MỞ ĐẦU
1. Lý do chọ đề tài
“ Gia đình là mơi trường đầu tiên trong q trình xã hội hố của mỗi con
người. Thơng qua gia đình, các thành viên lĩnh hội được các giá trị cơ bản của
cuộc sống, chuẩn bị những hành trang để hồ nhập vào cuộc sống cộng đồng.
Qua gia đình, mỗi người học hỏi được các chuẩn mực, giá trị xã hội đã thống
nhất …Trong gia đình, cha mẹ giữ một vai trò khơng ai có thể thay thế đựơc
trong việc giáo dục con cái. Cuộc sống của cha mẹ chính là trường học đầu tiên
của con trẻ về các giá trị của cuộc sống gia đình.
Thơng qua giáo dục trong gia đình, mỗi con người từ khi còn nhỏ đã biết
điều chỉnh mình trong các mối quan hệ. Có thể nói, những mầm mống ban đầu
của nhân cách, những sở thích, những suy nghĩ về cuộc sống đều được hình
thành ngay trong cuộc sống gia đình.
Song thực tế hiện nay cho thấy, vấn đề gia đình nói chung và giáo dục gia
đình nói riêng đang bị tác động của cơ chế thị trường với cả mặt tích cực và cả
những yếu tố còn hạn chế. Thực tế đó đã làm cho vấn đề gia đình cũng như giáo
dục gia đình trở thành vấn đề cấp bách và dã thu hút sự quan tâm chú ý của các
tổ chức chính trị- xã hội, đồn thể và các cá nhân…
Là sinh viên khối nghành Khoa học xã hội và nhân văn, bản thân tơi ý
thức sâu sắc về vai trò của gia đình cũng như chức năng giáo dục của gia đình,
nhất là trong bối cảnh đất nước ta đang trong q trình đẩy mạnh Cơng nghiệp
hố- Hiện đại hố, nhằm xây dựng thành cơng Chủ nghĩa xã hội.
Xuất phát từ lý do trên đây, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Chức
năng giáo dục gia đình ở nước ta hiện nay” làm báo cáo khoa học của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1
Do xu thế phát triển của thời đại, do thực tiễn cuộc sống, vấn đề gia đình
và giáo dục gia đình đã và ngày càng được nhiều nhà nghiên cứu, các tổ chức
quốc tế quan tâm, đặc biệt là UNFA, UNESCO… Ở Việt Nam, giáo dục đời
sống gia đình đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực
như: Xã hơi học, Tâm lí học, Chủ nghĩa xã hội khoa học… Đã có nhiều hội thảo
khoa học quy mơ tồn cầu và khu vực được tổ chức và đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về gia đình nói nói chung cũng như chức năng giáo dục gia đình nói
riêng. Đặc biệt giáo dục đời sống gia đình đã được đưa vào giảng dạy ở các
trường phổ thơng, các trường đại học- cao đẳng và chuyển tải trên các phương
tiện thơng tin đại chúng…nhằm nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của mọi
người trong vấn đề giáo dục gia đình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm nổi bật vai trò của gia đình qua chức năng giáo dục, ảnh hưởng của giáo
dục tới sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân.
- Làm nổi bật vai trò của cha mẹ trong việc giáo dục con cái.
- Phân tích sự biến đổi chức năng giáo dục gia đìnhư trong sự biến đổi kinh tế,
văn hố- xã hội của thời kỳ đổi mới.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của chức năng giáo dục trong
gia đình.
4. Đối tượng nghiên cứu:
- Gia đình dưới góc độ giáo dục con cái.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu.
a. Cơ sở lý luận.
- Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
Gia đình và giáo dục trong gia đình
b. Phương pháp nghiên cứu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
- Phương pháp phân tích tài liệu.
- Phương pháp so sánh đối chiếu.
- Phương pháp điều tra.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3
NỘI DUNG
Chương 1: GIA ĐÌNH, GIÁO DỤC GIA ĐÌNH
1.1 Gia đình
Cho đến nay, đã có nhiều cách định nghĩa khác nhau về gia đình. Mỗi
ngành khoa học khác nhau lại có cách định nghĩa khác nhau về gia đình.
Dưới góc độ Triết học, quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng:
Gia đình chỉ là mối quan hệ giữa vợ chồng, con cái…(viết trong Nguồn gốc của
gia đình, của chế độ hữu và của nhà nước.)
