Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ trên địa bàn xã Côn Lôn, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.23 KB, 78 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN VĂN LUẬN




Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CÔN LÔN, HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG”




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014








Thái Nguyên - 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN VĂN LUẬN




Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KINH TẾ HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CÔN LÔN, HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Việt Dũng
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên






Thái Nguyên - 2014


LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý và giúp đỡ của bán giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm, ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn tôi đã thực hiện đề
tài. “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ trên địa bàn xã Côn
Lôn, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang”.
Trong thời gian thực tập tại xã, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
trong ban chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, đặc biệt là sự giúp
đỡ nhiệt tình của thầy Trần Việt Dũng, cùng sự giúp đỡ tận tình của các cán
bộ tại Ủy ban Nhân Dân xã Côn Lôn. Tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc tới
các thầy cô, cùng toàn thể các cán bộ tại UBND xã Côn Lôn đã giúp đỡ để tôi

hoàn thành tốt đề tài này.
Do trình độ hạn chế nên trong quá trình làm đề tài khó tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong sự chỉ bảo thêm của thầy, cô giúp tôi hoàn thành và đạt
kết quả cao.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Văn Luận





DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt Nghĩa
1 BHYT Bảo hiểm y tế
2 BQ Bình quân
3 BVTV Bảo vệ thực vật
4 CC Cơ cấu
5 CĐ - ĐH Cao đẳng - Đại học
6 CN - TTCN- XD Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp- xây dựng
7 CNH Công nghiệp hóa
8 DV Dịch vụ
9 HH Hóa học

10 HTX Hợp tác xã
11 KH- KT Khoa học- kỹ thuật
12 NN Nông nghiệp
13 SL Số lượng
14 Tr.Đ Triệu đồng
15 UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của địa bàn xã Côn Lôn từ năm 2011 đến
năm 2013 22
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất các ngành của xã Côn Lôn 3 năm (2011- 2013) 24
Bảng 3.3: Cơ cấu hành phần dân số và dân tộc trên địa bàn xã Côn Lôn 26
Bảng 3.4: Tình hình lao động và nhân khẩu 26
Bảng 3.5: Tình hình lao động việc làm của xã Côn Lôn năm 2013 27
Bảng 3.6: Khảo sát thu nhập của các hộ điều tra 29
Bảng 3.7: Phân nhóm thu nhập 29
Bảng 3.8: Trình độ học vấn của chủ hộ 31
Bảng 3.9: Đất sản xuất của hộ 33
Bảng 3.10: Phương tiện phục vụ sản xuất 34
Bảng 3.11: Phương tiện đi lại của các hộ điều tra 38
Bảng 3.12: Phương tiện truyền thông của các nhóm hộ điều tra 39
Bảng 3.13: Phương tiện tiện ích và giải trí có trong các nhóm hộ điều tra 40
Bảng 3.14: Thu nhập bình quân/người/tháng của các nhóm hộ phân theo trình
độ học vấn của chủ hộ 43
Bảng 3.15: Bình quân tổng thu nhập theo khẩu và lao động 45
Bảng 3.16: Chi tiết chi phí chăn nuôi của các nhóm hộ 47
Bảng 3.17: Tổng chi của các nhóm hộ điều tra 48
Bảng 3.18: Tổng thu của các nhóm hộ điều tra 49

Bảng 3.19: Summary 51
Bảng 3.20: ANOVA 51
Bảng 3.21: Hệ số co dãn (hồi quy) giữa thu nhập với các yếu tố cơ bản 52
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu phân nhóm hộ theo thu nhập 30
Hình 3.2: Biểu đồ nguồn lực tài chính của các hộ điều tra trên địa bàn
xã Côn Lôn 32
Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ hộ tham gia các hội, đoàn thể 36
Hình 3.4: Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trung bình năm 2013 41
Hình 3.5: Biểu đồ thu nhập bình quân/người/tháng của các nhóm hộ phân
theo trình độ học vấn của chủ hộ 43
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
4. Bố cục của khóa luận 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái niệm hộ 4
1.1.2. Hộ nông dân 6
1.1.3. Kinh tế hộ nông dân 7

