Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Na Sầm huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.95 KB, 70 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––



NÔNG VĂN KIÊN



Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI
SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN NA SẦM, HUYỆN VĂN LÃNG
TỈNH LẠNG SƠN”





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Tài nguyên môi trường
Lớp : 41C – Môi trường
Khoá học : 2009 - 2013
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Vương Văn Huyền
Khoa Tài nguyên môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, năm 2013

i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt ngiệp là một khâu quan trọng giúp học sinh, sinh viên trau
dồi, củng cố, bổ sung kiến thức đã học tập được ở trường. Đồng thời cũng
giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào
thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ
thực tế để khi ra trường trở thành một cán bộ có năng lực tốt, trình độ lý luận
cao, trình độ chuyên môn giỏi, đáp ứng yêu cầu cấp thiết của xã hội.
Với mục đích và tầm quan trọng trên được sự phân công của khoa Tài
nguyên và Môi trường, dưới sự hướng dẫn của Ths. Vương Vân Huyền tôi
tiến hành đề tài “Đánh giá tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn
Na Sầm huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn”.
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này tôi xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường cùng các cô, chú, anh, chị
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Lãng. Đặc biệt tôi vô cùng cảm
ơn TS. Vương Vân Huyền đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành
khoá luận.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn còn hạn chế, bản thân
còn thiếu kinh nghiệm. Nên khoá luận không thể tránh được những sai sót.
Tôi rất mong được sự đóng góp quý báu của thầy cô và bạn bè để khoá luận
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, tháng 04 năm 2013
Sinh viên



Nông Văn Kiên

ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 16
Bảng 2: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007 . 17
Bảng 3: Khối lượng rác thải phát sinh trên địa bàn thị trấn Na Sầm 30
Bảng 4: Cơ cấu rác thải trên đại bàn Thị trấn Na Sầm 32
Bảng 5. Biến động số lượng các đơn vị xả thải 33
Bảng 6: Hình thức xử lý rác của hộ gia đình 37
Bảng 7: Một số rác thải tái sử dụng 39
Bảng 8: Tỉ lệ tái sử dụng rác thải của hộ gia đình 39
Bảng 9: Dụng cụ chứa rác của người dân 40
Bảng 10: Hình thức xử lý rác thải của cơ quan công sở 41
Bảng 11: Hình thức xử lý rác thải của nhà hàng dịch vụ 43
Bảng 12: Tỉ lệ tái sử dụng rác thải của nhà hàng, kinh doanh dịch vụ 44
Bảng 13: Dụng cụ chứa rác của các nhà hàng, kinh doanh dịch vụ 44
Bảng 14: Cơ sở vật chất phục vụ thu gom của công ty VSMT 46
Bảng 15: Thiết bị bảo hộ lao động của nhân công Cty VSMT 47
Bảng 16: Hoạt động của công nhân thu gom 48
Bảng 17. Mức thu phí vệ sinh môi trường trên địa bàn thị trấn Na Sầm 49
Bảng 18: Tỉ lệ rác thải được thu gom 50
Bảng 19: Đánh giá của nguời dân về giờ giấc làm việc của nhân công
thu gom 51
Bảng 20: Mức độ hài lòng của các đối tượng đối với dịch vụ thu gom 51
Bảng 21: Thành phần rác thải sinh hoạt của thị trấn 52




iii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Các thành phần chức năng trong hệ thống quản lý chất thải 7
Sơ đồ 2: Nguồn phát sinh chất thải 31
Sơ đồ 3: Quy Trình thu gom rác trên khu vực 46




iv
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học 3
2.2. Những vấn đề chung về thu gom quản lý chất thải rắn 5
2.3. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam. 8
2.4. Thực trạng về vấn đề quản lý rác thải ở Lạng Sơn 21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23
3.1. Phạm vi, đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
3.1.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
3.2. Nội dung nghiên cứu 23

3.2.1. Đánh giá sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa bàn
nghiên cứu 23
3.2.2. Điều tra, đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn thị trấn Na Sầm huyện Văn Lãng tỉnh
Lạng Sơn 23
3.2.3. Nhận thức của người dân về quản lý rác thải sinh hoạt tại
Thị Trấn Na Sầm huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn 24
3.2.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công
tác quản lý rác thải sinh hoạt 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu 24
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 24

v
3.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn 24
3.3.3. Phương pháp phân tích quản lý số liệu 25
3.3.4. Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
4.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của thị trấn Na Sầm
huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 27
4.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải trên địa bàn thị
trấn Na Sầm 29
4.2.1. Lượng rác thải và thành phần rác thải 29
4.2.2. Biến động số lượng đơn vị xả thải 33
4.2.3. Các quy định và biện pháp của chính quyền địa phương về
vấn đề thu gom rác thải 34
4.2.4. Tình hình thu gom xử lý rác của các đối tượng 36
4.2.5. Những khó khăn vướng mắc của các đơn vị xả thải 45
4.2.6. Tổ chức thu gom rác thải của công ty VSMT Na Sầm 45

