Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè cành và cây chè trung du trên địa bàn xã Tân Cương thành phố Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.79 KB, 86 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


ĐÀO CẢNH THỊNH

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CHÈ CÀNH VÀ CÂY
CHÈ TRUNG DU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN CƯƠNG THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN
"


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : K42 - KTNN
Khoa : Kinh tế & PTNT
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Hữu Thọ








Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn nhằm
giúp cho sinh viên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng có hiệu quả vào
thực tiễn, mỗi sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào tạo của nhà trường
đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu và viết
luận văn em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn và giúp đỡ của nhiều tập thể, cá
nhân trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy - cô giáo khoa
Kinh tế & phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xin chân
thành cảm ơn đến UBND xã Tân Cương – TP Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận một cách tốt nhất.
Đặc biệt em vô cùng biết ơn thầy giáo Thạc sỹ: Nguyễn Hữu Thọ đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình thực tập để em hoàn thành
tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do thời
gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với công tác
nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để bản khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên,ngày tháng …. năm 2014
Sinh viên

Đào Cảnh Thịnh


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT






BQ Bình quân
BQC Bình quân chung
ĐVT Đơn vị tính
FAO Tổ chức nông lương liên hợp Quốc tế
FAOSTAT Số liệu thống kê của Tổ chức nông lương liên hợp Quốc tế
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
HTX Hợp tác xã
SL Số lượng
UBND Ủy ban nhân dân
BVTV Bảo vệ thực vật
KHTS Khấu hao tài sản
CC Chè cành
CTD Chè trung du
MI Thu nhập hỗn hợp
TC Tổng chi phí
IC Chi phí trung gian
GO Tổng giá trị sản xuất
VA Giá trị gia tăng
GO/TC Tổng giá trị sản xuất/Tổng chi phí
VA/TC Giá trị gia tăng/Tổng chi phí
MI/CLĐ Thu nhập hỗn hợp / Công lao động


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học 2
3.2. Ý nghĩa của thực tiễn của đề tài 3
4. Cấu trúc của khóa luận 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1. Cơ sở lí luận của đề tài 4
1.1. Hiệu quả sản xuất 4
1.2. Một số đặc điểm chung của sản xuất chè 5
1.2.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè 5
1.2.2 Tóm tắt đặc điểm một số giống chè 6
1.2.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè 7
2. Cơ sở thực tiễn 14
2.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới 14
2.1.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới 14
2.1.2. Tình hình tiêu thụ chè trên thế giới 16
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè của Việt Nam 16
2.2.1. Tình hình sản xuất chè của Việt Nam 16
2.2.2 Tình hình tiêu thụ chè của Việt Nam 18
2.3. Tình hình sản xuất chè tại tỉnh Thái Nguyên 20


2.3.1. Tiềm năng thế mạnh về sản xuất cây chè của Thái Nguyên 20
2.3.2. Tình hình sản xuất 21
2.3.3. Chế biến, tiêu thụ chè ở Thái Nguyên 22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23

1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
1.2.1. Phạm vi về không gian 23
1.2.2. Phạm vi về thời gian 23
1.2.3. Địa điểm nghiên cứu 23
2. Nội dung nghiên cứu 23
3. Phương pháp nghiên cứu 23
3.1. Chọn điểm nghiên cứu 23
3.2. Phương pháp thu thập số liệu 24
3.3. Phương pháp xử lý thông tin 25
3.4. Phương pháp phân tích thông tin 26
4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. 27
4.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu 27
4.2 Các chỉ tiêu so sánh hiệu quả kinh tế sản xuất chè 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của
xã Tân Cương, TP. Thái Nguyên 30
1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 30
1.1.1. Vị trí địa lý 30
1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng 30
1.1.3. Điều kiện khí hậu, thời tiết. 33


1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Tân Cương 33
1.2.1. Đặc điểm kinh tế của xã Tân Cương. 33
1.2.2. Đặc điểm xã hội của xã Tân Cương 34
1.3. Những thuận lợi, khó khăn của xã 41
1.3.1. Thuận lợi 41
1.3.2. Khó khăn 41

2. Thực trạng phát triển sản xuất chè xã Tân Cương – TP. Thái Nguyên 42
2.1. Tình hình sản xuất chè của xã Tân Cương 42
2.2. Tình hình tiêu thụ chè tại xã Tân Cương 43
3. Đánh giá, so sánh hiệu quả kinh tế của cây chè cành và cây chè
trung du trên địa bàn xã Tân Cương 44
3.1. Tình hình chung của hộ nghiên cứu 44
3.1.1 Thông tin chung về các hộ 45
3.1.2. Tình hình sản xuất chè của hộ 47
3.2 Chi phí sản xuất của cây chè trung du và cây chè cành của hộ điều tra 48
3.3 Chi phí lao động trong sản xuất chè của hộ 51
3.4. So sánh hiệu quả kinh tế của cây chè trung du và cây chè cành của hộ 53
4. Hiệu quả xã hội của cây chè đối với xã hội 56
5. Thực trạng khó khăn thuận lợi trong phát triển sản xuất
chè của hộ tại xã Tân Cương 57
5.1 Thuận lợi 59
5.2 Khó khăn 60
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT CHÈ TẠI XÃ TÂN CƯƠNG – TP THÁI NGUYÊN 62
1. Quan điểm về nâng cao HQKT sản xuất chè trên địa bàn
xã Tân Cương – TP Thái Nguyên 62


2. Giải pháp nâng cao HQKT sản xuất chè trên địa bàn
xã Tân Cương – TP Thái Nguyên 62
2.1Nhóm giải pháp đối với chính quyền địa phương 62
2.1.1. Giải pháp về giống 62
2.1.2. Quy hoạch vùng sản xuất chè 63
2.2. Nhóm giải pháp đối với người dân 65
KẾT LUẬN 68
KIẾN NGHỊ 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ 712
























DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1.1: Quan hệ giữa lượng mưa và sự phân bố sản lượng búp chè 9

