất thải nguy hại tạo ra.
(Nguồn: European Union Council Directive (EUCD), (2011) “Integrated
Pollution Prevention and Control (96/61/EC)”, 24 September) [3]
* Công tác quản lý chất thải nguy hại ở Pháp
Ở Pháp, văn bản quy định đầu tiên về những cơ sở sản xuất bị đưa vào danh
sách xếp hạng gây ô nhiễm môi trường là một sắc lệnh Napoléon ký năm 1810, và
từ năm 1917 trở đi văn bản này được liên tục sửa đổi, bổ sung. Cũng chính tại Luật
này đã đưa ra những công cụ và cơ chế để quản lý những loại hình rác thải đặc biệt
(hay còn gọi là chất thải nguy hại).Ngày 2/2/1995, Pháp lại có thêm một bộ luật mới
là Bộ luật về tăng cường bảo vệ môi trường đã thiết lập thêm phụ phí đối với việc
xử lý chất thải nguy hại, tương đương 40F (frăng Pháp)/1 tấn chất thải được loại bỏ



16
để lại trong một cơ sở xử lý, và sẽ được tăng gấp đôi nếu tấn chất thải đó được tích
trong một bãi thải đặc biệt. Phụ phí này do Cục Môi trường và quản lý năng lượng
thu lại và trong vài năm tới sẽ tăng gấp đôi. Năm 2011, ở Pháp phát thải 446 triệu
tấn chất thải. Trong đó chất thải nguy hại chiếm khoảng 13 triệu. Tổng lượng
CTNH của các ngành công nghiệp, xây dựng và công trình công cộng chiếm 2/3 số
lượng chất thải. Một nửa số chất thải này được thu hồi tái chế hoặc đốt thu hồi năng
lượng. (Nguồn: European Commission (EC), (2011) “The European Pollutant
Emission Register”) [2]
* Công tác quản lý chất thải nguy hại ở Đức
Cộng hoà liên bang Đức đã đưa ra các biện pháp chiến lược để quản lý các
chất thải nguy hại như: ngăn ngừa ngay từ nguồn thải, giảm thiểu số lượng chất thải
nguy hại, xử lý và tái sử dụng chúng. Trong vòng 20 năm lại đây, Cộng hoà liên
bang Đức đã ban hành nhiều đạo luật về quản lý chất thải. Có khoảng 2000 điều
luật, quyết định, quy định về hành chính… với nội dung phân loại các chất độc hại
trong chất thải khí, rắn, nước… về thu thập, vận chuyển, xác định biện pháp giải
quyết chất thải. Mỗi lần thay đổi luật, quy định mới lại khắt khe và chặt chẽ hơn. Đó
là những biện pháp xử lý bằng pháp luật rất nghiêm các trường hợp làm phát sinh
các chất thải nguy hại mà chưa xử lý hoặc quá giới hạn cho phép, có thể áp dụng
biện pháp phạt tiền hoặc đình chỉ hoạt động của nhà máy, xí nghiệp hay cơ sở sản
xuất đã vi phạm pháp luật, bắt bồi thường thiệt hại gây ra hoặc truy tố trước pháp
luật. Bên cạnh đó, pháp luật của Cộng hoà liên bang Đức khuyến khích việc đổi mới
công nghệ và thiết bị (bằng cách thay thế từng phần hoặc toàn bộ) nhằm hướng tới
một công nghệ không hoặc ít sinh ra chất thải nguy hại. Nhà nước cộng hoà Liên
bang Đức giảm thuế hoặc cho vay tiền với lãi suất thấp trả dần nếu đầu tư vào công
nghệ mới hay thiết bị xử lý chất thải nguy hại. Thêm vào đó, Nhà nước còn tuyên
truyền, giáo dục cho nhân dân nhận thức được tác hại nguy hiểm của loại chất thải
này và chính nhân dân sẽ là người giúp cho các cơ quan nhà nước kiểm tra, phát
hiện các nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại và nhanh chóng tìm ra biện pháp giải

quyết. (Nguồn: European Commission (EC), (2011) “The European Pollutant
Emission Register”) [2]


