Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã Cao Thượng, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.96 KB, 83 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG THỊ NHÂM


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI XÃ CAO THƯỢNG,
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN


KHÓA LUẬN TỐT NGIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : KT & PTNT
Khóa học : 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG THỊ NHÂM


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN TẠI XÃ CAO THƯỢNG,
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN


KHÓA LUẬN TỐT NGIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp : K42 – KTNN – N02
Khoa : KT & PTNT
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Bích Hồng

Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là bước quan trọng của sinh viên cuối khóa. Đây là
giai đoạn rất quan trọng nhằm củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường
đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành.
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế & Phát triển nông thôn tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp:

“Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã
Cao Thượng, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo Th.s Trần Thị Bích Hồng đã tận tình hướng dẫn trong quá trình thực hiện
đề tài.
Tôi xin trân trọng gửi lời cám ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa cùng tập thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nông
thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong 4 năm học tập, một hành trang quý báu để tôi bước vào cuộc sống.
Tôi xin chân thành cám ơn UBND xã Cao Thượng cùng toàn thể người
dân trong xã đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập, thu
thập thông tin nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình thực tập do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm bản
thân còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để đề tài
này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 6, năm 2014
Sinh viên

Hoàng Thị Nhâm


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
CHƯƠNG 1
: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Một số khái niệm 4
1.1.2.Vai trò của kinh tế hộ nông dân 6
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân 7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triểnh tế hộ nông dân 7
1.1.5. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân 11
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 14
1.2.1. Kinh nghiệp phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới 14
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương trong nước 16
1.3. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta hiện nay 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 19
2.2.1. Địa điểm 19

2.2.2. Thời gian 19
2.3. Nội dung nghiên cứu 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu 20

2.4.1. Phân vùng và chọn điểm nghiên cứu 20
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 21
2.4.3. Phương pháp phân tích SWOT 22
2.4.4. Phương pháp xử lý thông tin số liệu 22
2.4.5. Phương pháp phân tích số liệu 22
2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển của kinh tế hộ 23
CHƯƠNG 3
: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24
3.1. Khát quát cơ bản tại địa bàn xã Cao Thượng 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã
hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã Cao Thượng 33
3.2. Thực trạng tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở xã Cao Thượng 35
3.2.1. Đánh giá chung về phát triển kinh tế hộ nông dân của xã Cao Thượng
(2011- 2013) 35
3.2.2. Đánh giá tình hình kinh tế hộ nông dân theo nhóm hộ điều tra 36
3.2.3. Điều kiện sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 40
3.2.4. Mức độ đầu tư chi phí cho sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 44
3.2.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 47
3.2.6. Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra năm 2013 52
3.2.7. Tình hình chi tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra 53
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của nhóm hộ điều tra 54
3.3.1. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa. 54
3.3.2. Ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất 55
3.3.3. Ảnh hưởng về cơ sở hạ tầng 57
3.3.4. Ảnh hưởng về khoa học công nghệ 57
3.3.5. Ảnh hưởng của yếu tố thị trường 57

3.3.6. Một số chính sách tại địa phương có ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế của nhóm hộ điều tra 58

3.4. Kết quả phân tích SWOT những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh hộ
nông dân xã Cao Thượng 59
CHƯƠNG 4
: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN 61
TẠI ĐỊA BÀN XÃ CAO THƯỢNG 61
4.1. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân xã Cao Thượng 61
4.1.1. Giải pháp phát triển kinh tế cho các nhóm hộ nông dân xã Cao Thượng 61
4.1.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân xã Cao
Thượng 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69




















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Tên đầy đủ
ĐVT Đơn vị tính
CC Cơ cấu
UBND Ủy ban nhân dân
GO Giá trị sản xuất
LĐ Lao động
CN – TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
HĐND Hội đồng nhân dân
BQC Bình quân chung
SL Số lượng



















DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng hộ nông dân ở các thôn điều tra 21
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Cao Thượng 26
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Cao Thượng 29
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Cao Thượng qua 3 năm 2011 - 2013 32
Bảng 3.4: Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 37
Bảng 3.5: Lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều ta năm 2013 40
Bảng 3.6: Diện tích sử dụng đất đai của nhóm hộ điều tra năm 2013 41
Bảng 3.7: Vốn của nhóm hộ điều tra năm 2013 42
Bảng 3.8: TLSX chủ yếu của nhóm hộ điều tra năm 2013 43
Bảng 3.9: Chi phí sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ điều tra năm 2013 44
Bảng 3.10: Chi phí cho ngành chăn nuôi của nhóm hộ điều tra năm 2013 46
Bảng 3.11: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của nhóm hộ điều tra năm 2013 . 48
Bảng 3.12: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của nhóm hộ điều tra năm 2013 50
Bảng 3.13: Tổng hợp thu thập của nhóm hộ điều tra năm 2013 52
Bảng 3.14: Một số chi tiêu cho sinh hoạt và khả năng tích lũy của hộ năm 2013 53
Bảng 3.15: Trình độ văn hóa của chủ hộ nhóm hộ điều tra năm 2013 54
Bảng 3.16: Kết quả phân tích SWOT những yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển
kinh tế hộ của các nhóm hộ điều tra. 59

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã năm 2013 28
1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành tựu to lớn mà nông nghiệp nông thôn đạt được trong những năm

qua đã khẳng định chủ trương đúng đắn của đảng và nhà nước ta trong việc khơi
dậy và phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh của các đơn vị, thành phần kinh tế
trong đó có kinh tế hộ nông dân.
Trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn, kinh tế hộ nông dân
giữ vai trò không thể thiếu. Nó là đơn vị đặc thù và phù hợp với thực trạng phát
triển sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay. Sự tồn tại và phát triển của nó là
một tất yếu khách quan. Trong những năm qua, cùng với sự quản lý kinh tế của
nhà nước, kinh tế hộ nông dân được coi trọng và nó đã thúc đẩy sự phát triển
ngành nghề nông nghiệp nước ta, đưa nước ta từ chỗ thiếu lương thực, thực
phẩm đã vươn lên đảm bảo vững chắc an ninh lương thực trong nước và trở
thành nước xuất khẩu có vị thế quan trọng trên thế giới.
Kinh tế hộ nông dân ở nước ta ngày càng khẳng định rõ vai trò tự chủ của
mình trong đời sống kinh tế xã hội nói chung và ở vùng nông thôn nói riêng. Sự
phát triển của kinh tế hộ nông dân đã thực sự làm cho nền nông nghiệp nước ta
đạt được những thành tựu to lớn biến bộ mặt nông nghiệp nông thôn và đời sống
của người dân nông thôn có những bước thay đổi đáng kể.
Như vậy kinh tế hộ nông dân đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế đặc thù và phù
hợp trong sản xuất nông nghiệp. Nó góp phần giải quyết kinh tế việc làm, nâng
cao thu nhập và xây dựng cuộc sống mới ở nông thôn, đáp ứng tốt nhu cầu ngày
càng cao và phong phú của con người về lương thực, thực phẩm.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu to
lớn như: Đưa giống vật nuôi và giống cây trồng có năng suất và chất lượng cao
vào sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp từng bước được
cải thiện, nâng cấp cùng với các chính sách đầu tư, ưu đãi của đảng và nhà nước.
Tuy nhiên kinh tế nông nghiệp vẫn còn nhiều mặt tồn tại: Sản xuất trong kinh tế
hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông nghiệp, sản xuất theo hướng
hàng hóa chưa phát triển mạnh, nó còn mang tính chất tự cung tự cấp, hộ sản
2