Bảng 1.2: Diện tích, năng suất chè năm 2012 của một số nước trên thế giới 14
Bảng 1.3: Sản lượng chè thế giới qua các năm từ 2008 - 2012 15
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất của chè Việt Nam từ năm 2008 – 2012 18
Bảng 1.5 : Kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam 2010 – 2014 19
Bảng 3.1 :Cơ cấu sử dụng đất của xã qua các năm từ 2011- 2013 32
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế xã Tân Cương năm 2013 33
Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động của xã Tân Cương qua 3 năm (2011 – 2013)36
Bảng 3.4: Thống kê hiện trạng biến áp 39
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất, sản lượng chè
tại xã Tân Cương từ năm 2011 – 2013 43
Bảng 3.6 : Một số thông tin chung về các hộ điều tra 45
Bảng 3.7: Diện tích chè trung du và chè cành của các hộ điều tra 46
Bảng 3.8 :Tình hình sản xuất chè cành và chè trung du của hộ điều tra 47
Bảng 3.9: So sánh chi phí đầu vào bình quân 1 sào chè
cành so với 1 sào chè trung du của hộ điều tra 49
Bảng 3.10 : So sánh chi phí lao động bình quân cho 1 sào chè cành
với 1 sào chè trung du của hộ điều tra 51
Bảng 3.11: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất
1 sào chè trung du và chè cành hộ 54
Bảng 3.12: Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất chè của hộ 57








DANH MỤC CÁC HÌNH



Hình 3.1: kênh phân phối sản phẩm chè của các nông hộ xã Tân Cương 44
Hình 3.2: Năng suất, sản lượng chè bình quân của hộ 47
Hình 3.3 : Kết quả sản xuất chè của hộ 54


1
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây công nghiệp dài ngày được trồng lâu đời trên đất nước ta và
ngày càng có vị trí quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước.
Đã từ lâu chè có vị trí không thể thay thế ở một số vùng của đất nước trong
quá trình phát triển. Sản phẩm chè được tiêu dùng phổ biến ở đất nước ta bởi
tác dụng của chè được kiểm chứng qua chiều dài lịch sử. Ngày nay không chỉ
các nước trồng chè mới có tác dụng tiêu dùng mà sản phẩm này còn được tiêu
thụ rộng rãi trên thế giới nhờ tác dụng đặc biệt của chè và giá cả hợp lý của
sản phẩm chè. Ngành chè nước ta hiện nay vừa có lợi thế vừa có khả năng to
lớn để phát triển không những nội lực trong ngành được phát huy mạnh mẽ
mà còn có các điều kiện bên ngoài cũng rất thuận lợi để phát triển chè. Mặt
khác cây chè phát triển còn tạo công ăn việc làm cho một lượng lao động rất
lớn ở các vùng nông thôn, đem lại thu nhập cho họ góp phần xoá đói giảm
nghèo, giúp nông thôn rút ngắn khoảng cách về kinh tế với thành thị, thiết lập
công bằng xã hội.
Là một xã sản xuất chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Xã Tân Cương đang
từng bước có chính sách, kế hoạch, định hướng giúp nông dân làm giàu trên
chính đất quê hương của mình. Hình thức sản xuất chủ yếu của xã là kinh tế
hộ gia đình. Do đó việc tìm ra hướng đi đúng đắn cho kinh tế hộ là việc làm
cần thiết. Ngoài ra xã Tân Cương còn là vùng chè đặc sản nổi tiếng không
những trong nước mà còn được biết đến ở nhiều nước trên thế giới. Do đó,

vấn đề đặt ra là cần phải đánh giá so sánh hiệu quả kinh tế của 2 giống chè
đang được trồng tại địa phương đó là giống chè truyền thống (chè trung du
trồng bằng hạt) và giống chè mới (chè cành: LDP1, TRI 777, Kim Tuyên,
Phúc Vân Tiên, Bát Tiên, Keo Âm Tích trồng bằng cành) một cách cụ thể từ
đó giúp người sản xuất chè tại xã đưa ra hướng phát triển cho mình để đem lại
hiệu quả cao nhất, và phát huy được thế mạnh của địa phương cũng như các
hộ gia đình. Tôi muốn góp một phần nhỏ kiến thức của bản thân vào trong


2
công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của xã. Chính vì vậy tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè cành và cây chè
trung du trên địa bàn xã Tân Cương thành phố Thái Nguyên” làm luận
văn tốt nghiệp của mình
với mong muốn sẽ là cơ sở để góp phần đánh giá đúng
thực trạng, hiệu quả kinh tế của các giống chè mới được trồng trên địa bàn xã Tân
Cương và thấy rõ được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp phát triển sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của một số giống chè mới
với giống chè trung du tại xã Tân Cương thành phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và thực trạng sản xuất chè tại địa phương.
- Đánh giá, so sánh hiệu quả kinh tế của việc sản xuất chè cành và chè
trung du tại xã Tân Cương
- Đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các loại chè
có hiệu quả và được nhân rộng tại xã Tân Cương thành phố Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học

- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản
và những kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong nhà
trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những
kiến thức ngoài thực tế.
- Nghiên cứu đề tài là cơ sở cho sinh viên vận dụng sáng tạo những
kiến thức đã học vào thực tiễn và là tiền đề quan trọng để sinh viên thấy được
những kiến thức cơ bản cần bổ sung để phù hợp với thực tế công việc sau này.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập,
nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả
năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định
hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.


3
- Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế vân
dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
3.2. Ý nghĩa của thực tiễn của đề tài
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của loại chè này giúp cho người nông dân
biết được hiệu quả của các loại chè và những khó khăn thuận lợi cũng như cơ
hội và thách thức của họ khi sản xuất các loại chè này.
- Góp phần phát triển cây chè tại địa phương một cách bền vững và
hiệu quả nhờ việc nghiên cứu so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế cũng như vấn
đề xoay quanh việc phát triển cây chè.Tận dụng quỹ đất hiện có và chưa khai
thác hoặc thay thế một số cây trồng kém hiệu quả tại địa phương.
- Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương,
các nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi mới để phát triển
giống chè phù hợp với địa phương phát triển lâu dài và bền vững.
4. Cấu trúc của khóa luận
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu của đề tài
- Chương 2: Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu.