4.3. Đề suất giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt tại Thị Trấn Na Sầm 54
4.3.1. Một số giải pháp của Chính quyền huyện Văn Lãng 54
4.3.2. Đối với chính quyền Thị Trấn Na Sầm 56
4.3.3. Đối với Công Ty vệ sinh Môi trường 58
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
5.1. Kết luận 60
5.2. Kiến nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật đã thúc đẩy nền
kinh tế của nhân loại ngày càng đi lên, đời sống nhân dân không ngừng được
cải thiên thì các nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của con người cũng gia tăng,
đồng thời kéo theo lượng rác thải nói chung và lượng rác thải sinh hoạt nói
riêng ngày càng nhiều và vượt khỏi tầm kiểm soát của con người.
Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống không hoạt động nào trong
sinh hoạt hang ngày không sinh ra rác. Xã hội ngày càng phát triển thì số
lượng rác thải ra ngày càng nhiều và dần trở thành mối đe dọa thật sự với đời
sống con người. Vấn đề xử lý rác thải đã và đang trở thành vấn đề nóng bỏng
ở các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Trong những năm gần đây tốc độ phát triển đô thị cũng như công
nghiệp hóa trên địa bàn thành phố Lạng Sơn diễn ra rất nhanh chóng. Quá
trình thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
địa bàn Lạng Sơn đã hình thành các khu công nghiệp, khu du lịch và tiến
trình đô thị hóa ngày càng nhanh cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
xã hội toàn tĩnh dẫn đến lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều.
Văn Lãng là huyện nằm ở phía đông Lạng Sơn. Với các dự án đầu tư

ngày càng nhiều những năm trở lại đây Văn Lãng đang theo đà phát triển
cùng toàn tỉnh và kinh tế huyện nhà đang không ngừng đi lên. Thị trấn Na
Sầm là một trong những vùng phát triển nhất của huyện Văn Lãng. Hiện nay
lượng rác thải nơi đây ngày một nhiều. Bên cạnh đó công tác quản lý quy
hoạch chưa được quan tâm đúng mức, ý thức người dân chưa cao dẫn tới vấn
đề môi trường rác thải đang là vấn đề nhức nhối của cơ quan quản lý, ban
ngành lãnh đạo, người dân trên địa bàn và các hộ lân cận khu vực này.

2
Xuất phát từ thực trạng trên để góp phần nâng cao ý thức của người dân
người quản lý, hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do rác thải trên địa bàn
tôi quyết định chọn đề tài “Đánh giá tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại
thị trấn Na Sầm huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn”
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình quản lý rác thải sinh hoạt tại Thị trấn Na Sầm
huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn.
- Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt tại Thị
Na Sầm huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn.
- Tăng cường công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại Thị trấn Na Sầm
huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá hiện trạng thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại Thị
Trấn Na Sầm
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực, chính xác.
- Đề xuất những giải pháp kiến nghị phải có tính khả thi, thực tế, phù
hợp với điều kiện thực tế của Thị trấn Na Sầm huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng kiến thức đã học làm quen với thực tế

- Tích luỹ được kinh nghiệm cho công việc khi đi làm
- Nâng cao kiến thức thực tế
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt còn có những hạn
chế nào. Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn Thị trấn Na Sầm huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn.

3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Các khái niệm liên quan
Theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải
rắn có các khái niệm sau:
- Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công
cộng được gọi chung là chất thải sinh hoạt.
- Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là công tác điều tra, khảo sát, dự báo
nguồn và tổng lượng phát thải các loại chất thải rắn, xác định vị trí, quy mô
các điểm thu gom, trạm trung chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn; xác
định phương thức thu gom, xử lý chất thải rắn và xây dựng kế hoạch và nguồn
lực nhằm xử lý triệt để CTR.
- Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu
dùng được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản
xuất khác.
- Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và
lưu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
- Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời

gian nhất định ở nơi mà cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi vận
chuyển đến nơi xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.

