Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè cành trên địa bàn xã La Bằng huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.64 KB, 82 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ YÊN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CHÈ CÀNH TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ LA BẰNG HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014






Thái Nguyên - 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THỊ YÊN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CHÈ CÀNH TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ LA BẰNG HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : KTNN - K42 N01
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Bùi Thị Thanh Tâm
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên - 2014

i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Khoá luận này công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của ThS.Bùi Thị Thanh Tâm
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong khoá luận
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


` Sinh viên


Nguyễn Thị Yên

ii
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích, những kinh nghiệm, khả
năng tư duy, đó cũng là tiền đề động lực cho em sau này ra trường.
Trong quá trình nghiên cứu và viết khoá luận em đã nhận được sự quan
tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã dạy dỗ em kiến thức, cách nghiên cứu, giúp em có thể hiểu và làm
đề tài khoá luận với khả năng của mình.
Đặc biệt em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Bùi
Thị Thanh Tâm, người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong

quá trình viết khoá luận.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn cán bộ các phòng ban UBND xã
La Bằng,huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
khoá luận này.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên mặc dù bản thân đã
cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để đề tài được hoàn thiện hơn.

Thái nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Thị Yên

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
BVTV Bảo vệ thực vật
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
GO/ha Tổng giá trị sản xuất/héc ta

VA/ha Giá trị gia tăng/héc ta

GO/IC Tổng giá trị sản xuất/Chi phí trung gian

VA/IC Giá trị gia tăng/Chi phí trung gian
GO/lđ Tổng giá trị sản xuất/lao động

VA/lđ Giá trị gia tăng/lao động
HTX Hợp tác xã
UBND Uỷ Ban Nhân Dân
ISO Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá
CC Cơ cấu
BQ Bình quân


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới qua các
năm gần đây 15
Bảng 1.2. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng, một số nước trồng chè
chính trên thế giới năm 2012 15

Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng của chè Việt Nam từ năm 18

Bảng 1.4. Kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam 2009 - 2013 18

Bảng 2.1. Kết quả chọn mẫu nghiên cứu điều tra 3 xóm năm 2013 27

Bảng 3.1. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất của xã La Bằng - huyện Đại Từ
năm 2011- 2013 35

Bảng 3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động xã La Bằng năm 2011-2013 36

Bảng 3.3. Cơ cấu kinh tế xã La Bằng năm 2011 - 2013 40


Bảng 3.4. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của xã qua 3 năm 2011- 2013 43

Bảng
3.5.
Tình hình
nhân
lực sản xuất chè các nhóm hộ điều tra năm 2013
45

Bảng 3.6. Diện tích đất trồng chè bình quân của các nhóm hộ điều tra năm
2013
46

Bảng 3.7. Phương tiện phục vụ sản xuất chè của các hộ điều tra năm 2013 47

Bảng 3.8. Chi phí sản xuất bình quân tính cho 1 sào chè kinh doanh
trong năm 48
Bảng 3.9. Chi phí sản xuất bình quân tính cho 1 sào chè của các nhóm hộ điều
tra năm 2013 51

Bảng 3.10. Kết quả sản xuất, kinh doanh chè của các hộ điều tra tính bình
quân/1 sào năm 2013 52

Bảng 3.11. Kết quả sản xuất kinh doanh chè cành của nhóm hộ điều tra tính
bình quân/ 1 sào chè năm 53

Bảng 3.12. So sánh kết quả, HQKT của sản xuất chè cành và chè trung du tại
xã La Bằng năm 2013. 54


Bảng 3.13. Kết quả và hiệu quả sản xuất 1 sào chè của nhóm hộ điều tra năm
2013 56



v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
MỤC LỤC v
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Ý nghĩa của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 4
4. Bố cục của khoá luận. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 5
1.1.1. Tầm quan trọng của cây chè đối với đời sống con người 5
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sản xuất chè hiện nay 7
1.1.2.1. Đất đai 7
1.1.2.2. Khí hậu 7
1.1.2.3. Giống chè 8
1.1.2.4. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật 9

1.1.2.5. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội 11
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và ở Việt Nam 14
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới 14
1.2.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu chè ở Việt Nam 16
1.2.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè ở Thái Nguyên 21
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 24


vi
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24
2.1.2.1. Phạm vi không gian 24
2.1.2.2. Phạm vi thời gian 24
2.2. Câu hỏi nghiên cứu 24
2.3. Nội dung nghiên cứu 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu 25
2.4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 25
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin 25
2.4.3. Phương pháp so sánh 28
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 29
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 29
2.5.1. Một số chỉ tiêu phản ánh các nguyên nhân tác động đến phát triển sản
xuất chè. 29
2.5.2. Những chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng của quá trình sản xuất chè 30
2.5.3. Những chỉ tiêu đánh giá về kết quả và hiệu quả kinh tế trong quá trình
sản xuất chè 30
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã La Bằng huyện