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
chè tại xã Tân Cương – TP Thái Nguyên
- Chương 5: Kết Luận và Kiến Nghị



4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1. Cơ sở lí luận của đề tài
1.1. Hiệu quả sản xuất
* Hiệu quả sản xuất : người sản xuất phải đối mặt với các giới hạn
trong việc sử dụng các nguồn lực sản xuất. Do đó, cần phải xem xét và lựa
chọn thứ tự ưu tiên các hoạt động cần thực hiện dựa vào các nguồn lực đó sao
cho đạt kết quả cao nhất. Trong đó gồm ba yếu tố mà Pauly (1970) và Culyer
(1985) đã rút ra nhận xét như sau:
+ Không sử dụng nguồn lực lãng phí.
+ Sản xuất với chi phí thấp nhất.
+ Sản xuất để đáp ứng nhu cầu của con người.
Từ nhận xét này, chúng ta có thể thấy rằng: 2 nhận xét đầu liên quan đến
quá trình sản xuất và nhận xét thứ 3 liên quan đến thị trường (phân phối). Tóm
lại, trong bất cứ quá trình sản xuất nào, khi tính hiệu quả sản xuất thì người ta
thường đề cập đến 3 nội dung cơ bản: hiệu quả kinh tế, hiệu quả kĩ thuật và hiệu
quả phân phối.
∗ Hiệu quả kinh tế: hiệu quả kinh tế được đo bằng sự so sánh kết quả
sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế
là biểu hiện của tính hiện hữu về mặt kinh tế của việc sử dụng các vật tư, lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó chỉ ra các mối quan hệ
giữa các lợi ích kinh tế thu được với các chi phí bằng tiền trong mỗi chu kì

kinh doanh. Lợi ích kinh tế càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và
ngược lại.
Hay nói cách khác, tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị. Có
nghĩa là, khi có sự thay đổi làm tăng giá trị sản xuất kinh doanh thì sự thay
đổi đó có hiệu quả và ngược lại là không hiệu quả. Các yếu tố đánh giá hiệu
quả kinh tế:
- Tổng thu nhập = Giá bán * Tổng sản lượng.


5
- Tổng chi phí = Chi phí đầu tư ban đầu + Chi phí trung gian +Chi phí khác.
- Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
∗ Hiệu quả kĩ thuật: đòi hỏi các sản xuất tạo ra một số lượng sản phẩm
nhất định xuất phát từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Hiệu quả
kỹ thuật được xem chỉ là một thành phần của hiệu quả kinh tế.
∗ Hiệu quả phân phối: thể hiệu giữa người sản xuất và người tiêu dung.
Có nghĩa là, người sản xuất phải cung cấp những sản phẩm mà người tiêu
dùng cần nhất.
1.2. Một số đặc điểm chung của sản xuất chè
1.2.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè
Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Chè đóng vai trò
quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội, văn hóa của con người. Cây chè
được trồng ở nhiều nơi trên thế giới. Với nhiều giống chè khác nhau, chè
mang đến cho thế giới những sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu của hầu hết
người tiêu dùng trên thế giới. Ngoài tác dụng là nước giải khát chè còn được
coi như một loại thần dược phòng và chữa bệnh cho con người, là lớp thực vật
bảo vệ đất và môi trường.
Sản phẩm chè của nước ta không chỉ đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng nội địa mà còn được xuất khẩu nhiều nơi trên thế giới. Góp phần mở
rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông sản trong nước, đồng thời thu về

nguồn ngoại tệ không nhỏ cho đất nước.
Đối với người nông dân sản xuất chè, ngoài việc tạo công ăn việc làm
ổn định và đem lại thu nhập cho gia đình góp phần dùy trì và nâng cao chất
lượng cuộc sống cho họ. Hầu hết người nông dân làm chè họ ít bị thấp nghiệp
và có thu nhập cao và ổn định hơn hầu hết cây trồng khác trong vùng.
Ngoài giá trị về kinh tế, cây chè đa góp phần bảo vệ môi trường, phủ
xanh đất trống, đồi núi trọc. Vì là cây công nghiệp dài ngày và phát triển
tương đối ổn định (chè trung du chu kì sống khoảng 30 – 40 năm, chè giống
mới 15 – 20 năm) đã góp phần bảo vệ một nền nông nghiệp bền vững cho 1


6
đất nước còn đang phát triển như nước ta (Lê Tất Khương, Đỗ Ngọc Quý,
2000)[5].
Như vậy, việc phát triển sản xuất chè không những góp phần đem lại hiệu
quả kinh tế cho xã hội mà góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân, cải
thiện đời sống ở nông thôn, làm giảm khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và
nông thôn. Không những vậy việc sản xuất chè còn góp phần thúc đẩy nhanh
hơn quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, giảm bớt khoảng cách giữa thành thị
và nông thôn, giữa các vùng miền khác nhau trong cả nước[1].
1.2.2 Tóm tắt đặc điểm một số giống chè
+ Giống chè Trung du (hay còn gọi là chè ta) đây thực chất là giống
chè Trung Quốc, được du nhập vào nước ta từ rất lâu đời, ở vùng Trung Du
Bắc Bộ. Giống có khả năng thích ứng với vùng đất khô cằn, khả năng chịu
sâu bệnh tốt và thích hợp ở mức trung bình cho cả sản xuất chè đen và chè
xanh. Hiện này, giống này chiếm khoảng 60% tổng diện tích chè của cả nước.
+ Giống chè Lai: Có các loại giống lai phổ biến như LDP1, LDP2
Chè lai có đặc điểm chung là năng suất cao hơn vì búp to hơn, dậy mùi thơm
hơn nhưng vị thường nhạt hơn.
+ Giống chè TRI777: Thuộc biến chủng chè Shan, cây sinh trưởng khá,

