Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Thi pháp trường ca Thanh Thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.93 KB, 119 trang )




1


Lời cảm ơn


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Thành Hưng,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, nhà trường đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập.
Xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
dành sự ủng hộ, chia sẻ, giúp đỡ qúy báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2011
Tác giả



Đỗ Thị Minh Thúy














2


Lời cam đoan


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

































3


MC LC


Trang

Mc lc 1
Lời cảm ơn
2
Lời cam đoan
3
M U

6
1. Lý do chn ti 6
2. Mc ớch nghiờn cu 7
3. Nhim v nghiờn cu 9
4. i tng v phm vi nghiờn cu 9
5. Phng phỏp nghiờn cu 9
6. Cấu trúc của luận văn

NI DUNG 10
Chng 1: Th loi trng ca v trng ca Thanh Tho
trong th Vit Nam hin i
10
1.1 Trng ca 10
1.1.1 Nhng quan nim v trng ca trờn th gii 10
1.1.2 Nhng quan nim v trng ca Vit Nam 12
1.1.3 Cỏc khỏi nim Trng ca, Th v Truyn th 15
1.2. Trờng ca Thanh Thảo trong tiến trình thơ Việt Nam
đơng đại
19
1.2.1 Thơ Thanh Thảo thời chống Mỹ
19
1.2.2 Trng ca Thanh Tho nhng nm sau chin tranh 20
1.2.3 Trng ca Thanh Thảo những nm trc thi đổi mới 23
1.2.4 Trờng ca Thanh Thảo đơng đại 25
1.3 Nhng cn nguyờn ca thnh tu trng ca Thanh Thảo 26



4



1.3.1 Nhng yu t c bn cu thnh nng lc, phm cht
nh vn
26
1.3.2 Quan nim ngh thut v nhng tỡm tũi, cỏch tõn v thi
phỏp l cn nguyờn thnh tu
28
1.4 Quan niệm của Thanh Thảo về trờng ca
29
1.5 Thành tựu trờng ca Thanh Thảo
30
Chơng 2: Quan niệm nghệ thuật về con ngời trong thơ
Thanh Thảo
45
2.1
ý
nghĩa ,vai trò của quan niệm nghệ thuật trong (hệ thống
các yếu tố) thi pháp
46
2.1.1 Quan niệm nghệ thuật là nguyên tắc lý giải ,cảm thụ
của chủ thể
46
2.1.2 Cơ sở lịch sử xã hội và văn hóa của quan niệm nghệ
thuật về con ngời
47
2.1.3
ý
nghĩa của quan niệm nghệ thuật về con ngời
48
2.2 Con ngời của một cộng đồng thống nhất, bất khuất và

yêu chuộng tự do
49
2.2.1 Hình ảnh nhân dân bất diệt những con ngời làm
nên lịch sử
49
2.2.2 Hình tợng ngời lính
51
2.2.3 Nhân vật văn hóa lịch sử
55
2.3 Con ngời đau thơng, con ngời thân phận
59
2.3.1 Thủ phạm và nạn nhân chiến tranh
59
2.3.2 Những kẻ tay sai bán nớc
61
2.3.3 Kẻ thù chung của dân tộc- cái xấu, cái ác
62

Chơng 3: Những yếu tố thi pháp đặc thù trong trờng ca
Thanh Thảo
66



5


3.1 Cấu trúc trờng ca Thanh Thảo
66


3.1.1
C
C


u
u


t
t
r
r
ú
ú
c
c


k
k
i
i


u
u


đ

đ
i
i


n
n




n
n
h
h
67
3.1.1.1 Cấu trúc kiểu phim tài liệu nghệ thuật
67
3.1.1.2 Cấu trúc kiểu kịch
69
3.1.2 Cấu trúc kiểu âm nhạc
71
3.1.2.1 Cấu trúc giao hởng cổ điển
71
3.1.2.2 Cấu trúc giao hởng hiện đại
73
3.1.3 Cấu trúc kiểu vòng tròn
74
3.1.3.1 Cấu trúc vòng tròn đóng
74

3.1.3.2 Cấu trúc vòng tròn mở
76
3.1.3.3 Cấu trúc nhân quả liên hoàn
79
3.1.4 Cấu trúc song tuyến trái chiều
80
3.2 Ngôn ngữ trờng ca Thanh Thảo
81
3.2.1 Quan niệm về ngôn ngữ thơ
81
3.2.2 Sự vận động của ngôn ngữ trong trờng ca Thanh Thảo
82
3.2.2.1 Ngôn ngữ lãng mạn chủ nghĩa thời chiến
84
3.2.2.2 Ngôn ngữ siêu thực thời bình
87
3.3 Hệ thống các biểu tợng thơ trong trờng ca Thanh Thảo 90
3.3.1 Mặt đất cỏ xanh và bầu trời lửa đỏ
91
3.3.2 Núi rừng và Sông biển 101
3.3.3 Bớc chân và nhữg nẻo đờng
104
Kết luận

109
Danh mục tài liệu tham khảo

112












6


Phần Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài

1.1 Thanh Thảo là một trong những nhà thơ trởng thành từ cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nớc của dân tộc, một cây bút luôn biết tự làm mới mình bằng
những sáng tạo và cách tân độc đáo. Dấu ấn mạnh mẽ mà Thanh Thảo gieo
vào lòng ngời đọc là một bản lĩnh táo bạo, dám dấn thân tiên phong trên con
đờng đổi mới cách nhìn và phơng thức biểu hiện. Đó không phải là những
dấu chân trên trảng cỏ thời gian hiền lành, mà là những dấu chân mở lối
giữa chông gai nhiều khi rớm máu. Và chính những giọt máu rỏ xuống trên
con đờng tìm kiếm đã để lại những đóa hoa sáng tạo rực rỡ sắc màu mà
những đóa hoa đẹp nhất chính là các trờng ca của ông.
Thanh Thảo bớc vào cuộc kháng chiến chống Mỹ với tâm nguyện đợc trả
nghĩa đời mình bằng máu. Tâm nguyện ấy cùng với không khí hào hùng của
những ngày cả nớc ra trận đã tạo nên âm hởng chính trong các sáng tác
của ông.


1.2. Trởng thành từ trong phong trào thơ trẻ những năm cuối của cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nớc, tiếng thơ Thanh Thảo nổi bật là tiếng nói riêng,
trung thực của một thế hệ cầm súng tự giác trớc vận mệnh dân tộc và lịch sử.
Sau 1975, Thanh Thảo dành nhiều tâm huyết cho việc đổi mới thơ, làm mới
hình thức biểu đạt của thơ, cách tân cấu trúc thơ. Những tác phẩm thành công
của ông có sự gia tăng chất nghĩ, cảm hứng phân tích - triết luận trên một cấu
trúc thơ linh động mà lại kết dính bởi mạch liên tởng phóng túng, tự do.
Với chín trờng ca và năm bài thơ dài mang dáng dấp trờng ca thì Thanh
Thảo có đến 14 trờng ca. Chỉ xét riêng trờng ca đã thấy rõ những cách tân
và những sáng tạo độc đáo của tác giả trong quá trình vận động của thể loại
này.



7


Nhiều bài thơ Thanh Thảo đi vào văn tuyển, có bài đợc trích giảng trong
chơng trình văn học phổ thông trung học, nhiều trờng ca Thanh Thảo đợc
tái bản liên tục. Trờng ca Thanh Thảo đã trở thành một phần không thể thiếu
đợc trong nền thơ Việt Nam hiện đại, việc tìm hiểu thi pháp trờng ca của
Thanh Thảo là một phơng thức tiếp cận và định vị chỗ đứng của nhà thơ cũng
nh những đóng góp nghệ thuật của nhà thơ trên con đờng cách tân, đổi mới
thơ Việt Nam đơng đại.
Xuất phát từ quan niệm đó, chúng tôi chọn vấn đề Thi pháp trờng ca
Thanh Thảo làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
Cho đến nay, đã có rất nhiều ý kiến, chuyên luận, luận văn, luận án
bàn về thơ và trờng ca Thanh Thảo:
Trong bài Thanh Thảo - thơ và trờng ca (1980), Thiếu Mai chủ yếu đánh giá
về phong cách : Thơ Thanh Thảo có những dáng riêng. Đọc anh, dù chỉ một

lần, thấy ngay dáng ấy , tác giả cũng là ngời đầu tiên nói về độ mờ nhòe
trong nghĩa thơ Thanh Thảo.
Mt trong nhng ngi quan tõm nhiu n th Thanh Tho l Mai Bỏ ấn,
ụng cú rất nhiều vit v th Thanh Tho. Tiờu biu nh: Quan nim ca
Thanh Tho v th; Thanh Tho ụng hong ca trng ca; Thanh Thảo và
những trăn trở về con ngời, Ngời lính trong trờng ca Thu Bồn, Nguyễn
Khoa Điềm và Thanh Thảo; Cỏ xanh và lửa đỏ - một đối lập lôgic của thơ
Thanh Thảo và mới đây (2008) là Luận án Tiến sĩ Văn học Đặc trng
trờng ca Thu Bồn, Nguyễn Khoa Điềm và Thanh Thảo. Trong những bài viết
và công trình nghiên cứu này, Mai Bá ấn mới dừng lại ở việc chỉ ra những nét
đặc trng trong thơ và trờng ca Thanh Thảo.
Giống nh Mai Bá ấn, Lại Nguyên Ân cũng chú ý đến hình ảnh ngời lính
trong thơ Thanh Thảo (Dấu chân những ngời lính trẻ và thơ Thanh Thảo,
http: //lainguyenan.free.fr/Vanhoc/Dauchan.html ), còn Chu Văn Sơn lại khai
thác thơ Thanh Thảo ở một phơng diện khác: đó là bản lĩnh nhà thơ và những