17
2.3.2 Tổng quan về quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam
Quản lý chất thải nguy hại (CTNH) vẫn còn là một vấn đề tương đối mới mẻ
và đang khá bức xúc trong công tác bảo vệ môi trường tại Việt Nam hiện nay. Cùng
với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá mạnh mẽ của nước ta, lượng chất thải
cũng liên tục gia tăng, tạo sức ép rất lớn đối với công tác bảo vệ môi trường. Theo
kết quả nghiên cứu năm 2004, tổng lượng CTNH phát thải của Việt Nam trong năm
2003 vào khoảng 160 ngàn tấn và dự báo tăng lên khoảng 500 ngàn tấn vào năm
2010. Tuy nhiên, theo báo cáo của 35/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
năm 2009, số lượng CTNH phát sinh từ các địa phương này đã vào khoảng gần 700
ngàn tấn. Riêng số lượng CTNH được thu gom, vận chuyển, xử lý bởi các đơn vị
hành nghề quản lý CTNH liên tỉnh do Tổng cục Môi trường cấp phép trong năm
2009 là hơn 100 tấn, chỉ đáp ứng được một phần nhỏ tổng lượng phát sinh.
2.3.2.1 Nguồn phát sinh CTNH
CTNH ở Việt Nam phát sinh theo nguồn sau đây:
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động công nghiệp
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động nông nghiệp
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sinh hoạt
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động y tế
2.3.2.2 Lượng và loại CTNH phát sinh tại Việt Nam
* Chất thải nguy hại nông nghiệp
Cộng hoà liên bang Đức đã đưa ra các biện pháp chiến lược để quản lý các
chất thải nguy hại như: ngăn ngừa ngay từ nguồn thải, giảm thiểu số lượng chất thải
nguy hại, xử lý và tái sử dụng chúng. Trong vòng 20 năm lại đây, Cộng hoà liên
bang Đức đã ban hành nhiều đạo luật về quản lý chất thải. Có khoảng 2000 điều
luật, quyết định, quy định về hành chính… với nội dung phân loại các chất độc hại

trong chất thải khí, rắn, nước… về thu thập, vận chuyển, xác định biện pháp giải
quyết chất thải. Mỗi lần thay đổi luật, quy định mới lại khắt khe và chặt chẽ hơn. Đó
là những biện pháp xử lý bằng pháp luật rất nghiêm các trường hợp làm phát sinh
các chất thải nguy hại mà chưa xử lý hoặc quá giới hạn cho phép, có thể áp dụng
biện pháp phạt tiền hoặc đình chỉ hoạt động của nhà máy, xí nghiệp hay cơ sở sản


18
xuất đã vi phạm pháp luật, bắt bồi thường thiệt hại gây ra hoặc truy tố trước pháp
luật. Bên cạnh đó, pháp luật của Cộng hoà liên bang Đức khuyến khích việc đổi mới
công nghệ và thiết bị (bằng cách thay thế từng phần hoặc toàn bộ) nhằm hướng tới
một công nghệ không hoặc ít sinh ra chất thải nguy hại. Nhà nước cộng hoà Liên
bang Đức giảm thuế hoặc cho vay tiền với lãi suất thấp trả dần nếu đầu tư vào công
nghệ mới hay thiết bị xử lý chất thải nguy hại. Thêm vào đó, Nhà nước còn tuyên
truyền, giáo dục cho nhân dân nhận thức được tác hại nguy hiểm của loại chất thải
này và chính nhân dân sẽ là người giúp cho các cơ quan nhà nước kiểm tra, phát
hiện các nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại và nhanh chóng tìm ra biện pháp giải
quyết. (Nguồn: European Commission (EC), (2011) “The European Pollutant
Emission Register”) [2]
* Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động y tế
Lượng CTNH y tế phát sinh không đồng đều tại các địa phương, chủ yếu tập
trung ở các tỉnh, thành phố lớn. Xét theo 7 vùng kinh tế trong cả nước, vùng Đông
Nam Bộ phát sinh lượng thải nguy hại lớn nhất trong cả nước (32%), với tổng lượng
thải là 10.502,8 tấn/năm, tiếp đến là vùng Đồng bằng sông Hồng (chiếm 21. Các
nghiên cứu cho thấy các bệnh viện tuyến trung ương và tại các thành phố lớn có tỷ
lệ phát sinh CTNH y tế cao nhất. Tính trong 36 bệnh viện thuộc Bộ Y tế, tổng lượng
CTNH y tế cần được xử lý trong 1 ngày là 5.122 kg, chiếm 16,2% tổng lượng CTR
y tế. Trong đó, lượng CTNH y tế tính trung bình theo giường bệnh là 0,25
kg/giường/ngày. Chỉ có 4 bệnh viện có chất thải phóng xạ là bệnh viện Bạch Mai,
bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