Đại Từ tỉnh Thái Nguyên 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
3.1.1.1. Vị trí địa lý 33
3.1.1.2. Đặc điểm về địa hình 33
3.1.1.3. Đặc điểm về khí hậu 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 36
3.1.2.1. Dân số lao động 36
3.1.2.2. Dân tộc 37
3.1.2.3. Văn hóa- Xã hội 37
3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng 38
3.1.2.5. Thực trạng phát triển kinh tế của xã 40

vii

3.2.2. Đặc điểm chung hộ trồng chè của xã La Bằng 44
3.2.3. Chi phí sản xuất chè của hộ 47
3.2.4. Kết quả và thu nhập từ sản xuất kinh doanh chè 52
3.2.5. So sánh hiệu quả kinh tế của cây chè Trung Du với cây chè Cành 54
3.2.6. Đánh giá HQKT sản xuất chè các nhóm hộ điều tra 2013 55
3.2.7. Một số khó khăn trong sản xuất chè của hộ nông dân 57
3.2.8. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất chè của hộ nông dân 57
CHƯƠNG 4 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
TẾ TRONG SẢN XUẤT SẢN PHẨM CHÈ CÀNH CHO XÃ LA BẰNG,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN 59
4.1. Một số định hướng nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè của xã 59
4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất chè 59
4.2.1. Quy hoạch vùng sản xuất chè 59
4.2.2. Giống 60
4.2.3. Cơ sở vật chất và kỹ thuật 60
4.2.4. Thị trường và xúc tiến thương mại 61

4.3. Một số giải pháp phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
chè cho xã La Bằng huyện Đại Từ 61
4.3.1. Giải pháp về vốn cho sản xuất, kinh doanh 61
4.3.2. Giải pháp về giống 62
4.3.3. Giải pháp về kỹ thuật 62
4.3.4. Giải pháp về chế biến 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64
1. Kết luận 64
2. Kiến nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
I. Tiếng Việt 67
II. Tài liệu từ Internet 67

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đã từ rất lâu, thưởng thức chè đã trở thành một tập quán hay một thói
quen của người dân Việt Nam. Người ta uống chè kể cả khi vui, khi buồn,
trong lúc rảnh rỗi, trong khi bàn công việc, tâm sự. Người Việt Nam xưa hay
có câu “Miếng trầu là đầu câu chuyện”, nhưng ngày nay đại đa số dân Việt
Nam uống chè mới là mở đầu câu chuyện.
Ở nước ta, chè là một trong những loại cây có giá trị kinh tế cao. Chè
dùng để xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ cho quốc gia, phục vụ nhu cầu tiêu
dùng trong nước. Chè là một cây công nghiệp lâu năm, so với các cây trồng
khác ở Việt Nam có ưu thế nhất cả về điều kiện khí hậu và nguồn lực lao
động. Cây chè cho sản phẩm có tính ổn định, mang lại thu nhập khá ổn định
cho người trồng chè, nó thích ứng với các vùng miền núi và trung du phía
Bắc, cây chè giúp chống xói mòn, phủ xanh đất trống đồi trọc, thu hút lao
động nhàn rỗi. Vì vậy, việc phát triển cây chè ở nhiều vùng sẽ góp phần tạo ra

của cải vật chất, tạo ra vùng chuyên sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Nhận thấy
được tầm quan trọng của cây chè nên Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ
trương, chính sách xác định vị trí vững chắc của cây chè trong nền nông
nghiệp nước ta, bao gồm cả nhu cầu dự trữ và xuất khẩu. Do vậy, cây chè
được coi là một sản phẩm có giá trị cao, góp phần không nhỏ vào công cuộc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Cây Chè một thế mạnh của khu vực trung du miền núi, đặc biệt là chè
Thái Nguyên. Xưa nay, nói đến trà Việt, người ta nghĩ ngay đến trà Thái
Nguyên. Mặc dù diện tích trồng chè chỉ đứng thứ 2 cả nước (sau Lâm Đồng),
nhưng Thái Nguyên nằm trong vùng chè lâu đời của Việt Nam, với sản phẩm
chè có hương vị đặc trưng mà không nơi nào khác có được. Từ rất lâu, chè
Thái Nguyên đã được tôn vinh là “đệ nhất danh trà” của đất nước. Chè Thái

2
Nguyên nổi tiếng khắp trong và ngoài nước với hương vị đậm đà, khác biệt
mà không nơi nào có được. Thực tế cho thấy những năm qua chè Thái
Nguyên luôn được thị trường trong và ngoài nước chấp nhận. Sản phẩm chè
có giá trị xuất khẩu cao, nhu cầu tiêu thụ lớn. Về môi trường chè có tác dụng
phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mòn đất, bảo vệ môi trường sinh thái.
Ngành chè là một trong những ngành sản xuất mũi nhọn của tỉnh hiện nay.
Trong tỉnh có rất nhiều vùng trồng chè trọng điểm như La Bằng, Tân Cương,
Trại Cài, Phổ Yên
La Bằng cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoáng 35km và cách
trung tâm thị trấn Đại Từ khoảng 10km. Đây là một trong số những vùng sản
xuất chè được đánh giá là vùng đất sản xuất chè ngon đặc biệt của Thái
Nguyên và nước chè có màu mật ong vàng óng.
Cây chè xuất hiện ở La Bằng từ cuối thế kỷ XIX, là vùng có đất đai
thổ nhưỡng phù hợp với cây chè và có bề dày truyền thống làm ra những sản
phẩm chè tươi ngon. Trong những năm gần đây, bà con nông dân xã La
Bằng-Đại Từ-Thái Nguyên dưới sự chỉ đạo giúp đỡ của chính quyền địa

