Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Tân Đoàn, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.63 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÙY LINH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN ĐOÀN,
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Niên khóa

: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THÙY LINH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN ĐOÀN,
HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Niên khóa

: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Nguyễn Thị Châu
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên


Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hồn thành
khố học ở trường tơi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Tân Đoàn – Văn Quan
- Lạng Sơn với đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp giảm nghèo trên địa
bàn xã Tân Đồn, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cá nhân,
cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nơi đào
tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập nghiên cứu tại trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Nguyễn Thị Châu giảng viên khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tôi
tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời tôi xin chân thành cảm
ơn sự giúp đỡ của UBND xã Tân Đoàn, các ban ngành cùng nhân dân trong xã
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thùy Linh


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận ..........................................................................2
4. Bố cục của khóa luận ...........................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................4
1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4
1.1.1. Một số quan niệm về nghèo ...........................................................................4
1.1.2. Các khía cạnh của đói nghèo .........................................................................5
1.1.3. Nguyên nhân của đói nghèo ở Việt Nam.......................................................7
1.1.4. Hộ nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo .........................................9
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................13
1.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay ...................................13
1.2.2. Thực trạng nghèo tại Việt Nam ...................................................................14
1.2.3. Những thành tựu và kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo ...................14
1.2.4. Một số địa phương làm tốt công tác giảm nghèo tại Việt Nam..................15
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................19
2.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................................19
2.2.1. Điều tra sơ lược về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội. ...............19
2.2.2. Phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ dân ........19
2.2.3. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Tân Đồn ..........................19
2.2.4. Tác động của những chương trình giảm nghèo đã và đang triển khai .......19
2.2.5. Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo cho địa phương ..............................19
2.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................20



2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................20
2.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu ......................................22
2.4.3. Phương pháp phân tích SWOT ...................................................................22
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................24
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn nghiên cứu .....24
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................24
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế- xã hội .........................................................................28
3.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ........................................................39
3.2. Phân tích thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ ..................41
3.2.1. Thực trạng nghèo của xã trong giai đoạn 2011 – 2013 ...............................41
3.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ........................................................46
3.2.4. Nguyên nhân dẫn đến nghèo của xã Tân Đồn và nhóm hộ điều tra ..........61
3.2.5. Mong muốn của những hộ gia đình nghèo ..................................................69
3.3. Các chương trình và chính sách giảm nghèo đang được thực hiện ................71
3.3.1. Chương trình 135 .........................................................................................71
3.3.2 . Chương trình hỗ trợ vay vốn tín dụng ........................................................71
3.3.3. Chính sách về y tế ........................................................................................71
3.4.4. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo .........................72
3.3.5. Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt .........................73
3.4. Kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo .......73
3.4.1. Kết quả đạt được ..........................................................................................73
3.4.2. Những tồn tại trong cơng tác xóa đói giảm nghèo ......................................74
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHỦ YẾU ..........................76
4.1. Phương hướng và mục tiêu giảm nghèo của xã ..............................................76
4.1.1. Phương hướng chung của xã Tân Đoàn ......................................................76
4.1.2. Mục tiêu chung của xã trong cơng tác xóa đói giảm nghèo. .......................78
4.2. Các giải pháp giảm nghèo...............................................................................78
4.2.1. Giải pháp chung ...........................................................................................78
4.2.2. Giải pháp cụ thể ...........................................................................................80



4.3. Kiên nghị.........................................................................................................87
4.3.1. Đối với nhà nước .........................................................................................88
4.3.2. Đối với chính quyền xã ................................................................................88
4.3.3. Đối với người nghèo đói .............................................................................89
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ HỘ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ ..................................... 11
Bảng 2.1: Số lượng hộ điều tra ................................................................................. 21
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã Tân Đoàn năm 2013 ............................ 26
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất một số cây trồng chính của xã Tân Đồn ..................... 30
Bảng 3.3. Tình hình chăn ni của xã Tân Đồn ..................................................... 31
Bảng 3.4. Thống kê số hộ, số nhân khẩu và diện tích đất ở của từng xóm .............. 33
Bảng 3.5. Tình hình dân số, lao động và dân tộc của xã Tân Đoàn năm 2013 ........ 34
Bảng 3.6. Thực trạng cơ sở hạ tầng xã Tân Đồn năm 2013 ................................... 35
Bảng 3.7. Tình hình nghèo tại xã Tân Đoàn giai đoạn 2011 – 2013 ........................ 42
Bảng 3.8. Cơ cấu các nhóm hộ xã Tân Đồn năm 2013 .......................................... 45
Bảng 3.9. Thơng tin chung về nhóm hộ điều tra ...................................................... 47
Bảng 3.10. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra năm 2013 ....... 48
Bảng 3.11. Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra phân theo vùng năm 201350
Bảng 3.12. Cơ cấu và giá trị tài sản chung của nhóm hộ điều tra ............................ 53
Bảng 3.13. Tình hình thu nhập của nhóm hộ năm 2013 ........................................... 55
Bảng 3.14. Chi phí cho sản xuất và chi phí phục vụ đời sống hàng ngày ................ 57

Bảng 3.15. Tổng hợp chi phí và thu nhập trong sản xuất và sinh hoạt..................... 60
Bảng 3.16. Tổng hợp những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo xã Tân Đoàn ........... 61
Bảng 3.17. Nguyên nhân chủ quan dẫn đến nghèo của hộ điều tra .......................... 63
Bảng 3.18. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra ................................................... 64
Bảng 3.19. Trình độ học vấn của chủ hộ nghèo ....................................................... 66
Bảng 3.20. Xếp hạng các nguyện vọng mong muốn của hộ nghèo (n=45) .............. 70


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai xã Tân Đồn .................................................. 27
Hình 3.2. Tỷ lệ hộ nghèo xã Tân Đoàn giai đoạn 2011 – 2013 ............................... 43
Hình 3.3. Cơ cấu các nhóm hộ xã Tân Đồn năm 2013 ........................................... 46
Hình 3.4. Trình độ học vấn của nhóm hộ nghèo ...................................................... 67
Hình 3.5. Vịng luẩn quẩn nghèo đói của xã Tân Đồn ........................................... 68


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
STT

Chữ viết tắt

Nghĩa

1

BHYT

Bảo hiểm y tế


2

CSXH

Chính sách xã hội

3

CN

Cơng nghiệp

4

ĐVT

Đơn vị tính

5

KHKT

Khoa học - kỹ thuật

6

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội


7

LHQ

Liên hợp quốc

8

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

9

NN

Nông nghiệp

10

PTCS

Phổ thông cơ sở

11

UBND

Ủy ban nhân dân


12

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

13

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đói nghèo là một vấn đề mang tính chất tồn cầu. Nó khơng chỉ là một thực
tế đang diễn ra ở nước ta mà còn là một tồn tại phổ biến trên toàn thế giới và trong
khu vực. Ngay cả những nước phát triển cao vẫn còn một bộ phận cư dân sống ở
mức nghèo khổ. So với năm 2008, số người nghèo trên thế giới năm 2009 đã tăng
trên 100 triệu người. Thủ phạm chính của tình trạng này là cuộc khủng hoảng lương
thực kết hợp với suy thoái kinh tế toàn cầu. Theo các bản báo cáo của FAO, từ nay
đến năm 2050 sản xuất nông nghiệp phải tăng 70% mới có thể có đủ lương thực để
ni 9 tỷ người trên thế giới. Theo Ngân hàng Thế giới, giá lương thực lên cao làm
tăng ngay số người nghèo đói lên và sự giảm sút thu nhập tồn cầu cũng là ngun
nhân làm cho tình trạng nghèo đói trở nên tồi tệ hơn.
Trong những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước
sau 25 năm đổi mới Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn trong tất cả các lĩnh
vực kinh tế - văn hóa, xã hội – an ninh, quốc phịng. Đặc biệt là vào năm 2006
nước ta đã chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất thế

giới WTO Những nhân tố đó đã làm cho nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh,
đại bộ phận đời sống nhân dân đã được nâng lên một cách rõ rệt. Việt Nam chuyển
sang nề kinh tế thị trường, trong sản xuất nơng nghiệp thực hiện giao khốn đất đến
hộ đã có bước nhảy vọt từ nước thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo lớn
của thế giới, an ninh lương thực đã vững vàng. Tuy nhiên, sự phát triển không đồng
đều giữa các vùng là nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ đói nghèo tương đối nhiều chủ yếu
là các khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa, các xã thuộc chương trình 135…
Chính vì vậy, trong q trình xây dựng và đổi mới Đảng và Nhà nước ta ln
đặt mục tiêu xóa đói giảm nghèo lên hàng đầu, góp phần đem lại hiệu quả thiết
thực cho người nghèo, ổn định thu nhập, nâng cao chất lượng đời sống và tạo mọi
điều kiện để những người nghèo hòa nhập cộng đồng, được tiếp cận với các dịch vụ
xã hội, họ tìm được hướng đi đúng đắn để thốt nghèo.
Với tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề nêu trên Xã Tân Đoàn, huyện
Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn là một xã thuộc khu vực 135, điều kiện kinh tế còn nhiều


2
khó khăn, người dân chủ yếu sống bằng nghề nơng nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo cịn cao
nên cơng tác xóa đói giảm nghèo là vấn đề cấp bách và liên tục đối với các cấp
chính quyền Xã, Huyện. Từ những khó khăn và nhu cầu của người dân nhằm đưa ra
những giải pháp nhằm tăng cường cơng tác xóa đói giảm nghèo của người dân trên
địa bàn xã là lý do tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải
pháp giảm nghèo trên địa bàn xã Tân Đoàn, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng, tìm hiểu ngun nhân và những yếu tố chính ảnh hưởng
đến nghèo của các hộ nông dân đồng thời đưa ra những giải pháp giúp giảm nghèo
cải thiện đời sống của nhân dân trong xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa được lý luận và thực tiễn về vấn đề nghèo đói.

+ Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu.
+ Điều tra sơ bộ và phân tích thực trạng đói nghèo.
+ Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn tới nghèo trên địa bàn nghiên cứu.
+ Tìm hiểu các chương trình giảm nghèo đã và đang triển khai tại địa phương
từ đó rút ra bài học cụ thể từ những chương trình này.
+ Đề xuất một số giải pháp giảm nghèo cần thiết và phù hợp giúp đỡ các hộ
gia đình nghèo tại địa bàn xã nhằm góp phần giảm tỷ lệ nghèo và xây dựng địa
phương ngày càng phát triển.
3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu đề tài là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến thức đã học
trên lớp, vận dụng kiến thức vào thực tế, là khung chương trình mà bộ Giáo dục và Đào
tạo đề ra có tính chất tất yếu giúp sinh viên nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế.
Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên vận dụng nhiều kiến thức đã học để đưa vào
thực tế, các thủ thuật về xác xuất thống kê, kỹ năng đặt câu hỏi khai thác thơng tin,
các phương pháp PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, khả năng nhận định theo
các nguyên lý phát triển nông thôn, sự tổng hợp và đưa ra lý luận từ những vấn đề
thực tiễn…


3
Đây cũng là nguồn tài liệu bổ sung cho kho thư viện phục vụ cho công tác
nghiên cứu học tập của các bạn sinh viên khóa sau và cũng là cơ sở cho việc hình thành,
thực hiện những ý tưởng khoa học sau này.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu hàng đầu và lâu dài của Đảng và Nhà nước
ta nói chung cũng như tồn thể người dân xã Tân Đồn nói riêng. Nghiên cứu đề tài
sẽ góp phần vào việc dánh giá thực trạng nghèo đói tại địa phương, tìm hiểu những
ngun nhân dẫn đến nghèo đói, hiệu quả của các chính sách, chương trình xóa đói
giảm nghèo và tác động của những chính sách này đến đời sống sinh hoạt và sản

xuất của người nông dân. Đồng thời kết quả sau khi nghiên cứu đề tài sẽ giúp các
cấp chính quyền cơ sở tham khảo và đưa ra những định hướng cho công tác xóa đói
giảm nghèo hiệu quả trên địa bàn Xã.
4. Bố cục của khóa luận
Bố cục của khóa luận bao gồm những phần sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thưc tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Một số giải pháp giảm nghèo chủ yếu đối với xã Tân Đồn nói riêng
và các xã nghèo trong tỉnh Lạng Sơn nói chung
Kết luận và kiến nghị


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số quan niệm về nghèo
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với
các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân
dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức y tế thế
giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo Khi thu nhập
hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per
Capita Incomme, PCI) của quốc gia.[19]
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm: “Con người bị coi là nghèo
khổ khi mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ
rệt dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ khơng thể có những gì mà đa số trong
cộng đồng coi như cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mực”.
Bên cạnh thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên

phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hoá - xã hội,
thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được các nhà
xã hội học xem như là thách thức nghiêm trọng.[21]
*) Nghèo tuyệt đối
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển,
Robert McNamara, khi là tổng giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái
niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: “Nghèo ở
mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo
tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và
trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng của giới trí thức
chúng ta".
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương
đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là
chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh giới
nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2


5
đô la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nước Đông
Âu cho đến 14,40 đơ la cho những nước cơng nghiệp. (Chương trình Phát triển
Liên Hiệp Quốc 1997). [19]
*) Nghèo tương đối
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào
hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung
cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về
một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc
vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ
quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định
khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn

tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa
- xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được
các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng.[19]
1.1.2. Các khía cạnh của đói nghèo
a) Về thu nhập
Đa số những người nghèo có cuộc sống rất khó khăn, cực khổ. Họ có mức thu
nhập thấp. Điều này do tính chất cơng việc của họ đem lại. Người nghèo thường làm
những công việc đơn giản, lao động chân tay nhiều, công việc cực nhọc nhưng thu
nhập chẳng được là bao. Hơn thế nữa, những công việc này lại thường rất bấp bênh,
không ổn định, nhiều công việc phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro cao do liên
quan nhiều đến thời tiết ( chẳng hạn như mưa, nắng, lũ lụt, hạn hán,...). Thu nhập thấp
đã tạo nên tình trạng thiếu tài sản ở những người nghèo. Tài sản ở đây có thể là tài
sản vật chất, tài sản con người, tài sản tự nhiên, tài sản tài chính, tài sản xã hội.
b) Y tế - giáo dục
Những người nghèo có nguy cơ mắc phải các bệnh thông thường cao như ốm
đau, các bệnh về đường giao tiếp, tình trạng sức khỏe khơng được tốt do ăn uống
không đảm bảo, lao động cực nhọc. Người nghèo thường sống ở những vùng có
điều kiện vệ sinh, y tế thấp, cịn nhiều hạn chế, chẳng hạn họ khơng được sử dụng


6
nguồn nước sạch, khơng có cơng trình phụ hợp vệ sinh, điều này cũng làm giảm
đáng kể sức khỏe của họ.
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng thất vọng. Hầu
hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ thất học,
mù chữ ở hộ nghèo, đói cao. Một phụ nữ đã nói: "Các con tơi đã sẵn sàng tới trường
vào tháng 9, nhưng tôi không biết làm thế nào để có thể cho cả ba đứa tới trường".
Tóm lại y tế giáo dục là vấn đề được nhiều người nghèo quan tâm, họ cũng
đã hiểu rõ tầm quan trọng của các yếu tố này tới bản thân họ cũng như tương lai của
họ và gia đình nhưng do thu nhập thấp, khơng đủ trang trải, học phí, viện phí, họ

đành phải để con cái thôi học, người bệnh không được khám và chữa chạy đúng
mức, kịp thời. Điều này đã làm ảnh hưởng đến sức khỏe của họ, cũng như hạn chế
cơ hội phát triển của các thế hệ sau.
c) Nguy cơ dễ bị tổn thương
Ở những người nghèo, nguy cơ dễ bị tổn thương là nhân tố luôn đi kèm với
sự khốn cùng về vật chất và con người. Nguy cơ dễ tổn thương là những rủi ro mà
người nghèo phải đối mặt như bị ngược đãi, đánh đập, thiên tai, bị thơi việc, phải
nghỉ học, ... Nói cách khác, đó chính là ngun nhân khiến họ rất dễ bị tổn thương,
tạo nên một tâm lí chung của người nghèo là sợ phải đối mặt với rủi ro, vì vậy họ
ln né tránh những vấn đề mang tính rủi ro cao, kể cả khi điều đó có thể đem lại
nhiều lợi ích cho họ nếu thành cơng (ví dụ đầu tư vào giống lúa mới, áp dụng
phương thức sản xuất mới,...) chính điều này đã làm họ sống tách biệt với xã hội, bị
cô lập dần với guồng quay của thị trường và do vậy cuộc sống của họ ngày càng trở
nên bần cùng hơn.
d) Khơng có tiếng nói và quyền lực
Những người nghèo thường bị đối xử khơng cơng bằng, bị gạt ra ngồi lề xã
hội do vậy họ thường khơng có tiếng nói quyết định trong các công việc chung của
cộng đồng cũng như các công việc liên quan đến chính bản thân họ. Khơng có tiếng
nói và quyền lực cịn thể hiện ở chỗ những người phụ nữ bị đối xử bất bình đẳng
trong chính gia đình của họ. Người phụ nữ khơng có quyền quyết định việc gì và
phải phụ thuộc hồn tồn vào người chồng của họ.[15]


7
1.1.3. Nguyên nhân của đói nghèo ở Việt Nam
Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến đói nghèo nhưng tơi xin đưa ra một số
nhóm những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng đói nghèo:
1.1.3.1. Nguồn lực hạn chế
Người nghèo thường thiếu nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn nghèo đói.
Người nghèo có nguy cơ tiếp tục nghèo vì họ khơng thể đầu tư vào nguồn vốn nhân

lực của hộ. Ngược lại, nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ thốt khỏi nghèo đói.
Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng thiếu đất sản xuất có xu hướng tăng
lên. Thiếu đất ảnh hưởng tới việc đảm bảo an ninh lương thực của người nghèo cũng
như việc sản xuất, đa dạng hóa cây trồng, vật ni để có hiệu quả kinh tế cao hơn.
Phần lớn họ sản xuất tự cung tự cấp ít có sản phẩm dư thừa để đem lại thu nhập vì
khả năng tiếp cận các dịch vụ khuyến nơng, vật tư cịn rất nhiều hạn chế làm cho giá
thành sản phẩm đầu đầu ra cao hơn so với thị trường và thu nhập rất thấp. Bên cạnh
đó người nghèo thiếu khả năng tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng. Chính điều này
làm cho khả năng cải tiến kĩ thuật, đổi mới sản xuất không được thực hiện, thêm vào
một mặt họ khơng có tài sản giá trị để thế chấp, mặt khác họ không xây dựng được kế
hoạch sử dụng hợp lý ngồn vốn, sử dụng sai mục đích khơng mang lại hiệu quả nên
khó tiếp cận được với nguồn vốn càng làm họ nghèo hơn.
1.1.3.2. Trình độ học vấn thấp, thiếu việc làm và không ổn định
Người nghèo là người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc
làm tốt và ổn định. Thu nhập của họ chỉ đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng mà khơng
có khả năng học lên để nâng cao trình độ. Sự kém hiểu biết cũng ảnh hưởng tới các
quyết định liên quan đến sản xuất, gia đình, sinh đẻ, ni dạy con cái...ảnh hưởng
đến hiện tại và thế hệ tương lai.
Trình độ học vấn thấp cũng ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm việc làm ở
những khu vực khác, các ngành trong lĩnh vực phi nông nghiệp mang lại thu nhập
ổn định hơn.
1.1.3.3. Người nghèo khơng có đủ điều kiện tiếp cận với pháp luật, chưa được bảo
vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp
Người nghèo, các đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng đặc biệt thường


8
khơng có khả năng tự giải quyết những vấn đề vướng mắc liên quan đến luật pháp.
Nhiều văn bản pháp luật, quy chế thực hiện phức tạp nên họ khó nắm bắt. Mạng
lưới các dịch vụ liên quan đến luật pháp như kiện tụng, luật sư...cịn ít, phân bố

khơng đồng đều tập trung chủ yếu ở thành thị, chi phí dịch vụ pháp lý cao.
1.1.3.4. Các nguyên nhân về nhân khẩu học
Quy mơ gia đình là ”mẫu số” quan trọng ảnh hưởng đến mức thu nhập bình
quân của các gia đình. Đơng con vừa là ngun nhân vừa là hệ quả của nghèo đói.
Tỷ lệ sinh của các gia đình nghèo đói cịn cao, quy mơ gia đình lớn làm tỷ lệ người
ăn theo cao.
1.1.3.5. Nguy cơ dễ bị tổn thương do thiên tai và các rủi ro khác
Các hộ nghèo rất dễ bị tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và những bất
thường xảy ra bởi các yếu tố tự nhiên liên quan đến quá trình sản xuất, mưu sinh của họ.
Họ khơng có kiến thức và nguồn vốn nên khả năng khắc phục rủi ro cũng rất kém, có
thể làm cho hộ mất khả năng phục hồi rủi ro và có thể gặp rủi ro hơn nữa.
1.1.3.6 . Bệnh tật, sức khỏe yếu cũng là yếu tố đẩy con người vào nghèo đói trầm trọng
Vấn đề bệnh tật sức khỏe kém ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập và chi tiêu
của người nghèo, làm họ rơi vào vịng luẩn quẩn đói nghèo. Họ phải gánh chịu 2
gánh nặng: Một là mất đi thu nhập từ lao động, hai là chịu chi phí khám chữa bệnh
cả chi phí trực tiếp và gián tiếp.
1.1.3.7. Những tác động của chính sách vĩ mơ và chính sách cải cách đến đói nghèo
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một trong
những nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo. Tuy nhiên, quá trình mở cửa và phát triển
nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến người nghèo.
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lí: Tỉ lệ đầu tư cho nơng nghiệp, nơng thơn còn thấp
chủ yếu tập trung cho thủy lợi, các trục cơng nghiệp chính, chú trọng vào đầu tư
thay thế ,chưa chú trọng đầu tư cho những ngành công nghiệp thu hút lao động.....
Cải cách các doanh nghiệp nhà nước và các khó khăn tài chính của các
doanh nghiệp, nhiều cơng nhân mất việc làm đã gặp rất nhiều khó khăn trong tìm
kiếm việc làm mới và bị rơi vào nghèo đói, phần lớn số người này là phụ nữ, người
có trình độ thấp và người lớn tuổi.


9

Chính sách cải cách kinh tế tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh, tự do hóa
thương mại đã tạo ra những động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến khích các doanh
nghiệp phát triển. Tuy nhiên một số doanh nghiệp thu hút nhiều lao động chưa được
chú trọng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tạo việc làm chưa được quan
tâm và tạo cơ hội phát triển. Tình trạng thiếu thông tin, trang thiết bị sản xuất, khả
năng cạnh tranh của sản phẩm thấp...dẫn đến nhiều doanh nghiệp bị phá sản và đẩy
công nhân vào thất nghiệp dẫn đến nghèo đói.
Kết cấu hạ tầng giao thơng đến các vùng xâu, vùng xa, vùng nghèo đói vừa
thiếu vừa yếu. Việc tiếp cận các vùng này cịn gặp nhiều khó khăn. Vốn đầu tư của
nhà nước chưa đáp ứng được u cầu, đóng góp nguồn lực của tồn dân cịn hạn
chế, chủ yếu là sức lao động.[17]
1.1.4. Hộ nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo của Chương trình xóa
đói giảm nghèo quốc gia
1.1.4.1. Hộ nghèo
* Giai đoạn 2006 – 2010
Theo quyết định ngày 08/07/2005 số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010. Ban
hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
- Khu vực nơng thơn: những hộ có mức thu nhập bình qn từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.[6]
* Giai đoạn 2011 – 2015
Ngày 30/01/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số09/2011/QĐ-ttg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011 - 2015.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
- Hộ nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000



10
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ cận nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình qn từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/người/tháng.[5]
1.1.4.2. Chuẩn mực xác định nghèo của Chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia
qua các giai đoạn
Sẽ khơng có chuẩn nghèo nào chung cho tất cả các nước, vì nó phụ thuộc
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng quốc gia.
Phương pháp thơng dụng để đánh giá mức độ đói nghèo là xác định mức thu
nhập có thể đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống của con người, sau đó xác định
xem ở trong nước hay vùng có bao nhiêu người có mức thu nhập dưới mức đó. Tuy
nhiên, phương pháp lượng hoá nhu cầu tối thiểu ở mỗi nước để biểu hiện đường
danh giới đói nghèo cũng khác nhau.
Ở Việt Nam, Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐTB&XH) là cơ
quan thường trực trong việc thực hiện XĐGN. Cơ quan này đã đưa ra mức xác
định khác nhau về nghèo đói tuỳ theo từng thời kỳ phát triển của đất nước. Từ
năm 1993 đến nay chuẩn nghèo đã được điều chỉnh qua 6 giai đoạn, cụ thể cho
từng giai đoạn như sau:


11
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo đói được xác định qua các thời kỳ
Hộ đói

Hộ cận
nghèo


(Dưới
mức)

Giai đoạn

Hộ
nghèo
(Dưới
mức)

(Dưới
mức)

Đơn vị tính

1. Giai đoạn 1993 – 1994

Gạo

Khu vực nông thôn

Kg/người/tháng

8

15

Khu vực thành thị


Kg/người/tháng

13

20

2. Giai đoạn 1995 – 1997

Gạo

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Kg/người/tháng

13

15

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Kg/người/tháng

13

20

Vùng thành thị

Kg/người/tháng

13


25

3. Giai đoạn 1997 – 2000

Tiền

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Đồng/người/tháng

45

55

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng

45

70

Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

45

90

4. Giai đoạn 2001 – 2005


Tiền

Vùng nông thôn miền núi, hải đảo

Đồng/người/tháng

-

80

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du Đồng/người/tháng

-

10

Vùng thành thị

Đồng/người/tháng

-

150

5. Giai đoạn 2006 – 2010

Tiền

Khu vực nông thôn


Đồng/người/tháng

-

200

Khu vực thành thị

Đồng/người/tháng

-

260

6. Giai đoạn 2010-2015

Tiền

Khu vực nông thôn

Đồng/người/tháng

400

520

Khu vực thành thị

Đồng/người/tháng


500

650

(Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)


12
Với cách đánh giá chuẩn mực nghèo đói theo thu nhập như trên tuy đã có
tiến bộ và định mức thu nhập được quy thành giá trị, dễ so sánh nhưng vẫn cịn một
số hạn chế là: khơng phản ánh được chi tiêu, tổng hợp mức sống của người nghèo
(như tình trạng nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt, y tế, giáo dục và mức hưởng thụ các
dịch vụ cơ bản khác); không phản ánh được sự mất cân đối giữa chuẩn mực so với
đời sống thực của người nghèo.
Ở mỗi vùng, mỗi địa phương cũng có thể quy định chuẩn nghèo khác nhau
tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của địa phương mình tại thời điểm nhất
định. Ở xã Tân Đồn nói riêng và tỉnh Lạng Sơn nói chung đều lấy chuẩn nghèo
theo quy định chung của Bộ LĐTB & XH đã quy định.
1.1.4.3. Quy trình tổng điều tra rà soát hộ nghèo
Bước 1: Tổ chức lực lượng và xây dựng phương án điều tra xác định hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
Bước 2: Tập huấn nghiệp vụ điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo các cấp.
Bước 3: Tuyên truyền: Thông tin trên các phương tiện truyền thông về
mục tiêu, ý nghĩa của việc điều tra xác định hộ nghèo và trách nhiệm tham gia
của các bên liên quan.
Bước 4: Lập danh sách các hộ gia đình cấp thơn.
Bước 5: Phân loại hộ gia đình cấp thơn.
Bước 6: Tổng hợp kết quả phân loại hộ gia đình các cấp xã/huyện/tỉnh.
Bước 7: Thống nhất số lượng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện, xã
của tỉnh.

Bước 8: Bình xét danh sách hộ nghèo và hộ cận nghèo.
Bước 9: Lập danh sách hộ nghèo và hộ cận nghèo chính thức.
Bước 10: Tổng hợp thơng tin về đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Bước 11: Báo cáo kết quả điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Bước 12: Lập sổ hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã.


13
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay
Đầu năm 2011 Chương trình Phát triển LHQ (UNDP) ước tính, trên thế giới
có khoảng một tỷ người lâm vào tình trạng thiếu lương thực. Đến cuối tháng 10
năm 2011, dân số thế giới đạt 7 tỷ người. Điều đó có nghĩa, mỗi ngày trên hành tinh
cứ 7 người sẽ có 1 người bị đói, nghèo mặc dù thế giới sản xuất đủ lương thực cho
tất cả mọi người. [4]
Theo phúc trình của FAO (Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên Hiệp
quốc), năm 2012 con số người nghèo đói trên thế giới đã giảm trong 2 thập niên
qua. Cụ thể giai đoạn 1990- 1992 tỷ lệ người trên thế giới bị đói ăn là 18,6% và đến
giai đoạn 2010 – 2012 con số này giảm còn 12,5%. Tuy nhiên tại một số khu vực
gồm nhiều khu vực tại phía Nam Sa mạc Sahara (Châu Phi) số người nghèo đói lại
gia tăng. Châu Phi nghèo là do châu lục này tỷ lệ có thanh niên thất nghiệp cao nhất
thế giới. Có tới 32 trong số 38 nước nghèo nhất thế giới là thuộc châu Phi.
Theo nhận định của ông Kuroda (Chủ tịch Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB), khoảng 620 triệu người ở châu Á sống dưới mức 1USD/ngày. Ít nhất một
nửa và trong số này lần lượt sống ở Ấn Độ và Trung Quốc - 2 nước có nền kinh tế
đang phát triển mạnh. Hơn 140 triệu người ở châu Á bị đẩy vào tình trạng cực kỳ
nghèo đói trong năm 2009 khi nạn thất nghiệp gia tăng do suy thối kinh tế tồn cầu.
Đó là cảnh báo của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) trong bản báo cáo mang tên
The Fallout in Asia được công bố ngày 18/2/2010.
Theo thống kê, cứ mỗi giây trơi qua, trên thế giới đón chào thêm 2 trẻ chào

đời. Với tốc độ này, dân số thế giới dự kiến đạt mốc hơn 10 tỷ người vào năm 2100.
Liên Hợp Quốc dự báo Ấn Độ sẽ vượt Trung Quốc trở thành quốc gia đông dân
nhất thế giới trước năm 2025 với dân số khoảng 1,5 tỷ người. Các nhà chuyên môn
nhận định rằng cả thế giới sẽ phải đối mặt với những thách thức to lớn, trong đó có
vấn đề khắc phục đói nghèo và bảo vệ một trường. Báo cáo mới của Quỹ Dân số
của Liện hợp quốc nhấn mạnh vấn đề mà thế giới sẽ phải giải quyết khi dân số tăng
nhanh như: vấn đề tìm việc làm đặc biệt là ở những nước nghèo, thay đổi khí hậu và
dân số tăng nhanh sẽ khiến nạn đói nghèo ngày càng trở nên trầm trọng hơn. Đây là
một thách thức lớn đang đặt ra cho toàn thế giới.[23]


14
1.2.2. Thực trạng nghèo tại Việt Nam
Nhìn vào những thành tựu đã đạt được về mọi mặt, kinh tế - văn hóa xã hội
của đất nước, nước ta đã từng bước vào một giai đoạn phát triển mới, đẩy nhanh tốc
độ phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy vậy, tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam vẫn còn
khá cao. Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước còn khoảng 10%, tỷ lệ hộ nghèo tại
các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a bình quân khoảng 45%. Năm 2011, tỷ lệ hộ
nghèo là 12%, giảm 2,4% so với năm 2010, riêng các huyện nghèo giảm bình quân
5%/năm.
Ngày 28/03/2012, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Quyết
định số 375/QĐ-LĐTBXH phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo năm 2011.
Theo kết quả điều tra năm 2011, số hộ nghèo trên cả nước xấp xỉ 2,6 triệu hộ,
chiếm tỷ lệ 11,76%; số hộ cận nghèo là hơn 1,5 triệu hộ, chiếm tỷ lệ 6,98%. So với
kết quả điều tra hộ nghèo và hộ cận nghèo năm 2010, cả nước đã giảm được hơn
450.000 hộ nghèo, tỷ lệ giảm nghèo đạt 2,44%; giảm hơn 80.000 số hộ cận nghèo
với tỷ lệ giảm là 0,51%.
Theo kết quả Tổng điều tra hộ nghèo (62/63 tỉnh, thành), theo chuẩn nghèo
mới, tổng số hộ nghèo của cả nước là khoảng trên 2,5 triệu hộ nghèo (chiếm tỷ lệ

11,76%). Tổng số hộ cận nghèo là khoảng trên 1,5 triệu hộ (chiếm tỷ lệ 6,98%).
Người nghèo tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn (90%), ở vùng Đông Bắc, Bắc
Trung Bộ và ĐB Sông Cửu Long, đây là nhưng nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống nên cịn khó khăn trong cơng tác giảm nghèo.[21]
1.2.3. Những thành tựu và kinh nghiệm trong công tác giảm nghèo của một số
nước trên thế giới
Hội nghị cơng tác xóa đói, giảm nghèo bằng dự án phát triển của Trung
Quốc diễn ra cuối năm diễn ra cuối năm 2011 đã nâng mức chuẩn hóa đói, giảm
nghèo của Trung Quốc từ thu nhập bình qn đầu người nơng dân là 1.274 nhân
dân tệ (NDT) năm 2010 lên 2.300 NDT năm 2011. Tiêu chuẩn này đánh dấu sự
nghiệp xóa đói, giảm nghèo của Trung Quốc đã bước vào một giai đoạn mới. Năm
2011, Trung Quốc đã cơng bố "Đề cương xóa đói, giảm nghèo nông thôn Trung


15
Quốc bằng dự án phát triển 2011-2020". Trong mười năm tới, Trung Quốc sẽ lấy
các khu vực cực nghèo làm chiến trường chính, lấy giải quyết vững chắc vấn đề no
ấm cho đối tượng chính sách cũng như đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo và thực hiện
khá giả làm nhiệm vụ hàng đầu của cơng tác xóa đói, giảm nghèo bằng dự án phát
triển trong tương lai.[22]
Kể từ giữa những năm 1990, Campuchia đã đạt những thành tựu tăng trưởng
kinh tế ấn tượng. Tăng trưởng GDP của Campuchia trong giai đoạn 2003 – 2007,
trung bình đạt 10% và từ năm 2010 đến nay trung bình đạt 7%. Do được sự hỗ trợ
của các tổ chức Lương nông Liên Hợp Quốc (FAO), Chương trình Lương thực thế
giới (WFP). Với FAO, tại Campuchia, FAO có chương trình quốc gia khn khổ
ưu tiên phát triển trung hạn giai đoạn 2011 – 2015 tập trung vào nỗ lực phát triển
bền vững nông, lâm, ngư với 5 ưu tiên: cải thiện sản lượng nông nghiệp bền vững
cho các hộ nông dân nghèo, cải thiện khả năng tiêu thụ nông sản ở chợ, cải thiện an
ninh lương thực, cải thiện tình hình quản lý tài nguyên và tăng cường khả năng đối
phó và thích ứng với thiên tai.

Chiến lược của WFP tại Campuchia là đưa nước này từ giai đoạn hồi phục
sau chiến tranh đi đến phát triển, từ chỗ phải nhận viện trợ lương thực đến chỉ còn
trợ giúp lương thực, từ chỗ bắt đầu áp dụng các biện pháp an ninh lương thực đến
khả năng Campuchia tự đảm bảo an ninh lương thực lâu dài.[14]
1.2.4. Một số địa phương làm tốt công tác giảm nghèo tại Việt Nam
1.2.4.1 Nỗ lực trong xóa đói giảm nghèo tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn
Bình Gia là một huyện vùng cao của tỉnh Lạng Sơn, đây là một địa danh nổi
tiếng trong kháng chiến chống Pháp, mảnh đất Bình Gia anh hùng xưa kia, nay là
huyện đặc biệt khó khăn của tỉnh Lạng Sơn. Dân sơ trên 5,2 vạn người, chủ yếu là 2
dân tộc nùng và dao sinh sống. Bình Gia có tiềm năng rất lớn về nông – lâm nghiệp,
đặc biệt là rừng. Cùng với các chương trình quốc gia khác, chương trình 135 triển
khai ở Bình Gia từ năm 1999 đến nay đã mang lại hiệu quả thiết thực. Tổng số vốn
được đầu tư là 29,6 tỷ đồng. Trong đó, vốn xây dựng cơ sở hạ tầng là 27,2 tỷ đồng
với 68 cơng trình cho 12 xã đặc biệt khó khăn (37 cơng trình giao thông với tổng số
vốn 18,807 tỷ đồng; 18 công trình nước sinh hoạt và thủy lợi giá trị trên 4 tỷ đồng;


16
trường học 10 cơng trình với 36 phịng học có diện tích 3.049,6 m2 , tổng vốn đầu tư
3,6 tỷ đồng; xây dựng trung tâm cụm xã trên 6 tỷ đồng, ....)
Trong nông nghiệp, huyện đã tập trung hướng dẫn người dân các khâu kĩ
thuật then chốt: thâm canh tăng vụ, đầu tư giống mới và áp dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật và sản xuất, do vậy năng suất không ngừng được nâng lên. Cùng với trồng trọt
chăn nuôi cũng phát triển ổn định theo hướng sản xuất hàng hóa, đàn bị có tới gần
8.000 con, đàn trâu trên 20.000 con. Tương lai ngành chăn ni của Bình Gia sẽ
vươn lên chiếm tỷ trọng cao trong ngành nông nghiệp, phug hợp với xu hướng phát
triển chung cuả tỉnh.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp, huyện đã thực hiện dự án trồng rừng 661 và các
dự án trồng rừng khác, nâng độ che phủ của rừng lên 49,7% diện tích tồn huyện.
Về xây dựng cơ bản, huyện cũng đã tăng cường đầu tư có định hướng với

phương châm “nhà nước có cơng trình, người dân có việc làm“ nhờ đó tạo điều kiện
nâng cao thu nhập cho người lao động, từng bước cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần cho người dân. Đến này, 100% xã có đường ơ tơ đến trung tâm, 17 xã có điện
lưới quốc gia, 16 xã được sử dụng điện thoại. Diện đói nghèo trong huyện giảm còn
14%, học sinh ở độ tuổi đi học được đến trường đạt 97%, đã phổ cập giáo dục tiểu
học ở 100% xã, 9 xã phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phấn đấu trong năm 2005
đạt thêm 7 xã.
Về y tế, cơ bản đã kiểm soát được các dịch bệnh như sốt rét, lao, uốn ván,
phong,... tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em giảm xuống còn 32%. Các hoạt động văn
hóa – thơng tin, thể dục thể thao rèn luyện sức khỏe, xây dựng đời sống văn hóa
diễn ra sơi nổi, rộng khắp làm cho đời sống văn hóa và tinh thần của nhân dân
khơng ngừng được cải thiện; nhiều hủ tục lạc hậu dần được xóa bỏ.
Cán bộ được tăng cường xuống các xã đã phát huy được vai trị, nhanh
chóng thâm nhập cơ sở, nắm bắt tình hình cùng lãnh đạo và chính quyền địa
phương chủ độn xây dựng phương án, lập kế hoạch phát tiển kinh tế, xã hội, đồng
thời tuyên truyền vận động nhân áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất,
hướng dẫn nhân dân tham gia giám sát các cơng trình.
Năm năm qua là một bước tiến vượt bậc của Bình Gia trên mọi lĩnh vực. Tuy


×