8


nỗ lực tìm tòi nghệ thuật (Thanh Thảo nghĩa khí và cách tân,
/12/3B9A )
Trong Thanh Thảo - nhà thơ của những cách tân đầy sáng tạo, Đỗ Quang
Vinh mới chú ý đến yếu tố cách tân và sự sáng tạo trong thơ Thanh Thảo. Vũ
Văn Sĩ trong Thơ 1975 - 1995, sự biến đổi thể loại (1995) cho rằng: Thanh
Thảo là ngời đi đầu trong sự phân hóa cấu trúc thể loại trờng ca nhằm trữ
tình hóa yếu tố tự sự. Trần Mạnh Hảo với Có một thời đại mới trong thơ ca
(1996) nhận xét: Lần đầu xuất hiện trên thi đàn Lập tức thơ ông trở thành
một hiện tợng vào năm 1974 và nối dài qua những ngày giải phóng với

trờng ca Những ngời đi tới biển. Trần Đình Sử trong bài Văn học Việt
Nam trong những thập kỉ chuyển mình cho rằng: Thanh Thảo có ý thức nhìn
nhận con ngời ở nhiều hớng, nhiều chiều đang đợc nhiều nhà văn chia sẻ.
Trong Văn chơng và cảm luận (1998), Nguyễn Trọng Tạo nhấn mạnh tính bí
ẩn, độ mờ nhòe về nghĩa trong thơ Thanh Thảo thơ anh không sờ mó đợc.
Nó là một tia chớp từ trời cao làm hiện lên lung linh tất cả sự vật xung quanh
ta vốn chìm trong bóng tối bí mật, rồi vụt tắt sau khoảnh khắc.
Bùi Công Hùng trong Sự cách tân thơ văn Việt Nam hiện đại, (2000) tập trung
nhận xét tính giao hởng, tính phức điệu của thơ Thanh Thảo. Còn trong
Thanh Thảo còn những bài thơ lẻ, (2007) Nguyễn Việt Chiến ghi nhận và
khẳng định sự thành công của ThanhThảo ở cả thơ trớc và sau chiến tranh
Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng ta thấy các bài viết chủ yếu nghiên
cứu về đặc điểm trờng ca nói chung, trong đó có đề cập đến Thanh Thảo.
Còn những bài viết riêng về Thanh Thảo thì đề cập đến cả thơ và trờng ca.
Nếu có riêng cho trờng ca thì cũng chỉ đề cập đến một mảng nào đó của một
vài trờng ca, hoặc một trờng ca mang tính chất giới thiệu chung. Vấn đề cấu
trúc thể loại, cách tân nghệ thuật đã đợc đề cập đến song cha có một công
trình nghiên cứu nào đề cập đến thi pháp trờng ca Thanh Thảo một cách hệ
thống.




9


2
2
.
.



M
M


c
c


đ
đ
í
í
c
c
h
h


n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê

n
n


c
c


u
u


Trên cơ sở thành tựu của những ngời đi trớc, luận văn cố gắng đa ra một
khái niệm về trờng ca và những nét độc đáo trong thi pháp trờng ca Thanh
Thảo trong mối tơng quan với trờng ca Việt Nam nhằm tìm ra phong cách
nghệ thuật riêng của tác giả và những đóng góp của ông trong quá trình hiện
đại hóa thơ ca dân tộc. Đồng thời luận văn cũng cố gắng chỉ ra những đặc
trng cơ bản trong thi pháp trờng ca Thanh Thảo.


3
3
.
.


N
N
h
h

i
i


m
m


v
v




n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c



u
u
- Khảo sát trờng ca Thanh Thảo, cắt nghĩa những thành công của ông. Cụ thể
là chỉ ra đợc:
+ Quan niệm nghệ thuật về con ngời và thế giới trong thơ Thanh Thảo
+ Những yếu tố thi pháp đặc thù trong trờng ca Thanh Thảo

4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tợng nghiên cứu

Toàn bộ trờng ca và một số bài thơ dài mang dáng dấp trờng ca của Thanh
Thảo. Liên hệ với các trờng ca hiện đại của các tác giả khác để có cái nhìn
đối sánh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Những yếu tố thi pháp đặc thù trong trờng ca Thanh Thảo. Từ góc nhìn quan
niệm nghệ thuật về con ngời và xem xét trên các bình diện cấu trúc, ngôn
ngữ, biểu tợng trong các tác phẩm của ông.





10



5. Phơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phơng pháp có tính thao tác truyền thống, bao gồm:
- Phơng pháp thống kê
- Phơng pháp so sánh - đối chiếu
- Phơng pháp phân tích - tổng hợp

6. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I: Thể loại trờng ca và trờng ca Thanh Thảo trong thơ Việt
Nam hiện đại
Chơng II: Quan niệm nghệ thuật về con ngời trong thơ Thanh Thảo
Chơng III: Những yếu tố thi pháp đặc thù trong trờng ca Thanh Thảo












11


Phần Nội dung

CHNG 1: TH LOI TRNG ca V trờng ca
thanh thảo TRONG TH VIT NAM HIN I

1.1 Trờng ca

1.1.1 Những quan niệm về trờng ca trên thế giới


Trng ca là mt th lai xuất hiện sớm trong văn học thế giới. Trong
lịch sử phát triển, trờng ca đã ghi lại đợc những giai đoạn hào hùng, những
chiến công vang dội của các dân tộc. Bất kì một đất nớc nào cũng mong có
đợc những bản tráng ca muôn đời.

Với t cách là một thể loại văn học mang đậm chất sử thi, gắn liền với tinh
thần dân tộc, trờng ca có một ý nghĩa rất đặc biệt. Từ thể loại này chúng ta sẽ
thấy đợc sự vận động của ý thức cộng đồng, của lịch sử và sự vận động của
trờng ca trong tiến trình văn học dân tộc. Trên thế giới hiện nay tồn tại khá
nhiều quan niệm về trờng ca
* Hêghen quan niệm: Thơ ca là lĩnh vực cao nhất của nghệ thuật lãng
mạn. Trong thế giới thơ ca ấy thì sử thi lại mang tính khởi nguyên, mở đầu.
Tuy nhiên Hêghen chỉ chấp nhận trờng ca với t cách là thánh kinh của một
dân tộc đối với những trờng ca xuất hiện về sau, đó là những trờng ca
chính thức - trờng ca chân chính. Hêghen cho rằng, tuy gắn với biểu hiện
cộng đồng dân tộc, song sử thi tức trờng ca, theo cách gọi của chúng ta hiện
tại vẫn không kém mang tính chất cá nhân sinh động và cụ thể và không có
một loại thơ nào mà trong đó chi tiết lại chiếm một địa vị to lớn nh trong
trờng ca sử thi
* Quá trình hình thành lý thuyết thể loại trờng ca ở Nga cũng khá
phức tạp. Trong cuốn Lịch sử văn học Nga (do nhóm tác giả Việt Nam biên
soạn) gọi Rútxlan và Liútmila là trờng ca và nhấn mạnh đây là một bản




12


trờng ca kiểu mới, lãng mạn chủ nghĩa đồng thời gọi tác phẩm Ngời tù
Cápcaz là loại trờng ca lãng mạn cách mạng. Còn ở Puskin thì có sự đồng
nhất giữa truyện thơ và trờng ca. Đến Lécmontốp, Maiacôpxki và từ những
năm 50 - 60 của thế kỉ XX, thì tất cả các tác phẩm trần thuật bằng thơ đều
đợc gọi là trờng ca. Nhng A.N.Sôkôlôp cho rằng: thể loại trờng ca đợc
hiểu với hàm nghĩa rộng và ông phản đối việc sử dụng rộng rãi tên gọi trờng
ca cho bất kì một tác phẩm trần thuật bằng thơ nào. Bởi theo ông, Trờng ca là
một tác phẩm ca ngợi vì vậy nó mang tính chất anh hùng. Cho dù mỗi tác
phẩm đó mang một thể loại đặc biệt (biến thể) của trờng ca, nhng vẫn mang
đặc trng chung là nhân tố anh hùng, dù nhân tố này xuất hiện ở mỗi tác phẩm
một cách khác nhau.
Viện sĩ Gulaiep quan niệm trờng ca xác định hơn: Trờng ca là những tác
phẩm gồm nhiều phần mang đặc tính sử thi và trữ tình - trờng ca, đó là một
kế tục trực tiếp của sử thi cổ điển và anh hùng ca [30, tr.233].
Quan niệm về truờng ca hiện đại ở Nga có rất nhiều ý kiến khác nhau. Một số
quan điểm chỉ chấp nhận những trờng ca trữ tình và cho rằng loại trờng ca
kể theo cốt truyện đã lỗi thời. Tuy nhiên nhiều ý kiến lại cho rằng, trờng ca
hiện đại không thể chỉ giới hạn ở hình thức độc thoại trữ tình mà vẫn cần phải
sử dụng cốt truyện.
* Từ giữa thế kỉ XI đến cuối thế kỉ XII đợc xem là giai đoạn mở đầu
của lịch sử văn học Pháp. Đây là giai đoạn ra đời của những trờng ca anh
hùng cổ nhất nh Bài ca Rôland, Bài ca Guilaure, Những bài thơ dài viết
bằng ngôn ngữ thông tục đợc gọi chung là bài ca anh hùng. Giai đoạn này
ngời ta đồng nhất giữa các khái niệm sử thi anh hùng, trờng ca anh hùng và