Dưới góc độ Xã hội học, một nhà nghiên cứu người Nga là:T.A.Phana-
xeva lại cho rằng: “Gia đình là một nhóm nhỏ xã hội liên kết với nhau bởi một
ngân sách chung, bằng một chỗ ở và bằng mối quan hệ huyết thống” .
“ Gia đình là một nhóm nhỏ xã hội mà các thành viên bố mẹ, con cái của
một vài thế hệ. Các thành viên này có mối quan hệ ràng buộc về mặt vật chất và
tinh thần theo những ngun tắc, mục đích sống như nhau về các vấn đề chủ yếu
trong sinh hoạt như: văn hố, kinh tế, tình cảm, lao động vui chơi, học tập, sinh
con và dạy con.’’
Với tư cách là một tổ chức quốc tế phụ trách các vấn đề chung của thế
giới, gia đình được tổ chức UNESCO của Liên hợp quốc coi là một giá trị vơ
cùng q báu của nhân loại. Theo UNESCO thì : gia đình là một nhóm xã hội
gồm hai hay nhiều người, gắn bó với nhau bởi quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết
thống hoặc quan hệ nhận con ni nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội và tái sản xuất
theo cả nghĩa thể xác và tinh thần. Gia đình là nơi đầu tiên đặt nền móng cho sự
phát triển nhân cách của trẻ em và có ảnh hưởng lâu dài suốt cuộc đời cá nhân.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đã có nhiều cách định nghĩa về gia
đình :
PTS Ngơ Cơng Hồn viết trong Tâm lí học gia đình như sau: “Gia đình là
một nhóm nhỏ xã hội, các thành viên có mối quan hệ gắn bó về hơn nhân hoặc
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
huyết thống, tâm sinh lý, có chung các giá trị vật chất, tinh thần ổn địnhư trong
các thời diểm nhất định.’’(1993). ‘Gia đình là một đơn vị, một nhóm nhỏ nhất
của xã hội với số lượng thành viên ít nhất là hai người: vợ và chồng, sau đó sinh
sơi, này nở thêm con cái trong đó mối quan hệ vợ chồng là giường cột’'.
1
Giáo sư Trần Trọng Thuỷ lại có thêm một quan điểm nữa về gia đình như
sau:” Gia đình là một nhóm nhỏ xã hội, liên kết với nhau bởi những mối quan hệ
hơn nhân, huyết thống hay nhận con ni, tạo thành một hệ thống riêng biệt, tác
động qua lại và giao tiếp lẫn nhau qua vai trò xã hội của từng người: là chồng, là
vợ, là cha, là mẹ, là con trai, là con gái, anh em, tạo thành một nền văn hố
chung’’. Như vậy, theo Giáo sư Trần Trọng Thuỷ, gia đình còn là một cộng
đồng văn hố thu nhỏ trong nền văn hố của dân tộc- đó là cái làm nên gia
phong, gia lễ của gia đình.
Các khái niệm trên đều tìm cách đưa ra một cách hiểu chung nhất về gia
đình, dù có khác nhau về hình thức ngơn từ, song ta thấy giữa chúng vẫn có
những điểm chung, đó là:
- Gia đình là một thiết chế xã hội đặc thù của lồi người, một đơn vị xã
hội cơ bản, là một tế bào của xã hội. Nói cách khác, gia đình chính là một xã hội
vi mơ trong cái xã hội vĩ mơ- cộng đồng, dân tộc. Gia đình chính là cái gốc để
tạo nên xã hội, cái nơi để hình thành và hồn thiện con người.
- Gia đình như nó vốn có được liên kết trong mối quan hệ huyết thống
giữa các thế hệ, các thành viên; với những nét tương đồng về tình cảm..
- Gia đình là tế bào của cơ thể xã hội. Gia đình hạnh phúc sẽ là nguồn
dinh dỡng cho sự ổn định của cộng đồng, cho sự phát triển của xã hội,
Tóm lại, gia đình là một nhóm nhỏ, được liên kết bởi mối quan hệ vợ –
chồng (hơn nhân) theo quy luật xã hội trước tiên, sau đó mới là quan hệ theo
tính dục tự nhiên.