1.1.4. Phân loại hộ nông dân 10
1.2. Cơ sở thực tiễn 12
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nư
ớc
trên thế giới
12
1.2.2. Sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta 14
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra 15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 17
2.1. Đối tượng, nội dung và phạm vi nghiên cứu 17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17
2.1.2. Nội dung nghiên cứu 17
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu 17
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 17
2.2.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 17
2.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 18
2.2.2.3. Thu thập số liệu sơ cấp. 18
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 18
2.2.3. Phân tích hồi quy và hàm sản xuất Cobb - Douglas 19
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 20
3.1.1.1. Vị trí địa lý - hành chính 20
3.1.1.2. Địa hình. 20
3.1.1.3. Nguồn nước 20
3.1.1.4. Khí hậu 20
3.1.1.5. Tài nguyên rừng 21
3.1.1.6. Tài nguyên đất 21

3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn xã 23
3.1.2.1. Tình hình kinh tế. 23
3.1.2.2. Tình hình xã hội 25
3.1.2.3. Tình hình dân số và lao động. 25
3.1.2.4. Cơ sở hạ tầng 27
3.2. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra 28
3.2.1. Khảo sát thu nhập và phân nhóm hộ nghiên cứu 28
3.2.2. Phân tích nguồn lực của các hộ điều tra 30
3.2.2.1. Nguồn nhân lực 30
3.2.2.2. Nguồn lực tài chính. 31
3.2.2.3. Nguồn lực của hộ 33
3.2.2.4. Nguồn lực xã hội và nguồn lực tự nhiên 35
3.2.3. Chất lượng cuộc sống của các hộ điều tra 37
3.2.3.1. Phương tiện đi lại 38
3.2.3.2. Phương tiện truyền thông 39
3.2.3.3. Phương tiện tiện ích và giải trí trong gia đình 40
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ 41
3.3.1. Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái 41
3.3.2. Trình độ học vấn và kỹ năng lao động 43
3.3.3. Thị trường 46
3.4. Khái quát tình hình sản xuất của các nhóm hộ điều tra 47
3.4.1. Chi phí chăn nuôi của các nhóm hộ 47
3.4.2. Tổng chi của các nhóm hộ điều tra 48
3.4.3. Tổng thu của các nhóm hộ điều tra 49
3.5. Mối quan hệ giữa tổng thu và các nhân tố tác động đến phát triển
kinh tế hộ 50
Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP 54
4.1. Các giải pháp hoặc nhóm giải pháp 54
4.1.1. Về nguồn nhân lực 54
4.1.2. Giải pháp về hoạt động tạo thu nhập 54

4.1.3. Phát triển cơ sở hạ tầng 55
4.1.4. Giải pháp về vốn 55
4.1.5. Giải pháp về khoa học công nghệ 56
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Kinh tế hộ là loại hình kinh tế phổ biến, đang có vai trò, vị trí rất lớn và
là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong phát triền
nông nghiệp và đổi mới nông thôn ở nước ta. Cùng với sự phát triển của kinh
tế xã hội nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ nông dân
không ngừng phát triển cả về quy mô và tính chất. Một bộ phận hộ nông dân
chuyển từ quy mô nhỏ thành quy mô lớn, từ sản xuất tự cấp tự túc thành sản
xuất hàng hóa, trao đổi sản phẩm trên thị trường.
Kinh tế hộ nông dân nước ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự chủ của
mình trong đời sống, sự phát triển kinh tế hộ nông dân đã thực sự làm cho nền
nông nghiệp nước ta đạt được nhiều thành tựu to lớn khiến bộ mặt nông
nghiệp, nông thôn và đời sống của người dân có bước thay đổi đáng kể.
Kinh tế hộ nông dân được coi là một đơn vị kinh tế đặc thù và phù hợp
trong sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
Côn Lôn là một xã miền núi của huyện Na Hang - tỉnh Tuyên Quang
sản xuất của xã chủ yếu phát triển nông nghiệp. Trong những năm qua cùng
với sự phát triển chung của đất nước, đời sống kinh tế xã hội của nhân dân
trong xã cũng có nhiều thay đổi, đời sống kinh tế từng bước được nâng lên tỷ
lệ hộ giàu và khá tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể so với trước.
Mặc dù có nhiều hộ đã đạt được một số kết quả nhất định trong phát