4
- Địa điểm, cơ sở được cấp có thẩm quyền chấp thuận là nơi lưu giữ, xử
lý, chôn lấp các loại chất thải rắn được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
- Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong
chất thải rắn.
- Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với
các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
- Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hoạt động phát
sinh chất thải rắn.
- Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn là tổ chức, cá nhân được phép
thực hiện việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
- Chủ xử lý chất thải rắn là tổ chức, cá nhân được phép thực hiện việc
xử lý chất thải rắn. Chủ xử lý chất thải rắn có thể trực tiếp là chủ đầu tư cơ sở
xử lý chất thải rắn hoặc tổ chức, cá nhân có đủ năng lực chuyên môn được
chủ đầu tư thuê để vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn.
- Cơ sở quản lý chất thải rắn là các cơ sở vật chất, dây chuyền công
nghệ, trang thiết bị được sử dụng cho hoạt động thu gom, phân loại, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn.
- Cơ sở xử lý chất thải rắn là các cơ sở vật chất bao gồm đất đai, nhà
xưởng, dây chuyền công nghệ, trang thiết bị và các hạng mục công trình phụ
trợ được sử dụng cho hoạt động xử lý chất thải rắn.

- Chi phí xử lý chất thải rắn bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng, chi
phí đầu tư xây dựng, mua sắm phương tiện, trang thiết bị, đào tạo lao động,
chi phí quản lý và vận hành cơ sở xử lý chất thải rắn tính theo thời gian hoàn
vốn và quy về một đơn vị khối lượng chất thải rắn được xử lý.

5
- Chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn bao gồm chi phí đầu tư
phương tiện, trang thiết bị, đào tạo lao động, chi phí quản lý và vận hành cơ
sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn tính theo thời gian hoàn vốn và quy về
một đơn vị khối lượng chất thải rắn được thu gom, vận chuyển.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ luật BVMT 2005 được nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/07/2006.
- Căn cứ nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 hướng dẫn thực hiện
luật BVMT
- Căn cứ Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực BVMT.
- Quyết định của thủ tướng Chính Phủ ban hành số 34/2005/QĐ-TTg
chương trình hành động của Chính Phủ thực hiện nghị quyết 41-NQ/TW ngày
15 tháng 11 năm 2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ
đẩy mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải rắn.
- Căn cứ quyết định số 17/2001/QĐ-BXD ngày 7/8/2001 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng ban hành định mức dự toán chuyên ngành vệ sinh môi trường –
công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác.
2.2. Những vấn đề chung về thu gom quản lý chất thải rắn
• Thu gom chất thải rắn
Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các
công sở hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm

xử lý, chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lấp.
Dịch vụ thu gom rác thải thường có thể chia ra thành các dịch vụ "sơ
cấp" và "thứ cấp". Sự khác biệt này phản ánh yếu tố là ở nhiều khu vực, việc

6
thu gom phải đi qua một quá trình hai giai đoạn: thu gom rác từ các nhà ở và
thu gom tập trung về chổ chứa trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm
trung chuyển hay bãi chôn lấp.
• Quản lý chất thải rắn
“Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải” - [Luật Bảo vệ
Môi trường 2005].
Theo Nghị định 59/2007/NĐ-CP định nghĩa về quản lý chất thải rắn
như sau:
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản
lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ
con người.
Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị là một cơ cấu tổ chức quản lý
chuyên trách về CTR đô thị có vai trò kiểm soát các vấn đề có liên quan đến
CTR liên quan đến vấn đề về quản lý hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch
và kỹ thuật.
Có nhiều thành phần trong hệ thống quản lý chất thải (sơ đồ 1). Hệ
thống quản lý tốt về chất thải là hệ thống mà trong đó mỗi thành phần và toàn
bộ hệ thống các thành phần được giải quyết đồng bộ và hiệu quả.



7










Sơ đồ 1: Các thành phần chức năng trong hệ thống quản lý chất thải
Các hoạt động chính về quản lý chất thải
Hoạt động chính về quản lý chất thải áp dụng cho một khu vực bất kỳ:
• Thành lập cơ quan chuyên trách chất thải.
• Xác định địa bàn quản lý: ranh giới hành chính hoặc địa lý.
• Xác định các nguồn thải trong khu vực bao gồm vị trí, số lượng, đặc
điểm nguồn thải: công nghiệp, thủ công nghiệp, khu tập thể, chợ, trường học,
bệnh viện, cơ quan hành chính
• Xác định khối lượng chất thải.
• Xác định tuyến thu dọn chất thải, ký hợp đồng thu dọn chất thải với
các cơ quan, xí nghiệp, nhà máy.
• Xây dựng và ban hành quy định về vệ sinh chất thải
• Kế hoạch về trang, thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải.
• Xây dựng bãi chôn, lấp vệ sinh, lò thiêu đốt, nhà máy sản xuất phân ủ
Các nguyên tắc, nội dung trong quản lý rác thải.
• Các nguyên tắc:
- Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh rác thải
phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
Chất thải ra
Tµng tr÷
Thu gom