2.2 Giáo dục gia đình.
1
Tâm lý học tình u gia đình - Nguyễn Đình Xn-Nxb Giáo dục 1996
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
Giỏo dc l quỏ trỡnh tỏc ng cú mc ớch, cú k hoch ca nh giỏo dc
n th h tr nhm t c mc ớch ó ra. Di gúc Xó hi hc, giỏo
dc l quỏ trỡnh giỏo hoỏ con ngi, tc l quỏ trỡnh giỏo hoỏ, dy d mt ng
vt cao cp thnh mt con ngi mang mu sc xó hi.
Theo Tõm lớ hc, giỏo dc l mt quỏ trỡnh hỡnh thnh nhõn cỏch con
ngi hay cũn gi l quỏ trỡnh ni tõm hoỏ v ngoi tõm hoỏ ca con ngi
trong hot ng- lao ng, vui chi, giao tip v hc tp
Giỏo dc l mt quỏ trỡnh bao gm nhiu khõu, nhiu mt xớch, tỏc ng
mt t cỏch liờn tc, qua li mt cỏch bin chng gia ch th giỏo d v khỏch
th giỏo dc trong mt th thng nht.V c bn quỏ trỡnh giỏo dc c chia
thnh ba khõu: Xõy dng nhn thc, xõy dng tỡnh cm v rốn luyn cỏc hnh vi
hot ng thc tin. S kt hp gia cỏc khõu ny trong quỏ trỡnh giỏo dc cú
th xy ra theo nhng tin trỡnh sau ay:
+ Nhn thc tỡnh cm- hnh ng: õy l tin trỡnh thng ỏp dng cho
cụng tỏc giỏo dc, tc l quỏ trỡnh i t nhn thc, hiu bit n co tỡnh cm yờu
ghột v trờn c s ú hnh ng. ú l quy lut hnh ng ca con ngi. Mi
hnh ng phi c ch huy bng s suy ngh mi sõu sc, ỳng n.
+ Hnh ng nhn thc tỡnh cm :Tin trỡnh ny thng ỏp dng i
vi la tui cũn quỏ bộ, cha kh nng nhn thc, tip thu cỏc chun mc o
c xó hi. Phng phỏp ny bt u bng vic tr em hnh ng, lm theo
ngi ln, sau ú dn dn thnh thúi quen v ti mt tui nht nh mi hiu
c iu hay, l phi, iu ỳng sai, trờn c s dú hỡnh thnh nờn tỡnh cm: yờu
cỏi tt, cỏi p, ghột cỏi xu, cỏi ỏc
+Tỡnh cm hnh ng nhn thc: Qỳa trỡnh ny thng ỏp dng i
vi nhng con ngi lc hu, nng tỡnh nh lý. Phng phỏp ny lm cho con
ngi ta t s yờu ghột m hnh ng v cui cựng mi nhn thc ra vic ú,
nhn thỳc vic ú l cn phi lm hoc khụng nờn lm.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
Đối với mỗi đối tượng khác nhau, có thể vận dung từng tiến trình giáo dục
khác nhau sao cho tiến trình giáo dục đạt được kết quả tốt nhất.
Giáo dục gia đình là hình thức giáo dục đầu tiên, liên tục và suốt đời mỗi
con người. Giáo dục gia đình ấn định vào các chuẩn mực và giá trị xã hội (xã
hội hố), cho việc phát triển năng lực hành vi cá nhân (nhân cách hố) và sự
truyền thụ các hệ thống biểu tợng (tiếp thu văn hố). Giáo dục gia đình có các
nội dung sau: giáo dục đạo đức, giáo dục văn hố, giáo dục hướng nghiệp, giáo
dục sức khoẻ, giáo dục giới tính … nó là một bộ phận của giáo dục xã hội và chỉ
diễn ra trong khn khổ quan hệ các gia đình. Về cơ bản, giáo dục gia đình là
thống nhất với giáo dục xã hội ở quan điểm: xây dựng và hình thành mẫu người
lý tưởng vừa mang phong cách hiện đại, vừa đậm đà tính truyền thống.