phương, đã chú trọng phát triển cây chè cành, một giống chè mới cho năng
suất và chất lượng, sản lượng cao hơn giống chè hạt truyền thống góp phần
giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân tuy nhiên sản xuất
chè ở La Bằng vẫn mang tính nhỏ lẻ, sản phẩm làm ra chưa có tính cạnh
tranh cao trên thị trường trong nước và nước ngoài. Người dân trồng chè chỉ
biết chăm sóc và thu hái nhưng khi mang sản phẩm ra bán ngoài thị trường
thì giá cả lại không ổn định. Đặc biệt, hiện vẫn chưa có một bức tranh tổng
quát về hiệu quả kinh tế của cây chè so với những cây trồng khác tại địa
phương. Xuất phát từ những thực tế trên em đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè cành trên địa bàn xã La Bằng
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên”.

3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích,đánh giá được đầy đủ, chính xác hiệu quả hiệu quả kinh tế
của cây chè Cành của hộ nông dân xã La Bằng, qua đó đưa ra các giải pháp
nhằm phát triển sản xuất chè, nâng cao thu nhập và đời sống cho hộ nông dân,
góp phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của xã theo hướng đa
dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về sản xuất chè và hiệu quả kinh tế
của chè cành trong phát triển sản xuất chè.
Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động tới việc sản xuất
chè cành tại xã.
Đánh giá thực trạng phát triển và phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất
chè ở La Bằng.
Đề xuất một số phương hướng và giải pháp kinh tế chủ yếu, nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế của cây chè cành.
3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế
của cây chè cành La Bằng.
- Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường,
ứng dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
- Nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên
cứu khoa học cho bản thân, đòi hỏi sinh viên phải vận dụng nhiều kiến thức
đã học để đưa vào thực tế, các thủ thuật về xác suất thống kê, kỹ năng đặt câu
hỏi khai thác thông tin, các phương pháp PRA, khả năng nhận định theo các
nguyên lý phát triển nông thôn, tổng hợp và đưa ra lý luận từ những vấn đề
thực tiễn

4
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Nắm bắt được tình hình và hiệu quả kinh tế của chè trong sự phát
triển kinh tế địa phương, thấy được giá trị kinh tế do cây chè mang lại cho các
hộ nông dân trồng chè cành.
- Giúp người dân có cơ sở để tiếp tục mở rộng sản xuất chè và đề ra
phương hướng đề nâng cao hiệu quả kinh tế của cây chè đem lại cho người
dân trên địa bàn xã.
4. Bố cục của khoá luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 4 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Các giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
chè cành tại xã La Bằng, huyện Đại từ, tỉnh Thái Nguyên.

5
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận của đề
tài

1.1.1. Tầm quan trọng của cây chè đối với đời sống con người
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nó là một loại
cây trồng có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như phát triển kinh
tế và văn hoá con người, sản xuất chè tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu
giải khát của đông đảo nhân dân ở nhiều quốc gia. Chè có nhiều Vitamin giúp
thanh lọc cơ thể, giải khát, có tác dụng giảm thiểu một số bệnh thường gặp về
máu, do đó chè đã trở thành đồ uống phổ thông trên thế giới.
Chè còn là một món không thể thiếu trong các dịp lễ hội, các dịp tết,
cưới hỏi, ma chay. Trong các dịp đó nếu thiếu đi chè thì bản sắc văn hóa của
đất nước có hơn 4000 năm lịch sử cũng bị mất đi. Vì thế đối với các nước trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thì cây chè được coi như là truyền
thống của dân tộc.
Mặt khác, cây chè là loại cây trồng thích hợp với các vùng đất miền núi
và trung du, những vùng đất cao, khô thoáng. Hơn thế nữa nó còn gắn bó keo
sơn ngay cả với những vùng đất đồi dốc khô cằn sỏi đá. Chính vì vậy trồng
chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao, mà nó còn góp phần bảo vệ môi
trường, phủ xanh đất trống đồi trọc, tạo ra cảnh quan đẹp. Kết hợp trồng chè
với trồng rừng sẽ tạo nên những vành đai chống xói mòn, rửa trôi, giữ lại lớp
màu mỡ cho đất, cải tạo đất tăng độ phì cho đất bạc màu, góp phần bảo vệ
môi trường phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
Ngoài ra trồng chè và sản xuất chè còn cần một lực lượng lao động lớn,
cho nên nó sẽ tạo ta công ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi ở nông
thôn, tạo điều kiện cho việc thu hút và sử dụng lao động, điều hoà lao động
được hợp lý hơn. Đồng thời nó còn tạo ra một lượng của cải vật chất lớn cho


