Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã Tràng An, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.16 KB, 126 trang )





AQ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN THỊ THẮM


Tên
đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH Tế
HỘ NÔNG DÂN TẠI XÃ TRÀNG AN, HUYỆN BÌNH LỤC,

TỈNH HÀ NAM




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Hệ chính quy
Lớp : 42B - KTNN
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và phát triển nông thôn
Khoá học : 2010 – 2014






Thái Nguyên, năm 2014







ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN THỊ THẮM



Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH Tế
HỘ NÔNG DÂN TẠI XÃ TRÀNG AN, HUYỆN BÌNH LỤC,

TỈNH HÀ NAM




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Hệ chính quy
Lớp : 42B - KTNN
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và phát triển nông thôn
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Hoàng Sơn
KhoaKinh tế và phát triển nông thôn- Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, năm 2014






LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của Thầy giáo: ThS.Đỗ Hoàng Sơn.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề
được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm


Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Thắm















LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, tôi được sự quan tâm giúp đỡ tận tình về
nhiều mặt. Với tình cảm chân thành tôi được nói lời cảm ơn sâu sắc đến: Lãnh
đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh Tế và Phát triển nông
thôn cùng quý thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy tôi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên: Ths.Đỗ Hoàng Sơn - người đã
hướngdẫn tôi trong quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận
Lãnh đạo và tập thể cán bộ xã Tràng An, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam và
các hộ gia đình đã cung cấp cho tôi số liệu thực tế và những thông tin cần thiết.
Tất cả những người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ, tạo
điều kiện tốt để tôi hoàn thành khóa luận này. Do giới hạn về mặt thời gian cũng
như kinh nghiệm thực tế nên nội dung đề tài không thể tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong sự đóng góp của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Thắm









DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BQLĐNN : Bình quân lao động nông nghiệp

CC : Cơ cấu
CN – TTCN – XD : Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – xây dựng
Đvt : Đơn vị tính
GO : Tổng giá trị sản xuất
Ha : Hecta
HNN : Hộ nông nghiệp
HQKT : Hiệu quả kinh tế
HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
IC : Chi phí trung gian
Kg : Kilogam
km : Kilomet
KH – KT : Khoa học kỹ thuật
m : met
MI : Thu nhập hỗn hợp
NH : Ngân hàng
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TNBQ : Thu nhập bình quân
UBND : Ủy ban nhân dân
VA : Giá trị gia tăng








MỤC LỤC
Trang


MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 4
3.1. Ý nghĩa khoa học 4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
4. BỐ CỤC CỦA KHÓA LUẬN 4
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về hộ, hộ nông dân và kinh tế nông hộ 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế 14
1.1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản khi nghiên cứu hiệu quả kinh tế 15
1.1.3. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững 15
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 16
1.2.1. Phát triển nông hộ của một số quốc gia trên thế giới 16
1.2.2. Phát triển nông hộ tại Việt Nam 18
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 23
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23




2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 23
2.3.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu 24

Chương 3KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI ĐỊA
BÀN XÃ TRÀNG AN 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31
3.1.3. Điều kiện về cơ sở hạ tầng 42
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 47
3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KINH TẾ NÔNG HỘ TẠI XÃ 48
3.2.1. Đánh giá chung về các hộ nông dân tại xã Tràng An 48
3.2.2. Đánh giá các loại hình sản xuất chính của các nông hộ tại xã Tràng An 52
3.3 . PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH TẾ CỦA CÁC NÔNG HỘ ĐIỀU TRA 57
3.3.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 57
3.3.2. Đáng giá các điều kiện nguồn lực chủ yếu của các nhóm hộ điều tra 60
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình sản xuất của nông hộ 68
3.3.4. Kết quả điều tra, phân tích một số nông hộ điển hình trong sản xuất nông
nghiệp 75
3.3.5. Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra 81
3.3.6. Tình hình chi tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra. 83
3.3.7. Quá trình hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các
hộ phi nông nghiệp trên địa bàn xã Tràng An 85
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
TRÀNG AN 87
3.4.1. Nhận xét chung về kinh tế xã hội của xã Tràng An 87
3.4.2. Khó khăn và vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế nông hộ tại xã Tràng An 88