bài ca anh hùng.
Đến thế kỉ XVIII, Vônte, tác giả tiêu biểu của thơ ca Pháp thời đại ánh sáng
đã sáng tác Anh hùng ca La Henriade (1728) và trờng ca Nàng trinh nữ xứ
Orléan (1755). Tuy nhiên bản anh hùng ca La Henriade lại mang dáng dấp
khác với kiểu anh hùng ca thời cổ còn trờng ca Nàng trinh nữ xứ Orléan lại



13


đợc xem nh một tác phẩm sử thi anh hùng hài hớc. Rõ ràng ở đây vẫn có
sự đồng nhất ranh giới giữa sử thi và trờng ca. Nghĩa là, chúng vẫn chỉ là một
dạng cụ thể của sử thi anh hùng và trờng ca anh hùng.
Đến thế kỉ XIX, Lamactin không gọi là trờng ca mà chỉ gọi là một tác phẩm
thơ đồ sộ. Đến nửa sau thế kỉ XIX, Victo Huygô đã sáng tác nhiều tác phẩm
thơ đồ sộ nh: Truyền kì các thời đại, Nghệ thuật làm ông, nhng vẫn
không thấy gọi là sử thi hay trờng ca.
1.1.2 Những quan niệm về trờng ca ở Việt Nam

n nay, khỏi nim v thut ng trng ca vn cha c hiu
thng nht. Cú ngi dựng khỏi nim trng ca ch cỏc tỏc phm s thi,
anh hựng ca. Cú ngi coi nhng tỏc phm c vit bng th, dung lng
ln, thng cú ct truyn, hoc sn truyn tr tỡnh v chỳng cú th c
ca ngõm hoc k theo li ngõm l trng ca. S khỏc quan nim, trng ca
cú 4 c im c bn sau: c vit bng th; ni dung ln, chia thnh
nhiu phn; cht tr tỡnh ln ỏt cht t s; cm hng ngi ca tr thnh im
ta ch o v nht thit phi cú nhc iu.

ở Việt Nam, trờng ca với t cách là một thể loại văn học chuyên

nghiệp, văn bác học chỉ thực sự phát triển trong nền văn học hiện đại. Tuy
nhiên nó đã có tiền đề từ xa xa, từ những thể loại nh khan, mo, sử thi Tây
Nguyên, diễn ca lịch sử, cho đến các truyện thơ Nôm khuyết danh hoặc có tác
giả, những bài thơ dài Trong nền văn học hiện đại, cách nhìn nhận về thể loại
trờng ca cũng rất khác nhau. Có ngời cho rằng nó không tồn tại, nghĩa là
không xứng đáng trở thành một thể loại tồn tại độc lập. Tuy nhiên, trên thực tế
thể loại trờng ca vẫn luôn tồn tại, dù sôi nổi nh thời chống Mỹ hay bình
lặng nh giai đoạn sau này, dù có rất nhiều quan niệm khác nhau về nó.
* Trong Mấy suy nghĩ về thể trờng ca, Lại Nguyên Ân cho rằng:
Trờng ca có khả năng phản ánh rộng lớn, nó là nơi gặp gỡ, dung hợp của các
phơng thức tự sự và trữ tình. Có thể tìm thấy ở trờng ca các yếu tố của



14


truyện, thơ, kịch, kí và tuy thơ không làm nhiệm vụ của tiểu thuyết hay kí sự
nhng nó vẫn không ngừng tăng cờng bề rộng phản ánh. Thực tế đời sống
phong phú và đa dạng cần đợc phản ánh một cách quy mô không chỉ bằng
kịch hay tiểu thuyết mà còn bằng các tập trờng ca.
*
*
T
T
r
r
o
o
n

n
g
g




T
T
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a


v
v
à

à


n
n
g
g




i
i


v
v
i
i
ế
ế
t
t


t
t
r
r





n
n
g
g


c
c
a
a
,
,


P
P
h
h


m
m


N
N
g

g


c
c


C
C


n
n
h
h


s
s
a
a
u
u


k
k
h
h
i

i


l
l
ý
ý


g
g
i
i


i
i


n
n


n
n


t
t



n
n
g
g


r
r
a
a


đ
đ


i
i


c
c


a
a


t

t
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a
,
,


đ
đ


c
c


b

b
i
i


t
t


l
l
à
à


v
v
a
a
i
i


t
t
r
r
ò
ò



c
c


a
a


n
n
g
g




i
i


v
v
i
i
ế
ế
t
t



đ
đ
ã
ã


k
k
ế
ế
t
t


l
l
u
u


n
n
:
:




T

T
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a


p
p
h
h


i
i


l

l
à
à


m
m


t
t


s
s




k
k
h
h
á
á
i
i


q

q
u
u
á
á
t
t


n
n


i
i


d
d
u
u
n
n
g
g


r
r



n
n
g
g


l
l


n
n
,
,


m
m


t
t


c
c
á
á
c

c
h
h


t
t
h
h




h
h
i
i


n
n


đ
đ
a
a


d

d


n
n
g
g


n
n
h
h


n
n
g
g


c
c
ò
ò
n
n


p

p
h
h


i
i


l
l
à
à


m
m


t
t


l
l


c
c



h
h


p
p


d
d


n
n


đ
đ


c
c


đ
đ
á
á
o

o


.
.





































































































*
*


T
T
r
r
ê
ê
n
n


c
c
ơ

ơ


s
s




t
t
i
i
ế
ế
p
p


t
t
h
h
u
u


n
n
h

h


n
n
g
g


t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


t
t


u
u


n

n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n


c
c


u
u


l
l
ý
ý


l
l
u

u


n
n


v
v




t
t
r
r




n
n
g
g


c
c
a

a


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


v
v
ă
ă
n
n


h
h


c
c



N
N
g
g
a
a
,
,


H
H
o
o
à
à
n
n
g
g


N
N
g
g


c

c


H
H
i
i
ế
ế
n
n


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


N
N
ă
ă
m

m


b
b
à
à
i
i


g
g
i
i


n
n
g
g


v
v




t

t
h
h




l
l
o
o


i
i
,
,


đ
đ
ã
ã


k
k
h
h
á

á
i
i


q
q
u
u
á
á
t
t
:
:


T
T
r
r




n
n
g
g



c
c
a
a


l
l
à
à


t
t
h
h
u
u


t
t


n
n
g
g





v
v
ă
ă
n
n


h
h


c
c


d
d


c
c
h
h


t

t




c
c
h
h




p
p
o
o
e
e
m
m
a
a


c
c


a

a


N
N
g
g
a
a




c
c
ó
ó


t
t
h
h




h
h
i

i


u
u


v
v


i
i


m
m


t
t


n
n
g
g
h
h
ĩ

ĩ
a
a


r
r


t
t


r
r


n
n
g
g




v
v
à
à







t
t
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a


c
c
ò
ò
n

n


c
c
ó
ó


m
m


t
t


n
n
g
g
h
h
ĩ
ĩ
a
a


x

x
á
á
c
c


đ
đ


n
n
h
h


h
h
ơ
ơ
n
n
,
,


c
c
h

h




m
m


t
t


t
t
h
h




l
l
o
o


i
i



t
t
á
á
c
c


p
p
h
h


m
m


t
t
h
h
ơ
ơ


đ
đ



c
c


b
b
i
i


t
t


c
c
ó
ó


đ
đ


c
c


t

t
r
r


n
n
g
g


n
n


i
i


d
d
u
u
n
n
g
g


x

x
á
á
c
c


đ
đ


n
n
h
h




đ
đ


n
n
g
g


t

t
h
h


i
i




T
T
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a



l
l
à
à


m
m


t
t


t
t
h
h




l
l
o
o


i

i


l
l


n
n


v
v


i
i


h
h
a
a
i
i


n
n
g

g
h
h
ĩ
ĩ
a
a
:
:


c
c
ó
ó


n
n


i
i


d
d
u
u
n

n
g
g


l
l


n
n


v
v
à
à


m
m
a
a
n
n
g
g







n
n


i
i


d
d
u
u
n
n
g
g


l
l


n
n


.

.
.
.
.
.