búp to có lông tuyết, mật độ búp thấp, góc độ phân cành hẹp, tán tương đối
rộng. Đây là giống thích hợp chế biến chè xanh và chè đen chất lượng cao. Dễ
giâm cành, cây sinh trưởng khoẻ, khi trồng có tỷ lệ sống cao. Khả năng chống
chịu đối với sâu bệnh hại kém: bị bọ xít muỗi và rệp phảy phá hại nặng.
+ Giống mới: Các giống chè mới thường được nhập từ nước ngoài như:
Kim Tuyên, Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, Thúy Ngọc Các giống này thường có
mùi thơm đặc trưng, hoàn toàn khác mùi hương chè thông thường.
+ Giống Kim Tuyên (Kim Huyên, A17 hoặc dòng 27) có nguồn gốc là
giống vô tính của Đài Loan, được chọn lọc từ tổ hợp lai hữu tính giữa mẹ là
giống Ôlong lá to của địa phương và bố là giống Raiburi của Ấn Độ vào năm
1975. Nhập nội vào Việt Nam từ 1994. Trồng ở các tỉnh Lâm Đồng, Yên Bái,
Phú Thọ, Lạng Sơn.
+ Giống chè Phúc Vân Tiên: Có nguồn gốc là giống vô tính của Trung
Quốc, chọn lọc từ tổ hợp lai hữu tính giữa mẹ là giống chè Phúc Đỉnh Đại


7
Bạch Trà và bố là giống chè Vân Nam lá to từ 1957-1971 bởi Viện Nghiên
cứu chè tỉnh Phúc Kiến nhập nội vào Việt Nam năm 2000 [12].
Còn nhiều giống chè khác, nhưng trên đây là giống chè phổ biến được
trồng tại Việt Nam. Cách phân biệt của nông dân thì người ta thường gọi
giống chè trung du (chè ta) là giống chè truyền thống vì nó được đưa vào Việt
Nam khá lâu đời (trồng bằng hạt). Giống chè lai (LDP1, LDP2 ) + giống chè
mới (Giống chè TRI777, Kim Tuyên, Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, Thúy Ngọc )
người ta gọi chung là chè cành mới xuất hiện vài chục năm trở lại đây và có
đặc điểm phân biệt là khi trồng người ta dùng cành ươm sau đó mang đi trồng.
Nhìn chung các giống chè có những đặc điểm và quy trình chăm sóc
tương đối giống nhau. Tuy nhiên, mỗi loại giống chè có những đặc điểm riêng
nhất định. Sau đây chúng ta xét nhưng đặc điểm chung của cây chè.
1.2.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè

Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ thuật
khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế
để phát triển ngành chè hàng hóa đạt chất lượng cao cần phải quan tâm, chú
trọng từ những khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tư hợp lý, loại
bỏ dần những phong tục tập quán trồng chè lạc hậu… Để tạo ra được những
sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các nhà đầu
tư sản xuất trong và ngoài nước. Cây chè là cây trồng mũi nhọn của địa
phương vì thế cần phải thực hiện theo hướng chuyên môn hóa để nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm chè góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống
người dân trồng chè.
Những nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất chè
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Yêu cầu tổng hợp các điều kiện sinh thái thích hợp cho cây chè là: đất
tốt, sâu, chua, thoát nước, khí hậu ẩm và ấm.
+ Điều kiện độ ẩm và lượng mưa:
So với một số cây trồng khác, chè yêu cầu về đất không nghiêm khắc
lắm. Song để cây chè sinh trưởng tốt, năng suất cao và ổn định thì đất trồng
chè phải đạt những yêu cầu sau: tốt, nhiều mùn, sâu, chua và thoát nước. Độ


8
pH thích hợp cho chè phát triển là 4,5 - 6,0. Đất trồng phải có độ sâu ít nhất là
80 cm, mực nước ngầm phải dưới 1 mét thì hệ rễ mới phát triển bình thường.
- Đất trồng chè của ta ở các vùng Trung Du phần lớn là feralit vàng đỏ
được phát triển trên đá granit, nai, phiến thạch sét và mica. Ở vùng núi phần
lớn là đất feralit vàng đỏ được phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét. Về cơ
bản những loại đất này phù hợp với yêu cầu sinh trưởng của chè như có độ
pH từ 4 đến 5 có lớp đất sâu hơn 1 mét và thoát nước.
- Địa hình và địa thế có ảnh hưởng rất rõ đến sinh trưởng và chất lượng
chè. Thực tiễn ở Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản cho thấy: chè không trồng

trên núi cao có hương thơm và mùi vị tốt hơn chè trồng ở vùng thấp và đồng
bằng. Kinh nghiệm nhận thấy chè được chế biến từ nguyên liệu ở núi cao
Xrilanca có mùi thơm của hoa mà hương vị đó không thể có được trong chè
trồng ở khu vực thấp.
Phần lớn các vùng trồng chè có phẩm chất tốt của các nước trên thế
giới thường có độ cao cách mặt biển từ 500 đến 800 m. Vùng chè ngon có
tiếng ở Ấn Độ trồng ở độ cao cách mặt biển 2.000 m. Ở độ vĩ càng cao phẩm
chất và sản lượng chè càng có xu hướng giảm thấp. Do độ nhiệt thấp, độ ẩm
thấp và ngày dài đã ảnh hưởng không tốt đến sinh trưởng và tích lũy vật chất
trong cây chè [8].
+ Điều kiện đất đai và địa hình:
Chè là loại cây ưa ẩm, là cây thu hoạch búp, lá non, nên càng cần nhiều
nước và vấn đề cung cấp nước cho quá trình sinh trưởng của cây chè lại càng
quan trọng hơn. Yêu cầu tổng lượng nước mưa bình quân trong một năm đối
với cây chè khoảng 1.500 mm và mưa phân bố đều trong các tháng. Bình quân
lượng mưa của các tháng trong thời kỳ chè sinh trưởng phải lớn hơn hoặc bằng
100 mm, nếu nhỏ hơn 100 mm chè sinh trưởng không tốt. Chè yêu cầu độ ẩm
không khí cao, trong suốt thời kỳ sinh trưởng độ ẩm không khí thích hợp là vào
khoảng 85%.
Lượng mưa và phân bố lượng mưa của một nơi có quan hệ trực tiếp tới
thời gian sinh trưởng và mùa thu hoạch chè dài hay ngắn, do đó ảnh hưởng
trực tiếp đến sản lượng cao hay thấp. Vùng chè Doomđome ở Bắc Ấn Độ
lượng mưa phân bố nhiều vào tháng 5 tới tháng 8 cho nên sản lượng chè thu