§æ th¶i
Tr¹m trung chuyÓn
vµ vËn

chuyÓn

S¶n xuÊt vµ t¸i
sử dụng
ccchchhhhcheê


8
- Chất thải phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái
sử dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản
xuất năng lượng.
- Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý rác thải khó phân huỷ, có khả
năng giảm thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên
đất đai.
- Nhà nước khuyến khích việc xã hội hoá công tác thu gom, phân loại,
vận chuyển và xử lý rác thải.
• Nội dung quản lý nhà nước về rác thải
- Ban hành các chính sách, văn bản pháp luật về hoạt động quản lý rác
thải, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý rác thải và hướng
dẫn thực hiện các văn bản này.
- Ban hành quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho hoạt động
quản lý rác thải.
- Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch quản lý
rác thải.
- Quản lý quá trình đầu tư cho thu gom, vận chuyển, xây dựng công
trình xử lý rác thải.

- Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt
động quản lý rác thải.
2.3. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam.
2.3.1. Trên thế giới
• Phát sinh rác thải trên thế giới
Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác
nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của
người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng
GDP tính theo đầu người. Tỷ lệ phát sinh rác thải theo đầu người ở một số

9
thành phố trên thế giới như sau: Băng Cốc (Thái Lan) là 1,6kg/người/ngày;
Singapo là 2kg/người/ngày; Hồng Kông là 2,2kg/người/ngày; NewYork (Mỹ)
là 2,65kg/người/ngày.
Tỷ lệ chất thải sinh hoạt trong dòng chất thải rắn đô thị rất khác nhau
giữa các nước. Theo ước tính, tỷ lệ này chiếm tới 60-70% ở Trung Quốc;
chiếm 78% ở Hồng Kông; 48% ở Philipin và 37% ở Nhật Bản, chiếm 80% ở
nước ta. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhấp cao chỉ
có khoảng 25-35% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ dòng chất thải rắn đô thị.
Các số liệu thống kê gần đây về tổng lượng chất thải ở Anh cho thấy
hàng năm Liên hiệp Anh tạo ra 307 triệu tấn chất thải, trong đó ước tính 46,6
triệu tấn chất thải sinh học và chất thải dạng tương tự phát sinh ở Anh, 60%
số này được chôn lấp, 34% được tái chế và 6% được thiêu đốt. Chỉ tính riêng
rác thải thực phẩm, theo dự án khảo sát được thực hiện từ tháng 10/2006-
3/2008, chất thải thực phẩm được thải ra từ hộ gia đình nhiều hơn tới hàng tấn
so với chất thải bao bì, chiếm 19% chất thải đô thị. Tổng số hàng năm các hộ
gia đình ở Anh phát sinh 6,7 triệu tấn chất thải thực phẩm, chỉ riêng ở
England là 5,5 triệu tấn, trong đó 4,1 triệu tấn là thực phẩm vẫn có thể sử
dụng được. Trung bình mỗi hộ gia đình thải ra 276 kg chất thải thực
phẩm/năm hay 5,3 kg/tuần, trong đó 3,2 kg vẫn có thể sử dụng được.

Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi trường Nhật Bản, hằng năm
nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công
nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải
phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số
còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác
thải sinh hoạt của các gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu
cơ, góp phần giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón.
+ Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore
được phân loại tại nguồn (nghĩa là nhà dân, nhà máy, xí nghiệp ). Nhờ vậy

10
56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái
chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt
thành tro
+ Ở Nga, mỗi người bình quân thải ra môi trường 300kg/người/năm rác
thải. Tương đương một năm nước này thải ra môi trường khoảng 50 triệu tấn
rác, riêng thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm .
Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh
khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ
tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày.
Thành phần rác ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu
nhập và mức sống của mỗi nước. Đối với các nước có nền công nghiệp phát
triển thì thành phần các chất vô cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số và
lượng rác này sẽ là nguyên liệu cho ngành công nghiệp tái chế. Hàng năm
toàn nước Mỹ phát sinh một khối lượng rác khổng lồ lên tới 10 tỷ tấn. Trong
đó, rác thải từ quá trình khai thác dầu mỏ và khí chiếm 75%; rác thải từ quá
trình sản xuất nông nghiệp chiếm 13%; rác thải từ hoạt động công nghiệp
chiếm 9,5%; rác thải từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt
chiếm 1,5%
• Quản lý, xử lý rác thải trên thế giới