xuất thuần nông vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu nông nghiệp nông thôn,
yêu cầu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất bị kìm hãm bởi diện tích đất
manh mún, quy mô nhỏ lẻ do kết quả của việc chia đất bình quân. Mâu thuẫn
giữa tăng dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ trong nông nghiệp
tạo ra hiện tượng dư thừa lao động, dẫn đến năng suất lao động bình quân thấp.
Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn đầu tư đang là tình trạng chung của các hộ
gia đình nên khi có chính sách cho vay vốn hộ cũng không biết sử dụng sao cho
có hiệu quả. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn tình trạng lấy công làm lãi, năng suất
cây trồng, vật nuôi còn thấp và nhiều tiềm năng chưa được tận dụng triệt để,
mức sống của người dân chưa cao. Đó là vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu và
giải quyết trong thời điểm hiện nay.
Cao thượng là một xã miền núi thuộc huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn nền sản
xuất của xã nói chung vẫn chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Kinh tế nông nghiệp
nói chung và kinh tế nông hộ của xã nói riêng đang dần phát triển theo đà phát
triển chung của cả nước nhưng nó cũng không tránh khỏi những mâu thuẫn tồn
tại cần được giải quyết.
Xuất phát từ thực trạng đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại xã Cao Thượng -
huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập chung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại
xã Cao Thượng, từ đó đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy kinh tế
hộ nông dân của xã phát triển.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nắm được thực trạng phát triển của kinh tế hộ nông dân xã Cao Thượng
- Phân tích được những thuận lợi, khó khăn và các nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển của kinh tế hộ nông dân của xã Cao Thượng.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân xã
Cao Thượng trong những năm tới.

3


3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế hộ và
những chính sách liên quan đến phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay.
Quá trình thực hiện đề tài sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ
năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân xã Cao
Thượng.
- Đề tài có thể đưa ra những định hướng, giải pháp thiết thực giúp người
dân địa phương phát triển kinh tế.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
địa phương trong quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời gian tới, là
cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành đưa ra các phương hướng để
phát huy tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại để phát triển
kinh tế hộ ngày càng hiệu quả và bền vững.
4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về hộ
Hộ là một tổ chức kinh tế - xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn

phát triển khác nhau của xã hội cho tới nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trong
từng giai đoạn, hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, hộ luôn là đối tượng thu hút
sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học, tổ chức trên thế giới.
Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ:
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ
“Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó
bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công”.
Theo liên hợp quốc “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái
nhà, cùng ăn chung và có cùng chung một ngân quỹ”.
Năm 1981, Haris (London - Anh) trong tác phẩm của mình cho rằng: “Hộ
là đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động”
Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan
(1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế”
Giáo sư T.G.Mc.Gee (1989) Giám đốc Viện nghiên cứu Châu Á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Colombia, khi khảo sát “Kinh tế hộ trong quá
trình phát triển” ở một số nước Châu Á đã nêu lên rằng “Ở các nước Châu Á hầu
hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc ở chung
một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung ngân quỹ”.
Raul Iturna, Giáo sư trường Đại học Tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu cộng
đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu Á đã chứng minh “Hộ
là những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình
sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng”.

5


1.1.1.2. Hộ nông dân
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu

sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có
xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
Nhà khoa học Traianốp cho rằng: “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn
định” và ông coi “Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển
nông nghiệp”
Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông
nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.
Đồng tình với quan điểm trên của Traianốp, hai tác giả Mats Lundahl và
Tommy Bengtsson bổ sung và nhấn mạnh thêm “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất
cơ bản”. Chính vì vậy, cải cách kinh tế ở một số nước những thập kỷ gần đây đã
thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, từ đó đã đạt được
tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
V.I.Lênin chi rằng “Cải tạo tiểu nông nghiệp không phải là tước đoạt của
họ mà phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau
một cách tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính họ”.
Ở nước ta có nhiều tác giả đề cập tới khái niệm hộ nông dân. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế – xã hội,
là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [1]. Đào Thế Tuấn
(1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo
nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nồng nghiệp ở
nông thôn” [2]. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều
tra nông thôn năm 2011 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc
50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng,
bảo vệ thực vật,…) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông
nghiệp”[3].
6