6
xã hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống của khu vực nông
thôn, tạo sự thay đổi lớn cho bộ mặt các vùng nông thôn, nhất là trong giai
đoạn đổi mới hiện nay, việc phát triển sản xuất chè góp phần đẩy nhanh công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế của khu vực nông thôn, nâng cao mức sống của các vùng nông thôn,
thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn. Tại một số nước
thói quen uống nước chè đã tạo thành một nền văn hóa truyền thống, một tập
quán. Hiện nay khoa học tiến bộ đã đi sâu vào nghiên cứu tìm ra được một số
hoạt chất quý có trong cây chè như: Cafein, Vitamin A, B1 Đặc biệt trong
cây chè còn chứa Vitamin C là loại Vitamin dùng để điều chế thuốc tân dược
vì thế chè không những là loại cây giải khát mà chè còn có tên trong danh
sách cây y dược.
Đối với nước ta, sản phẩm chè không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước,
mà còn là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn,
giúp nước ta có thêm một nguồn ngân sách để đầu tư vào phát triển kinh tế
của đất nước, cải thiện nâng cao mức sống của người dân. Xét ở tầm vĩ mô thì
xuất khẩu chè cũng như xuất khẩu các mặt hàng khác nó là cơ sở để đẩy mạnh
lưu thông buôn bán giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần
tạo sự cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng thể nền kinh tế, đồng
thời nó tạo nên mối quan hệ bình đẳng, thân thiện, cùng có lợi giữa các nước
xuất khẩu, nhập khẩu trên thế giới.
Hiện nay chè là loại cây có giá trị xuất khẩu cao ngoài ra tại thị trường
trong nước hiện nay cũng đòi hỏi về chất lượng cây chè ngày càng cao. Phát
triển sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ giúp tăng thu nhập cho người nông dân tại
một số vùng miền núi do cơ sở vật chất còn thiếu thốn, kỹ thuật thô sơ. Ngoài
ra còn có tác dụng phủ xanh đồi trọc bảo vệ sinh thái môi trường. Lực lượng
lao động dồi dào, nhân dân ta lại có kinh nghiệm khéo léo trong thu hoạch
góp phần tạo được việc làm cho phần đông người lao động chưa có việc làm.
Do đó việc phát triển ngành chè trong những năm tới là rất khả thi.


7
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sản xuất chè hiện nay
1.1.2.1. Đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp nói
chung và cây chè nói riêng. Đất đai là yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng, chất
lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Yếu tố đất đai cho phép quyết định
chè được phân bố trên những vùng địa hình khác nhau. Muốn chè có chất
lượng cao và hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở độ cao nhất định. Đa số
những nơi trồng chè trên thế giới thường có độ cao so với mặt nước biển từ
500 - 800m. So với cây trồng khác cây chè yêu cầu về đất không nghiêm ngặt.
Nhưng để cây sinh trưởng tốt, cho năng suất cao thì đất trồng chè phải đạt yêu
cầu: Đất tốt, nhiều mùn, có độ sâu, chua và thoát nước, độ pH thích hợp là 4,5
- 6, đất phải có độ sâu ít nhất là 60cm, mực nước ngầm phải dưới 1m. Địa
hình có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng và chất lượng chè. Chè
trồng ở trên núi cao có hương vị thơm và mùi vị tốt hơn chè trồng ở vùng
thấp, nhưng lại sinh trưởng kém hơn chè được trồng ỏ vùng thấp
1.1.2.2. Khí hậu
Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ trong không khí,
lượng mưa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi mùa đều ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và chất lượng chè. Theo số liệu trồng chè của các nước trên thế
giới thì:
- Nhiệt độ bình quân thích hợp nhất cho chè là từ 15 - 25
0
C.
- Tổng nhiệt độ hàng năm là 8.000
0
C.
- Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.500 - 2.000mm.
- Độ ẩm không khí là 80 - 85%.

- Độ ẩm đất 70 - 80%.
Tuy nhiên với tính thích nghi rộng và sự phát triển của khoa học kĩ
thuật hiện nay có nhiều giống chè chịu rét, chịu hạn được tạo ra. Cây chè có
thể sinh trưởng và phát triển cả ở những nơi có điều kiện khí hậu khắc nghiệt
hơn điều kiện tối ưu trên(Trần Ngọc Ngoạn, 2004).