Trong cuộc sống hàng ngày, con người không chỉ tiêu thụ và sử dụng
một số lượng lớn các nguyên liệu, sản phẩm từ thiên nhiên, từ sản xuất để tồn
tại và phát triển mà đồng thời cũng vứt rác lại cho thiên nhiên và môi trường
sống các phế thải, rác thải. Nền kinh tế - xã hội càng phát triển, dân số tại các
vùng đô thị, trung tâm công nghiệp càng tăng nhanh thì phế thải và rác thải
càng nhiều và ảnh hưởng trực tiếp trở lại đời sống của con người: gây ô
nhiễm môi trường, gây bệnh tật, làm giảm sức khoẻ cộng đồng, chiếm đất đai
để chôn lấp, làm bãi rác, làm mất cảnh quan các khu dân cư đô thị

11
Đã từ lâu, ở các nước phát triển, nhà nước và cộng đồng đã có những
biện pháp xử lý rác thải, phế thải đưa vào quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội:
xây dựng hệ thống cống ngầm thoát nước, quy định những nơi chôn rác, bãi
rác phế thải phải xa khu dân cư, những quy chế, phương pháp thu gom, phân
loại rác tại nơi công cộng và đến tận người dân. Chính vì vậy, những khu dân
cư tập trung và cả đến tận các thôn xóm vùng nông thôn của các nước này đều
có cảnh quan đô thị, làng xã sạch, đẹp, văn minh, con người khoẻ mạnh, có ý
thức giữ gìn vệ sinh chung, đặc biệt là vấn đề vứt rác, thu gom rác.
Từ những kết quả thu gom phế liệu, rác thải, con người nhận thấy họ có
thể tái chế các nguyên liệu phế thải (kim loại, nhựa, gỗ, giấy, ) thành các sản
phẩm tiêu dùng mới (tái sản xuất) vừa tiết kiệm bãi rác, vừa tăng được sản
phẩm xã hội. Riêng đối với Rác thải sinh hoạt thì vẫn phải chôn và đó là chất
thải hỗn hợp vô cơ, hữu cơ của mỗi gia đình. Chỉ đến sau chiến tranh thế giới
thứ 2, các thành phố lớn của các nước phát triển tìm ra biện pháp xử lý nguồn
rác thải này bằng cách thu gom đồng thời với phân loại rác tại nơi chế biến,
nơi công cộng và ngay tại gia đình thì Rác thải sinh hoạt mới thực sự tham gia
vào “nền kinh tế rác thải” của mỗi quốc gia. Từ cách thức thu gom, phân loại
rác thải, người ta đã tận dụng được các phế thải, rác thải khác nhau để tái chế
ra sản phẩm mới, đặc biệt đã chế biến những rác thải hữu cơ thành các loại
phân hữu cơ cho sản xuất nông nghiệp. Có thể nói “nền kinh tế rác thải” bao

gồm từ thu gom,phân loại và xử lý, tái chế hoặc chế biến các nguyên vật liệu
rác thành các sản phẩm sử dụng lại được cho đời sống và sản xuất của con
người thực sự đã góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội cho các
quốc gia trên toàn cầu: môi trường sống không bị ô nhiễm, giảm diện tích
chôn chứa rác, đem lại nguồn lợi kinh tế, thu nhập cho lao động xử lý rác.
Việc tận dụng rác thải hữu cơ có ý nghĩa đặc biệt đối với sản xuất nông
nghiệp nói chung và nông nghiệp hữu cơ nói riêng, đây là nguồn phân hữu cơ
an toàn bổ sung vào đất góp phần vào chương trình phát triển nông nghiệp
bền vững và an toàn đang là những mục tiêu phấn đấu ở nhiều quốc gia.

12
Thu gom, phân loại và xử lý rác thải hiện nay là xu thế tích cực và là
hoạt động bức thiết nhằm bảo vệ môi trường sống của các khu vực đô thị và
khu dân cư trên toàn cầu. Ở các nước tiên tiến phát triển có nền kinh tế mạnh,
vấn đề này đã được giải quyết khá ổn định với sự kết hợp giữa sự đầu tư của
nhà nước và thói quen của cộng đồng và từng người dân.
+ Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện
nay. Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991.
Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim
loại hay carton được gom vào thùng màu vàng. Bên cạnh thùng vàng, còn có
thùng xanh dương cho giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen
cho thủy tinh.
Những lò đốt rác hiện đại của nước Đức hầu như không thải khí độc ra
môi trường. Das Duele System Deutschland (DSD) – “Hệ thống hai chiều của
nước Đức” - được các nhà máy tái chế sử dụng để xử lý các loại rác thải và
năm vừa rồi, các nhà máy này đã chi khoản phí gần 1,2 tỷ USD để sử dụng
công nghệ trên. Tại các dây chuyền phân loại, các camera hồng ngoại hoạt
động với tốc độ 300.000km/s để phân loại 10 tấn vật liệu mỗi giờ. Những ống
hơi nén được điều khiển bằng máy tính đặt ở các băng chuyền có nhiệm vụ
tách riêng từng loại vật liệu. Sau đó rác thải sẽ được rửa sạch, nghiền nhỏ và