T
T
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a


h
h
i

i


n
n


đ
đ


i
i


p
p
h
h
á
á
t
t


t
t
r
r
i

i


n
n


v
v


i
i


x
x
u
u


h
h




n
n
g

g


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


t
t


c
c


t
t
r
r





t
t
ì
ì
n
n
h
h


l
l


n
n


á
á
t
t


n
n
g

g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


t
t


c
c


t
t




s
s





.
.


T
T




n
n
h
h


n
n
g
g


l
l
ý
ý


l

l




đ
đ
ó
ó


ô
ô
n
n
g
g


đ
đ
i
i


đ
đ
ế
ế
n

n


k
k
ế
ế
t
t


l
l
u
u


n
n
:
:




T
T
r
r





n
n
g
g


c
c
a
a


l
l
à
à


c
c
a
a


n
n
h

h


n
n
g
g


t
t
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a


h

h
i
i


n
n


đ
đ


i
i


đ
đ
ò
ò
i
i


h
h


i

i


c
c
h
h


t
t


t
t
h
h
ơ
ơ


.
.


*
*


M

M
ã
ã


G
G
i
i
a
a
n
n
g
g


L
L
â
â
n
n


t
t
r
r
o

o
n
n
g
g




T
T
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a
,
,



v
v


n
n


đ
đ




t
t
h
h




l
l
o
o


i

i
,
,


l
l


i
i


đ
đ


c
c


b
b
i
i


t
t



c
c
h
h
ú
ú


ý
ý


đ
đ
ế
ế
n
n




đ
đ
i
i


u

u


k
k
i
i


n
n


s
s
i
i
n
n
h
h


h
h
o
o


t

t
,
,


ý
ý


t
t
h
h


c
c


x
x
ã
ã


h
h


i

i


v
v
à
à


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


đ
đ




t
t
h

h


m
m


m
m




c
c


a
a


t
t
h
h


i
i



đ
đ


i
i


m
m
à
à


t
t
h
h




l
l
o
o


i

i




y
y


t
t


n
n


t
t


i
i




v
v
à

à


k
k
h
h
i
i


p
p
h
h
â
â
n
n


t
t
í
í
c
c
h
h



m
m


i
i


q
q
u
u
a
a
n
n


h
h




g
g
i
i



a
a


s
s




t
t
h
h
i
i


v
v
à
à


t
t
i
i



u
u


t
t
h
h
u
u
y
y
ế
ế
t
t
,
,


p
p
h
h
â
â
n
n



b
b
i
i


t
t


g
g
i
i


a
a


t
t
h
h
ơ
ơ


d

d
à
à
i
i


v
v
à
à


t
t
r
r




n
n
g
g


c
c
a

a


ô
ô
n
n
g
g


q
q
u
u




q
q
u
u
y
y
ế
ế
t
t



r
r


n
n
g
g
:
:




Đ
Đ




n
n
g
g


đ
đ
i

i


c
c


a
a


s
s




t
t
h
h
i
i


l
l
à
à



s
s




t
t
h
h
i
i


đ
đ
ế
ế
n
n


t
t
i
i


u

u


t
t
h
h
u
u
y
y
ế
ế
t
t
.
.


C
C
ò
ò
n
n


t
t
h

h
ơ
ơ


t
t
r
r




t
t
ì
ì
n
n
h
h


l
l
à
à


c

c
á
á
i
i


n
n
ô
ô
i
i


c
c


a
a


t
t
h
h
ơ
ơ



d
d
à
à
i
i


v
v
à
à


t
t
r
r




n
n
g
g


c

c
a
a
.
.


T
T
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a


đ
đ
ã

ã


t
t
i
i
ế
ế
p
p


t
t
h
h
u
u
,
,


v
v


n
n



d
d


n
n
g
g


v
v
à
à


s
s
á
á
n
n
g
g


t
t



o
o


n
n
ê
ê
n
n


c
c
á
á
c
c


y
y
ế
ế
u
u


t

t




c
c
ơ
ơ


b
b


n
n


c
c


a
a


t
t
h

h
ơ
ơ


t
t
r
r




t
t
ì
ì
n
n
h
h


v
v
à
à


s

s




t
t
h
h
i
i


n
n
g
g
h
h
ĩ
ĩ
a
a


l
l
à
à



k
k
ế
ế
t
t


h
h


p
p


c
c




h
h
a
a
i
i



p
p
h
h


ơ
ơ
n
n
g
g


t
t
h
h


c
c


b
b
i
i



u
u


h
h
i
i


n
n
:
:


t
t




s
s




v

v
à
à


t
t
r
r




t
t
ì
ì
n
n
h
h


.
.






































*
*


A
A
n
n
h
h


N
N
g
g


c
c


t
t
r
r
o
o
n

n
g
g


H
H
ã
ã
y
y


đ
đ


a
a


c
c
h
h
o
o


t

t
ô
ô
i
i


m
m


t
t


t
t




t
t




n
n
g

g




c
c
h
h
o
o


r
r


n
n
g
g
:
:




T
T
r

r




n
n
g
g


c
c
a
a


k
k
h
h
ô
ô
n
n
g
g


n

n
h
h


t
t


t
t
h
h
i
i
ế
ế
t
t


p
p
h
h


i
i



b
b
a
a
o
o


h
h
à
à
m
m


đ
đ




d
d
à
à
i
i



v
v


t
t


c
c
h
h


t
t
,
,


m
m
à
à


n
n
ó

ó


n
n


m
m


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


c
c
á
á
i
i



m
m


c
c


đ
đ
í
í
c
c
h
h


v
v
à
à


q
q
u
u
á

á


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


p
p
h
h


n
n


đ
đ


u

u


n
n
h
h


t
t


q
q
u
u
á
á
n
n


đ
đ




đ

đ


t
t


m
m


c
c


đ
đ
í
í
c
c
h
h


đ
đ
ó
ó







v
v
à
à


q
q
u
u
a
a
n
n


t
t
r
r


n
n
g

g


n
n
h
h


t
t


l
l
à
à


t
t
í
í
n
n
h
h


t

t




t
t




n
n
g
g


c
c


a
a


t
t
á
á
c

c


p
p
h
h


m
m
.
.











15



















*
*


T
T
r
r
ê
ê
n
n


T
T



p
p


c
c
h
h
í
í


v
v
ă
ă
n
n


h
h


c
c


s

s




6
6


(
(
1
1
9
9
8
8
2
2
)
)
,
,


V
V
ũ
ũ



Đ
Đ


c
c


P
P
h
h
ú
ú
c
c


c
c
h
h
o
o


r
r



n
n
g
g






T
T
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a



l
l
à
à


m
m


t
t


t
t
h
h
u
u


t
t


n
n
g

g




v
v
ă
ă
n
n


h
h


c
c


m
m


i
i
,
,



c
c
h
h


a
a


c
c
h
h
í
í
n
n
h
h


x
x
á
á
c
c
,

,


c
c
h
h


a
a




n
n


đ
đ


n
n
h
h
,
,



đ
đ




c
c
h
h




c
c
á
á
c
c


s
s
á
á
n
n
g

g


t
t
á
á
c
c


t
t
h
h
ơ
ơ


d
d
à
à
i
i




.

.






*
*


T
T
r
r
o
o
n
n
g
g


V
V




m

m


t
t


đ
đ


c
c


t
t
r
r


n
n
g
g


t
t
h

h
i
i


p
p
h
h
á
á
p
p


t
t
h
h
ơ
ơ


V
V
i
i


t

t


N
N
a
a
m
m


1
1
9
9
4
4
5
5


-
-


1
1
9
9
9

9
5
5
,
,


V
V
ũ
ũ


V
V
ă
ă
n
n


S
S




n
n
h

h


n
n


x
x
é
é
t
t
:
:




V
V




b
b


n

n


c
c
h
h


t
t
,
,


t
t
r
r




n
n
g
g


c

c
a
a


k
k
h
h
á
á
c
c


v
v


i
i


t
t
r
r
u
u
y

y


n
n


t
t
h
h
ơ
ơ


t
t
r
r
u
u
y
y


n
n


t

t
h
h


n
n
g
g
,
,


k
k
h
h
á
á
c
c


v
v


i
i



t
t
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a


c
c




đ
đ
i

i


n
n


(
(
k
k
h
h
a
a
n
n
,
,


d
d
i
i


n
n



c
c
a
a


l
l


c
c
h
h


s
s


.
.
.
.
.
.
)
)



n
n
h
h


n
n
g
g


l
l


i
i


g
g


n
n


v

v


i
i


t
t
h
h
ơ
ơ


t
t
r
r




n
n
g
g


t

t
h
h
i
i
ê
ê
n
n
,
,


t
t
h
h
ơ
ơ


t
t
r
r




t

t
ì
ì
n
n
h
h


.
.





























*
*


N
N
g
g
a
a
y
y


t
t




đ

đ


u
u


N
N
g
g
u
u
y
y


n
n


T
T
r
r


n
n
g

g


T
T


o
o


đ
đ
ã
ã


n
n
g
g
h
h
i
i


n
n
g

g




v
v




t
t
í
í
n
n
h
h


k
k
h
h




t

t
h
h
i
i


c
c
h
h
o
o


v
v
i
i


c
c


đ
đ


n

n
h
h


n
n
g
g
h
h
ĩ
ĩ
a
a


t
t
r
r




n
n
g
g



c
c
a
a
.
.