Nghiên cứu những tài liệu trên đây về hộ nông dân và các tác giả cho tôi
thấy rằng:
Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính
là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài ra
hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông nghiệp.
1.1.1.3. Kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hóa xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì
vậy cần hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân là nền tảng cho việc
phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế hộ nông dân.
Theo “Bài giảng kinh tế lâm nghiệp” của thầy Trần Công Quân (Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên) thì: “Kinh tế nông hộ là một hình thức kinh tế
cơ bản và tự chủ trong nông – lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở
sử dụng đất đai, sức lao động, tiền vốn … của gia đình mình là chính”.
Theo giáo sư Trần Văn Hà thì: “Kinh tế nông hộ là đơn vị khai thác kinh
doanh nông nghiệp của những người cùng sống chung một mái nhà. Người chủ
sản xuất là trưởng gia, là chủ hộ cùng những thân nhân sử dụng tổng hợp những
yếu tố lao động, đất, vốn, phương tiện sản xuất tác động vào môi trường sinh
thái để làm ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống vật chất của gia
đình và cộng đồng xã hội”.
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu
dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù
hợp với sản xuất nộng nghiệp thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ
kinh tế xã hội.
1.1.2.Vai trò của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp nâng
cao đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế nông hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới
công nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng
là nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa,

7


xuất hiện cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra sản
phẩm có chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước hết
phải nhằm khai thác tốt kinh nghiện truyền thống từ lâu đời (Nguyễn Văn Huân,
năm 1993) [4].
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân mặc dù có những bước đi thăng trầm song thực tế hộ
nông dân và kinh tế hộ vẫn tồn tại bền vững, thúc đẩy xã hội phát triển. Kinh tế
hộ nông dân có những đặc trưng chủ yếu sau:
Về mặt kinh tế: Các thành viên trong nông hộ được gắn bó với nhau dựa
trên những quan hệ thật sự bình đẳng đó là quan hệ sở hữu về tài sản, quan hệ
phân phối các nguồn thu nhập và chỉ tiêu. Đó chính là những lợi ích về kinh tế
cho nên trong gia đình mọi người gắn bó và cảm thông với nhau.
Về quản lý phân công lao động: Trong nông hộ việc quản lý và phân công
lao động khác hẳn với các ngành nghề khác là người quản lý cũng là người trực
tiếp lao động. Sau đó việc phân công lao động hết sức thuận lợi, hợp lý vì mọi
người hiểu nhau về năng lực và trình độ. Hơn nữa vì mục đích của mỗi thành
viên trong nông hộ cũng thống nhất là làm thế nào để gia đình giàu có, động lực
đó cũng thúc đẩy mọi người làm hết mình và có tính tự giác cao, điều mà không
có hình thức kinh doanh nào có được.
Về tài sản và tư liệu sản xuất: Các thành viên trong hộ đều bình đẳng, sử
dụng chung mọi tài sản phục vụ cho sản xuất và đời sống của gia đình, mọi
người đều hiểu rõ tính chất giá trị của tài sản cho nên họ đều có ý thức sử dụng
và bảo quản tốt nhất. Bởi vì chúng là những yếu tố của gia đình (Chu Văn Vũ,
1995)[5].
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triểnh tế hộ nông dân
* Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên:
- Vị trí địa lý và đất đai

Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp từ sản xuất nông nghiệp và sự phát
triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: gần
đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản
8


phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn… sẽ có điều kiện phát
triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản
xuất đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất
đai, địa hình và tính chất nông hóa thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng
loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và
lợi nhuận thu được.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng… có mối quan hệ
chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những
nơi thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi
và rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái có ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất là
nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh
học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, gia súc phát triển tốt, năng suất cao,
còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến hiệu
quả sản xuất kém.
* Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý:
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát hiện
kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu

những tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản
xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều
này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh
của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám làm kinh doanh
(Phạm Vân Đình, 1998)[6].
9


- Vốn
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều
kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng
như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu, là
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm.
- Công cụ sản xuất
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng,
công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp kỹ
thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng hệ
thống công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản
xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao cho các
hộ nông dân trong sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên,
chất lượng sản phẩm tốt hơn, do đó công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến
kết quả và hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường giao
thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông
nghiệp…, đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế
hộ nông dân, thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất
phát triển, thu nhập tăng, đời sống của các nông hộ được ổn định và cải thiện.
- Thị trường

Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? Với số lượng
bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị trường,
các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn sản phẩm mà thị trường cần trong điều
kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới có điều kiện phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất kinh doanh:
Để đáp ứng yêu cầu về thị trường sản phẩm hàng hóa, các hộ nông dân
phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, trợ nhau về vốn, kỹ thuật và giúp
nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ đó có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ
10


nông dân có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất
nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng suất lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ:
- Kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu
cầu cây giống, con gia súc khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác
nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa
phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiểu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển
kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực
tế cho thấy những độ nhảy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản
xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản
xuất nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản
xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết hợp
với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát
triển, thận chí những tiến bộ kỹ thật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng hóa.

* Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước:
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của đảng và nhà nước:
chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nông sản phẩm,
miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc làm, chính
sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới…Các chính sách này có
ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và là công cụ đắc lực để Nhà nước
can thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông
dân phát triển kinh tế [5].
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân, có
thể khẳng định: Hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế cần
phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy mô
11


lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiễn bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.1.5. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân
* Quan điểm về phát triển và phát triển kinh tế
- Quan điểm về phát triển:
Theo quan điểm của Patchanee napracha and Alexxandra Steppens trong
cuốn “Talking hold of ruallif” thì “Phát triển là một quá trình thay đổi. Nó đòi
hỏi sự hoàn thiện trong các lĩnh vực mà các nhân tố này ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống”. Nghĩa là nó đáp ứng nhu cầu của con người ở mức độ cao
trong mọi lĩnh vực, cả về đời sống vật chất và đời sống tinh thần, cả phát triển
kinh tế và phát triển xã hội theo hướng văn minh nhân loại.
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và
tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí.
- Phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế xã hội với mức độ cao liên tục

trong thời gian dài. Sự phát triển của nó dựa trên việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên một cách có hiệu quả mà vẫn bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển kinh
tế nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không phương hại đến việc đáp ứng nhu
cầu của thế hệ tương lai.
Về quan điểm phát triển bền vững kinh tế hộ nông dân không tách rời với
quan điểm phát triển bền vững nông thôn. Nội dung của phát triển nông thôn là:
+ Đảm bảo nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp
ứng nhu cầu trong tương lai.
+ Phát triển kinh tế xã hội nông thôn gắn liền với giữ gìn và bảo vệ môi
trường. Quan điểm phát triển bền vững kinh tế nông thôn đứng trên quan điểm
tiếp cận hệ thống trong phát triển nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế nông
hộ có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng song ảnh hưởng sâu sắc có một số nhân tố
sau:
 Nhân tố nội tại của nông hộ
12


 Nhân tố thị trường
 Nhân tố tự nhiên
 Nhân tố kỹ thuật
 Nhân tố xã hội
Trong đó chúng ta cần xét đến các nội dung cụ thể như ruộng đất, vấn đề
kỹ thuật công nghệ và vấn đề nghèo đói.
* Những điều kiện phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta
- Về ruộng đất
Chính sách ruộng đất là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đối
với việc phát triển kinh tế hộ nông dân , bởi vì đất đai là tư liệu đặc biệt, luôn
gắn liền với sản xuất nông nghiệp.
Vấn đề ruộng đất được giải quyết từng bước thông qua: Luật đất đai 1988,
Luật đất đai 1993, Luật đất đai sửa đổi và bổ sung tháng 12/1998, tháng

12/2000. Trọng tâm của vấn đề là: Quyền sử dụng lâu dài và 5 quyền là chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp và thừa kế.
Như vậy:
Chính sách đất đai của đảng và nhà nước đã giải quyết quan hệ giữa
quyền sử dụng và quyền sở hữu, là động lực thúc đẩy kinh tế hộ phát triển. Nhờ
vậy hộ nông dân yên tâm sản xuất, yên tâm đầu tư, một bộ phận nông dân thoát
khỏi tình trạng sản xuất tiểu nông, sản xuất nhỏ lẻ sản xuất hàng hóa.
Tuy nhiên 5 quyền trong luật chưa phù hợp chung trong cả nước, nhất là
đối với từng địa phương cụ thể, trong đó có quyền chuyển nhượng, quyền cho
thuê đang bị thả lỏng.
Các hộ nông dân cần đứng trên quan điểm quản lý sử dụng đất đai bền
vững trong quyền sử dụng lâu dài ruộng đất của hộ nông dân nhằm:
+ Duy trì nâng cao sản lượng.
+ Giảm rủi ro sản xuất.
+ Bảo vệ tiềm năng ngăn ngừa và thoái hóa đất và nước.
+ Sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.
+ Được xã hội và cộng đồng chấp thuận.
13


Kiểm soát được thị trường đất: Một thị trường đất tất yếu sẽ hình thành,
cần kiểm soát và có sự hướng dẫn của các cấp quản lý Nhà nước.
Giải quyết vấn đề hộ nông dân không có đất và hình thành kinh tế trang trại.
- Chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hộ nông dân
Khoa học chỉ có thể thành công nếu xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của
người tiếp cận khoa học kỹ thuật đó, trong đó việc kết hợp giữa các kiến thức
hàn lâm và kiến thức bản địa là rất quan trọng.
Đối với hộ nông dân, vấn đề chuyển giao khoa học kỹ thuật phải đứng
trên các quan điểm sau đây:
+ Có tính khả thi về mặt kỹ thuật.

+ Chi phí thấp phù hợp với đầu tư của hộ nông dân.
+ Đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân địa phương.
+ Tôn trọng quyền của người sử dụng.
+ Giảm sự phụ thuộc vào bên ngoài.
+ Năng động và cho phép ứng phó khi điều kiện thay đổi.
+ Làm giảm sự nặng nhọc trong lao động đối với phụ nữ và trẻ em.
- Xóa đói giảm nghèo
Đói nghèo hiện nay đang là vấn đề trọng tâm nan giải ở nông thôn, đây là
cội nguồn của các vấn đề đặc biệt là vùng sâu, vùng xa và phân bố không đồng
đều giữa các vùng.
Nguyên nhân của đói nghèo chủ yếu là do nguồn lực hạn chế, trình độ
nhận thức thấp, kỹ thật canh tác lạc hậu, nhiều tập quán chi phối, không biết
cách làm ăn, thiếu dịch vụ, thông tin, khoa học kỹ thuật, điều kiện tự nhiên …
Để giải quyết vấn đề này quan điểm cơ bản phải là: Làm thế nào để nông
dân tự mình thoát khỏi ra khỏi cảnh đói nghèo thông qua việc hỗ trợ cho họ với
mục tiêu: Nâng cao đời sống vật chất tinh thần, tạo điều kiện để họ thoát nghèo
đói và lạc hậu.
- Các vấn đề khác như: Cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, phụ nữ và trẻ em …
Những vấn đề này luôn luôn phải được quan tâm một cách có hệ thống và đồng
14


bộ, tạo điều kiện đảm bảo cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói
chung và kinh tế hộ nông dân nói riêng.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Kinh nghiệp phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nước trên thế giới
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển kinh tế giữa các
nước, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã có nhiều kinh
nghiệp quý báu cho chúng ta học tập.
- Thái Lan: Một nước trong khu vực Đông Nam Á, Chính phủ Thái Lan

đã thực hiện nhiều chính sách để đất nước từ một nước lạc hậu trở thanh nước
có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan đến việc phát
triển kinh tế vùng núi ban hành (từ 1950 đến 1980).
+ Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng nông thôn. Mạng lưới đường
bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập giữa các vùng ở xa (Bắc,
Đông Bắc, Nam …), đầu tư xây dựng nước ở các vùng.
+ Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hóa sản
phẩm như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở vùng
phía Đông Bắc.
+ Thứ ba: Đẩy mạnh công nghiệp hóa chế biến nông sản để xuất khẩu như
ngô, sắn sang các thị trường Châu Âu và Nhật Bản.
+ Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế
nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính sách
tài chính cho nông dân như: Cam kết với giá sản phẩm định trước …, cùng
nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển theo hướng sản
xuất hàng hóa. Hằng năm có 95% sản lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do
nông dân sản xuất ra.
Song trong quá trình thực hiện có bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại: Đó là
việc mất cân bằng sinh thái, là hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt
đất đai, kinh tế vẫn mất cân đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ quê
hương ra thành thị lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn theo mùa vụ ngày càng gia tăng.
15