nấu chảy. Quá trình trên sẽ cho ra granulat, một nguyên liệu thay thế dầu thô
trong công nghiệp hoặc làm chất phụ gia.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân
loại rác là một trong những phương pháp mà những nhà quản lý tại Đức đã áp
dụng. Rác được phân loại triệt để là điều kiện để quá trình xử lý và tái chế rác
trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn rất nhiều. Từ đó, khái niệm về rác thải dần
được thay thế bằng nguồn tài sản tiềm năng, mang lại lợi nhuận đáng kể với
những ai biết đầu tư vào việc cải tiến công nghệ.

13
+ Tại Nhật, chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng
nguyên liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu
theo mô hình 3R (reduce, reuse, recycle).Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt,
các hộ gia đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân
hủy, rác khó tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể tái chế. Rác hữu cơ được
thu gom hàng ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân compost; loại rác khó
tái chế, hoặc hiệu quả tái chế không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà
máy đốt rác thu hồi năng lượng; rác có thể tái chế thì được đưa các nhà máy
tái chế. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc
khác nhau và các hộ gia đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư
vào giờ quy định, dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư. Công ty vệ sinh
thành phố sẽ cho ô tô đến đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào không phân
loại rác, để lẫn lộn vào một túi thì ban giám sát sẽ báo lại với Công ty và ngay
hôm sau gia đình đó sẽ bị công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với các
loại rác cồng kềnh như tivi, tủ lạnh, máy giặt, thì quy định vào ngày 15 hàng
tháng đem đặt trước cổng đợi ô tô đến chở đi, không được tuỳ tiện bỏ những
thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa
loại rác cháy được vào lò đốt để tận dụng nguồn năng lượng cho máy phát
điện. Rác không cháy được cho vào máy ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng
đất. Cách xử lý rác thải như vậy vừa tận dụng được rác vừa chống được ô

nhiễm môi trường. Túi đựng rác là do các gia đình bỏ tiền mua ở cửa hàng.
Việc thu gom rác ở Nhật Bản không giống như ở Việt Nam. Rác thải từ hộ gia
đình thuộc trách nhiệm quản lý của Nhà nước, còn từ các công ty, nhà máy
cho tư nhân đấu thầu hoặc các công ty do chính quyền địa phương chỉ định.
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phải tự chịu trách nhiệm về lượng rác thải
công nghiệp của họ và điều này được quy định bằng các điều luật về bảo vệ
môi trường.

14
+ Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác
rất hiệu quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà
thầu. Công ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn
cụ thể trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải
sinh hoạt được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung
cấp dịch vụ “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo
chương trình Tái chế Quốc gia.Có thể nói Singapore được xem là một quốc
gia có môi trường xanh - sạch - đẹp của thế giới, Chính phủ rất coi trọng việc
bảo vệ môi trường. Cụ thể là pháp luật về môi trường được thực hiện một
cách toàn diện là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo cho môi trường sạch đẹp
của Singapore. Thời gian đầu Chính phủ tổ chức giáo dục ý thức để người dân
quen dần sau đó phạt nhẹ nhắc nhở và hiện nay các biện pháp được áp dụng
mạnh mẽ là là phạt tiền, phạt tù, bắt bồi thường và đối với những vi phạm nhỏ
thì phạt cải tạo lao động bắt buộc. Ở Singapore vứt rác, hút thuốc không đúng
nơi quy định bi phạt tiền từ 500 đô la Sing trở lên
Tại các nước đang phát triển thì công tác thu gom rác thải còn nhiều
vấn đề bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp
lý, trang thiết bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả
lại thấp. Sự tham gia của các đơn vị tư nhân còn ít và hạn chế. So với các
nước phát triển thì tỷ lệ thu gom rác ở các nước đang phát triển như Việt Nam
và khu vực Nam Mỹ còn thấp hơn nhiều.