triển kinh tế hộ tuy nhiên vẫn chưa đạt kết quả cao bởi có rất nhiều các nhân
tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ, việc xem xét các yếu tố tác động đến
tăng trưởng kinh tế gia đình, sự cần thiết tháo gỡ những bất cập, để có thể sử
dụng tối ưu các nguồn lực đã trở thành mối quan tâm của mọi người, mọi
người dân những người chịu tác động trực tiếp.
2
Để góp phần nghiên cứu giúp người dân khắc phục những khó khăn
phát triển kinh tế hộ, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ trên địa bàn xã Côn Lôn, huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang”.
Trong đề tài này tôi tập trung nghiên cứu những khó khăn, thuận lợi của
các yếu tố giúp người dân xã Côn Lôn phát triển kinh tế hộ một cách hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kinh tế hộ nông dân và
đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã Côn Lôn,
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng kinh tế hộ nông dân tại xã Côn Lôn, huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang.
- Nghiên cứu, phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ nông dân tại xã Côn Lôn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
tại địa bàn xã Côn Lôn.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường, ứng
dụng kiến thức vào thực tiễn.
Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, phân tích, xử lý số liệu và viết
báo cáo.

Giúp hiểu thêm tình hình kinh tế - xã hội và các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Côn Lôn, huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang.
3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đánh giá được mức độ ảnh hưởng
của các nguồn lực đến kết quả phát triển sản xuất của hộ.
4. Bố cục của khóa luận
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Các giải pháp
Kết luận
Phụ lục



4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm hộ
Trong từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford - 1987) có nghĩa “Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung”.[15]
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống

kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào
chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống
kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng
có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay. [5]
Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất tiêu dùng,
xem như là một đơn vị kinh tế. [8]
Các nhà kinh tế ở Việt Nam định nghĩa: “hộ là một nhóm người có
cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, cùng sống chung một mái nhà, ăn
chung một mâm cơm, cùng tiến hành sản xuất chung và có chung một ngân
quỹ…”. [8]
Theo PGS.TS Trần Quốc Khánh (2005), trường Đại học kinh tế Quốc
dân thì: Nông hộ là những hộ nông dân làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và dịch vụ…hoặc làm kết hợp nhiều ngành nghề , sử dung lao động,
tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh. Nông hộ tiến hành
sản xuất nông, lâm - ngư nghiệp để phục vụ cuộc sống, do cá nhân làm chủ
5
hộ và tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả kinh doanh được gọi là kinh tế
hộ gia đình.
Kinh tế hộ luôn gắn liền và chịu tác động mạnh mẽ của những yếu tố và
điều kiện tự nhiên, kinh tế văn hóa xã hội… của mỗi địa phương, mỗi vùng
lãnh thổ. Sự khác nhau về đất đai, khí hậu, môi trường sinh thái cũng như về
dân cư, dân tộc, trình độ sản xuất và tập quán sinh sống giữa các vùng vừa tạo
ra tính đa dạng trong nền kinh tế hộ nông dân, đồng thời cũng tạo ra những nét
khác biệt và đặc thù về quy mô, cấu trúc lẫn phương thức và trình độ phát triển.
Theo Liên hiệp Quốc: Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ.
Trong thời gian qua đã có nhiều cuộc thảo luận nghiên cứu nghiêm túc
về khái niệm hộ giữa các nhà nghiên cứu cũng như các nhà chỉ đạo thực tiễn.
Tại cuộc hội thảo Quốc tế lần 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan năm 1980, các

nhà đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động khác”.
Như vậy hộ là một nhóm người cùng huyết tộc “ăn chung” không chỉ
có nghĩa ăn thông thường, nó còn hàm nghĩa phân phối chung nguồn thu nhập
mà các thành viên của hộ sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Trên mỗi góc độ khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về hộ,
tuy nhiên có thể kết luận hộ có chung các đặc điểm sau:
- Là tập hợp những người cùng huyết thống và một số người không
cùng huyết thống, sống chung một mái nhà.
- Cùng tiến hành sản xuất chung, có nguồn lao động, có vốn và kế
hoạch sản xuất kinh doanh chung.
- Có ngân quỹ và được phân phối theo lợi ích thỏa thuận của các thành
viên trong gia đình.
- Là đơn vị cơ bản của xã hội.
6
1.1.2. Hộ nông dân
Sự phân định hoạt động liên quan và không liên quan đến nông nghiệp
trong các hoạt động phi nông nghiệp là khó do vậy nảy sinh khái niệm “hộ
nông thôn”.
Theo Ellis - 1988 thì “hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các
phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản
xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần thị trường hoạt động với một
trình độ hoàn chỉnh không cao”.[6]
Như vậy, hộ nông dân khác với các hộ khác và khác với doanh nghiệp
nông nghiệp ở quy mô sản xuất, nguồn lao động và mục tiêu sản xuất.
Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai
trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất.[15]
Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản, vừa là người sản xuất vừa là