8
1.1.2.3. Giống chè
Năm 1905, trạm nghiên cứu chè đầu tiên trên thế giới được thành lập
trên đảo Java. Đến năm 1913, Conhen Stuart đã phân loại các nhóm chè dựa
theo hình thái. Tác giả đã đề cập đến vấn đề chọn giống chè theo hướng di
truyền sản lượng, đồng thời ông cũng đề ra tiêu chuẩn một giống chè tốt.
Theo ông để chọn được một giống tốt theo phương pháp chọn dòng cần phải
trải qua 7 bước.
1. Nghiên cứu vật liệu cơ bản
2. Chọn hạt
3. Lựa chọn trong vườn ươm
4. Nhân giống hữu tính và vô tính
5. Chọn dòng
6. Lựa chọn tiếp tục khi thu búp ở các dòng chọn lọc
7. Thử nghiệm thế hệ sau
Lựa chọn thế hệ sau được tiến hành theo các đặc tính của tính trạng bên
ngoài của cây như: Thân, cành, lá, búp, hoa, quả,… (Lê Tất Khương, 2006).
Giống chè ảnh hưởng đến năng suất búp, chất lượng nguyên liệu do đó
cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm chè, đến hiệu quả sản suất kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Mỗi sản phẩm
chè đòi hỏi một nguyên liệu nhất định. Mỗi vùng, mỗi điều kiện sinh thái lại
thích hợp cho một hoặc một số giống chè. Vì vậy, để góp phần đa dạng hóa
sản phẩm chè và tận dụng lợi thế so sánh của mỗi vùng sinh thái cần đòi hỏi
có một tập đoàn giống thích hợp với điều kiện mỗi vùng.

Để đáp ứng yêu cầu sản xuất chè ở Việt Nam và góp phần nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường của sản xuất chè cần áp dụng đồng bộ các
giải pháp, trong đó nghiên cứu và triển khai giống chè mới là giải pháp rất
quan trọng, cần thiết cho việc phát triển cây chè cả về trước mắt và lâu dài.

9
1.1.2.4. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
Không chỉ dừng lại việc tạo ra giống mới mà đưa khoa học vào chế
biến sản phẩm chè cũng là điều kiện cần thiết để nâng cao được chất lượng
sản phẩm:
+ Đốn chè
Kĩ thuật đốn chè ở Việt Nam đã được đề cập từ lâu, đầu tiên từ những
kinh nghiệm của thực tiễn sản xuất. Trước năm 1945 nhân dân vùng Thanh
Ba - Phú Thọ đã có kinh nghiệm đốn chè kinh doanh: “Năm đốn - năm lưu”.
Những công trình nghiên cứu về đốn chè ở Trại thí nghiệm chè Phú Hộ - Phú
Thọ từ năm 1946 - 1967 đã đi đến kết luận hàng năm đốn chè tốt nhất vào
thời gian cây chè ngừng sinh trưởng và đề ra các mức đốn thích hợp cho từng
loại hình đốn:
Đốn phớt: Đốn hàng năm, đốn cao hơn vết đốn cũ từ 3 - 5cm, khi cây
chè cao hơn 70cm thì hàng năm đốn cao hơn vết đốn cũ từ 1 - 2cm.
Đốn lửng: Đốn cách mặt đất 60 - 65cm.
Đốn dàn: Đốn cách mặt đất 40 - 50cm.
Đốn trẻ lại: Đốn cách mặt đất 10 - 15cm.
Nghiên cứu về đốn chè các tác giả Nguyễn Ngọc Kính (1970), Đỗ
Ngọc Quỹ (1980) đều cho thấy: “Đốn chè có tác dụng loại trừ các cành già
yếu, giúp cho cây chè luôn ở trạng thái sinh trưởng dinh dưỡng, hạn chế ra
hoa, kết quả, kích thích hình thành búp non, tạo cho cây chè có bộ khung tán
thích hợp vừa tầm hái”.
+ Bón phân
Bón phân cho chè là một biện pháp kĩ thuật quan trọng nhằm tăng sự

sinh trưởng của cây chè, tăng năng suất và chất lượng chè. Trong quá trình
sinh trưởng, phát triển cây chè đã lấy đi một lượng phân rất cao ở trong đất,
trong khi đó chè lại thường được trồng ở trên sườn đồi, ở những nơi có địa hình
dốc, nghèo chất dinh dưỡng…Cho nên, lượng dinh dưỡng trong đất trồng chè