Đối với các nước Châu Á chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ
biến để xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp chất thải được chia
thành 3 loại: bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi
chôn lấp hợp sinh. Chất lượng của các bãi chôn lấp liên quan mật thiết với
GDP. Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh thường thấy ở các nước có thu nhập cao,
trong khi đó các bãi rác lộ thiên thấy phổ biến ở các nước đang phát triển. Tuy

15
vậy, các nước đang phát triển đã có lỗ lực cải thiện chất lượng các bãi chôn
lấp, như Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ đã hạn chế chôn lấp các loại chất thải khó phân
hủy sinh học, chất thải trơ, các loại chất thải có thể tái chế.
Theo báo cáo Diễn biến môi trường Việt Nam 2004 cho biết, hầu hết
các nước Nam Á và Đông Nam Á rác thải được chuyển đến các bãi chôn lấp
hoặc các bãi lộ thiên để tiêu hủy. Các nước như Việt Nam, Bangladet,
Hongkong, Srilanka Ấn Độ, Trung Quốc và Hàn Quốc có tỷ lệ chôn lấp lớn
nhất lên tới trên 90%. Đối với chất thải hữu cơ, ủ phân compost là phương
pháp tiêu hủy chủ yếu. Một số nước như Ấn Độ, Philippin, Thái Lan… áp
dụng phương pháp này khá phổ biến. Tuy nhiên, chưa có nước nào tận dụng
hết tiềm năng sản xuất phân compost.
2.3.2. Ở Việt Nam
• Phát sinh rác thải ở Việt Nam
Theo số liệu điều tra năm 2007 của Tổng cục Môi trường (Cục Bảo vệ
Môi trường trước đây) chất thải rắn sinh hoạt trong cả nước phát sinh khoảng
17 triệu tấn, trong đó rác thải sinh hoạt tại đô thị khoảng 6,5 triệu tấn (năm
2008 là 7,8 triệu tấn theo báo cáo của Bộ Xây dựng).
Ngoại trừ một số ít địa phương như Hà Nội, Thừa Thiên - Huế, TP. Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng đang thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn theo
dự án 3R, còn lại hầu hết rác thải sinh hoạt vẫn là một mớ tổng hợp các chất
hữu cơ từ các gia đình cho tới nơi xử lý.
Điều đáng lo ngại là tới thời điểm này, việc xử lý chất thải rắn vẫn chưa

đi theo hướng tái chế như mong muốn. Khoảng 70% chất thải sinh hoạt đô thị
được thu gom và khoảng 80% số chất thải này vẫn được xử lý theo cách chôn
lấp. Còn rác thải nông thôn thì hầu như được đổ bừa bãi ra ven làng, ao hồ,
bãi sông, bãi tạm hoặc tự đốt. Hội Xây dựng Việt Nam cảnh báo, trong số 91
bãi rác lớn trên cả nước chỉ có 17 bãi hợp vệ sinh, chiếm khoảng 15%.

16
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có
xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%.
Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển
mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh
Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá
(12,7%), Cao Lãnh (12,5%) Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát
sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%).
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô
thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả
nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình,
nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở,
đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất
thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt
để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô
thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000
tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ
tất cả các đô thị.
Bảng 1: Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
STT Loại đô thị
Lượng CTRSH bình
quân trên đầu người

(kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị phát sinh

Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000
2 Loại I 0,96 1.885 688.025
3 Loại II 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại III 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại IV 0,65 626 228.490
Tổng 6.453.930
(Nguồn: kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)

17
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô
thị vùng Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245
tấn/năm (chiếm 37,94% tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở
lên của cả nước), tiếp đến là các đô thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng
phát sinh CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Các đô thị
khu vực miền núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đô thị thấp nhất chỉ
có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh vùng
Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm
3,68%). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh
(5.500 tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát sinh
ít nhất là Bắc Kạn - 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao Bằng
20 tấn/ngày; TP. Đồng Hới 32,0 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã
Hà Giang 37,1 tấn/ngày.
Bảng 2: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007
STT Đơn vị hành chính
Lượng CTRSH bình
quân trên đầu

người(kg/người/ngày)

Lượng CTRSH đô thị
phát sinh
Tấn/ngày

Tấn/năm
1 Đồng bằng sông Hồng 0,81 4.444 1.622.060
2 Đông Bắc 0,76 1.164 424.860
3 Tây Bắc 0,75 190 69.395
4 Bắc Trung bộ 0,66 755 275.575
5 Duyên hải Nam Trung bộ 0,85 1.640 598.600
6 Tây Nguyên 0,59 650 237.250
7 Đông Nam bộ 0,79 6.713 2.450.245
8 Đồng bằng sông Cửu Long