9
hoạch được trong năm cũng tập trung vào thời kỳ đó. Vùng chè Mlanji (Nam
Phi) lượng mưa tập trung vào tháng 11 đến tháng 4 nên sản lượng chè cao
nhất trong năm cũng tập trung vào thời kỳ này. Ở ta phân bố sản lượng chè
trong năm cũng có quan hệ rõ rệt với tình hình phân bố lượng mưa trong các

tháng [8].
Bảng 1.1: Quan hệ giữa lượng mưa và sự phân bố sản lượng búp chè
Tháng 1-2 3-4 5 6 7 8 9 10 11-12
Sản lượng
chè trong
năm (%)
0,39 7,2 -5,3 10,4 14,7

16,6

13,2 16,5

10,6 4,06
Lượng mưa
tháng (mm)
50 50–100
> 100
vụ thu hoạch chè chủ yếu
50
(Nguồn: Trại thí nghiệm chè Phú Hộ)
Tổng lượng mưa bình quân hàng năm ở các vùng trồng chè của nước ta
tương đối thỏa mãn cho nhu cầu về nước của cây chè.
+ Điều kiện độ nhiệt không khí:
Để sinh trưởng phát triển tốt, cây chè yêu cầu một phạm vi độ nhiệt
nhất định. Theo nghiên cứu của Kvaraxkhêlia (1950) và Trang Vãn Phương
(1956) thì cây chè bắt đầu sinh trưởng khi độ nhiệt trên 10
o
C. Độ nhiệt bình
quân hàng năm để cây chè sinh trưởng phát triển bình thường là 12,5
o

C và
sinh trưởng tốt trong phạm vi 15 - 23
o
C. Giới hạn độ nhiệt thấp đối với sinh
trưởng của chè biểu hiện rõ rệt qua thời kỳ ngừng sinh trưởng trong mùa đông
và sinh trưởng trở lại khi có độ nhiệt ấm áp của mùa xuân trong những vùng
khí hậu á nhiệt đới. Đối với sinh trưởng của cây trong thời kỳ này thì độ nhiệt
không khí trở thành nhân tố sinh thái chủ yếu. Cây chè yêu cầu lượng tích nhiệt
hàng năm 3.500 - 4.000
o
C. Độ nhiệt tối thấp tuyệt đối mà cây có thể chịu đựng
được thay đổi tùy theo giống, có thể từ -5
o
C đến -25
o
C hoặc thấp hơn[8].
+ Điều kiện ánh sáng:
Cây chè ở vùng nguyên sản sinh sống dưới tán rừng rậm, do vậy có tính
chịu bóng rất lớn, nó tiến hành quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng
tán xạ. ánh sáng trực xạ trong điều kiện độ nhiệt không khí cao, không có lợi
cho quang hợp và sinh trưởng của chè. Trong thực tế sản xuất, ở một số nước
như Ấn Độ, Xrilanca thường áp dụng biện pháp trồng cây bóng mát cho chè
để hạn chế độ nhiệt cao và ánh sáng quá mạnh.


10
Yêu cầu của cây chè đối với ánh sáng cũng thay đổi tùy theo tuổi cây
và giống. Chè ở thời kỳ cây con yêu cầu ánh sáng ít hơn, cho nên ở vườn
ươm, người ta thường che râm để đạt tỷ lệ sống cao và cây sinh trưởng nhanh.
Giống chè lá to yêu cầu ánh sáng ít hơn giống chè nhỏ [8].

+ Không khí:
Không khí rất cần cho sự sống của thực vật. Hàm lượng CO
2
trong
không khí khoảng 0,03%, song chỉ cần có một biến động nhỏ cũng ảnh hưởng
rất lớn đến quang hợp. Chè là một cây ưa bóng râm, cường độ quang hợp
cũng thay đổi theo hàn lượng CO
2
có trong không khí. Nói chung hàm lượng
CO
2
trong không khí tăng lên đến 0,1 - 0,2% thì cường độ quang hợp tăng lên
rất rõ rệt [8].
b. Nhóm nhân tố về kỹ thuật
+ Ảnh hưởng của giống chè: Chè là loại cây trồng có chu kỳ sản xuất
dài, giống chè tốt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sản xuất. Do vậy,
việc nghiên cứu chọn, tạo và sử dụng giống tốt phù hợp cho từng vùng sản
xuất được các nhà khoa học và người sản xuất quan tâm từ rất sớm.
Lựa chọn thế hệ sau được tiến hành theo các đặc tính của tính trạng bên
ngoài của cây như: Thân, cành, lá, búp, hoa, quả Giống chè ảnh hưởng tới
năng suất búp, chất lượng nguyên liệu do đó cũng ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm chè, đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường.
Mỗi sản phẩm chè đòi hỏi một nguyên liệu nhất định, mỗi vùng, mỗi điều
kiện sinh thái lại thích hợp cho một hoặc một số giống chè. Vì vậy, để góp
phần đa dạng hóa sản phẩm chè và tận dụng lợi thế so sánh của mỗi vùng sinh
thái cần đòi hỏi một tập đoàn giống thích hợp với điều kiện mỗi vùng.
Để đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất chè ở Việt Nam và góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, môi trường của sản xuất chè cần áp dụng
đồng bộ các giải pháp, trong đó nghiên cứu và triển khai giống chè mới là giải
pháp rất quan trọng, cần thiết cho việc phát triển cây chè cả về trước mắt và