người tiêu dùng nông sản. [7]
Nguyễn sinh Cúc (2001) định nghĩa: “Hộ nông nghiệp là những hộ có
toàn bộ hoặc trên 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp và thông qua
nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”. [2]
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống
kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào
chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống
kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng
có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.
7
Ở nước ta có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu
hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và
hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn
Sinh Cúc , trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ nông
nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông
nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,…) và thông
thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”.[1,3]
Đặc điểm của hộ nông dân:
- Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết
định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.

- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau làm cho khó giới hạn thế nào
là một hộ nông dân.
1.1.3. Kinh tế hộ nông dân
Traianốp cho rằng: “Kinh tế hộ nông dân như là một phương thức sản
xuất tồn tại trong chế độ xã hội, từ nô lệ qua phong kiến đến tư bản chủ nghĩa,
phương thức này có những quy luật phát triển riêng của nó, và trong mỗi chế
độ nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành.[9]
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong
đó các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi
là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà,
8
ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc
vào chủ hộ, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ vào tạo điều kiện phát triển.[6]
Có ý kiến lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu của
quá trình tái sản xuất mở rộng: Sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh
tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ
nông nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
thương nghiệp, ngư nghiệp.[5]
Sau các công trình nghiên cứu về kinh tế nông dân của C.Mác và
V.I.Lênin đã xuất hiện một xu hướng nghiên cứu về sự phát triển kinh tế
hộ
nông dân.

Theo Hemery, Margolin (1988) thì “xã hội nông dân lạc hậu không nhất
thiết phải đi lên chủ nghĩa tư bản, mà có thể phát triển lên chế độ xã hội khác
bằng con đường phi tư bản chủ nghĩa”. [4]
Trong quyển I của bộ Tư bản, C.Mác đã phân tích kỹ quá trình tước
đoạt ruộng đất của nông dân Anh một cách ồ ạt, làm phá vỡ nền nông nghiệp
truyền thống và sự hình thành của các tầng lớp trại chủ tư bản chủ nghĩa thuê

đất và vay vốn của địa chủ, bóc lột người làm thuê. Người dự đoán, kinh tế hộ
sẽ hoàn toàn bị xoá bỏ trong điều kiện phát triển đại công nghiệp. Nhưng ở
quyển III, C.Mác khẳng định, ngay ở Anh, với thời gian đã thấy hình thức sản
xuất nông nghiệp cơ bản được phát triển không phải là các nông trại lớn mà là
các nông trại gia đình, không dùng lao động làm thuê. Các nông trại lớn
không có khả năng cạnh tranh với nông trại gia đình.
V.I.Lênin cho rằng: “cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt
của
họ mà phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với
nhau một cách tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
chính họ”. Khi phân tích kết cấu xã hội nông dân nước Nga,
V.I.Lênin đã lưu ý, hộ nông dân khai thác triệt để năng lực sản xuất
đáp ứng những nhu cầu đa dạng của gia đình và xã hội. Ông đã chỉ ra năng
9
lực tự quyết định của quá trình sản xuất của hộ nông dân trong nền kinh tế
tự cung tự cấp, là mầm mống của những chiều hướng phát triển hàng
hoá
khác nhau, chính nó sẽ tự phá vỡ các quan hệ khép kín của hộ dẫn
đến
những quá trình sự vỡ kết cấu kinh tế". [14]
Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao
động - tiêu dùng giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng
nhọc của lao động. Sản lượng chung của hộ gia đình hàng năm trừ đi
chi
phí sẽ là sản lượng thuần mà gia đình dùng để tiêu dùng, đầu tư sản xuất và
tiết kiệm. Mỗi hộ nông dân cố gắng đạt được một thoả mãn nhu cầu thiết
yếu bằng cách tạo một sự cân bằng giữa mức độ thoả mãn nhu cầu của gia
đình với mức độ nặng nhọc của lao động. Sự cân bằng này thay đổi theo
thời gian, theo cân bằng sinh học, do tỷ lệ giữa người tiêu
dùng và người