10
ngày càng bị thiếu hụt. Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây chè sinh trưởng tốt,
cho năng suất cao, chất lượng tốt, đảm bảo được mục đích canh tác lâu dài, bảo
vệ môi trường và duy trì thu nhập thì bón phân cho chè là một biện pháp không
thể thiếu. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài
nước đều cho thấy hiệu quả của bón phân cho chè chiếm từ 50 - 60%.
Hiệu quả của các biện pháp nông học đối với năng suất chè, kết quả
nghiên cứu trong 10 năm của Phú Hộ cho thấy:
Đạm (N) có vai trò hàng đầu, sau đó đến lân (P) và kali (K) đối với sinh
trưởng của chè nhỏ tuổi.Đạm và Lân có ảnh hưởng lớn hơn đối với cây chè nhỏ
tuổi, lớn hơn vai trò của tổ hợp Đạm và Kali. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân
bón đến sinh trưởng và năng suất chè ở các giai đoạn khác nhau. Tác giả Chu
Xuân Ái, Đinh Thị Ngọ, Lê Văn Đức (1998) cho thấy: phân lân có vai trò với
sinh trưởng cả về đường kính thân, chiều cao cây, độ rộng tán của cây con.
Như vậy, cây chè cần được cung cấp N, P, K với lượng cân đối hợp lý
và thường xuyên. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn cây cần với liều lượng khác nhau
với nguyên tắc: từ không đến có, từ ít đến nhiều, bón đúng lúc, đúng cách,
đúng đối tượng và kịp thời.
Nếu bón phân hợp lý sẽ giúp cho cây chè sinh trưởng và phát triển tốt,
tăng khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết bất thuận, sâu bệnh dẫn đến
tăng năng suất
+ Hái chè
Thời điểm, thời gian và phương thức hái có ảnh hưởng đến chất lượng
chè nguyên liệu, hái chè một tôm hai lá là nguyên liệu tốt cho chế biến chè, vì
trong đó chứa hàm lượng Polyphenol và Caphein cao, nếu hái quá già thì

không những chất lượng chè giảm mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cây chè.
+ Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu
Nguyên liệu chè sau khi thu hái có thể đưa thẳng vào chế biến, có thể
để một thời gian nhưng không được quá 10 tiếng do nhà máy chế biến ở xa

11
hoặc công suất máy thấp. Do vậy khi thu hái không để dập nát búp chè.
+ Công nghệ chế biến
Tùy thuộc vào mục đích của phương án sản phẩm mà ta có quy trình
công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên liệu đầu vào, nhìn chung quá
trình chế biến gồm hai giai đoạn sơ chế và tinh chế thành phẩm.
Chế biến chè đen: gồm các công đoạn sau: Hái búp chè - Làm héo - Vò
- Lên men - Sấy khô - Vò nhẹ - Phơi khô. Chè đen thường được sơ chế bằng
máy móc hiện đại với năng suất chất lượng cao, trong các khâu này đòi hỏi
quy trình kĩ thuật phải nghiêm ngặt tạo hình cho sản phẩm và khích thích các
phản ứng hóa học trong búp chè.
Chế biến chè xanh: Là phương pháp chế biến được người dân áp dụng
rất phổ biến từ trước đến nay, quy trình gồm các công đoạn: từ chè búp xanh
(1 tôm 2 lá) sau khi hái về đưa vào chảo quay xử lý ở nhiệt độ 100
o
C với thời
gian nhất định rồi đưa ra máy chè để búp chè săn lại, đồng thời giảm bớt tỉ lệ
nước trong chè. Sau khi vò xong lại đưa chè vào quay xử lý ở nhiệt độ cao
cho đến khi chè khô hẳn (chú ý nhiệt độ phải giảm dần). Sau khi chè khô ta có
thể đóng bao bán ngay hoặc sát lấy hương rồi mới bán, khâu này tùy thuộc
vào khách hàng. Đặc điểm của chè xanh là có màu nước xanh óng ánh, vị chất
đậm, hương vị tự nhiên, vật chất khô ít bị biến đổi.
1.1.2.5. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội
- Thị trường: Nhu cầu trên thế giới ngày càng tăng tập trung vào hai

loại chè chính là chè đen và chè xanh. Chè đen được bán ở thị trường Châu
Âu và Châu Mỹ, còn chè xanh được tiêu thụ ở thị trường Châu Á (Nhật Bản,
Trung Quốc, Hàn Quốc…). Chính vì vậy nghiên cứu thị trường chè cần lưu ý
độ co giãn cung cầu về chè.Tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa
chọn phương thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi
nhuận thu được là tối đa. Còn vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu
kỹ được thị trường, xác định được rõ khách hàng, giá cả và phương thức tiêu

12
thụ. Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường. Ngành chè có
ưu thế hơn một số ngành khác, bởi sản phẩm của nó được sử dụng khá phổ
thông ở trong nước cũng như quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và
tương đối ổn định. Hơn nữa chè không phải là sản phẩm tươi sống, sau khi
chế biến có thể bảo quản lâu dài, chè mang tính thời vụ. Chính nhờ những ưu
điểm trên dễ tạo ra thị trường khá ổn định và khá vững chắc là điều kiện, nền
tảng để kích thích, thúc đẩy sự phát triển của ngành chè.
- Giá cả: Thị trường và giá cả có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự
biến động của cơ chế thị trường làm ảnh hưởng đến sản xuất và giá thành của
sản phẩm. Vì vậy việc ổn định giá cả và mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết
sức cần thiết cho ngành chè góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ngành nông nghiệp. Để ổn định giá cả và mở rộng thị trường chè còn
liên quan đến nhiều vấn đề như hệ thống đường giao thông, quảng bá sản
phẩm. Phần lớn các vùng sản xuất chè đều nằm xa khu dân cư, đường quốc lộ
gây khó khăn cho việc vận chuyển. Do đường giao thông đi lại chưa thuận lợi
gây cản trở cho người sản xuất thường bị thương lái ép giá dẫn đến hiệu quả
sản xuất không cao kéo theo nhiều hệ lụy. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất
cũng như phát triển ngành chè trong tương lai cần thiết phải có hệ thống giao
thông thuận lợi để nâng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
- Cơ cấu sản xuất sản phẩm: Đa dạng hóa sản phẩm là quan điểm có ý
nghĩa thực tiễn cao, vừa có tính kinh tế vừa có tính xã hội. Đa dạng hóa sản

phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trường và tiêu thụ được nhiều
sản phẩm hàng hóa nhưng đồng thời phát huy những mặt hàng truyền thống
đã có kinh nghiệm sản xuất, chế biến, được thị trường chấp nhận.
- Nguồn lao động: Lao động chính là quá trình hoạt động có mục đích
của con người thông qua công cụ lao động, tác động lên đối tượng lao động
nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình.
Người dân lao động sử dụng sức lao động của bản thân là chính và từ quá

13
trình lao động lâu dài người dân đã đúc kết được những kinh nghiệm quý báu
và vận dụng vào sản xuất. Tập trung đầu tư phát triển sản xuất chè không
những tạo công ăn việc làm cho lượng lớn lao động dư thừa trong nông thôn
mà còn giúp cho người dân bước đầu tiếp cận với khoa học kỹ thuật, áp dụng
vào sản xuất lâu dài.
- Hệ thống cơ sở chế biến chè: Sau khi thu hái chè nguyên liệu sẽ được
tiến hành chế biến qua các công đoạn và quy trình để từ chè búp tươi tạo ra
được chè thành phẩm sau đó mới đem tiêu thụ ra ngoài thị trường. Chất lượng
của chè không chỉ phụ thuộc vào các đặc tính vốn có chứa trong chè mà nó
còn chịu ảnh hưởng rất lớn từ công đoạn chế biến chè. Ngày nay thay vì sử
dụng những công cụ máy móc sao chè bằng tay làm mất đi mùi hương của
chè mà nhiều cơ sở chế biến, nhà máy, công ty đã được thành lập và họ sử
dụng dây chuyền chế biến hiện đại với quy trình khép kín nhằm thực hiện
đúng quy trình kỹ thuật và tạo được sản phẩm chè đạt chất lượng cao.
- Chính sách vĩ mô của Nhà nước: Một đất nước muốn phát triển được
cần có sự dẫn dắt đúng đắn của một tổ chức lãnh đạo và cụ thể đó là nhà
nước. Ngành chè cũng như các ngành sản xuất khác muốn mở rộng thị
trường, nâng cao chất lượng, sản lượng sản phẩm thì cần phải có một hệ
thống chính sách kinh tế phù hợp nhằm tạo dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các
nhân tố với nhau để tạo ra hiệu quả cao trong kinh doanh.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua có mức tăng trưởng khá ổn

định,đây là điều kiện tiền đề giúp cho sản xuất chè phát triển.Sản xuất chè
chịu ảnh hưởng khá lớn của các điều kiện kinh tế, xã hội. Cụ thể như: cơ sở
hạ tầng, hệ thống giao thông, hệ thống tưới tiêu… Trong khâu sản xuất cũng
như tiêu thụ sản phẩm, việc xây dựng các cơ sở chế biến, vấn đề nhân công,
các chính sách vĩ mô của Nhà nước đều tác động mạnh đến quá trình sản xuất
chè. Nếu các vấn đề trên được giải quyết triệt để thì sẽ tạo điều kiện cho cây
chè phát triển

14
Trình độ dân trí của người dân ngày càng cao, cũng góp phần phát triển
sản xuất chè thể hiện ở việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, chọn các
giống chè mới có năng suất cao…
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế
giới
Chè là cây trồng có lịch sử lâu đời (trên 4000 năm). Lúc đầu chè chủ
yếu được dùng làm dược liệu, sát trùng, rửa các vết thương. Ngày nay chè là
thứ nước uống phổ biến và chủ yếu với những sản phẩm chế biến đa dạng và
phong phú. Ngoài việc thỏa mãn nhu cầu về giải khát, dinh dưỡng, thưởng
thức chè ở nhiều nước đã được nâng lên tầm văn hóa với cả những nghi thức
trang trọng và thanh cao của trà đạo.
Từ Trung Quốc chè truyền bá ra khắp năm châu: Đầu tiên sang Nhật
Bản do các vị hòa thượng mang về, sau này phát triển thành trà đạo; sang
vùng Ả Rập, Trung Đông bằng con đường tơ lụa; sang Châu Âu, Anh, Pháp,
Đức do các thủy thủ, tàu buôn Bồ Đào Nha; sang Mông Cổ, Nga bằng các
đoàn lạc đà xuyên sa mạc Nội Mông. Cho đến nay chè đã được trồng ở 58
nước, trong đó có 30 nước trồng chè chủ yếu, phân bố từ 33
0
vĩ Bắc đến 49
0


vĩ Nam, trong đó vùng thích hợp nhất là 160 vĩ Nam đến 200 vĩ Bắc, ở vùng
này cây chè sinh trưởng quanh năm còn trên 200 vĩ Bắc cây chè có thời gian
ngủ nghỉ và tính chất mùa rõ rệt. Đến năm 2012, ngành chè của Sri Lanka đã
có lịch sử phát triển 145 năm. Từ nhiều năm nay, Sri Lanka được biết đến là
một nước sản xuất và xuất khẩu chè lớn tại khu vực Nam Á và trên thế giới.

15
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới qua các năm gần đây
STT Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ khô/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
1 2007 2.929,703

13,581

3.978,842

2 2008 2.992,314

14,062

4.207,701

3 2009 3.028,446


14,072

4.261,725

4 2010 3.129,831

14,609

4.572,251

5 2011 3.267,712

14,152

4.624,401

6 2012 3.275,991

14,707

4.818,118

(Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2013)
Qua số liệu thống kê diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giơi những
năm qua cho thấy: Từ năm 2007 đến 2012 diện tích, năng suất và sản lượng
đều tăng dần. Năm 2007 diện tích từ 2.929,703 ha tăng lên 3.267,991 ha,
tương tự với năng suất cũng từ 13,581 tạ khô/ha tăng lên 14,707 tạ khô/ha.
Cùng với sản lượng từ 3.978,842 tấn tăng lên 4.818,118 tấn.
Bảng 1.2. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng, một số nước trồng
chè chính trên thế giới năm 2012

STT Nước
Diện tích
(ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
1 Trung Quốc 1.513.000

11,334

1.714.902

2 Ấn Độ 605.000

16,529

10.000.000

3 Srilanca 221.969

14,867

330.000

4 Kenia 190.600

19,381

369.400


5 Nhật Bản 45.900

18,715

85.900

6 Việt Nam 115.964

18,704

216.900


Toàn thế giới 3.275.991

14.707

4.818.118

(Nguồn: FAOSTAT Data, Faostat.fao.org)

16
Mặc dù có tới trên 60 quốc gia trồng chè trên Thế giới, tuy nhiên sản
xuất chè của Thế giới chỉ tập trung ở một số nước như: Trung Quốc, Ấn Độ,
Srilanca, Kenia, Nhật Bản,… Số liệu thống kê diện tích, năng suất, sản lượng
một số nước trồng chè chính năm 2012 ở bảng 1.2 cho thấy như sau:
- Trung quốc là quốc gia đứng đầu thế giới về diện tích trồng chè với
1.513.000 ha (chiếm 46,18%) cũng là nước đứng đầu về sản lượng chè với
1.714.902 tấn (chiếm 35,60% sản lượng chè thế giới).

- Nhật Bản là quốc gia có ít diện tích chỉ có 45.900 ha diện tích trồng
chè, chiếm 1,40% diện tích chè thế giới, cũng là nước có sản lượng thấp với
85.900 tấn chỉ chiếm 1,78% sản lượng chè thế giới.
1.2.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu chè ở Việt Nam
Trong những năm qua, ngành chè đã đạt được những bước phát triển cả
về sản xuất lẫn xuất khẩu. Việt Nam hiện là nước đứng thứ 5 về diện tích
trồng và sản lượng chè xuất khẩu trên thế giới. Năm 2011, mặc dù diện tích
chè cả nước giảm 2,8% so với năm 2010 song sản lượng thu hoạch vẫn đạt
888.600 tấn, tăng 6,5%; kim ngạch xuất khẩu đạt 198 triệu USD. Chỉ trong
quý I/2012 xuất khẩu chè của nước ta đã tăng khá mạnh đạt 29,9 nghìn tấn và
41,5 triệu USD, tăng 20% về lượng và 19% về kim ngạch so với cùng kỳ năm
ngoái.(Nguyễn Minh, 2012).
Chè việt Nam đã xâm nhập trên 35 thị trường trong đó chủ yếu là thị
trường ở một số nước như: Nga, Paskistan, Đài Loan, Nhật. Hiện Việt Nam có 6
triệu người sống trong vùng chè, có thu nhập từ trồng, chế biến và kinh doanh
chè. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp& PTNT, hiện cả nước có 35 tỉnh trồng
chè, với tổng diện tích hơn 131.500 ha. Bình quân năng suất đạt 6,5 tấn búp
tươi/ha, cung cấp nguyên liệu cho khoảng 700 cơ sở sản xuất chè khô. Hiện có
khoảng 650 nhà máy chế biến chè (công suất từ 2 đến 10 tấn nguyên liệu chè
búp tươi/ngày) và hàng ngàn hộ dân lập xưởng để chế biến chè tại gia đình. Đội
ngũ làm chè lên tới 3 triệu lao động, chiếm 50% tổng số dân sống trong vùng

×