Chương 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TRÀNG AN 91

4.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
TRÀNG AN 91
4.1.1. Định hướng chung của địa phương 91
4.1.2. Định hướng và quan điểm cho phát triển kinh tế nông hộ 91
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
HỘ XÃ TRÀNG AN 94
4.2.1. Những giải pháp chung 94
4.2.2. Những giải pháp cụ thể 98
4.2.3. Những giải pháp chung phát triển kinh tế nông hộ tại xã Tràng An 102
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 106
1. KẾT LUẬN 106
2. ĐỀ NGHỊ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108







DANH MỤC LỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Tràng An qua 3 năm (2011 - 2013)
29
Bảng 3.2:Giá trị sản xuất kinh doanh của xã Tràng An qua 3 năm ( 2011 – 2013)
37
Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm (2011-2013)
40
Bảng 3.4. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra
58

Bảng 3.5: Tình hình đất đai bình quân/hộ của các nhóm hộ điều tra năm 2013
60
Bảng 3.6: Tình hình lao động bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra năm 2013
61
Bảng 3.7: Điều kiện về vốn của các nhóm hộ điều tra
64
Bảng 3.8 : Thực trạng vay vốn của các nhóm hộ điều tra năm 2013
66
Bảng 3.9: Thực trạng điều kiện kỹ thuật sản xuất của nhóm hộ
68
Bảng 3.10: Kết quả sản xuất giống lúa lai Nhị Ưu 838
70
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế của giống lai Nhị Ưu 838
71
Bảng 3.12: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của nông hộ điều tra
73
Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi
73
Bảng 3.14: Kết quả sản xuất kinh doanh từ hoạt động phi nông nghiệp của nhóm
hộ điều tra năm 2013
74
Bảng 3.15: Tổng hợp thu nhập của nhóm hộ điều tra năm 2013
81
Bảng 3.16: Một số chi tiêu cho sinh hoạt và khả năng tích lũy của hộ
84







DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện số nhân khẩu và lao động theo nhóm hộ 63
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện diện tích lúa bình quân (sào/hộ) theo các nhóm hộ 69
Hình 3.3: Biểu đồ thể hiện số lượng vật nuôi bình quân theo các nhóm hộ trong
năm 2013 72
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh theo
nhóm hộ 82




1

MỞ ĐẦU

1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta hiện nay, kinh
tế hộ nông dân giữ vai trò quan trọng không thể thiếu. Kinh tế hộ nông dân tồn
tại như một tất yếu khách quan. Những năm gần đây, cùng với sự chuyển đổi
mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức theo hướng cơ chế thị trường có sự quản lý kinh tế
của Nhà nước, kinh tế hộ nông dân được coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát
triển của ngành nông nghiệp nước phát triển.
Kinh tế hộ nông dân đã và đang tỏ ra là một đơn vị kinh tế đặc thù và phù
hợp trong sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm và xây
dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao và phong
phú của con người về lương thực, thực phẩm.Nhược điểm của hộ nông dân là rất
dễ bị tổn thương trước sự chi phối khắc nghiệt của quy luật kinh tế thị trường.
Cơ hội đến với người nông dân có vốn, có điều kiện thu thập và vận dụng thông

tin về sản xuất, phát huy hiệu quả những nguồn lực sẵn có của nông hộ thì sẽ
giàu lên nhanh chóng [4]
Mặc dù trong những năm qua kinh tế nông hộ đã đạt được những thành
tựu to lớn như: đưa giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao vào
sản xuất; đã biết áp dụng máy móc vào sản xuất; sử dụng các loại phân bón và
thức ăn chăn nuôi mới thúc đẩy quá trình sản xuất, sử dụng hiệu quả hệ thống cơ
sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, kinh tế nông hộ nước ta vẫn
còn tồn tại nhiều mặt hạn chế: hộ nông dân hiện nay vẫn sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu, sản xuất theo hướng hàng hóa chưa phát triển mạnh, còn mang nặng
tính tự cung tự cấp ở nhiều vùng nông thôn nhất là các tỉnh miền núi, diện tích
đất canh tác vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, lao động thiếu việc làm, rất nhiều diện