Giáo dục gia đình mang tính đa dạng vì nó phối hợp nhiều mặt: từ kiến
thức, tư tưởng đến đạo đức và quan hệ, nhưng đồng thời nó lại thể hiện tính cá
biệt ở đối tượng giáo dục là những đứa trẻ khơng ai giống ai. Giáo dục gia đình
xuất phát từ tình cảm và các mơ hình hành vi của người lớn để trở thành khn
mẫu chuẩn mực để trẻ em học theo. Trong gia đình có một hệ thống các phương
pháp giáo dục, vừa kết hợp mềm dẻo giữa phương pháp truyền thống và hiện
đại, giữa uy quyền và tình thương ; giữa cưỡng ép bắt buộc với bao dung tự
do… Tóm lại, giáo dục gia đình là một loại hình giáo dục mang tính hệ thống,
có mục đích của những người lớn đối với những người ít tuổi hơn trong gia
đình.
Giáo dục gia đình bao gồm nhiều khâu, nhiều mắt xích nhằm xây dựng,
chuẩn bị cho thế hệ trẻ những hành trang cần thiết khi bước vào cuộc sống như:
học vấn, nhân cách, đạo đức…giúp cho cá nhân đứng vững và khẳng định được
địa vị của bản thân trong xã hội.
Vai trò của gia đình nói chung và giáo dục gia đình nói riêng trong xã hội
là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới các thiết chế khác như: đồn thể, nhà
trường, các tổ chức xã hội …Gia đình là nơi đặt nền móng cho sự phát triển
nhân cách của trẻ và có ảnh hưởng lâu dài suốt cuộc đời cá nhân. Trong gia
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
đình, cha mẹ giữ một vị trí quan trọng trong việc giáo dục con cái. Vai trò của
người cha ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách, chí hướng của con cái đặc
biệt là con trai. người mẹ có vai rò giáo dục tình cảm và sự khéo léo, đồng thời
là tấm gương sáng về đạo đức “ Cơng- Dung – Ngơn – Hạnh” để con gái hoc
tập, tiếp thu những vốn sống, kinh nghiệm, biết là việc cho cá nhân và xã hội,
đặc biệt là có ảnh hưởng đối với con gái. Ngược lại con cái cũng có vai trò tiếp
thu những vốn sống, cách ứng xử, kinh nghiệm q báu của cha mẹ để lại, cố
gắng học hỏi, tiếp thu những kiến thức từ gia đình, phải biết kính trên nhường
dưới ; trách nhiệm của người con trước hết là hiếu thảo với cha mẹ. Nó thể hiện
thái độ biết ơn đối với những cơng lao to lớn của cha mẹ. Đó là thứ tình cảm
thiêng liêng. Để đạt được sự bền vững, gia đình phải thực hiện các chức năng
của nó. Chức năng của gia đình là sự đóng góp của nó vào sự tồn tại của hệ
thống xã hội, có nghĩa là: gia đình được xây dựng, tồn tại và phát triển chính là
do xứ mệnh đảm đương những chức năng xã hội, tự nhiên trao cho mà khơng
một thiết chế xã hội nào khác có thể thay thế được.
Từ việc phân tích này, ta có thể rút ra những đặc trưng trong chức năng
giáo dục của gia đình như sau:
- Được tiến hành đối với đứa trẻ ngay từ khi mới chào đời, với nhiều hình
thức và nội dung phong phú.
- Được tiến hànhư trong quan hệ ruột thịt, đầy tình cảm thân thương, trước
hết là tình cảm sâu nặng của người mẹ.
- Được diễn ra trong sự tác động qua lại của các thành viên trong gia đình,
trong bầu khơng khí ấm cúng.
- Giáo dục trong gia đình tác động lên cá nhân một tư cách nhẹ nhàng, ổn
định. Sự tác động này diễn ra theo hai hướng: nếu trong gia đình hồ
thuận, lành mạnh sẽ có khả năng điều chỉnh bản năng tự nhiên của đứa trẻ
; ngược lai trong các gia đình lục đục, khơng lành mạnh, khơng có văn
hố sẽ biến đứa trẻ thànhư con người khơng ổn định, những khiếm khuyết
là đương nhiên.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
9
Chng2: CHA M NGI GI V TR TRUNG TM
TRONG GIA èNH
Cụng cha nh nỳi thỏi sn
Ngha m nh nc trong ngun chy ra
S trng thnh ca mi cỏ nhõn phi k ti nn tng gia ỡnh v cỏi lm
nờn nn tng gia ỡnh, trc ú phi l cha m. Cõu tc ng t bao i nay gin
d, mc mc vy thụi song ó núi lờn c cụng lao tri bin ca cha m i vi
con cỏi.