0,61 2.136 779.640
Tổng cộng 0,73 17.692 6.457.580
(Nguồn: kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)

18
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị
đặc biệt và đô thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày); đô thị loại
II và loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là
tương đương nhau (0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát
sinh CTRSH đô thị bình quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65
kg/người/ngày.
Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị
phát triển du lịch như TP. Hạ Long 1,38kg/người/ngày; TP. Hội An
1,08kg/người/ngày; TP. Đà Lạt 1,06kg/người/ngày; TP. Ninh Bình

1,30kg/người/ngày. Các đô thị có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân đầu
người thấp nhất là TP. Đồng Hới (Tỉnh Quảng Bình) chỉ 0,31kg/người/ngày;
Thị xã Gia Nghĩa 0,35kg/người/ngày; Thị xã Kon Tum 0,35kg/người/ngày;
Thị xã Cao Bằng 0,38kg/người/ngày. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình quân
đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nước là
0,73kg/người/ngày.
Theo số liệu của Bộ Xây dựng , tính đến năm 2009 tổng lượng chất thải
rắn sinh hoạt đô thị phát sinh trên toàn quốc ước tính khoảng 21.500 tấn/ngày.
Dự báo của Bộ Xây dựng và Bộ TN&MT cho biết, đến năm 2015, khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các đô thị ước tính khoảng 37 nghìn
tấn/ngày và năm 2020 là 59 nghìn tấn/ngày cao gấp 2 - 3 lần hiện nay. Như
vậy, với lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị gia tăng nhanh chóng và các công
nghệ hiện đang sử dụng không thể đáp ứng yêu cầu do điều kiện Việt Nam
mật độ dân số cao, quỹ đất hạn chế, việc xác định địa điểm bãi chôn lấp khó
khăn, không đảm bảo môi trường và không tận dụng được nguồn tài nguyên
từ rác thải. Việc áp dụng các công nghệ mới hạn chế chôn lấp chất thải rắn
nhằm tiết kiệm quỹ đất, đảm bảo môi trường và tận dụng nguồn tài nguyên từ
rác thải là cấp bách.

19
Tỷ lệ phần trăm các chất có trong rác thải không ổn định, rất biến động
theo mỗi địa điểm thu gom rác, phụ thuộc vào mức sống và phong cách tiêu
dùng của nhân dân ở mỗi địa phương. Tính trung bình, tỷ lệ thành phần các
chất hữu cơ chiếm 45% - 60% tổng lượng chất thải, tỷ lệ thành phần nilông,
chất dẻo chiếm từ 6 - 16%, độ ẩm trung bình của rác thải từ 46 % - 52%.
Theo Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội, tổng lượng chất thải rắn sinh
hoạt (rác thải) của TP Hà Nội hiện nay ước khoảng 5.000 tấn/ngày, trong đó
có khoảng 3.500 tấn là chất thải sinh hoạt đô thị và khoảng 1.500 tấn chất thải
sinh hoạt nông thôn.
Tại các vùng ngoại thành Hà Nội, lâu nay xuất hiện tình trạng rác thải

sinh hoạt đổ tràn lan khắp các ngõ xóm, đường quốc lộ, tỉnh lộ, gây ô nhiễm
môi trường và ảnh hưởng đến cảnh quan. Mặc dù biết rõ việc ô nhiễm và ảnh
hưởng đến đời sống của người dân, nhưng do thiếu nguồn kinh phí và không
có kế hoạch thu gom nên chính quyền đành đứng “nhìn”.
Phần lớn các khu vực ngoại thành Hà Nội hiện nay chưa có các điểm
tập kết rác thải sinh hoạt, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Những bãi rác
được xả “vô tư” ra đường mà không hề được thu gom, tập kết để xử lý. Tình
trạng ô nhiễm môi trường, mất mỹ quan đô thị do rác thải trên những trục
đường quốc lộ, tỉnh lộ là hệ quả tất yếu của việc không có các điểm tập kết
rác để xử lý. Thậm chí, các đống rác ven các đường quốc lộ, tỉnh lộ đang lấn
chiếm diện tích canh tác.
• Quản lý rác thải tại Việt Nam
Quản lý rác thải sinh hoạt tại Việt Nam, nhất là tại các thành phố như
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng…. đang là thách thức
lớn đối với các nhà quản lý. Tốc độ tăng rác thải không chỉ vì dân số đô thị
tăng, sản xuất, dịch vụ tăng, mà còn vì mức sống của người dân đang ngày
một tăng lên. Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở các quận nội thành đạt

×