2

tích đất canh tác đã bị thu hồi để dành cho các khu công nghiệp, khu dân cư. Đó
là vấn đề đặt ra cần phải nghiên giải quyết trong thời gian tới để kinh tế hộ nông
dân nước ta phát triển hoàn thiện.
Hà Nam là tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng Sông Hồng, dân số nông thôn
chiếm khoảng 90% và trên 80% lực lượng lao động của tỉnh ở nông thôn. Hà
Nam có 5 huyện và 1 thành phố trực thuộc tỉnh: Lý Nhân, Duy Tiên, Bình Lục,
Kim Bảng, Thanh Liêm và thành phố Phủ Lý. Ngành nông nghiệp của Hà Nam
không chỉ đơn giản là duy trì sản xuất mà còn đẩy mạnh theo hướng sản xuất với
quy mô, công nghệ hiện đại.
Huyện Bình Lục có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất tỉnh Hà Nam nên
đã xác định nông nghiệp là ngành giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của
huyện nên việc phát triển kinh tế nông hộ là điều kiện quan trọng để xây dụng
Nông thôn mới. Xã Tràng An là một xã thuộc huyện Bình Lục, ngành nông
nghiệp vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Với diện tích đất nông nghiệp là 634,16ha (chiếm 72,34% tổng diện tích

đất tự nhiên của xã), dân số là 10600 người, kinh tế phát triển với 3 ngành: Nông
nghiệp, CN – TTCN – XD , dịch vụ và thương mại.Các mô hình kinh tế chủ yếu
của xã là: kinh tế hộ, mô hình trang trại. Toàn xã có 217 hộ nghèo, 450 hộ giàu,
852 hộ khá và 1203 hộ trung bình. Trong vài năm trở lại đây, kinh tế hộ nông
dân trên địa bàn xã đã có bước phát triển nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề
+ Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp còn thấp, chủ yếu là 2 vụ lúa/năm
+ Quy mô chăn nuôi lợn, gia cầm, thủy cầm và thủy sản nhỏ, sản xuất
không có kế hoạch, đầu tư ít nên hiệu quả không cao
+ Sản xuất của các hộ nông dân thiếu liên kết trong các khâu: Đầu vào –
sản xuất – đầu ranên chi phí cao, sức cạnh tranh yếu


3

+ Chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp không linh hoạt, rủi ro
thị trường lớn
+ Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, rủi
ro sâu bệnh và thời tiết làm giảm năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản.
Hiện nay, xã Tràng An đang trong tiến trình xây dụng Nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020 nên việc giải quyết các vấn đề tồn tại nêu trên càng trở nên
bức thiết hơn bao giờ hết. Trọng tâm của việc phát triển kinh tế địa phương là sử
dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nông hộ. Để có được các
giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân một cách phù hợp cần thiết phải có
nghiên cứu về kinh tế hộ nông dân. Xuất phát từ yêu cầu đó, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã
Tràng An, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam”. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu rõ thực
trạng sản xuất kinh tế của các hộ nông dân trên địa bàn xã và đề xuất một số giải
pháp để phát huytối đa các tiềm năng sẵn có, khắc phục những khó khăn mà hộ
nông dân gặp phải. Bên cạnh đó việc đưa ra những giải pháp cho phát triển kinh
tế nông hộ sẽ có cơ sở khoa học vững chắc hơn.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ bức tranh về thực tế phát triển kinh tế
hộ nông dân tại xã Tràng An, huyện Bình Lục. Qua nghiên cứu, đề tài cho thấy
cụ thể những kết quả đạt được, những tồn tại và tiềm năng trong phát triển kinh
tế nông hộ. Trên cơ sở đó đưa ra được những giải pháp phát triển kinh tế nông hộ
tại địa phương nghiên cứu theo hướng hiệu quả, bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá khái quát được những điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội tại
xã Tràng An có tác động ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ


4

- Phân tích cụ thể những thành công và những tồn tại hạn chế trong phát
triển kinh tế nông hộ tại xã Tràng An
- Đánh giá được những tiềm năng và chỉ rõ những nguyên nhân cản trở sự
phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn nghiên cứu
- Đưa ra được một số những giải pháp cơ bản cho phát triển kinh tế nông
hộ tại xã Tràng An theo hướng hiệu quả, bền vững
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với
thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã được trang bị
đồng thời có cơ hội vận dụng chúng vào thực tế.
- Rèn luyện các kỹ năng thu thập và xử lý số liệu, viết báo cáo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài nghiên cứu một cách tổng quát về thực trạng phát triển kinh tế hộ
nông dân trên địa bàn xã Tràng An – Bình Lục – Hà Nam và đưa ra các giải pháp
nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại địa phương.

- Dùng làm tài liệu tham khảo và góp phần tạo tiền đề cho các đề tài
nghiên cứu khác tại địa phương và các địa bàn có điều kiện tương tự
4. BỐ CỤC CỦA KHÓA LUẬN
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Định hướng và giải pháp cho phát triển kinh tế nông hộ tại địa
bàn nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị


5

[
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1.Cơ sở lý luận về hộ, hộ nông dân và kinh tế nông hộ
1.1.1.1. Khái niệm về hộ và hộ nông dân
Hộ đã có và tồn tại từ rất lâu, nó gắn liền với sự phát triển của xã hội loài
người và trải qua với nhiều hình thức khác nhau. Nó là một trong những đối
tượng được các nhà khoa học, các tổ chức trên các lĩnh vực khác nhau quan tâm.
Đứng ở mỗi góc độ khác nhau, họ đưa ra những quan điểm khác nhau về hộ.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, hộ
là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà - nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công[2].
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ” [2]

Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến
sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”[2].
Giáo sư T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu Á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, khi khảo sát “kinh tế hộ trong quá
trình phát triển” ở một số nước Châu Á đã nêu lên rằng: “Ở các nước Châu Á
hầu hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc, hay
không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và
có chung một ngân quỹ” [2]
Raul Iturna, Giáo sư trường Đại học Tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu
cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu Á đã chứng


6

minh: “Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ
và cộng đồng”[2].
Khái niệm hộ nông dân:Tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân
là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh
đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất,
thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự
tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ
không hoàn chỉnh cao”[2].
1.1.1.2.Khái niệm kinh tế nông hộ
Theo bài giảng “Kinh tế hộ và trang trại” của thầy Đỗ Trung Hiếu
(Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên) thì: “Kinh tế hộ nông dân là hình
thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, trong đó có các nguồn
lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để tiến
hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung; mọi

quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ,
được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển”[2]
Do nông hộ không thuê lao động nên không có khái niệm tiền lương
và không được tính lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Nông hộ chỉ có thu nhập
chung của tất cả các hoạt động kinh tế. Đó là sản lượng hàng năm của hộ
trừ đi chi phí mà hộ đã bỏ ra để phục vụ sản xuất [2]
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu
dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù
hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ
kinh tế xã hội.


7

1.1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ và kinh tế nông hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời đến nay vẫn còn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi
thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, ngày
càng khẳng định được tầm quan trọng và vai trò trong nền kinh tế quốc dân[2]
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển trước tiên giúp nâng cao đời
sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước [2]
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công nghệ
sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là nơi áp
dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa, xuất hiện
cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm có
chất lượng tốt với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước hết phải nhằm khai
thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời[2]
Kinh tế nông hộ đã góp phần làm tăng nhanh sản lượng sản phẩm cho xã hội
như lương thực, thực phẩm, nông sản xuất khẩu. Đồng thời sử dụng đầy đủ và có
hiệu quả các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, vốn và tư liệu sản xuất [2]

Phát triển kinh tế nông hộ không chỉ có vai trò to lớn về kinh tế mà còn có
ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội việc gia tăng sản phẩm hàng hóa và hiệu quả kinh
tế trong nông nghiệp đã góp phần tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho
người dân ở nông thôn, cải thiện và nâng cao đời sống – là cơ sở kinh tế vững
chắc để giải quyết các vẫn đề xã hội[2]
1.1.1.4. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và sử
dụng các yếu tố sản xuất[2]
Sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên trong nông
hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có, cũng như các tài sản
khác của hộ


8

- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ[2]
Trong nông hộ mọi người thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ
huyết thống kinh tế nông hộ lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình doanh
nghiệp nông nghiệp khác nên việc điều hành san xuất cũng đơn giản gọn nhẹ.
- Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân[2].
Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân, sản
xuất nông nghiệp – mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chưa từng có về
năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất.
- Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và điều chỉnh cao[2]
Do kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ nên có sự thích ứng dễ dàng hơn so với
doanh nghiệp nông nghiệp quy mô lớn. Nếu gặp điều kiện thuận lợi nông hộ có
thể tập trung mọi nguồn lực, thậm chí đôi khi cả khổ phần tất yếu của mình để
mở rộng sản xuất. Khi gặp điều kiện bất lợi cũng có khả năng duy trì bằng cách
thu hẹp quy mô sản xuất, có khi quy về sản xuất tự cung tự cấp.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất và lợi ích của người lao động[2].

Trong kinh tế nông hộ mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế,
huyết tộc và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực để phát triển kinh
tế nông hộ. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với lợi ích của người
lao động, và lợi ích kinh tế đã thực sự trở thành động lực thúc đẩy hoạt động của
mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế nông hộ
- Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả[2].
Quy mô nhỏ không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Kinh tế
nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các doanh nghiệp
nghiên cứu có quy mô lớn. Kinh tế nông hộ vẫn có khả năng ứng dụng các tiến
bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để cho có hiệu quả kinh tế cao. Thực tế đã
chứng tỏ kinh tế nông hộ là loại hình thích hợp nhất với đặc điểm của sản xuất
nông nghiệp.