Núi n trỏch nhim lm cha, lm m l núi n thiờn chc thiờng liờng,
cao c nht ca loi ngi, ca mi con ngi. Khi sinh con phi cú trỏch nhim
nuụi dng, dy d con cỏi trng thnh. ng thi, ngoi thiờn chc y, cha
m cũn cú trỏch nhim nng n ca mt cụng dõn i vi t nc, dũng h, gia
ỡnh v vi chớnh bn thõn mỡnh.
2.1. Vai trũ ca ngi m.
Sau chớn thỏng mi ngy mang nng au a bộ ct ting khúc
cho i, bt u ho mỡnh vo cuc sng ca gia ỡnh gia inh m truc tiờn l
ngi m l ngi mang li tỡnh thng cho ỳa tr.
S thng yờu ú c chuyn sang a tr bng b bng, chuyn thnh
li ru s sn súc lo lng cho con cỏi, khi cho con bỳ, khi cho con ng n b
bng, n mi hnh vi c ch ca s no úi khú chiu, d chu khúc hn ci ựa.
Tỡnh thng yờu ú va õn cn du dng, va thụng hiu bng trc giỏc v bng
c cm giỏc ca ngi m.Tỡnh thng yờu ú va do bm sinh ng thi do
hc tõp m cú. Chớnh vỡ vy tỡnh cm sau ny ca a tr s ph thuc rt nhiu
vũ tớnh cht ca tỡnh m con c hỡnh thnh bi ngi m v nh hng ú s
duy trỡ mói mói trong tõm khm ngi con khi ó trng thnh.
c phng ụng v phng Tõy ngi ta u quan nim: mt a tr
khụng t tn ti; tr em khụng t mỡnh to dng c cuc sng.Th nờn mi cú
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
cõu: tr cy cha. Tr em cn cú cha m cn mụi trng xó hi phỏt trin
vai trũ ca cha m bit l ca ngi m phi mang tớnh ch ng.
Trong thi k u tiờn ny, mi s tỏc ng ca gia ỡnh u thụng qua
ngi m m cú nh hng i vi a tr. a tr s nhn t phớa m s õu
ym, nõng niu trỡu mn v nhng tỡnh cm ny s nh hng rt ln ti tớnh cỏch
cu tr sau ny. Nhiu cụng trỡnh khoa hc chng minh rng s cỏch li gia
m v con cng sm, cng lm cho tr ht hng v i sng tỡnh cm d dn ti
s mt cõn bng trong i sng tỡnh cm, d dn ti s mt cõn bng trong i
sng tinh thn ca tr, tr d ni núng, thiu tỡnh thng.
Ngi m khụng ch l ngi u tiờn em li tỡnh thng m cũn l
ngi thy u tiờn ca ỏ tr.
Nhng ting bi bụ u tiờn ca a tr l kt qu ca quỏ trỡnh tip thu, l
s ỏp li s õu ym, thng yờu ca ngi m. M l ngi dy cho con mi
hnh vi ng x vi cỏc thnh viờn trong gia ỡnh nh: cụ dỡ, chỳ bỏc, ụng b v
hng xúm. Nhõn cỏch v cỏch ng x ca m i vi con nh hng ti i
sng tõm lý ca con cỏi trong tng lai.
Mt khỏc, ngi m cng l mt thnh viờn ca gia ỡnh, cỏch x ca
ngi m i vi con ph thuc vo cỏc mi quan h khỏc ca ngỡ m trong
gia ỡnh, nht l quan h vi chng. Núi túm li, nhng quan h u tiờn ca a
bộ b ngoi ch chuyờn vi m nhng thc cht phn ln li ph thuc vo tt c
cỏc mi quan h ni ti ca gia ỡnh ; a tr s bt chc m trong cỏch c x
vi mi ngi sau ú m s dy cho con núi, i, ngi, n ung, cựng hng lat
hnh vi l trong sinh hot hnh ngy vi mi ngi xung quanh. Vỡ vy a
bộ khụng ch bỳ bu sa sinh lý ca ngi m m cũn bỳ luụn c bu sa tõm
hn trớ tờ ca m. Cho nờn dõn gian mi cú cõu: phỳc c ti mu , con h
ti m , m no con ny rau no sõu ny
2.2.Vai trũ ca ngi cha.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN