ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ ĐIỂN
Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIÊP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO THƯỢNG,
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : KT & PTNT
Lớp : K42 – KTNN N02
Khóa học : 2010 – 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ ĐIỂN
Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO THƯỢNG,
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : KT & PTNT
Lớp : K42 – KTNN N02
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trần Cương
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường và sau hơn 4 tháng thực tập tốt nghiệp tại
cơ sở tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; ban chủ nhiệm khoa KT
và PTNT; các phòng ban cùng các thầy, cô giáo đã trang bị cho tôi những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Trần Cương
đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo chủ nhiệm cùng tập thể lớp K42KTNN –
N02 khoa KT và PTNT và toàn thể bạn bè, những người đã giúp đỡ tôi, cùng tôi chia
sẻ những khó khăn trong suốt quãng thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn, cùng
toàn thể người dân xã Cao Thượng – huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều
kiện giúp đỡ để tôi có điều kiện được thực tập và nâng cao sự hiểu biết của bản
than. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới người than, bạn bè, những người đã động
viên, giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong quá trình thực tập.
Trong thời gian thực tập, bản thân tôi đã cố gắng khắc phục mọi khó
khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên do bản thân còn hạn chế về kiến thức
và thiếu kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề của tôi khó tránh khỏi những thiếu
sót, vậy kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn giúp đỡ, góp ý, tạo điều
kiện để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Kạn, tháng 5, năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Điển
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3. 1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Cao Thượng 33
Bảng 3. 2: Tình hình dân số và lao động của xã Cao Thượng 36
Bảng 3. 3: Tình hình phát triển kinh tế của xã Cao Thượng 43
Bảng 3. 4: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản trên địa bàn . 46
Bảng 3. 5: Diện tích gieo trồng một số loại cây trồng chính của xã 48
Bảng 3. 6: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt của xã Cao Thượng 49
Bảng 3. 7: Số lượng ngành chăn nuôi xã Cao Thượng 51
Bảng 3. 8: Giá trị ngành chăn nuôi xã Cao Thượng 53
Bảng 3. 9: Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp xã Cao
Thượng chia theo vùng 56
Bảng 3. 10: Thông tin chung về chủ hộ điều tra 58
Bảng 3. 11: Cơ cấu sử dụng đất trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp của
các nhóm hộ điều tra 59
Bảng 3. 12: Biến động diện tích gieo trồng ngành trồng trọt của các hộ điều tra
(tính bình quân/hộ) 60
Bảng 3. 13: Vốn sản xuất của các hộ điều tra năm 2013 62
Bảng 3. 14: Tình hình nhân lực của các hộ điều tra năm 2013 63
Bảng 3. 15: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra năm 2013 64
Bảng 3. 16: Chi phí ngành nông nghiệp của các hộ điều tra năm 2013 66
Bảng 3. 17: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp của các hộ điều tra năm 2013
tính bình quân/hộ 68
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3. 1: Tỷ trọng các ngành kinh tế năm 2011 và 2013 44
Biểu đồ 3. 2: Cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2011 và 2013 47
Biểu đồ 3. 3: Cơ cấu giá trị ngành trồng trọt năm 2011 và 2013 50
Biểu đồ 3. 4: Tăng giảm số lượng đàn gia súc gia cầm 52
Biểu đồ 3. 5: Cơ cấu ngành chăn nuôi của xã năm 2011 và 2013 53
Biểu đồ 3. 6: Giá trị sản xuất ngành Lâm nghiệp, Thủy sản giai đoạn 2011 – 2013 54
Biểu đồ 3. 7: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giữa các vùng 57
Biểu đồ 3. 8. Cơ cấu GTSX của giữa các ngành kinh tế 64
Biểu đồ 3. 9: Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp của các hộ điều tra 69
Biểu đồ 3. 10: Cơ cấu GTSX nội bộ ngành trồng trọt của các hộ điều tra 70
Biểu đồ 3. 11: Cơ cấu GTSX nội bộ ngành chăn nuôi của các hộ điều tra 71
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
BQC Bình quân chung
CC Cơ cấu
CNH – HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CN – TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
ĐVT Đơn vị tính
GD Giáo dục
GT Giá trị
GTSX Giá trị sản xuất
HĐND Hội đồng nhân dân
KHKT Khoa học kỹ thuật
LĐ Lao động
NN Nông nghiệp
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QĐ Quyết định
TB Trung bình
THCS Trung học cơ sở
TM – DV Thương mại – dịch vụ
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
Tr.đ Triệu đồng
TW7 Trung ương 7
UBND Ủy ban nhân dân
USD
Đôla Mỹ
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
4. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu 3
5. Bố cục của đề tài 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 4
1.1.1.Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp 4
1.1.1.1. Khái niệm về cơ cấu và cơ cấu kinh tế 4
1.1.1.2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế 6
1.1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế 8
1.1.1.4. Vai trò của cơ cấu kinh tế hợp lý 9
1.1.2. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 10
1.1.2.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 10
1.1.2.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 11
1.1.2.3. Vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 12
1.1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 13
1.2. Cơ sở thực tiễn 18
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên Thế Giới 18
1.2.1.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Indonesia 18
1.2.1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Trung Quốc 18
1.2.1.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Thái Lan 20
1.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại Việt Nam 21
1.2.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Thành phố Hồ Chí Minh 21
1.2.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Đà Nẵng 23
1.2.2.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Từ Liêm – Hà Nội 25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế 25
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 27
2.1.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu . 27
2.1.2.2. Phạm vi về không gian nghiên cứu 27
2.1.2.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu 27
2.2. Câu hỏi nghiên cứu 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu 28
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 28
2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp. 28
2.3.1.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp. 28
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin 29
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin 29
2.3.3.1. Phương pháp thống kê 29
2.3.3.2. Phương pháp so sánh 29
2.3.3.3. Phương pháp phân tích SWOT 29
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TẠI XÃ CAO THƯỢNG 31
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của xã Cao Thượng 31
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 31
3.1.1.1. Vị trí địa lý 31
3.1.1.2. Về địa hình, thổ nhưỡng 31
3.1.1.3. Về khí hậu, thời tiết 31
3.1.1.4. Thủy văn 32
3.1.1.5. Đất đai và tài nguyên thiên nhiên 32
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 35
3.1.2.1. Dân số và nguồn lao động 35
3.1.2.2. Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật 37
3.1.2.3. Hệ thống y tế 38
3.1.2.4. Hệ thống văn hóa 39
3.1.2.5. Hệ thống giáo dục 39
3.1.2.6. Tình hình phát triển kinh tế 40
3.1.3. Đánh giá chung về thuận lợi khó khăn của xã 42
3.1.3.1. Thuận lợi 42
3.1.3.2. Khó khăn 42
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của xã 43
3.2.1. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn xã Cao Thượng 43
3.2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã Cao
Thượng 45
3.2.2.1. Sự chuyển dịch trong nội bộ ngành trồng trọt 47
3.2.2.2. Sự chuyển dịch trong nội bộ ngành chăn nuôi 51
3.2.2.3. Sự chuyển dịch trong ngành khác 54
3.2.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo vùng lãnh thổ 55
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp của các hộ điều tra trên địa
bàn xã Cao Thượng 57
3.3.1. Đánh giá chung về các hộ điều tra 57
3.3.1.1. Cơ cấu sử dụng đất bình quân của các hộ 59
3.3.1.2. Điều kiện về vốn của nông hộ 61
3.3.1.3. Tình hình nhân lực của các hộ điều tra 63
3.3.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra 63
3.3.2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra 63
3.3.2.2. Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất ngành nông nghiệp của hộ điều tra 65
3.4. đánh giá chung quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại xã Cao
Thượng 71
3.2.1. Thuận lợi 71
3.3.2. Những tồn tại yếu kém và nguyên nhân 72
3.3.2.1. Những tồn tại yếu kém 72
3.3.3.2. Nguyên nhân 72
3.4. Phân tích SWOT cho thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Cao
Thượng trong thời gian qua 73
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ CAO THƯỢNG 75
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
của xã Cao Thượng 75
4.1.1. Những quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở xã Cao Thượng 75
4.1.2. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp xã Cao Thượng trong
thời gian tới. 76
4.1.3. Những mục tiêu nhằm phát triển cơ cấu nông nghiệp trong những năm tới 76
4.1.3.1. Mục tiêu tổng quát 76
4.1.3.2. Mục tiêu cụ thể 77
4.2. Các giải pháp chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp xã Cao
Thượng trong những năm tới 78
4.2.1. Giải pháp tăng năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi 78
4.2.2. Giải pháp đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp 78
4.2.3. Giải pháp về lao động và việc làm 79
4.2.4. Giải pháp tăng cường công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật 80
4.2.5. Giải pháp về đất đai 80
4.2.6. Giải pháp về thị trường: 81
4.2.7. Giải pháp về vốn 81
4.2.8. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng 82
4.2.9. Giải pháp ổn định đời sống và chính sách định canh định cư đối với đồng bào
các dân tộc 82
4.3. Kiến nghị 83
4.3.1. Đối với Nhà nước 83
4.3.2. Đối với Tỉnh 84
4.3.3. Đối với Ngành 84
4.3.4. Đối với Huyện và cơ sở 84
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói
riêng là vấn đề đang được quan tâm hiện nay của nhiều nước trên thế giới, đặc
biệt là đối với những nước đang phát triển.
Ở nước ta vốn là một nước sản xuất nông nghiệp với gần 70% dân số
sống ở nông thôn và trên 60% dân số sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng việc phát triển
nông nghiệp và coi đó là một giải pháp cơ bản quan trọng để đẩy mạnh kinh
tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa.
Trong phát triển nông nghiệp thì chuyển dịch cơ cấu là một nội dung
quan trọng không thể thiếu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đưa ra cơ cấu
kinh tế phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực và từng địa phương là một
vấn đề cấp bách trong chiến lược phát triển nông nghiệp nước ta trong thời
gian tới.
Cùng với xu hướng phát triển chung của toàn xã hội vấn đề đặt ra cho
ngành nông nghiệp huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn nói chung và xã Cao Thượng
nói riêng là phải nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đáp ứng nhu
cầu lương thực, thực phẩm cho thị trường, tăng hiệu quả kinh tế nâng cao đời
sống của người dân. Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tại xã Cao Thượng còn chậm, cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn bất hợp lý, chưa
phát huy được đầy đủ các thế mạnh trong sản xuất. Thực trạng này đòi hỏi
phải có giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại xã một
cách hợp lý.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Thực trạng và giải
pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã Cao Thượng,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài tốt nghiệp của mình. Nhằm đánh giá
2
khách quan thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp và đề ra những giải
pháp cơ bản để thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng CNH - HĐH.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu đánh giá thực trạng quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã Cao Thượng,
trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp, giải pháp cơ bản cho quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cho những năm tới đạt hiệu quả cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
- Đánh giá tình hình kinh tế xã hội và thực trạng quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã Cao Thượng trong thời gian qua.
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cho những năm tiếp theo đạt hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Bổ sung các kiến thức về lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp đã được học trong nhà trường.
- Có cái nhìn tổng thể về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tại xã Cao Thượng.
- Giúp sinh viên tiếp xúc thực tế, nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ
năng, trang bị thêm kiến thức phục vụ cho công việc sau này.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp địa phương nhìn nhận đánh giá được thực trạng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp từ đó tiếp tục phát huy những mặt mạnh đồng thời
3
khắc phục những tồn tại yếu kém nhằm phát triển và thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp có hiệu quả.
4. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận
và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã
Cao Thượng.
Phân tích đánh giá đúng thực trang chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp xã Cao Thượng, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Đề xuất được phương pháp và một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp xã Cao Thượng, huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp
- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại xã
Cao Thượng
- Chương 4: Phương hướng và những giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại xã Cao Thượng
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1.Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về cơ cấu và cơ cấu kinh tế
a. Khái niệm cơ cấu
“Cơ cấu là một phạm trù triết học dùng để biểu thị cấu trúc bên trong,
tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống. Cơ cấu được biểu
hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau
của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật
hiện tượng nó biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật, hiện tượng”. Vì thế, khi
nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống
[15].
b. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Cũng vậy đối với nền kinh tế quốc dân, khi xem nó là một hệ thống phức
tạp thì có thể thấy rất nhiều các bộ phận và các kiểu cơ cấu hợp thành của
chúng, tùy theo cách mà chúng ta tiếp cận khi nghiên cứu.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể
hiểu: “Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của
nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ, những tương tác qua
lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế -
xã hội cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu nhất định”. Theo
quan điểm này cơ cấu kinh tế là phạm trù kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội
và chế độ xã hội [11].
Cơ cấu là một phạm trù triết học dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ
lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống [10].
Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu
cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra như là
một thuộc tính của sự vật hiện tượng, nó biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật,
hiện tượng. Vì thế, khi nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
5
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: “Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là
tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu
thành đó trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định” [14].
Việc phát triển nền kinh tế có hiệu quả là mục tiêu phấn đấu của mỗi
quốc gia. Muốn đạt được mục tiêu trên đòi hỏi phải có một cơ cấu kinh tế hợp
lý xét trên góc độ các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh
tế. Các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế phải được thể hiện cả về số lượng cũng
như chất lượng và được xác định trong những giai đoạn nhất định, phù hợp với
những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi quốc gia (vùng hoặc
địa phương) qua từng thời kỳ.
Cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến, mà luôn vận
động chuyển dịch cần thiết, thích hợp với những biến động của điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội. Do đó sự duy trì quá lâu hoặc thay đổi quá nhanh
chóng của cơ cấu kinh tế mà không tính đến sự phù hợp với những biến đổi
của tự nhiên, kinh tế - xã hội đều có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của nền kinh
tế. Vì vậy việc duy trì hay thay đổi cơ cấu kinh tế không phải là mục tiêu, mà
chỉ là phương tiện của việc tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế
trong quá trình vận động chuyển dịch nhanh hay chậm không phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan mà phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết cho sự chuyển đổi,
sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, các mục tiêu kinh tế -
xã hội sẽ đạt được như thế nào. Nói cách khác cơ cấu kinh tế biến đổi chính là
kết quả của quá trình phân công lao động xã hội, cơ cấu kinh tế phản ánh mối
quan hệ lực lượng xã hội và quan hệ xã hội của nền kinh tế [23].
Từ sự phân tích trên có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ
phận hợp thành nền kinh tế của mỗi nước. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại với nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ với số
6
lượng, tương quan về chất lượng trong những không gian và thời gian nhất
định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, nhằm đạt được
hiệu quả kinh tế - xã hội cao [8].
Theo C.Mác, cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản
xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật
chất. Mác đồng thời nhấn mạnh, khi phân tích cơ cấu, phải chú ý đến cả hai
khía cạnh là chất lượng và số lượng, cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỉ
lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội. Như vậy, cơ cấu kinh tế là
tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị trí, tỉ trọng tương ứng của
chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành [22].
Như vậy, cơ cấu kinh tế vừa mang tính khách quan, vừa mang tính
lịch sử xã hội, đồng thời luôn vận động và phát triển không ngừng, gắn với sự
phân công lao động, hợp tác trong nước và quốc tế.
1.1.1.2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế
a. Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không phải một sáng, một chiều mà
hình thành ngay được mà trải qua một quá trình hình thành dài theo năm
tháng. Ở mỗi giai đoạn khác nhau cơ cấu kinh tế lại có những đặc điểm khác
nhau. Các đặc điểm khác này thể hiện rất rõ khi chúng ta phân tích cấu trúc
bên trong của cơ cấu kinh tế.
Xã hội loài người càng phát triển, phân công lao động càng cao, nhu
cầu của con người về sản phẩm để tiêu dùng ngày càng nhiều cả về số lượng,
chủng loại, mẫu mã và chất lượng tốt hơn. Chính sự phát triển tất yếu đó đòi
hỏi phải xác lập cơ cấu kinh tế phù hợp hơn đáp ứng nhu cầu của khách quan.
Ở mỗi vùng khác nhau có cơ cấu kinh tế mang đặc điểm khác nhau
trong cùng một thời gian nhất định. Sự khác nhau giữa các vùng này nhằm
phát huy tối đa các lợi thế của từng vùng trên cơ sở đáp ứng tối đa nhu cầu
7
của thị trường. Các khu vực có điều kiện tự nhiên khác nhau rõ rệt thì cơ cấu
kinh tế nông nghiệp cũng khác rõ rệt vì nó cần phải biến đổi để phù hợp với
khu vực đó. Vì vậy, không thể xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp mẫu,
chuẩn mực cho mọi vùng nông thôn.
b. Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan và được hình thành do sự phát triển
của sản xuất.
Yếu tố khách quan trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp thể hiện ở chỗ nó
được hình thành trên các quy luật khách quan mà con người không thể biến
đổi yếu tố khách quan đó được. Nó được hình thành trong mối quan hệ giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Ở mỗi giai đoạn phát triển của lực
lượng sản xuất đều được đánh dấu thông qua các đặc điểm bên trong cơ cấu
kinh tế. Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan nên con người khi tác động đến
nó không được làm mất đi tính khách quan vốn có của nó. Tùy hoàn cảnh và
điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi vùng mà xác lập được một cơ cấu kinh
tế nông nghiệp phù hợp trong từng giai đoạn phát triển nhất định, không nên
đưa ra một cơ cấu kinh tế bất biến cho mọi vùng nông thôn.
c. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn vận động
Cơ cấu kinh tế không cứng nhắc mà luôn vận động theo xu thế của thời
đại. Cơ cấu kinh tế bao gồm tổng thể các quan hệ kinh tế các quan hệ này
không ngừng vận động biến đổi theo hướng tích cực để đạt hiệu quả như mục
đích người quản lý. Cơ cấu kinh tế là cái phản ánh trực tiếp mối quan hệ của
các yếu tố luôn vận động của lực lượng sản xuất dưới tác động chi phối của
các quy luật tự nhiên và sự vận động xã hội. Trong quản lý kinh tế người ta
không thể cứng nhắc rập khuôn các cơ chế quản lý cũ khi mà xu thế thay đổi
thì phương thức quản lý cũng phải thay đổi sao cho phù hợp với từng giai
đoạn nhất định. Không có một cơ cấu nào là bất di, bất dịch mà nó luôn vận
động theo xu hướng khách quan. Chúng ta cần phải tìm hiểu rõ cấu trúc bên
8
trong và các tác động qua lại giữa các nhân tố để xây dựng cách thức quản lý
sao cho hiệu quả.
d. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất cơ
cấu kinh tế cũng không ngừng phát triển theo xu thế hợp lý hơn, hoàn thiện
hơn để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cũ sang cơ cấu kinh tế mới nhanh hay chậm còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu
tố trong đó có cả nhân tố chủ quan lẫn khách quan.
Con người luôn mong muốn có một cơ cấu kinh tế hoàn thiện nhưng
mức độ hoàn thiện sẽ khó có thể đạt được ở mức độ hoàn mỹ vì ngoài yếu tố
chủ quan cơ cấu kinh tế còn chịu tác động khách quan. Con người chỉ có thể
nhận thức và nắm bắt được các quy luật vận động khách quan để xây dựng
một biện pháp đúng đắn tác động để làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế diễn ra đúng mục tiêu và định hướng đã vạch ra.
1.1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế được phân chia thành:
a. Cơ cấu kinh tế ngành:
Phản ánh tỷ trọng mối quan hệ giữa các ngành kinh tế trong nền kinh
tế quốc dân. Thông thường khi xác định cơ cấu kinh tế ngành người ta phân
chia thành 3 ngành chính là nông nghiệp, công nghiệp – xây dựng và dịch
vụ. Mỗi ngành lại phân chia thành những phân hệ nhỏ khác nhau. Sự biến
đổi tỷ trọng của 3 ngành này tạo nên cơ cấu kinh tế trong những thời kỳ phát
triển nhất định.
b. Cơ cấu phân theo thành phần kinh tế:
Phản ánh mối quan hệ, tỷ trọng giá trị đóng góp của các thành phần
kinh tế. Có thể phân chia các thành phần kinh tế thành 2 khu vực lớn là khu
vực Nhà nước và khu vực ngoài Nhà nước, hoặc cũng có thể phân chia một
9
cách cụ thể hơn. Ở nước ta, nếu xét theo thành phần kinh tế thì cơ cấu kinh tế
bao gồm 6 bộ phận:
+ Thành phần kinh tế Nhà nước;
+ Thành phần kinh tế tập thể;
+ Thành phần kinh tế tư nhân;
+ Thành phần kinh tế hộ gia đình;
+ Thành phần kinh tế liên doanh, liên kết;
+ Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
c. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ: Phản ánh khả năng kết hợp, khai
thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế xã hội của các vùng phục vụ cho các mục
tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân thống nhất. Ở nước ta, cơ cấu kinh tế theo
vùng lãnh thổ được phân chia dựa vào điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất
và trình độ phát triển của vùng.
1.1.1.4. Vai trò của cơ cấu kinh tế hợp lý
Cơ cấu kinh tế có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến tăng trưởng
kinh tế. Có thể kìm hãm (nếu cơ cấu kinh tế bất hợp lý) hoặc thúc đẩy (nếu cơ
cấu kinh tế hợp lý). Vai trò của cơ cấu kinh tế hợp lý được thể hiện trên các
mặt sau:
- Tạo điều kiện cho nền kinh tế vận động phát triển phù hợp với yêu cầu
của các quy luật kinh tế khách quan.
- Khai thác thúc đẩy, hợp lý, có hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển
trong và ngoài nước, phát huy lợi thế của quốc gia, của từng vùng, của từng
địa phương.
- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thúc đẩy phân công lao động xã
hội, tăng năng suất lao động xã hội.
- Tạo điều kiện tham gia chủ động tích cực và có hiệu quả vào quá trình
phân công lao động quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới.
10
- Tạo điều kiện thực hiện thành công cao mục tiêu kinh tế - xã hội của
đất nước theo các chiến lược kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng
không phải là bất biến mà sẽ luôn vận động phát triển và chuyển hóa cơ cấu
kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới ưu việt hơn. Mục đích của chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp là tạo ra một hệ thống các tiểu ngành mới trong
ngành nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi
vùng. Quá trình chuyển dịch từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới
nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có tác động của con
người. Sự chuyển dịch này phải trải qua một thời gian và các bước nhất định.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn vận động và thích ứng với sự phát triển của
lực lượng sản xuất và phân công lao động trong từng thời kỳ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi tỷ trọng, vị trí các
ngành, các lĩnh vực, các bộ phận kinh tế trên cơ sở phù hợp với điều kiện
khách quan và chủ quan nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển [6].
Như vậy, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm
thay đổi cấu trúc và mối quan hệ của hệ thống nông nghiệp theo một chủ định
và định hướng nhất định, nghĩa là đưa hệ thống kinh tế nông nghiệp đến
trạng thái phát triển tối ưu đạt hiệu quả như mong muốn, thông qua tác động
điều khiển có ý thức, định hướng của con người, trên cơ sở nhận thức và vận
dụng đúng đắn các quy luật khách quan” [12].
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình thay đổi của cơ cấu
ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù
hợp với môi trường và điều kiện phát triển. Chuyển dịch cơ cấu ngành không
chỉ làm thay đổi về số lượng các ngành, tỷ trọng của mỗi ngành mà còn bao
11
gồm sự thay đổi về vị trí, tính chất mối quan hệ trong nội bộ cơ cấu ngành.
Việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có và nội
dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để
xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm biến cơ
cấu cũ thành cơ cấu hiện đại và phù hợp hơn.
Đây là quá trình khác quan vì phải phụ thuộc rất nhiều yếu tố cấu thành
cơ cấu ngành như: sự phát triển của sản xuất, sự thay đổi cung cầu, sự thay
đổi các yếu tố nguồn lực… Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế phản ánh trình độ
phát triển của sức sản xuất xã hội, biểu hiện chủ yếu trên hai mặt: thứ nhất là
lực lượng sản xuất càng phát triển thì càng tạo điều kiện cho quá trình phân
công lao động xã hội trở nên sâu sắc, thứ hai là sự phát triển của phân công
lao động xã hội đến lượt nó lại càng cho các mối quan hệ kinh tế thị trường
ngày càng củng cố và phát triển. Như vậy, sự thay đổi về số lượng và chất
lượng của cơ cấu ngành phản ánh trình độ phát triển của sức sản xuất xã hội.
1.1.2.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Với thực tế là cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã vẫn còn lạc hậu về nhiều
mặt, cả về đất đai, kỹ thuật canh tác, trình độ của người lao động,…hơn nữa
cơ sở hạ tầng, vốn và thị trường cũng còn là những cản trở rất lớn vì vậy trong
những năm tới mục tiêu của xã là đưa sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp lên sản
xuất hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng tích cực. Do
đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải lấy thị trường làm gốc để
điều tiết quá trình sản xuất của mình. Quá trình sản xuất càng đáp ứng tốt nhu
cầu của thị trường bao nhiêu thì càng có nhiều cơ hội để các mặt hàng nông
sản của mình tiêu thụ được bấy nhiêu. Bên cạnh đó vấn đề đáp ứng được nhu
cầu của thị trường chính là tạo điều kiện để nâng cao giá trị kinh tế lên bấy
nhiêu. Ngày nay thay vì tập trung vào lợi nhuận thì người sản xuất phải tập
trung làm sao thoả mãn nhu cầu của thị trường trên cơ sở sản xuất nhiều hàng
12
hóa. Càng thỏa mãn được nhu cầu của thị trượng thì càng đem lại lợi nhuận
lên bấy nhiêu đó là vấn đề xuyên suốt trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của xã sao cho phù hợp.
1.1.2.3. Vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp sẽ thúc đẩy quá trình
sản xuất nông nghiệp một cách nhanh, mạnh và vững chắc góp phần đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nước ta. Với vai
trò là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế thì việc chuyện dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp có tác dụng to lớn, đó là tạo cơ sở cho việc thay đổi
bộ mặt nông nghiệp và nông thôn. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp sẽ góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Khi cơ
cấu nông nghiệp có những chuyển dịch tích cực và hợp lí sẽ tạo khả năng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lí. Cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lí
có tác dụng khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, lợi thế cho phát
triển sản xuất nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tiến bộ sẽ đáp ứng
sự phát triển của kinh tế thị trường và nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng. Trong suốt quá trình mới từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước, cơ chế thị trường ngày
càng hoàn thiện để phù hợp với xu thế chung của sự cạnh tranh trên toàn thế
giới. Vì vậy, để đáp ứng sự phát triển của kinh tế thị trường ngoài việc biến
đổi cơ cấu chung thì trong nông nghiệp phải có sự chuyển dịch cơ cấu theo
hướng sản xuất hàng hóa, từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn và hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái
là một tất yếu. Mặt khác trong xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con
người về nông sản thực phẩm không ngừng tăng cả về số lượng, chất lượng
và chủng loại, vì vậy nông nghiệp phải không ngừng chuyển dịch cơ cấu để
13
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu thị trường và mạng lại thu nhập cao cho người
sản xuất. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí đã khai thác và sự
dụng tốt các nguồn lực sẵn có của xã hội, đồng thời tạo việc làm tăng thu
nhập cho người dân nông thôn cũng như giảm các tệ nạn xã hội trong khu vực
nông thôn.
1.1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác
nhau, mỗi nhân tố đều có vai trò vị trí và tác động nhất định tới cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Có những nhân tố tác động tích cực cũng có những nhân tố tác
động tiêu cực. Có những nhân tố vào thời điểm này vùng này được coi là
năng động nhưng vào thời điểm khác vùng khác lại bị coi là sự trì trệ cho sự
chuyển dịch. Tổng hợp các nhân tố tác động đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp
cho phép chúng ta tìm ra lợi thế so sánh của mỗi vùng, mỗi địa phương. Từ
đó, có thể lựa chọn một cách sơ bộ một cơ cấu kinh tế hợp lý, hài hòa thích
hợp với từng địa phương, từng vùng khác nhau.
Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thể được
chia làm ba nhóm:
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên:
Nhóm này bao gồm các yếu tố về vị trí địa lý, của các vùng lãnh thổ,
điều kiện đất đai, điều kiện khí hậu và thời tiết của các vùng đó. Các nguồn tài
nguyên khác của vùng (nguồn nước, rừng, khoáng sản…).
Các nhân tố tự nhiên trên tác động một cách trực tiếp tới sự hình thành,
vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, sự tác động và ảnh
hưởng của các điều kiện trên tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng không
giống nhau trong các nội dung của cơ cấu kinh tế nông nghiệp thì cơ cấu
ngành và cơ cấu lãnh thổ chịu sự ảnh hưởng lớn nhất bởi các điều kiện tự
nhiên. Còn các cơ cấu khác thì ảnh hưởng ít hơn.
14
Các điều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý có ảnh hưởng
trực tiếp tới sự phát triển của nông nghiệp và qua nông nghiệp ảnh hưởng gián
tiếp tới sự phát triển của các ngành khác.
Các nguồn tài nguyên khác cũng ảnh hưởng tới nông nghiệp. Giữa các
vùng khác nhau với vị trí địa lý khác nhau có điều kiện khí hậu và điều kiện
đất đai, các nguồn tài nguyên khác và hệ sinh thái khác nhau dẫn đến sự khác
nhau về số lượng và quy mô các ngành kinh tế nông nghiệp như: Trồng trọt,
chăn nuôi,lâm nghiệp, ngư nghiệp là những ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp
hơn cả. Chính từ sự khác nhau đó làm cho số lượng và quy mô của các phân
ngành và chuyên ngành sâu của nông – lâm – ngư nghiệp giữa các vùng có sự
khác nhau dẫn tới sự khác nhau về cơ cấu ngành. Điều này được thể hiện rõ
nét trong sự phân biệt về cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp giữa các vùng
trong cả nước đặc biệt giữa đồng bằng và miền núi. Hay ngay bản thân trong
cùng một lãnh thổ thì cơ cấu ngành cũng khác nhau do tính đa dạng và phong
phú của điều kiện tự nhiên và sự phát triển không đồng đều của các nguồn
lực. Đây chính là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng kinh tế nói chung và
các vùng kinh tế nông nghiệp nói riêng. Trên cơ sở phân vùng kinh tế, thì
phân công lao động cũng diễn ra thong qua việc bố trí các ngành sản xuất trên
các vùng một cách thích hợp để khai thác hiệu quả các tiềm năng và lợi thế
của từng vùng, xây dựng lên một cơ cấu vùng kinh tế phù hợp với điều kiện
tự nhiên của vùng đó.
b. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện kinh tế xã hội
Nhóm này bao gồm các yếu tố: Thị trường, hệ thống các chính sách vĩ
mô của Nhà nước, vốn, cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm tập quán và truyền thống
sản xuất của dân cư, dân số và lao động…
Nhóm nhân tố này luôn có sự tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và
biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.