Ô
Ô
n
n
g
g


c
c
h
h


p
p


n
n
h

h


n
n


c
c
ó
ó


h
h
a
a
i
i


l
l
o
o


i
i



t
t
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a


l
l
à
à


c
c
ó

ó


c
c


t
t


t
t
r
r
u
u
y
y


n
n


v
v
à
à



k
k
h
h
ô
ô
n
n
g
g


c
c
ó
ó


c
c


t
t


t
t
r

r
u
u
y
y


n
n


n
n
h
h


n
n
g
g


đ
đ


u
u



g
g


p
p


n
n
h
h
a
a
u
u






đ
đ
i
i


m

m


c
c
h
h
u
u
n
n
g
g


l
l
à
à
:
:






p
p
h

h


i
i


p
p
h
h


n
n


á
á
n
n
h
h


đ
đ





c
c


n
n
h
h


n
n
g
g


s
s




k
k
i
i


n

n


l
l


c
c
h
h


s
s




c
c
ó
ó


ý
ý


n

n
g
g
h
h
ĩ
ĩ
a
a


r
r


n
n
g
g


l
l


n
n


v

v
à
à


s
s
o
o
i
i


s
s
á
á
n
n
g
g


đ
đ




c

c


c
c
u
u


c
c


s
s


n
n
g
g


c
c


a
a



n
n
h
h
â
â
n
n


d
d
â
â
n
n


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g



t
t
o
o
à
à
n
n


b
b




t
t
í
í
n
n
h
h


đ
đ
a

a


d
d


n
n
g
g


c
c


a
a


n
n
ó
ó




.

.






*
*


T
T
r
r


n
n


N
N
g
g


c
c



V
V


ơ
ơ
n
n
g
g


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g






V

V




t
t
h
h




l
l
o
o


i
i


t
t
r
r





n
n
g
g


c
c
a
a


v
v
à
à


t
t
í
í
n
n
h
h


c

c
h
h


t
t


c
c


a
a


n
n
ó
ó






đ
đ
ã

ã


n
n
ó
ó
i
i
:
:


T
T
í
í
n
n
h
h


c
c
h
h


t

t






t
t


m
m


c
c










c
c



a
a


t
t
h
h




l
l
o
o


i
i


t
t
r
r





n
n
g
g


c
c
a
a


l
l
à
à










d
d
u

u
n
n
g
g


l
l




n
n
g
g


c
c


m
m


h
h



n
n
g
g
.
.
.
.
.
.


M
M


t
t


c
c


m
m


h

h


n
n
g
g


l
l


n
n


n
n
h
h




v
v


y

y


c
c
h
h




c
c
ó
ó


t
t
h
h




x
x
u
u



t
t


h
h
i
i


n
n






m
m


t
t


t
t
h

h


i
i


đ
đ


i
i


c
c
á
á
c
c
h
h


m
m


n

n
g
g
.
.


P
P
h
h


m
m


t
t
r
r
ù
ù


c
c
á
á
i

i


c
c
a
a
o
o


t
t
h
h




n
n
g
g
,
,


c
c
á

á
i
i


a
a
n
n
h
h


h
h
ù
ù
n
n
g
g


v
v
à
à


c

c
á
á
i
i


b
b
i
i


k
k


c
c
h
h


đ
đ


u
u



c
c
ó
ó


t
t
h
h




t
t
ì
ì
m
m


t
t
h
h


y

y


c
c
h
h




đ
đ


n
n
g
g


c
c
h
h


c
c



c
c
h
h


n
n


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


t
t
h
h





l
l
o
o


i
i


n
n
à
à
y
y




.
.


C
C
ò
ò
n

n


v
v




s
s




v
v


n
n


đ
đ


n
n
g

g


c
c


a
a


t
t
h
h




l
l
o
o


i
i


t

t
á
á
c
c


g
g
i
i




k
k
h
h


n
n
g
g


đ
đ



n
n
h
h


:
:


T
T
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a



s
s


n
n
g
g


m
m
ã
ã
i
i


v
v


i
i


h
h
ì

ì
n
n
h
h


t
t
h
h


c
c


t
t
h
h
í
í
c
c
h
h


h

h


p
p






m
m


i
i


t
t
h
h


i
i


[

[
6
6
5
5
,
,


t
t
r
r
.
.
1
1
2
2
9
9
]
]
.
.



























*
*


T
T
r
r



n
n


Đ
Đ
ă
ă
n
n
g
g


X
X
u
u
y
y


n
n


q
q
u

u
a
a
n
n


n
n
i
i


m
m
:
:


T
T
r
r




n
n
g

g


c
c
a
a






c
c
ó
ó


k
k
h
h




n
n
ă

ă
n
n
g
g


ô
ô
m
m


c
c
h
h


a
a
,
,


t
t


n

n
g
g


h
h


p
p


n
n
h
h
i
i


u
u


h
h
ì
ì
n

n
h
h


t
t
h
h


c
c
,
,


t
t
h
h




l
l
o
o



i
i


k
k
h
h
á
á
c
c


n
n
h
h
a
a
u
u
,
,


v
v



a
a


đ
đ


m
m


đ
đ
à
à


t
t
í
í
n
n
h
h


c

c
h
h


t
t


t
t
r
r




t
t
ì
ì
n
n
h
h
,
,


v

v


a
a


g
g
i
i
à
à
u
u


c
c
h
h


t
t


s
s
u

u
y
y


n
n
g
g
h
h
ĩ
ĩ
,
,


t
t
r
r
i
i
ế
ế
t
t


l

l
ý
ý






[
[
6
6
6
6
,
,


t
t
r
r
.
.
1
1
2
2
3

3
-
-
1
1
2
2
4
4
]
]
.
.























K
K
ế
ế
t
t


l
l
u
u


n
n


:
:


T
T





m
m


t
t


s
s




q
q
u
u
a
a
n
n


n
n
i

i


m
m


v
v




t
t
r
r




n
n
g
g


c
c
a

a


n
n
ê
ê
u
u


t
t
r
r
ê
ê
n
n
,
,


t
t
a
a


c

c
ó
ó


t
t
h
h




k
k
h
h
á
á
i
i


q
q
u
u
á
á
t

t


v
v




q
q
u
u
á
á


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


r

r
a
a


đ
đ


i
i


v
v
à
à


p
p
h
h
á
á
t
t


t

t
r
r
i
i


n
n


q
q
u
u
a
a
n
n


n
n
i
i


m
m



t
t
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a






V
V
i
i



t
t


N
N
a
a
m
m


n
n
h
h




s
s
a
a
u
u
:
:



T
T
ê
ê
n
n


g
g


i
i


t
t
r
r




n
n
g
g



c
c
a
a


c
c
ó
ó


n
n
g
g
u
u


n
n


g
g


c

c


t
t




v
v
ă
ă
n
n


h
h


c
c


p
p
h
h



ơ
ơ
n
n
g
g


T
T
â
â
y
y
.
.






V
V
i
i


t

t


N
N
a
a
m
m
,
,


m
m


t
t


t
t
h
h


i
i



t
t
a
a


d
d
ù
ù
n
n
g
g


n
n
ó
ó


đ
đ




c

c
h
h




c
c
á
á
c
c


s
s




t
t
h
h
i
i


d

d
â
â
n
n


g
g
i
i
a
a
n
n
,
,


r
r


i
i


d
d



n
n


d
d


n
n


đ
đ




c
c


d
d
ù
ù
n
n
g

g


đ
đ




g
g


i
i


t
t
ê
ê
n
n


n
n
h
h



n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


p
p
h
h


m
m


t
t
h
h
ơ

ơ


h
h
i
i


n
n


đ
đ


i
i


d
d
à
à
i
i


h

h
ơ
ơ
i
i


c
c
ó
ó


d
d
u
u
n
n
g
g


l
l




n

n
g
g


l
l


n
n
,
,


s
s




k
k
i
i


n
n



b
b
a
a
o
o


q
q
u
u
á
á
t
t


v
v
à
à


q
q
u
u
y

y


m
m
ô
ô


c
c


m
m


x
x
ú
ú
c
c
,
,


t
t





t
t




n
n
g
g


l
l


n
n
.
.