lâu dài.
+ Tưới nước cho chè: Chè là cây ưa nước, trong búp chè có hàm
lượng nước lớn, song chè rất sợ úng và không chịu úng. Chè gặp khô hạn sẽ
bị cằn cỗi, hạn chế việc hút các chất dinh dưỡng từ đất, khô hạn lâu ngày sẽ
làm giảm sản lượng thậm chí còn chết. Do đó, việc tưới nước cho chè là biện
pháp giữ ẩm cho đất để cây sinh trưởng phát triển bình thường, cho năng suất
và chất lượng cao.


11
+ Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng
chè cho thích hợp, mật độ trồng chè phụ thuộc vào giống chè, độ dốc ,điều
kiện cơ giới hóa. Nhìn chung tùy điều kiện mà ta bố trí mật độ chè khác nhau,
nếu mật độ quá thưa hoặc quá dầy thì sẽ làm cho năng suất sản lượng thấp,
lâu khép tán, không tận dụng được đất đai, không chống được xói mòn và cỏ
dại, vì vậy cần phải bố trí mật độ chè cho hợp lý.
+ Đốn chè: Đốn chè là biện pháp kỹ thuật không những có ảnh hưởng
đến sinh trưởng phát triển của cây chè mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất, chất lượng chè. Do vậy, kỹ thuật đốn chè đã được nhiều nhà khoa học chú
ý nghiên cứu.
Kỹ thuật đốn chè ở Việt Nam đã được đề cập từ lâu, đầu tiền từ những
kinh nghiệm của thực tiến sản xuất. Trước năm 1945 nhân dân vùng Thanh
Ba -Phú Thọ đã có kinh nghiệm đốn chè kinh doanh: "Năm đốn - năm
lưu".Những công trình nghiên cứu về đốn chè ở Trại Thí nghiệm chè Phú Hộ
- Phú Thọ từ năm 1946 - 1967 đã đi đến kết luận hàng năm đốn chè tốt nhất
vào thời gian cây chè ngừng sinh trưởng và đã đề ra các mức đốn hợp lý cho
từng loại hình đốn:
− Đốn Phớt: Đốn hàng năm, đốn cao hơn vết đốn cũ 3 - 5cm, khi cây
chè cao hơn 70cm thì hàng năm đốn cao hơn vết đốn cũ 1 - 2cm.
− Đốn lửng: Đốn cách mặt đất 60 - 65cm.

− Đốn dàn: Đốn cách mặt đất 40 - 50cm.
− Đốn trẻ lại: Đốn cách mặt đất 10 - 15cm.
Nghiên cứu về đốn chè các tác giả Nguyễn Ngọc Kính (1979), Đỗ
Ngọc Quỹ (1980) đều cho thấy: đốn chè có tác dụng loại trừ các cành già yếu,
giúp cho cây chè luôn ở trạng thái sinh trưởng dinh dưỡng, hạn chế ra hoa, kết
quả, kích thích hình thành búp non, tạo cho cây chè có bộ lá, bộ khung tán
thích hợp, vừa tầm hái.
+ Bón phân: Bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan trọng
nhằm tăng sự sinh trưởng của cây chè, tăng năng suất và chất lượng chè.
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, cây chè đã lấy đi một lượng
phân rất cao ở trong đất, trong khi đó chè lại thường được trồng trên sườn đồi,
núi cao, dốc, nghèo dinh dưỡng Cho nên, lượng dinh dưỡng trong đất trồng
chè ngày càng bị thiếu hụt.
Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây chè sinh trưởng tốt và cho năng suất
cao, chất lượng tốt, đảm bảo được mục đích canh tác lâu dài, bảo vệ môi
trường và duy trì thu nhập thì bón phân cho chè là một biện pháp không thể


12
thiếu được. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài
nước đều cho thấy hiệu quả của bón phân cho chè chiếm từ 50 - 60%. Hiệu
quả của các biện pháp nông học đối với năng suất chè, kết quả nghiên cứu
trong 10 năm cho (1988-1997) ở Phú Hộ cho thấy:
Đạm và Lân có ảnh hưởng lớn hơn đối với cây chè nhỏ tuổi, lớn hơn
vai trò của tổ hợp Đạm và Kali. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh
trưởng và năng suất chè ở các giai đoạn khác nhau, tác giả Chu Xuân Ái, Đinh
Thị Ngọ, Lê Văn Đức 1998 cho thấy: phân lân có vai trò với sinh trưởng cả về
đường kính thân, chiều cao cây, độ rộng tán của cây con. Bón phân cân đối
giữa N, P, K cho năng suất cao hơn hẳn so với chỉ bón đạm và kali hoặc chỉ
bón mỗi đạm. Thời kỳ đầu của giai đoạn kinh doanh sự sinh trưởng tán chè tiếp