lao động quyết định. [8]
Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các
thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống.
Về mức độ phát triển có thể trải qua các hình thức: Kinh tế hộ sinh tồn, kinh
tế hộ tự cấp tự túc và kinh tế hộ sản xuất hàng hóa.
+ Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ
giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế hộ nông hộ. Ở
nước ta, từ năm 1988 khi nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho
các hộ nông dân, sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có
mức tăng chưa từng có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi
trong sản xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được
quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ.
+ Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao
động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng
10
nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong
nông nghiệp rất cao, khác với ngành kinh tế khác.
+ Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các
thành viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn
của cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông
nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa
gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.
Trước thực tiễn phong phú của sản xuất hiện nay, kinh tế hộ nông dân
đang được nghiên cứu để định hướng phát triển. Vấn đề này sẽ còn gây nhiều
tranh luận về mặt lý luận và thực tiễn ở nước ta trong nhiều năm tới.
1.1.4. Phân loại hộ nông dân
 Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trường

Loại này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là sản phẩm cần thiết để
tiêu dùng trong chính gia đình họ. Để có đủ sản phẩm lao động trong nông hộ
phải làm cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự cấp, tự túc
sự hoạt động của hộ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích đất đai
+ Có thị trường lao động để họ bán sức lao động để có thu nhập.
+ Có thị trường vật tư để họ mua nhằm lấy lãi.
+ Có thị trường sản phẩm để họ trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
- Hộ nông dân bắt đầu phản ứng với thị trường.
Loại hộ này còn gọi là “nửa tự cấp”, nó không giống như loại doanh
nghiệp khác là phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường, vì các yếu tố tự cấp còn lại
nhiều và vẫn quyết định cách thức sản xuất của hộ, ở đây họ có phản ứng với
giá cả, với thị trường nhưng ở mức độ thấp.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hóa là chủ yếu.
11
Loại này mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận được hiểu rõ rệt và họ có phản
ứng gay gắt với các thị trường vốn, ruộng đất, lao động…
 Theo tính chất của ngành sản xuất
- Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
- Nông hộ kiêm: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ
công nghiệp.
- Nông hộ chuyên: Là loại nông hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ
khí, mộc, nề, rèn, sản xuất vật liệu, vận tải, thủ công mỹ nghệ, may, dệt, làm
dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
- Nông hộ buôn bán: Có quầy hàng riêng, bán hàng ở chợ hoặc nơi
đông dân cư.
Các loại nông hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện
cho phép. Vì vậy xây dựng công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng
sản xuất và xã hội ở nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn để chuyển hộ độc canh

thuần nông sang đa ngành hoặc chuyên môn hóa. Từ đó làm cho lao động
nông nghiệp giảm, thu hút lao động dư thừa ở nông thôn hiện nay làm lao
động phi nông nghiệp tăng lên.[13]
Căn cứ vào tính chất của ngành sản xuất: Hộ thuần nông, nông hộ kiêm, nông
hộ chuyên, nông hộ buôn bán.
 Căn cứ vào thu nhập của nông hộ bao gồm
+ Hộ giàu
+ Hộ khá
+ Hộ trung bình
+ Hộ nghèo
Sự phân biệt này thường dựa vào quy định chung của các nước hoặc
quy định của từng địa phương. [12]
12
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới
Thái Lan: Một nước trong khu vực Đông Nam Á, Chính phủ Thái Lan
đã thực hiện nhiều chính sách để đưa từ một nước lạc hậu trở thành nước có
nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một chính sách có liên quan đến việc phát
triển kinh tế vùng núi ban hành (từ 1950 đến 1980)
Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường
bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập các vùng ở xa (Bắc,
Đông, Bắc, Nam ) đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng.
Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hóa sản
phẩm như cao su ở vùng núi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở
vùng núi phía Đông Bắc.
Thứ ba: Đẩy mạnh công nghiệp hóa chế biến nông sản để xuất khẩu
như ngô, sắn sang các thị trường như Châu Âu và Nhật Bản.
Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế
nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính
sách trợ giúp tài chính cho nông dân như: Cho nông dân vay vốn với lãi suất