và Bệnh viện K.
Theo số liệu điều tra của Cục Khám chữa bệnh - Bộ Y tế và Viện Kiến trúc,
Quy hoạch Đô thị và Nông thôn - Bộ Xây dựng thực hiện năm 2009 - 2010, cũng
như số liệu tổng kết của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về thành phần CTR y tế tại
các nước đang phát triển có thể thấy lượng CTR y tế nguy hại chiếm 22,5%, trong
đó phần lớn là CTR lây nhiễm. Do đó, cần xác định hướng xử lý chính là loại bỏ
được tính lây nhiễm của chất thải.
* Chất thải nguy hại tại làng nghề


19
Hiện nay, cả nước có 1.324 làng nghề được công nhận và 3.221 làng có
nghề. Hoạt động sản xuất nghề nông thôn đã tạo ra việc làm cho hơn 11 triệu lao
động, thu hút khoảng 30% lực lượng lao động nông thôn; đặc biệt có những địa
phương đã thu hút được hơn 60% lao động của cả làng, đã và đang có nhiều đóng
góp cho ổn định đời sống nông dân, góp phần phát triển kinh tế nông thôn (Bộ
TN&MT, 2011). Làng nghề phân bố không đồng đều giữa các vùng, miền (miền
Bắc khoảng 60%, miền Trung 30%, miền Nam 10%). Trong đó các làng nghề có
quy mô nhỏ, trình độ sản xuất thấp, thiết bị cũ và công nghệ lạc hậu chiếm phần lớn
(trên 70%). Vì vậy, đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề môi trường tại các làng nghề.
Thống kê năm 2008 cho thấy các làng nghề tại miền Bắc phát sinh nhiều chất
thải nguy hại nhất, đặc biệt là các làng nghề tái chế kim loại, đúc đồng với nguồn
chất thải rắn phát sinh bao gồm bavia, bụi kim loại, phôi, rỉ sắt với lượng phát sinh
khoảng 1 - 7 tấn/ngày ( nguồn: Bộ xây dựng, 2009)
* Chất thải nguy hại công nghiệp
CTNH chiếm khoảng 15%-20% lượng CTR công nghiệp. Đây là nguồn ô
nhiễm tiềm tàng rất đáng lo ngại cho môi trường và sức khỏe của cộng đồng. CTNH
phát sinh từ các KCN của khu vực phía Nam khoảng 82.000 - 134.000 tấn/năm, cao
hơn các khu vực khác (gấp 3 lần miền Bắc và khoảng 20 lần miền Trung). Gần một
nửa số lượng chất thải công nghiệp phát sinh ở các vùng kinh tế trọng điểm phía

Nam là tại Tp.HCM, Biên Hòa, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương. Thực
tế lượng phát sinh CTNH này có thể lớn hơn, do chưa được quản lý đúng cách và
thống kê đầy đủ, nhiều loại CTNH được thu gom cùng rác thải sinh hoạt rồi đổ tập
trung tại các bãi rác công cộng. Chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh chủ yếu
tại các KCN. Các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ nằm ngoài KCN cũng là nguồn phát sinh
CTNH không nhỏ. Nhìn chung, các cơ sở sản xuất này cũng nằm tập trung ở những
tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương Chất
thải công nghiệp phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2010 được trình bày ở
bảng 1.5 phụ lục 3
Mức độ phát sinh CTNH công nghiệp trong các KCN tùy thuộc vào loại hình
sản xuất chủ yếu. Nghiên cứu năm 2009 tại vùng KTTĐ phía Nam cho thấy ngành