9

- Kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu [2]
1.1.1.5. Phân loại nông hộ
Trong sản xuất nông hộ kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế được phát triển
từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Vì vậy nếu căn cứ vào
mức độ phát triển kinh tế nông hộ ta có thể chia ra các nhóm sau:
- Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế nông hộ,
các hộ thuộc nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng vật nuôi chủ yếu nhằm
duy trì cuộc sống của gia đình họ. Họ hầu như không có hoặc có rất ít vốn, công
cụ sản xuất thì thô sơ, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và họ tiến hành
sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
- Nhóm kinh tế hộ tự túc: Nhóm này sản xuất ra lương thực thực phẩm
cung cấp cho nhu cầu hàng ngày, sản xuất còn manh mún, lạc hậu không chịu
tìm tòi, học hỏi, luôn bằng lòng với bản thân nên hiệu quả trong sản xuất của
nhóm hộ này rất thấp[2].

- Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất có một bộ phận nông dân
làm ăn khá giả, ngoài phần sản xuất để cung cấp cho bản thân gia đình còn có phần
dư thừa để bán ra ngoài thị trường. Đây là nhóm hộ phần nào biết làm ăn, chịu khó
học hỏi nhưng vẫn chưa thực sự mạnh dạn đầu tư, thuê vốn để làm ăn[2].
- Nhóm kinh tế hộ sản xuất hàng hóa lớn: Đây chính là những loại hộ sản
xuất hàng hóa, nên các hộ thuộc nhóm này đã biết đầu tư phát triển loại hình
kinh tế mang đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại[2]
Trên đây là các nhóm hộ thuần nông. Các hộ có thu nhập chủ yếu từ
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đặc trưng của hộ này là chịu ảnh hưởng lớn của
điều kiện tự nhiên.
Ngoài loại hộ thuần nông còn có nhóm hộ kiêm ngành nghề, dịch vụ: Đây
là loại hộ ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn biết tận dụng những cái có sẵn của


10

ông cha để lại như: Các ngành nghề truyền thống được kế thừa từ đời này sang
đời khác nhằm nâng cao thu nhập cho gia đình và tận dụng lao động lúc nông
nhàn ở nông thôn. Vì vậy loại hộ này có vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh
và các kiến thức về thị trường
1.1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế nông hộ
* Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lý và đất đai:
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự
phát triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi
như: gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường
tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn sẽ có
điều kiện phát triển kinh tế.Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trước tiên của
mọi quá trình sản xuất. Nó tham gia vào mọi quá trình sản xuất của xã hội nhưng
tùy thược vào từng ngành cụ thể mà đất đai có vai trò khác nhau. Trong nông

nghiệp, ruộng đất tham gia không chỉ với tư cách thông thường mà là yếu tố tích
cực của sản xuất là tư liệu sản xuất không thể thay thế được[15]
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp nên đất đai là yếu tố
quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ
gắn liền với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế
trong quá trình sản xuất [7]
+ Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái:
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện
thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng có mối quan hệ chặt chẽ
đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi thời tiết
khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ
hội để phát triển kinh tế.


11

Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất là
nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh
học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng suất cao,
còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến hiệu
quả sản xuất thấp kém [7]
*Nhóm nhân tố thuộc kinh tế- xã hội và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển
kinh tế hộ nông dân nói riêng.
+ Dân số và lao động:
Lao động là yếu tố sản xuất, là điều kiện không thể thiếu được của quá
trình sản xuất nông nghiệp. Đối với dân số, vừa là nguồn cung cấp lực lượng lao
động cho tất cả các ngành kinh tế, vừa là đối tượng tiêu thụ nông sản của hộ
nông dân. Như vậy, nhân tố dân số và lao động là yếu tố quan trọng trong hoạt

động sản xuất và tiêu thụ nông sản
+ Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp
thu những tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong
sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao.
Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất
kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám
làm kinh doanh [15]

+ Vốn:


12

Vốn sản xuất tác động vào quá trình sản xuất nông sản thông qua máy
móc, công cụ lao động, phân bón, thức ăn, thuốc thú y và mua giống.
Có thể nói, vốn có vai trò quan trọng đối với ngành nông nghiệp. Ngành
nông nghiệp có thể phát triển được hay không còn phụ thuộc vào lượng vốn của
ngành, trong khí đó, vốn sản xuất của nông nghiệp có đặc điểm: Vốn cố định
ngoài những tư liệu có tính chất kỹ thuật còn có tư liệu lao động có nguồn gốc
sinh học (cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật sinh sản). Sản xuất nông nghiệp
có chu kỳ dài và tính thời vụ làm cho tuần hoàn và luân chuyển vốn chậm chạp,
kéo dài thời gian thu hồi vốn, tạo ra sự cần thiết phải dự trữ đáng kể trong thời
gian tương đối dài của vốn lưu động làm cho vốn ứ đọng. Sản xuất nông nghiệp
lệ thuộc nhiều vào điện tự nhiên nên việc sử dụng gặp nhiều rủi ro làm tổn thất
hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn [15]
+Công cụ sản xuất:
Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện
pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử

dụng công cụ phù hợp. Ngày nay, với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản
xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản
phẩm tốt hơn. Do đó, công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu
quả trong sản xuất của các nông hộ.
+ Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: Đường giao
thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp ,
đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế hộ nông dân,
thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất phát triển, thu
nhập tăng, đời sống của các nông hộ được ổn định và cải thiện.
+ Thị trường:


13

Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số
lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị
trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị
trường cần trong điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới
có điều kiện phát triển. Hơn nữa, thị trường các yếu tố đầu vào cũng quyết
định việc đầu tư cho sản xuất dẫn đến mức độ hiệu quả sản xuất nông
nghiệp.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất
kinh doanh:
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hoá, các hộ nông
dân phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật
và giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà
các hộ nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và
công nghệ mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc

và năng suất lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
+ Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu
cầu giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau.
Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa
phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát
triển kinh tế nông hộ.
+ Ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ:
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học
kỹ thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt.
Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao động, đất đai, sinh vật,


14

máy móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm
nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất nông
nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, thậm chí những
tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng hoá [7]
*Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách tín dụng, chính
sách khuyến nông,chính sách bảo hộ, trợ giá nông sản phẩm, miễn thuế cho
sản phẩm mới, chính sách giải quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào
đi xây dựng vùng kinh tế mới Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến
phát triển kinh tế nông hộ và là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có
hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát
triển kinh tế[9]
Tóm lại: từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân,

có thể khẳng định: hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế
cần phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với
quy mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến
bộ kỹ thuật mới vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện mối tương quan giữa
kết quả và chi phí. Mối tương quan ấy có thể là phép trừ, phép chia các yếu
tố đại diện cho chi phí và kết quả. HQKT phản ảnh trình độ khai thác các
yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý


15

1.1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản khi nghiên cứu hiệu quả kinh tế
- Chi phí trung gian (IC):Là toàn bộ những chi phí của quá trình sản
xuất (vốn lưu động và vốn cố định) bao gồm
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị các sản phẩm và dịch vụ do
các hộ đạt được trong một thời gian nhất định
- Giá trị gia tăng(VA):Là chỉ số phản ánh kết quả cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh bao gồm những phần giá trị do chính bản thân
doanh nghiệp sản xuất ra. Do đó, chỉ tiêu giá trị gia tăng phản ánh một cách
trung thực kết quả sản xuất của mỗi đơn vị kinh tế
- Thu nhập hỗn hợp (MI):Là phần thu nhập thuần túy của nông hộ sản
xuất bao gồm cả công lao động và lợi nhuận trong một thời kỳ sản xuất
1.1.3. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.3.1. Khái niệm về phát triển bền vững

Phát triển bền vững là đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không
làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thế hệ tương lai

Phát triển bền vững bao hàm 3 phương diện: Môi trường bền vững,
kinh tế bền vững, xã hội bền vững
1.1.3.2. Khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững
Theo tổ chức sinh thái và môi trường thế giới (WORD): Nông nghiệp
bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay
mà không giảm khả năng ấy đối với thế hệ mai sau.
Như vậy, nền nông nghiệp bền vững phải đáp ứng được hai yêu cầu cơ
bản là: Đảm bảo nhu cầu nông sản của loài người hiện nay và duy trì được
tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ mai sau, bao gồm giữ gìn được quỹ
đất, quỹ rừng, không khí và khí quyển, tính đa dạng sinh học, [7]

×