thấp, ứng trước tiền cho nhân dân, và cam kết mua sản phẩm với giá định
trước cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát
triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Hàng năm có 95% sản lượng cao su, hơn
4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song trong quá trình thực hiện có
bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại: Đó là việc mất cân bằng sinh thái, là hậu quả
của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa
các vùng , xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu dài hoặc rời
bỏ nông thôn theo mùa vụ ngày càng gia tăng.
Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung
Quốc trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển
13
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân
của thành tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan
trọng, tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho
sự tăng trưởng trước hết là đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, mở rộng sản
xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tần nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây
trồng, vật nuôi, cây con vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông.[4]
Đài Loan: Cũng là nước có nền nông nghiệp phát triển mạnh. Đặc biệt
là sau cải cách ruộng đất nền nông nghiệp của Đài Loan thực sự đổi sắc. Để
phát triển kinh tế nông hộ Đài Loan có rất nhiều chủ trương, chính sách. Song
cách hợp lý và có hiệu quả hơn cả là cách lập ra các tổ chức có tên gọi là
“Nông phục hội”.
Tổ chức này đứng ra lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất, cố vấn phát triển
và quan trọng hơn cả là làm khâu trung gian chuyển giao khoa học kỹ thuật
cho nông dân…. Kinh nghiệm của tổ chức này cho hay, để thành công
trong việc phát triển kinh tế hộ nông dân, họ đã tiến hành một loạt các biện
pháp cơ bản sau:
+ Tiến hành cải cách ruộng đất mà thực chất là giao quyền sử dụng đất
lâu dài cho hộ nông dân. Thực hiện “Người cày có ruộng”. Sau cải cách ruộng

đất, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế trong sản xuất nông nghiệp đạt tới mức 5,3%
một năm liên tục trong suốt 15 năm.
+ Tiến hành cuộc “Cách mạng xanh”. Đây là cuộc cách mạng về giống
và đào tạo được nhiều giống mới có năng suất cao trên mảnh đất của nông hộ.
“Cách mạng xanh” đã đem lại cho hộ những lợi ích thiết thực. Trong khi đó,
Chính phủ lại cố định thuế nông nghiệp vì vậy mà nông dân có lợi cao hơn,
họ rất phấn khởi và ngày càng hăng hái trong sản xuất.
+ Không ngừng phát triển kinh tế HTX và các hiệp hội ở nông thôn.
Các tổ chức này có vai trò chuyển giao công nghệ cho bà con nông dân, tương
14
trợ sản xuất ở nhiều mặt như: Tạo giống, nhân giống, thủy lợi, phân bón, thâm
canh, tín dụng bao tiêu sản phẩm
+ Tiến hành CNH nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập. Mặt
khác tiến hành điện khí hóa và phát triển cơ sở hạ tầng ở các làng xã nông
thôn, tạo điều kiện cho nông nghiệp được thiết lập từ đó thu hút lao động dư
thừa và rẻ ở nông thôn, tạo khả năng mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa trong
các nông trại. Đồng thời cũng làm giảm việc di cư ra đô thị của người dân
nông thôn.
+ Tiến hành cơ khí hóa và chuyên môn hóa trong sản xuất. Dùng máy
móc thiết bị thay thế sức người, thoạt đầu một số người chung nhau mua máy
móc để canh tác cho hộ mình sau đó làm thuê cho các hộ khác.
Việc cung cấp nước, giống cũng được phát triển theo hình thức ấy, từ
đó đã tạo nên chuyên môn hóa trong sản xuất. Việc cơ khí hóa và chuyên môn
hóa đã góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất trong các hộ.
1.2.2. Sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta
Bắc Ninh: Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn Bắc
Ninh có nhiều nỗ lực trong thực hiện chủ trương cho hộ vay sản xuất, trở
thành một trong những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ phát triển,
đóng góp tích cực vào công cuộc xây dựng và phát triển địa phương.
Từ đó đến nay, hàng ngàn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp cận