16


N
N
h
h




v
v


y
y


c
c
ó
ó


h
h
a
a
i

i


c
c
á
á
c
c
h
h


h
h
i
i


u
u


v
v




t

t
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a
,
,


t
t
h
h
e
e
o
o



q
q
u
u
a
a
n
n


n
n
i
i


m
m


r
r


n
n
g
g



(
(
g
g


i
i


c
c
h
h
u
u
n
n
g
g


c
c




s

s




t
t
h
h
i
i
,
,


t
t
r
r
u
u
y
y


n
n


t

t
h
h
ơ
ơ


v
v
à
à


t
t
h
h
ơ
ơ


d
d
à
à
i
i
)
)



c
c
ó
ó


d
d
u
u
n
n
g
g


l
l




n
n
g
g


l

l


n
n


l
l
à
à


đ
đ


c
c


đ
đ
i
i


m
m



q
q
u
u
a
a
n
n


t
t
r
r


n
n
g
g


n
n
h
h


t

t


c
c


a
a


t
t
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a
;

;


t
t
h
h
e
e
o
o


q
q
u
u
a
a
n
n


n
n
i
i


m

m


h
h


p
p
:
:


T
T
r
r




n
n
g
g


c
c
a

a


l
l
à
à


k
k
h
h
á
á
i
i


n
n
i
i


m
m


d

d
ù
ù
n
n
g
g


đ
đ




c
c
h
h




n
n
h
h


n

n
g
g


t
t
á
á
c
c


p
p
h
h


m
m


t
t
h
h
ơ
ơ



c
c
ó
ó


d
d
u
u
n
n
g
g


l
l




n
n
g
g


l

l


n
n


v
v




n
n


i
i


d
d
u
u
n
n
g
g



v
v
à
à


n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n
g
g


v
v




h

h




n
n
g
g


t
t
r
r




t
t
ì
ì
n
n
h
h


h

h
ó
ó
a
a


m
m


i
i


y
y
ế
ế
u
u


t
t




t

t




s
s




v
v


i
i


m
m


t
t


c
c



u
u


t
t
r
r
ú
ú
c
c


n
n
g
g
h
h




t
t
h
h
u

u


t
t


p
p
h
h


c
c


h
h


p
p
.
.


T
T
r

r
ê
ê
n
n


t
t
h
h


c
c


t
t
ế
ế


s
s
á
á
n
n
g

g


t
t
á
á
c
c
,
,


t
t
r
r
o
o
n
n
g
g


n
n
h
h



n
n
g
g


t
t
h
h


p
p


n
n
i
i
ê
ê
n
n


g
g



n
n


đ
đ
â
â
y
y


(
(
đ
đ


c
c


b
b
i
i


t

t


t
t




c
c
u
u


i
i


t
t
h
h


p
p


n

n
i
i
ê
ê
n
n


8
8
0
0


c
c


a
a


t
t
h
h
ế
ế



k
k




X
X
X
X


v
v




s
s
a
a
u
u
)
)
,
,



t
t
r
r




n
n
g
g


c
c
a
a


đ
đ
ã
ã


g
g
i

i


m
m


d
d


n
n


t
t
í
í
n
n
h
h


s
s





t
t
h
h
i
i
,
,


h
h
o
o
à
à
n
n
h
h


t
t
r
r
á
á
n

n
g
g


v
v
à
à


n
n
g
g
h
h
i
i
ê
ê
n
n
g
g


v
v





n
n


i
i


d
d
u
u
n
n
g
g


đ
đ


i
i


t

t


,
,


t
t
h
h
ế
ế


s
s


.
.




1.1.3 Các khái niệm Trờng ca, Thơ và Truyện thơ

Trong sự hiện hữu của các thể thơ, trờng ca, thơ dài và truyện thơ, các
đặc điểm cần phân biệt: Đều là những tác phẩm dài hơi, truyện thơ có nhân
vật, cốt truyện, tác giả thờng khuất lấp đằng sau; Thơ dài thì chủ yếu bày tỏ

những suy cảm của tác giả - cái tôi trữ tình bộc lộ trực tiếp. Hai thể tài này có
đờng biên khá rõ, dễ phân biệt. Nhng giữa thơ dài và trờng ca (đặc biệt là
trờng ca hiện đại) đều lấy cái mạch trữ tình làm cái sờn chính để phát triển.
Nếu lấy cái chỗ đứng cá nhân, sự phát ngôn của tác giả làm tiêu chí phân biệt
thì đôi khi không rõ ràng, dễ nhầm lẫn, vì chúng đều liên kết với nhau xung
quanh chủ đề bằng những suy cảm trữ tình, tâm lý, triết lý của tác giả dẫu có
nhiều chơng đoạn phân khúc chăng nữa. ở đây, chỗ dựa duy nhất để bám
vào mà phân biệt đó là một t duy hớng về tinh thần cao cả với cảm hứng sử
thi, ca ngợi những gì mang tính lý tởng cao đẹp, với tính cách vĩ đại của nhân
dân, dân tộc. Nói cách khác, cái tôi trữ tình trực cảm đều có trong thơ dài và
trờng ca trữ tình, nhng khác về chất, cái tôi trữ tình trong trờng ca chính là
chủ thể trữ tình mang sắc thái cộng đồng, thể hiện tính lý tởng cao đẹp của
cộng đồng, sắc thái cá nhân không lộ rõ nh trong thơ.
Với cách hiểu: Trờng ca là tác phẩm thơ có dung lợng lớn, thờng có cốt
truyện tự sự hoặc trữ tình. Trờng ca cũng đợc dùng để gọi các tác phẩm sử



17


thi thời cổ và thời trung đại, khuyết danh hoặc có tác giả [13, tr.319-320], thì
nhiều tác phẩm thực chất là truyện thơ hoặc thơ dài, thậm chí là diễn ca vẫn
đợc gọi là trờng ca. Thể loại trờng ca mà chúng ta nghiên cứu ở đây chính
là những tác phẩm thơ theo hớng tự sự đợc trữ tình hóa bằng một cấu trúc
nghệ thuật phức hợp và hoành tráng cả về phơng diện nội dung và hình thức.
Tuy nhiên trên thực tế sáng tác, nhiều nhà nghiên cứu đã tìm ra sự khác biệt
của chúng, từ đó nảy sinh nhiều cuộc tranh luận bàn bạc về thể loại văn học
đặc biệt này, mà đến nay vẫn cha có một công trình nào đa đến một kết quả
hoàn chỉnh. Vì vậy sự phân biệt của chúng tôi ở đây cũng chỉ mang tính chất

tơng đối.









* Trờng ca và thơ trữ tình

Thơ trữ tình và trờng ca khác nhau ở dung lợng ngắn dài và dung lợng
nội dung hiện thực phản ánh cũng nh cảm xúc. Cả thơ trữ tình và trờng ca
đều bắt nguồn từ cảm xúc, nhng cảm xúc của một bài thơ có thể tắt đi trong
chớp nhoáng sau khi bài thơ kết thúc. Còn nguồn mạch cảm xúc cao độ của
trờng ca phải lâu bền, phải đợc khơi dậy mạnh mẽ trong suốt chiều dài của
bản trờng ca với nội dung phản ánh đa diện và trí tởng tợng đa chiều và
một trí tuệ đủ tầm văn hóa lịch sử xuyên suốt trong quá trình sáng tạo.
Có những thể thơ không thể tự nó độc lập làm phơng tiện phản ánh trong một
bài thơ vì dễ gây nhàm chán, nhng lại có thể đứng rất vững vàng cả một đoạn
dài trong một trờng ca, vì trớc và sau nó đợc sự bảo bọc, trợ giúp của rất
nhiều thể thơ khác. Nh vậy, trờng ca chính là sự mở rộng dung lợng và cấu
trúc của thơ trữ tình bởi: có rất nhiều bài thơ lẻ nằm trong trờng ca và có thể
tách một đoạn thơ trong trờng ca ra khỏi chỉnh thể mà nó vẫn tồn tại nh
một bài thơ độc lập. (Ví dụ: khúc một trong chơng một: Chiếc áo ngắn trong
trờng ca Những ngời đi tới biển của Thanh Thảo: chơng Đất nớc trong




18


trờng ca Mặt đờng khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm; đoạn thơ có nhan đề
Vĩnh biệt trong trờng ca Mặt trời trong lòng đất của Trần Mạnh Hảo ).
Nh vậy, có thể nói, trờng ca và thơ trữ tình giống nhau ở chỗ: đều là
thơ, điểm khác nhau cơ bản là trờng ca đã thực hiện tốt chức năng tự sự
đợc trữ tình hóa những nội dung lớn mang tính sử thi của thời đại mà thơ
trữ tình không thực hiện đợc. Cho nên trờng ca là hệ quả của sự mở rộng
quy mô trữ tình của thơ trữ tình. Chính vì lẽ đó mà trờng ca hiện đại có sức
sống lâu bền, cho dù nó vẫn tự sự về những nội dung lớn mang tính sử thi
thời hiện đại.

* Phân biệt trờng ca với thơ dài

Thơ dài thực chất là thơ trữ tình nhng mở rộng phạm vi phản ánh hiện thực
bằng cách tăng cờng yếu tố tự sự, vì thế trong một thời gian dài chúng ta đã
đánh đồng thơ dài và trờng ca.
ở đây, chúng ta có thể phân biệt, thơ dài là thơ trữ tình nới rộng trờng độ.
Nghĩa là thơ dài cũng là thơ, nhng để phản ánh nội dung rộng lớn, nhà thơ
phải nới dài độ rộng lớn của hình thức thơ để chuyển tải đợc hết nội dung
rộng lớn đó. Tuy nhiên, dung lợng của một bài thơ dài cũng có giới hạn nhất
định vì trong thơ dài hình bóng nhân vật không lấn át đợc cái tôi của thơ
trữ tình.
Nh vậy, chúng ta có thể phân biệt trờng ca và thơ dài nh sau: Nếu
thơ dài là sự mở rộng dung lợng của thơ trữ tình ở mức độ vẫn còn đợc gọi
là thơ thì trờng ca cũng là sự mở rộng dung lợng của thơ trữ tình nhng
lợng mở rộng này đã tích lũy đủ để biến thành một chất mới: thể loại
trờng ca. Nó hoàn toàn không phải thơ trữ tình mà có khả năng nhận thơ trữ
tình nh một thành tố trong chỉnh thể tác phẩm trờng ca.