tục đòi hỏi đủ phân P, K nên cơ sở bón đủ đạm. Như vậy, cây chè cần được
cung cấp N, P, K với lượng cân đối hợp lý và thường xuyên. Tuy nhiên, mỗi
giai đoạn cây cần với liều lượng khác nhau với nguyên tắc: từ không đến có, từ
ít đến nhiều, bón đúng lúc đúng cách, đúng đối tượng và kịp thời.Nếu bón phân
hợp lý sẽ giúp cho cây chè sinh trưởng và phát triển tốt, tăng khả năng chống
chịu với điều kiện thời tiết bất thuận, sâu bệnh dẫn đến tăng năng suất.
+ Hái chè: Thời điểm, thời gian và phương thức hái có ảnh hưởng đến
chất lượng chè nguyên liệu, hái chè gồm một tôm hai lá là nguyên liệu tốt cho
chế biến chè, vì trong đó chứa hàm lượng Polyphenol và Caphein cao, nếu hái
quá già thì không những chất lượng chè giảm mà còn ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển của cây chè.
+ Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu: Nguyên liệu chè sau khi thu
hái có thể đưa thẳng vào chế biến, có thể để một thời gian nhưng không quá
lâu chất lượng chè sẽ giảm và có thể bị ôi. Do vậy khi thu hái không để dập
nát búp chè và để trong túi quá lâu.
+ Công nghệ chế biến: Tùy thuộc vào mục đích của phương án sản
phẩm mà ta có các quy trình công nghệ chế biến phù hợp với từng nguyên
liệu đầu vào, nhìn chung quá trình chế biến gồm hai giai đoạn sơ chế và tinh
chế thành phẩm.
Chế biến chè đen gồm các công đoạn: Hái búp chè - Làm héo - Vò -
Lên men - Sấy khô - Vò nhẹ - Phơi khô. Chè đen thường được sơ chế bằng
máy móc hiện đại với năng suất chất lượng cao, trong các khâu này đòi hỏi
quy trình kỹ thuật phải nghiêm ngặt tạo hình cho sản phẩm và kích thích các
phản ứng hóa học trong búp chè.


13
Chế biến chè xanh: Là phương pháp chế biến được người dân áp dụng
rất phổ biến từ trước đến nay, quy trình gồm các công đoạn: từ chè búp xanh
(1 tôm 2 lá) sau khi hái về đưa vào chảo quay xử lý ở nhiệt độ 100

0
C với thời
gian nhất định rồi đưa ra máy vò để cho búp chè săn lại, đồng thời giảm bớt tỷ
lệ nước trong chè. Sau khi vò xong lại đưa chè vào quay xử lý ở nhiệt độ cho
đến khi chè khô hẳn (chú ý nhiệt độ phải giảm dần). Sau khi chè khô ta có thể
đóng bao bán ngay hoặc sát lấy hương rồi mới bán, khâu này tùy thuộc vào
khách hàng. Đặc điểm của chè xanh là có màu nước xanh óng ánh, vị chát
đậm, hương vị tự nhiên, vật chất khô ít bị biến đổi.
Chế biến chè vàng: Yêu cầu của việc chế biến khác với chè xanh và
chè đen, chè vàng là sản phẩm của một số dân tộc ít người trên các vùng núi
cao, được chế biến theo phương pháp thủ công [4].
c. Nhóm nhân tố về kinh tế
+ Thị trường và giá cả: Kinh tế học đã chỉ ra 3 vấn đề kinh tế cơ bản:
sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?. Câu hỏi sản xuất
cái gì được đặt lên hàng đầu, buộc người sản xuất phải trả lời cho được, để trả
lời câu hỏi này người sản xuất tìm kiếm thị trường, tức là xác định được nhu
cầu có khả năng thanh toán của thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất
ra được người tiêu dùng chấp nhận ở mức độ nào, giá cả có phù hợp hay
không, từ đó hình thành mối quan hệ giữa cung và cầu một cách toàn diện.
Nhu cầu trên thế giới ngày càng tăng và tập trung vào hai loại chè
chính là chè đen và chè xanh. Chè đen được bán ở thị trường Châu Âu và
Châu Mỹ, còn chè xanh được tiêu thụ ở thị trường Châu Á (Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc ). Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường chè cần lưu ý tới độ
co giãn cung cầu về chè. ùng là vấn đề sản xuất cho ai? ở đây muốn đề cập tới
khâu phân phối. Hàng hoá sản xuất ra được tiêu thụ như thế nào? ai là người
được hưởng lợi ích từ việc sản xuất đó, cụ thể là bao nhiêu? Có như vậy mới
kích thích được sự phát triển sản xuất có hiệu quả.Thực tế cho thấy rằng, thực
hiện cơ chế thị trường, sự biến động của cơ chế thị trường ảnh hưởng lớn đến
đời sống của người sản xuất nói chung, cũng như người làm chè, ngành chè nói
riêng. Do đó, việc ổn định giá cả và mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức

cần thiết cho ngành chè góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ngành nông nghiệp.
+ Cơ cấu sản xuất sản phẩm: Đa dạng hoá sản phẩm là quan điểm có
ý nghĩa thực tiễn cao, vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội. Đa dạng hoá sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của thị trường và tiêu thụ được nhiều


14
sản phẩm hàng hoá nhưng đồng thời phải phát huy những mặt hàng
truyềnthống đã có kinh nghiệm sản xuất, chế biến, được thị trường chấp nhận.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1.Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
2.1.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Hiện nay, hàng tỷ người trên thế giới đã sử dụng chè làm thứ nước
uống hàng ngày. Ngay cả ở các nước Tây Âu thì số người chuyển từ uống
cafe sang uống chè ngày càng nhiều. Đến nay, trên thế giới có trên 50 quốc
gia trồng chè từ 42 độ Bắc (Gruzia) đến 27 độ Nam (Achentina) với lịch sử có
từ rất lâu đời khoảng 4000 năm, cây chè được phân bố từ 30 vĩ độ Nam đến
45 vĩ độ Bắc. Chè được trồng tập trung nhiều nhất ở châu Á , sau đó đến châu
Phi và ít nhất Châu Đại Dương. Chè được trồng ở độ cao khá lớn , phân bổ từ
0m đến 220m so với mặt nước biển (Lê Tất Khường, 2006) [3]. Theo FAO
(2014) thì tình hình sản xuất chè trên thế giới tính đến năm 2012 như sau:
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất chè năm 2012 của một số nước trên thế giới
STT

Tên nước Diện tích (1000 ha)

Năng suất (tạ khô/ha)
1 Trung Quốc 1.513,00 11,334
2 Ấn Độ 605,00 16,529

3 Kenya 190,60 19,381
4 Việt Nam 115,96 18,704
5 Indonesia 122,50 12,253
6 Brazil 0,87 17,255
7 Nhật Bản 45,90 18,715
8 Thế giới 3275,99 14,707
(Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2014)
Về năng suất chè của thế giới. Kenya là nước có năng suất chè cao nhất
đạt 19,381 tạ chè khô/ha, vượt hơn năng suất bình quân của thế giới là 14,707
tạ chè khô/ha. Việt Nam tính đến năm 2012 đạt năng suất 18,704 tạ chè khô/ha
vượt hơn năng suất của thế giới.


15
Trung Quốc là nước có diện tích lớn nhất thế giới, tuy nhiên về năng suất
chè thấp hơn năng suất chè thế giới. Cụ thể: năm 2012 năng suất chè Trung Quốc
đạt 11,334 tạ chè khô/ha thấp hơn thế giới 3,373 tạ chè khô/ha. Điều này cho
chúng ta thấy năng suất chè phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau không những
điều kiện tự nhiên mà còn bị tác động bởi yếu tố con người.
+ Về sản lượng chè thế giới
Sản lượng chè toàn thế giới năm 2011 là 4.668,99 tấn tăng 689,85 tấn
tương đương 17,33% so với năm 2007. Châu Á là khu vực có sản lượng chè
cao nhất thế giới đạt 3.973,58 tấn chiếm 85,1% sản lượng chè của thế giới
(năm 2011). Châu Mỹ là khu vực có sản lượng chè thấp nhất thế giới 107,84
tấn chiếm 2,3% sản lượng chè thế giới. Trung Quốc là nước có sản lượng chè
lớn nhất thế giới đạt 1.640,31 tấn chiếm 35,13% tổng sản lượng chè toàn thế
giới. Việt Nam đạt sản lượng 206,6 tấn chiếm 4,42 % tổng sản lượng chè toàn
thế giới.
Bảng 1.3: Sản lượng chè thế giới qua các năm từ 2008 - 2012
(ĐVT: 1000 tấn)

Năm

Châu lục
2008 2009 2010 2011 2012
Thế giới 4.206,90

4.244,83

4.547,82

4.668,99

4.818,12

Châu phi 546,96

524,89

614,92

582,10

599,35

Châu Mỹ 92,52

83,89

100,48


107,84

110,20

Châu Âu 210,58

215,13

239,05

225,03

325,03

Châu Á 3.558,98

3.627,69

3.826,86

3.973,58

4.103,65

Trung Quốc 1.274,98

1.375,78

1.467,47


1.640,31

1.714,90

Ấn Độ 987,00

972,70

991,18

966,73

1000,00

Kenya 345,80

314,20

399,01

377,91

369,40

Sri lanka 318,70

290,00

331,40


327,50

330,00

Việt Nam 173,50

185,70

198,47

206,60

216,90

(Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2014)


16
2.1.2. Tình hình tiêu thụ chè trên thế giới
Theo thống kê của Tổ chức môi giới chè toàn cầu, sản lượng chè đen
thế giới đã giảm 7% (tương đương 57,82 triệu kg) trong nửa đầu năm 2012,
xuống còn 766,72 triệu kg so với mức 824,54 triệu kg của năm trước.
Trong đó, sản lượng giảm mạnh nhất là tại Kenya (nước xuất khẩu chè
đen lớn nhất thế giới), sản lượng chè đen của nước này hiện đã giảm 20,29
triệu kg so với nửa đầu năm 2011, đạt 158,17 triệu kg. Sản xuất chè đen của
Ấn Độ cũng giảm mạnh 20,24 triệu kg so với cùng kỳ năm trước, đạt 338,08
triệu kg; tại Uganda sản xuất giảm 8,86 triệu kg (đạt 12,65 triệu kg); Srilanka
giảm 7,4 triệu kg (đạt 163,26 triệu kg. Trong khi đó, Zimbabwe, Malawi và
Tanzania cũng thông báo sản lượng chè trong 6 tháng đầu năm 2012 đều đạt
thấp hơn so với nửa đầu năm 2011. Ngược lại, Bangladesh và Indonesia là 2

quốc gia duy nhất báo cáo sản lượng có sự gia tăng.
Nhu cầu tiêu thụ ổn định ở mức cao trong khi nguồn cung lại sụt giảm
mạnh đang là nguyên nhân chính đẩy giá chè thế giới tăng cao.
Giá chè tại thị trường Kenya trong tháng 7/2012 đã tăng 1,35% so với
tháng trước, lên mức 345,59 Uscent/kg. Tại thị trường Ấn Độ, kết thúc tháng
8/2012 giá chè chính thống tiếp tục tăng 9,4 Rs/kg so với 1 tháng trước, lên
mức 246,10 Rs/kg. Giá chè bụi CTC cũng tăng 6,2%, đạt 161 Rs/kg.
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ chè của Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất chè của Việt Nam
Với 3/4 diện tích là đồi núi, lại thêm khí hậu nhiệt độ nóng ẩm, Việt
Nam có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển.
Tuy nhiên ở nước ta sản xuất chè chỉ thực sự bắt đầu từ sau những năm 1925.
Lịch sử phát triển cây chè ở Việt Nam được chia ra làm các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 1890-1945:
Vào các năm 1890,1891 người pháp tiếp tục điều tra và thành lập
những đồn điền chè đầu tiên ở Việt Nam: Ở Tĩnh Cương (Phú Thọ) với diện
tích 60 ha, ở Đức Phổ (Quảng Nam) với diện tích 250 ha, ở giai đoạn này 2
tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi có 1990 ha chè. Các trạm nghiên cứu chè cũng
được thành lập ở Phú Hộ ( Phú Thọ) năm 1918, ở Plâycu năm 1927 và ở Bảo
Lộc( Lâm Đồng) năm 1931 (theo Nguyễn Hanh Khôi 1983).

×