nguồn vốn vay ngân hàng. Với thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, thuận
tiện, thời gian nhanh hơn, số tiền vay nhiều hơn, phong cách phục vụ tận
tình, chu đáo hơn, ngân hàng đã luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho
các hộ nông dân thúc đẩy phát triển trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng các
mô hình trang trại tạo việc làm, thu nhập ổn định, từng bước xoá đói,
giảm nghèo, vươn lên làm giàu.
Phong trào hộ nông dân thi đua sản xuất giỏi của Trung ương Hội
Nông dân Việt Nam phát động được các cấp hội và nông dân trong tỉnh
15
Bắc Ninh hưởng ứng. Các cấp Hội Nông dân xác định đây là phong trào
trọng tâm, nòng cốt có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới của hội viên. Thực hiện tốt
phong trào này sẽ góp phần xây dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Hưng Yên: Tư tưởng cần phải chia ruộng tốt - xấu, xa - gần, cao - thấp
để bảo đảm công bằng của thời kỳ đầu nhận đất nông nghiệp khoán đến hộ
nông dân nay không còn phù hợp. Sự manh mún, nhỏ hẹp đó đã trở thành lạc
hậu, đang bị đẩy lùi để nhường chỗ cho cách làm tiên tiến hơn, đó là người
nông dân đang rất cần những thửa ruộng đủ lớn, liền vùng, liền khoảnh để sản
xuất, vươn tới một nền nông nghiệp hàng hoá thực sự. Muốn vậy, phải tích tụ
ruộng đất.
Ruộng đất manh mún là nguyên nhân chính kìm hãm việc áp dụng cơ
giới hoá và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, kìm hãm tiến
trình sản xuất nông nghiệp hàng hoá cũng như tiêu thụ nông sản theo hợp
đồng. Chính vì thế, để phát huy những thành tựu đã đạt được sau khi dồn thửa
đổi ruộng năm 2003 cũng như khắc phục những hạn chế trong quá trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tiến đến xây dựng nền nông nghiệp phát triển
bền vững. Định hướng đến năm 2020, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ chỉ đạo tiếp
tục thực hiện dồn thửa đổi ruộng, khuyến khích tích tụ đất đai trên cơ sở thoả
thuận, góp vốn bằng đất hoặc chuyển nhượng đất để sản xuất nông nghiệp
theo đúng pháp luật. Cùng với đó, tỉnh ban hành nhiều cơ chế, chính sách

đồng bộ hỗ trợ cho chủ hộ có ruộng đất phát huy được tư liệu sản xuất. “Lối
mở” này đang mở ra tương lai tốt đẹp hơn cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
của tỉnh, thêm cơ hội làm giàu và từng bước giải phóng sức lao động cho
người nông dân.
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra
Qua tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân của một số nước
trên thế giới và tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân của Việt Nam trong
16
nhiều năm. Tôi rút ra được một số kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân
như sau:
- Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức cơ sở trong nông nghiệp.
Được phát triển phổ biến và nó cần tạo điều kiện để phát triển vì kinh tế hộ
nông dân có nhiều ưu điểm mà các hình thức sản xuất khác không có được.
- Không thể áp đặt phương pháp sản xuất công nghiệp vào nông nghiệp,
nghĩa là không thể tách quản lý sản xuất ra khỏi sản xuất, các chủ hộ sẽ vừa là
người quản lý, vừa là người lao động trực tiếp và vừa là người kinh doanh. Để
quản lý nông trại hiện đại, người chủ hộ phải có những kiến thức rộng, phải
có năng lực và đặc biệt là phải có thái độ người chủ đồng thời là người thân
thiết gần gũi đối với đất đai, vật nuôi, cây trồng.
- Con đường phát triển kinh tế hộ nông dân tự cấp tự túc lên kinh tế
trang trại không phải là quy luật riêng của kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
mà là quy luật phát triển chung của nền nông nghiệp thế giới.
- Hộ nông dân chuyển từ sản xuất tiểu nông lên sản xuất hàng hoá, tất
yếu phải phát triển theo quy mô trang trại gắn với hình thức hợp tác cần thiết.
Nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của kinh tế hộ bằng cơ
chế, chính sách, biện pháp hỗ trợ cho người nông dân của mình.
- Tư liệu sản xuất là điều tối cần thiết đối với kinh tế hộ đặc biệt là đất
đai và vốn sản xuất.
- Các hộ nông dân chủ yếu sử dụng lao động gia đình kết hợp với phương
tiện hiện đại mọi xu hướng đi ngược đều không mang lại hiệu quả cao.

- Quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn liền với quá trình
tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật trong nông nghiệp.




×