20
sản xuất và dịch vụ sửa chữa phương tiện giao thông phát sinh lượng CTNH lớn
nhất (Bảng 1.6). Trong khi đó, tại Đồng Nai, mức độ phát thải các CTNH các ngành
nghề được phân bổ như sau: ngành giầy da (35%), dệt nhuộm (25%), điện – điện tử
(25%), dược phẩm (5%), và ngành nghề khác là 10%. Việc thống kê phát thải
CTNH từ các hoạt động sản xuất công nghiệp hiện nay chủ yếu dựa vào đăng ký
các chủ nguồn thải. Tuy nhiên, tỷ lệ các cơ sở đăng ký chủ nguồn thải CTNH còn
thấp. Đặc biệt đối với các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ và hộ gia đình, nhất là tại các
làng nghề. Do đó, trên thực tế tổng lượng CTNH phát sinh lớn hơn nhiều lần so với
con số thống kê
* Chất thải nguy hại sinh hoạt
Theo thống kê, CTNH còn bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến bãi
chôn lấp là 0,02 ÷ 0,82%. CTNH trong sinh hoạt thường là: pin, ắc-quy, đèn tuýp,
nhiệt kế thủy ngân vỡ, bao bì chất tẩy rửa, vỏ hộp sơn, vec-ny, vỏ hộp thuốc nhuộm
tóc, lọ sơn móng tay, vỏ bao thuốc trừ sâu, chất thải y tế lây nhiễm của các cơ sở
khám chữa bệnh nhỏ lẻ, các bơm kim tiêm của các đối tượng nghiện chích ma túy,
Pin thải và ắc-quy thải: theo điều tra của đề tài rác thải pin-ắcquy ở Hà Nội năm

2004 cho thấy: Mức tiêu thu pin R6 Zn-C ở khu vực nội thành là 5÷8
cái/người/năm, khu vực ngoại thành là 3÷5 cái/người/năm. Ước tính lượng pin thải
R6 Zn-C ở Hà Nội năm 2004 là 200÷350 tấn/năm (con số tương ứng năm 2010 có
thể đạt tới 750 tấn). Ắc-quy chạy xe gắn máy chủ yếu là loại ắc-quy chì-axit, tuổi
thọ trung bình là 5 năm/cái với trọng lượng 2,5 kg/ắc-quy. Ước tính lượng ắc-quy
xe máy chì-axit vào năm 2004 ở Hà Nội là 580 tấn/ năm (con số tương ứng cho năm
2010 có thể đạt trên 1.200 tấn).
Hiện tại, CTNH trong sinh hoạt vẫn chưa được thu gom và xử lý riêng và bị
thải lẫn với CTR sinh hoạt để đưa đến bãi chôn lấp. Việc chôn lấp và xử lý chung sẽ
gây ra nhiều tác hại cho những người tiếp xúc trực tiếp với rác, ảnh hưởng tới quá
trình phân hủy rác và hòa tan các chất nguy hại vào nước rỉ rác. Do vậy, các cơ
quan quản lý cần có chính sách và yêu cầu các URENCO có kế hoạch thu gom
riêng biệt CTNH trong CTR sinh hoạt.
2.3.2.3 Công tác thu gom, vận chuyển CTNH ở Việt Nam


21
* Công tác thu gom CTNH nông nghiệp
Trong thời gian qua công tác thu gom, lưu giữ và xử lý các loại hóa chất, vỏ
bao bì hóa chất BVTV đã được nhiều tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện như: Nghệ
An, Tuyên Quang, Vĩnh Long Việc triển khai này đã bước đầu hạn chế ảnh hưởng
tác hại của hóa chất BVTV tồn lưu trong vỏ bao bì tới sức khỏe con người và môi
trường xung quanh. Tuy nhiên, các biện pháp thu gom bao bì thuốc BVTV được áp
dụng với quy mô nhỏ, phần lớn do hợp tác xã tự tổ chức thu gom, chủ yếu là gom
vào thùng chứa. Thùng chứa các bao bì hóa chất BVTV được sử dụng thường là
thùng phuy. Nhưng số lượng còn ít do giới hạn về kinh phí ít. Một số ít địa phương
đã xây bể xi-măng cố định. Bên cạnh đó hầu hết các địa phương còn chưa có hướng
xử lý các bao bì hóa chất BVTV sau thu gom.
* Công tác thu gom CTNH công nghiệp
Việc thu gom CTR công nghiệp và CTNH chủ yếu do các Công ty môi

trường đô thị cấp tỉnh thực hiện. Lượng CTNH còn lại do các công ty/doanh nghiệp
tư nhân được cấp phép đảm trách việc thu gom, vận chuyển. Trên địa bàn Tp. Hà
Nội cũ, tổng lượng CTR công nghiệp phát sinh tại các KCN khoảng 750 tấn/ngày,
nhưng mới chỉ thu gom được khoảng 637-675 tấn/ngày. Trong đó, CTNH khoảng
97-112 tấn/ngày (chiếm 13-15%), thu gom được khoảng 58-78,4 tấn/ngày (chiếm
khoảng 60-70%). Tại khu vực phía Nam, số lượng doanh nghiệp hoạt động và được
cấp phép trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển CTR công nghiệp nguy hại nhiều hơn
và tỷ lệ thu gom cao hơn. Trong tổng số 23 công ty được Bộ TN&MT cấp phép tại
Tp.HCM có 16 công ty hành nghề vận chuyển CTNH và 20 công ty hành nghề xử
lý CTNH. Hiện chưa có số liệu đầy đủ về tỷ lệ thu gom CTNH công nghiệp ở từng
thành phố của Việt Nam. Tỷ lệ thu gom tại các KCN tương đối cao hơn so với bên
ngoài KCN.
2.3.2.4 Xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại
* Xử lý và tiêu hủy chất nguy hại nông nghiệp
Trong thời gian qua, công tác thu gom, lưu giữ và xử lý các loại hóa chất, vỏ
bao bì hóa chất BVTV đã được nhiều tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện như: Nghệ
An, Tuyên Quang, Vĩnh Long Việc triển khai này đã bước đầu hạn chế ảnh hưởng


22
tác hại của hóa chất BVTV tồn lưu trong vỏ bao bì tới sức khỏe con người và môi
trường xung quanh. Tuy nhiên việc áp dụng các biện pháp xử lý CTNH từ hoạt
động nông nghiệp vẫn chỉ ở quy mô rất nhỏ
* Xử lý và tiêu hủy chất thải nguy hại công nghiệp
Theo Quy hoạch các khu xử lý CTR công nghiệp liên vùng, liên tỉnh, đến
năm 2020, 4 vùng KTTĐ đều sẽ xây dựng khu xử lý CTR công nghiệp và CTNH.
Đó là các khu xử lý Nam Sơn, Sơn Dương ở vùng KTTĐ Bắc Bộ; Hương Văn,
Bình Nguyên, Cát Nhơn ở vùng KTTĐ miền Trung; Tân Thành, khu xử lý CTR
công nghiệp nguy hại Tây Bắc Củ Chi ở vùng KTTĐ phía Nam; khu xử lý CTR
công nghiệp và CTNH vùng liên tỉnh ở vùng KTTĐ vùng ĐBSCL. Cho đến nay,

các khu xử lý CTR công nghiệp liên tỉnh, liên vùng này hầu như chưa được hình
thành. Số lượng các đơn vị hành nghề vận chuyển và xử lý CTNH được Bộ
TN&MT cấp phép gia tăng hàng năm. Tính đến tháng 6 năm 2011, Bộ TN&MT đã
cấp 80 Giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH và 43 Giấy phép hành nghề xử lý
CTNH cho các cá nhân, tổ chức đăng ký. Các doanh nghiệp này được Bộ TN&MT
hoặc Sở TN&MT cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động. Hầu hết các doanh nghiệp thu
gom và xử lý CTR công nghiệp nguy hại đều tập trung ở phía Nam
* Xử lý, tiêu hủy chất thải y tế nguy hại
Khối lượng CTR y tế nguy hại được xử lý đạt tiêu chuẩn chiếm 68% tổng
lượng phát sinh CTR y tế nguy hại trên toàn quốc. CTR y tế xử lý không đạt chuẩn
(32%) là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe cộng
đồng. Các thành phố lớn như Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội đã có xí nghiệp xử lý
CTR y tế nguy hại vận hành tốt, tổ chức thu gom và xử lý, tiêu huỷ CTR y tế nguy
hại cho toàn bộ cơ sở y tế trên địa bàn. CTR y tế nguy hại của các tỉnh, thành phố
khác hiện được xử lý và tiêu huỷ với các mức độ khác nhau: một số địa phương như
Thái Nguyên, Hải Phòng, Cần Thơ đã tận dụng tốt lò đốt trang bị cho cụm bệnh
viện, chủ động chuyển giao lò đốt cho công ty môi trường đô thị tổ chức vận hành
và thu gom xử lý CTR y tế nguy hại cho toàn tỉnh, thành phố; Nghệ An có lò đốt đặt
tại bệnh viện tỉnh xử lý CTR y tế nguy hại cho các bệnh viện khác thuộc địa bàn
thành phố, thị xã. Một số thành phố lớn đã bố trí lò đốt CTR y tế nguy hại tập trung