* Phân biệt trờng ca với truyện thơ



19



Nhìn lại tiến trình phát triển của lịch sử văn học Việt Nam, ta thấy
truyện thơ Nôm là thể loại phát triển đến đỉnh cao và làm nên diện mạo văn
học trung đại. Ngời Việt vốn là c dân nông nghiệp lúa nớc, thuộc loại hình
văn hóa gốc nông nghiệp điển hình cho nên rất mạnh về t duy tổng hợp và
yếu trong t duy phân tích, có thiên hớng duy cảm hơn duy lý, trọng tình hơn
trọng lý. Vì lẽ đó, ngời Việt trọng thơ hơn văn, xem thơ là loại hình nghệ
thuật siêu phàm nhất trong mọi loại hình văn học nghệ thuật. Chữ viết của
ngời Việt cổ sớm bị hủy diệt bởi âm mu đồng hóa của ngoại xâm, các loại
chữ Hán, chữ Nôm sau này lại quá khó học, khó phổ cập, nên số lợng ngời
biết chữ trong xã hội Việt Nam giai đoạn trớc cách mạng tháng Tám - 1945
tơng đối thấp. Vì vậy, những sáng tác mà họ a thích là những sáng tác viết
bằng thơ, có vần, có nhịp, dễ truyền miệng.
Do xuất phát từ đặc trng văn hóa này mà trong tiến trình hiện đại hóa nền
văn học Việt Nam vào đầu thế kỉ XX đã xảy ra hiện tợng sống lại của
truyện thơ sau khi tiểu thuyết bằng văn xuôi hiện đại xuất hiện và không đợc
ngời đọc chấp nhận. (Truyện thầy La za rô Phiền của Nguyễn Trọng Quản
vừa ra đời, không đợc bạn đọc đón nhận và bị chìm ngay vào quên lãng).
Cho đến khi văn xuôi của nhóm Tự lực văn đoàn ra đời chiếm lĩnh đợc văn
đàn, truyện thơ mới lui vào im lặng. Thực tế cho thấy, văn xuôi Tự lực văn
đoàn thắng thế do lợng ngời đọc ở đô thị (trí thức tiểu t sản, tiểu thơng
thành thị) chứ quảng đại quần chúng công nông thì vẫn còn mê truyện thơ. Vì

thế khi bớc vào kháng chiến với khẩu hiệu đại chúng hóa văn học để phục
vụ công, nông binh, truyện thơ đột nhiên sống lại. Điều đặc biệt là truyện thơ
đợc sống lại bằng chính sáng tác của các nhà thơ hiện đại nh: Huy Cận, Tế
Hanh, Nguyễn Bính, Hoàng CầmĐiều này cho thấy, chức năng thể loại
trớc yêu cầu hiện thực là yếu tố quyết định đối với văn học. Có nghĩa là, do
tính bảo thủ của các giá trị văn hóa mà trong lịch sử văn học nớc ta, truyện
thơ cứ sống dai dẳng trong khi thực tế nó đã hoàn thành sứ mạng thể loại từ
văn học trung đại. Chỉ sống chứ không thể phát triển cao hơn truyện thơ Nôm



20


truyền thống vì bản chất truyện thơ là tự sự - trữ tình về đề tài thế sự, đời t,
không thể đủ sức hoành tráng hóa hiện thực sử thi. Vì lẽ đó mà cho đến nay,
tất cả các truyện thơ hiện đại đều không còn sống đợc mà duy chỉ có truyện
thơ Nôm truyền thống là tồn tại vĩnh viễn với thời gian (Truyện Kiều của
Nguyễn Du, truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu). Nh vậy ta
dễ dàng nhận ra sự giống và khác nhau của truyện thơ và trờng ca. Cả truyện
thơ và trờng ca đều đợc viết bằng thơ, nhng truyện thơ nghiêng về phía tự
sự kết hợp với trữ tình trên nền một cốt truyện và nhân vật có tính cách, trong
khi trờng ca lại trữ tình hóa các yếu tố tự sự mà không cần cốt truyện hoàn
chỉnh, không cần hình tợng nhân vật điển hình, mà chỉ khơi gợi những con
ngời, những sự kiện mang đậm chất thơ. Có thể thấy rằng, truyện thơ là
những tác phẩm văn xuôi có cốt truyện, nhân vật hoàn chỉnh theo lối truyền
thống, còn trờng ca nh là những tác phẩm thơ không có cốt truyện, nhân vật
rõ nét, đang làm nên điểm nhấn đổi mới trong văn xuôi Việt Nam đơng đại.

Theo Từ điển thuật ngữ Văn học [13, tr.319-320]. Trờng ca là tác phẩm

thơ có dung lợng lớn, thờng có cốt truyện tự sự hoặc trữ tình. Trờng ca
cũng đợc dùng để gọi các tác phẩm sử thi thời cổ và thời trung đại, khuyết
danh hoặc có tác giả.
Nhỡn chung, cỏc nh nghiờn cu v phờ bỡnh u xem Trờng ca là một
tác phẩm đợc viết bằng thơ trên phơng thức kết hợp nhuần nhuyễn hai yếu
tố tự sự và trữ tình, có tính hoành tráng về cả phơng diện nội dung t tởng
và cấu trúc nghệ thuật tác phẩm, đợc nhà thơ viết nên bằng một dung lợng
cảm hứng mạnh mẽ, cảm xúc tuôn trào, gắn liền với những biến động lớn lao
của lịch sử, của dân tộc và thời đại.

1.2. Trờng ca Thanh Thảo trong tiến trình thơ Việt Nam đơng đại

1.2.1 Thơ Thanh Thảo thời chống Mỹ



21


Thi chin tranh, Thanh Tho lm th vi t cỏch mt phúng viờn ca
i Gii phúng. Nhng bi th l trờn chin trng cha em li tờn tui
nhng ó bỏo hiu nhng úng gúp t xut ca ụng sau ny trong th trng
ca. Th núi v hnh phỳc, Du chõn qua trng c l hai tác phẩm tiờu biu.
Đó là những tri nghim chin trng ỏc lit, b bn c soi chiu, chng
ct trờn mt tm cao nhõn vn, th hin trong nhng bn khon, trn tr v
hnh phỳc:
Hnh phỳc no cho tụi ?
Hnh phỳc no cho anh ?
Hnh phỳc no cho chỳng ta ?
Hnh phỳc no cho t nc?

Nhng cõu hi cha bao gi nguụi c.
[49, tr.21]
ú cng l nhng cõu hi eo bỏm sut i th Thanh Tho V cả những băn
khoăn về giỏ tr ngi trc s sng cũn ca t nc, c phi tri trong
mt hỡnh thc m ca th di:
Những câu hỏi cha thể nào nguôi đợc
Mảnh đất hôm nay bè bạn chúng ta nằm
Nơi máu đổ phải sống bằng thực chất
Nơi cao nhất thử lòng ta yêu nớc
Thử lòng ta chung thủy vô t
Nơi vỡ vụn dới chân ta những mảng đêm hèn nhát
Những gơng mặt ngẩng lên lấp lánh chất ngời
[49, tr.21-22]
1.2.2 Trng ca Thanh Tho nhng nm sau chin tranh




22


Giai đoạn từ năm 1976-1981, Thanh Thảo có các trường ca
Những người ®i tới biển; Trẻ con ở Sơn Mỹ; Những nghĩa sĩ Cần Giuộc;
Bùng nổ mùa xuân; Cảm hứng chủ đạo xuyên suốt các trường ca đó là cảm
hứng anh hùng ca, phản ánh khí thế hào hùng và những hy sinh mất mát của
nhân dân, đất nước trong cuộc chiến tranh chống Mỹ.
Những người đi tới biển (1976) đựợc xem như trường ca đầu tiên sau 1975
mang tính mở đầu cho giai đoạn nở rộ của trường ca Việt Nam những năm
sau đó. Đã có lần Thanh Thảo thú nhận rằng, khi viết trường ca này và cả cái
tên của trường ca, ông chịu sự ảnh hưởng từ mô - típ cấu trúc trường ca

“Những người trên cửa biển” (1956) của Văn Cao vốn là trường ca hiện đại
một cách hoàn thiện không cốt truyện đầu tiên trong lịch sử phát triển của
trường ca Việt Nam mà nhiều nhà thơ sau này chịu chung sự ảnh hưởng.
“Những người đi tới biển” nối tiếp cấu trúc theo mạch tư tưởng, cảm xúc của
trường ca Nguyễn Khoa Điềm ngay trước đó, nhưng cấu trúc tự do và thoáng
đạt hơn, trong đó, cái tôi trữ tình cũng hiển hiển mạnh mẽ hơn, vì thế, cả
trường ca yếu tố tự sự cũng giảm đi nhiều. Sợi dây nối mạch đi rất phóng
khoáng nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất của cả trường ca đó chính là hành
trình đi tới thành công (tới biển bao la) của cuộc kháng chiến chống Mỹ vĩ đại
qua bao mất mát, hi sinh. “Nhân vật” trong trường ca xuất hiện thoáng qua,
gọn nhưng khắc họa được từng số phận cụ thể. Cái khác nhất, mới nhất trong
trường ca này chính là cái giọng thơ táo bạo, gai góc vốn có của Thanh Thảo
khi phản ánh về chiến tranh qua cái nhìn hiện thực trần trụi và khốc liệt vốn
có của chiến tranh, không lý tưởng hóa quá đà, không lên gân mà vẫn đầy
chất bi hùng của một sử thi hiện đại.
Trẻ con ở Sơn Mỹ (1978) là kết quả của gần sáu tháng trời Thanh Thảo
khoác ba lô từ Quy Nhơn về ở hẳn Sơn Mỹ để lấy cảm hứng sáng tác như là
một sự trả nợ cho nỗi đau lớn của chính mảnh đất Quảng Ngãi - mảnh đất đã



23


sinh ra ông và nuôi dưỡng hồn thơ ông.Vào thời điểm ấy, làng Tư Cung (nơi
diễn ra vụ thảm sát 504 thường dân vô tội của đế quốc Mỹ vào ngày
16/3/1968) vẫn còn im lìm như một làng chết. Có điều đặc biệt là Thanh Thảo
đã sống cùng nỗi đau thảm sát, hòa cùng nỗi đau chưa nguôi và cuộc sống
khổ nghèo trong hiện tại của đồng bào ruột thịt mình và ông đã nhìn quá khứ
đau thương, hiện thực điêu tàn bằng con mắt của tương lai, vì thế mới gọi tên

là “Trẻ con ở Sơn Mỹ”. Mặc dù viết về vụ thảm sát lớn nhất Việt Nam của đế
quốc Mỹ, nhưng “Trẻ con ở Sơn Mỹ” không hề sa đà vào sự kiện chi tiết
(không hề có tên “nhân vật”) mà chỉ xoáy quanh những chủ đề chính, đó là tội
ác man rợ của kẻ thù, nỗi đau của nhân dân và niềm tin tất thắng ủ mầm sau
nỗi đau cùng những khát vọng tương lai của người dân Sơn Mỹ. Cũng vì mục
tiêu đó mà Thanh Thảo đã chọn cấu trúc kiểu điện ảnh để xây dựng trường ca
này.
Những nghĩa sĩ Cần Giuộc (1978-1980) là trường ca Thanh Thảo viết
về đề tài lịch sử, về những người nông dân chân đất hiến thân mình cho quê
hương trong bối cảnh những “cha mẹ của dân” đang làm ngơ cho kẻ thù cướp
nước. Trường ca đẫm chất sử thi của một giai đoạn lịch sử bi hùng, được nhập
đề đầy ngẫu hứng, bất ngờ nhưng hoàn toàn hợp lý do được cấu trúc theo thủ
pháp điện ảnh. Đặt những người Dân mộ nghĩa - Những nghĩa sĩ Cần Giuộc
trong tương quan với những nhân vật lịch sử nổi tiếng những ngày đầu chống
thực dân phương Tây như Trương Định, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Đình
Chiểu, khiến tầm vóc người nông dân sau Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của cụ
Đồ đã được nâng lên một tầm cao mới, thật sự đã trở thành nhân vật chính
theo mô – típ nhân vật số đông của trường ca hiện đại.
Bùng nổ của mùa xuân (1980-1981) lại là một đề tài lịch sử gắn liền
với cuộc nổi dậy của những người tù căng an trí Ba Tơ (Quảng Ngãi) vào
ngày 11/3/1945. Lần đầu tiên trong lịch sử khu V, ngọn cờ đỏ sao vàng đã



24


được chính những người tù chính trị phất lên ngay trên nhà tù giặc, ngay
mảnh đất trung dũng, kiên cường. Viết về sự kiện lịch sử diễn ra ngay trên
mảnh đất quê mình, Thanh Thảo có nhiều lợi thế về tư liệu và cảm xúc.

Thành công đặc biệt của Thanh Thảo ở trường ca này là lại tiếp tục xây dựng
nhân vật số đông bằng một cấu trúc mới mẻ của bốn chương giao hưởng chặt
chẽ, hài hòa để làm mới thể loại và ghi được dấu ấn khi đã trữ tình hóa thành
công một sự kiện lịch sử khá nghiêm túc và khô khan.
1.2.2 Trường ca Thanh Th¶o nh÷ng năm trước thời ®æi míi

Giai đoạn 1982-1984: Tính từ Đêm trên cát đến các trường ca Trò
chuyện với các nhân vật của mình, Cỏ vẫn mọc, Khối vuông ru-bích, đây là
thời kỳ cảm xúc anh hùng ca lắng xuống, nhường chỗ cho những suy tư, trăn
trở về kiếp sống con người, về biến động thời đại, về thế giới nhân sinh. Thơ
và trường ca Thanh Thảo giai đoạn này âm vang những biến động và nhu cầu
đổi mới của thời đại và nhu cầu đổi mới thi ca.
Với Đêm trên cát (1982), như không chịu lặp lại mình, Thanh Thảo đã mở
đầu cho loạt trường ca xóa nhòa chương, mục của mình. Không phân thành
chương đoạn, “Đêm trên cát” thả sức tung hoành theo bút pháp đồng hiện độc
đáo về nhân vật Cao Bá Quát mà có người gọi là một “hiện tượng nhập hồn”
(hồn Cao Chu Thần nhập vào Thanh Thảo để tuôn ra những câu thơ như rút
ruột tằm). Cái tài của Thanh Thảo chính là ở chỗ, chỉ từ một sự kiện nhỏ là
Cao Bá Quát trên bước đường công cán đã có một đêm dừng chân uống rượu
trên sông Trà và để lại cho Quảng Ngãi một bài thơ bất hủ “Trà giang thu
nguyệt ca” đầy khí phách, nhưng vì cảm khái nhân cách nhà thơ chiến sĩ của
thi sĩ họ Cao mà Thanh Thảo đã sáng tạo nên một trường ca bất hủ. Câu
chuyện dồn nén trong chỉ một đêm tại một địa điểm cụ thể mà đã khái quát
được không khí ngột ngạt của cả một giai đoạn lịch sử đặc biệt trong một



25



trường liên tưởng mạnh mẽ, tỏa rộng theo khí phách ngất trời cao và hồn thơ
phóng khoáng bao la của Cao Chu Thần.
Trò chuyện với nhân vật của mình (1983) lại là một cách làm mới
trường ca nữa của Thanh Thảo. Từ đây, ông không còn dùng thơ có vần để
viết như những trường ca trước đó mà chuyển hẳn sang thơ văn xuôi. Lúc
này, đơn vị thơ không còn tính bằng câu mà bắt đầu tính bằng đoạn. Ở trường
ca này, Thanh Thảo đã sử dụng bút pháp đồng hiện hết sức độc đáo, ông đã
hòa cảm xúc mình vào tâm trạng nhà thơ mù Nguyễn Đình Chiểu để làm cuộc
“trò chuyện” có một không hai với tất cả nhân vật văn học của cụ Đồ. Trong
tất cả các trường ca Việt Nam, có lẽ lối dựng trường ca theo kiểu “trò chuyện”
này là một sáng tạo khá độc đáo, nó tạo điều kiện cho nhà thơ thả tung tư
tưởng của mình mà không sợ bị bung ra ngoài cấu trúc chỉnh thể. Vì “trò
chuyện” với nhân vật văn học (không có thật) nên trường ca được cấu trúc
theo dạng kịch độc thoại vô cùng hấp dẫn và sâu lắng. Mà đã là “trò chuyện”
với những Lục Vân Tiên, Hớn Minh, Kỳ Nhân Sư, những nghĩa quân Cần
Giuộc, Trương Định… nên trường ca vẫn đẫm chất sử thi của cả một thời kỳ
lịch sử.
Cỏ vẫn mọc (1983) cũng là một trường ca bằng thơ văn xuôi mà chủ đề
xoay quanh câu nói nổi tiếng của Nguyễn Trung Trực “Bao giờ hết cỏ nước
Nam thì người Nam mới hết đánh Tây”. Qua câu nói nổi tiếng của anh chài
Lịch (tên gọi bình dân của Nguyễn Trung Trực), trường ca nói về sự tồn tại và
sức sống vĩnh viễn của cỏ, về những anh hùng số đông vô danh chiến đấu hi
sinh trên vàm Nhật Tảo. Không chỉ có cỏ bạt ngàn ở Đồng Tháp Mười, Cỏ
vẫn mọc còn mở ra rất nhiều không gian cỏ khác: Cỏ giấu những căn hầm bí
mật bên dưới những nghĩa trang, cỏ ở nghĩa trang Hàng Dương, cỏ ở nhà
ngục Côn Đảo, cỏ mọc cả trong những giấc mơ, cỏ cháy trong thời chiến, cỏ
xanh êm ả thời bình… được cấu trúc như một kịch bản phim với những pha

×