23
tại khu xử lý chung của thành phố. Tỷ lệ lò đốt CTR y tế phân tán được vận hành
tốt chỉ chiếm khoảng xấp xỉ 50% số lò được trang bị, có vùng chỉ đạt 20%. Nếu xét
mức độ xử lý của các cơ sở y tế theo tuyến trung ương và địa phương, các sở sở trực
thuộc Bộ Y tế có mức độ đầu tư xử lý CTR y tế nguy hại cao hơn hẳn các cơ sở
tuyến địa phương. Bên cạnh lí do về công nghệ và trình độ quản lý, thì thiếu kinh
phí vận hành là yếu tố quan trọng dẫn đến các lò đốt hoạt động phân tán không đạt
hiệu quả

Đến năm 2006, hơn 500 lò đốt đã được lắp đặt tại các cơ sở y tế tại Việt
Nam, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Tuy nhiên, trong số đó có tới hơn 33%
số lò không được hoạt động do nhiều lý do khác nhau. Thống kê về tình hình quản
lý và xử lý chất thải y tế của Cục Quản lý Môi trường Y tế (năm 2009) cho thấy, đối
với các cơ sở y tế nằm trong danh sách Quyết định 64/2003/ QĐ-TTg thì công tác
thu gom, xử lý chất thải y tế đã được quan tâm, đầu tư kinh phí vận hành với các lò
đốt chất thải hiện đại, được kiểm soát chất lượng Với tuyến y tế cấp tỉnh, CTR y
tế phần lớn được thuê xử lý (rủi ro, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, khó kiểm
soát chất lượng), công tác tự xử lý bằng lò đốt chỉ chiếm số lượng không nhiều. Còn
với tuyến y tế cấp huyện, công tác xử lý chất thải y tế hết sức đa dạng, phong phú
với nhiều loại hình khác nhau và khó có thể kiểm soát.
Nhìn chung các lò đốt CTR y tế nguy hại còn nhiều hạn chế, tập trung vào các vấn
đề sau: Chi phí đầu tư, hiệu suất vận hành, chi phí xử lý khí thải lớn. Giá nhiên liệu
quá cao dẫn đến nhiều cơ sở không đốt hoặc đốt không đảm bảo. Thiếu phân tích
những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất đốt và chất thải (khí, tro, nước thải từ bồn
ngưng tụ xử lý khí). Hơn nữa, do chất đốt thường được sử dụng là dầu Diezel nên
rất khó đảm bảo đủ và đúng yêu cầu nhiệt độ khi vận hành (nhiệt trị của dầu thấp,
và bắt buộc phải lưu thông khí khi đốt). Nếu phân loại rác không đúng sẽ gây tốn
kém khi đốt cả rác thường, không kiểm soát được khí thải lò đốt, dẫn đến phí xử lý
khí thải lớn.





24
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Cộng đồng dân cư, các cơ quan, bệnh viện và chợ trên địa bàn thị trấn Tân
Yên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu lập kế hoạch quản lý chất thải nguy hại thị trấn Tân Yên.
3.1.3. Địa điểm và thời gian nhiên cứu.
- Địa điểm nghiên cứu: thị trấn Tân Yên huyện hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Thời gian: từ tháng 01/2014 đến tháng 04/2014.
3.2 Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Điều kiện tự nhiên-Kinh tế xã hội
3.2.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.2.1.2 Kinh tế xã hội
3.2.2 Thực trạng công tác quản lý CTNH trên địa bàn thị trấn Tân Yên.
- Khối lượng, thành phần chất thải nguy hại
- Hiện trạng thu gom, vận chuyển xử lý CTNH trên địa bàn thị trấn Tân Yên.
- Dự báo lượng và loại chất thải nguy hại phát sinh ở thị trấn Tân Yên trong 10 năm
và tính toán lượng chất thải nguy hại trên địa bàn thị trấn Tân Yên năm 2013.
3.2.3 Đề xuất quy hoạch tổng thể quản lý chất thải nguy hại tại thị trấn Tân Yên.
3.2.3.1 Công tác tổ chức quản lý nhà nước
- Giải pháp về quản lý hành chính
- Giải pháp về vốn để tăng cường đầu tư công tác quản lý CTNH
- Giải pháp về tuyên truyền giáo dục phổ biến kiến thức
- Giải pháp về quy hoạch khu liên hợp xử lý CTNH

×