- Đài Loan: Ý thức được xuất phát điểm của mình có vị trí quan trọng là
nông nghiệp nhưng ở trình độ thấp nên ngay từ đầu Đài Loan đã coi trọng và
chú ý đầu tư cho nông nghiệp. Trong những năm 1950 đến 1960 chủ trương
“Lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông nghiệp”.
Từ năm 1950 đã có chương trình cải cách ruộng đất theo ba bước: Giảm tô, giải
phóng đất công, bán đất cho tá điền thực hiện người cày có ruộng (1953 - 1954)

Theo đạo luật cải cách ruộng đất của Đài Loan, địa chủ chỉ được giữ lại 3
ha nếu là ruộng thấp và 6 ha nếu là ruộng cao, số còn lại Nhà nước mua và bán lại
cho tá điền với giá thấp và được trả dần, trả góp. Chính sách phát triển nông
nghiệp của Đài Loan trong thời kì này đã làm cho nông dân phấn khởi, lưc lượng
sản xuất trong nông thôn được giải phóng, sản xuất đã tăng với tốc độ nhanh.
Tại Đài Loan hiện có 30 vạn người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng cao,
song đã có đường đi lên núi là đường nhựa, nhà có đủ điện nước, có ô tô riêng .
Từ năm 1970 họ thành lập nông trường, nông hội trồng những sản phẩm quý
hiếm như “Cao sơn trà”, bán các mặt hàng sản phẩm nông sản sản xuất được
trong vùng. Về chính sách thuế và ruộng đất của chính quyền có sự phân biệt
giữa 2 đối tượng “nông mại nông”, thì miễn thuế (nông dân bán đất cho nông
dân khác), “nông mại bất nông” thì phải đóng thuế gấp ba lần tiền mua (bán đất
cho đối tượng phi nông nghiệp). Nguồn lao động trẻ ở nông thôn rất dồi dào
nhưng không di chuyển ra thành thị, mà dịch vụ tại chỗ theo kiểu “ly nông bất ly
hương”. Các cơ quan khoa học của Đài Loan rất mạnh dạn nghiên cứu cải tạo
giống mới cho nông dân và họ không phải trả tiền.
- Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung Quốc
trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu
nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của thành tựu đó có
nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng vốn đầu tư cho
nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng trước hết là đầu tư xây
dựng công trình thủy lợi, mở rộng sản xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng
16


nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây trồng, vật nuôi, cây con và sản xuất như là
lúa, ngô, bông.
- Indonexia: Ngay từ kế hoạch 5 năm 1969 -1974, việc di dân đã thành
công với sự tài trợ của Ngân hàng thế giới, ở đó mỗi hộ di cư đều được trợ cấp

bởi Chính phủ như tiền cước vận chuyển đi quê mới, một căn nhà hai buồng, 0.5
ha đất thổ cư và 2 ha đất canh tác (1 ha cây lâu năm và 1 ha cây hằng năm), một
năm lương thực khi đến khu định cư mới. Được chăm sóc y tế, giáo dục, được
vay vốn với lãi suất ưu đãi, vay đầu tư cho cây nông nghiệp, khi đến kì thu
hoạch mới trả nợ. Hiện nay ở Indonexia có 80.000 - 100.000 hộ đến các vùng
kinh tế mới, chi phí bình quân/hộ từ 5.000 - 7.000 USD.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương
trong nước
- Hà Giang: Huyện Bắc Quang được coi là một huyện đồng bằng của tỉnh
Hà Giang, nhờ có địa hình tương đối thuận lợi cho sản xuất nông - lâm - ngư
nghiệp và công nghiệp, lại nằm ngay cửa ngõ phía Nam của tỉnh, có quốc lộ 2 đi
qua và cũng là con đường duy nhất cho giao thông Hà Giang nối liền các tỉnh
nội địa và nối liền với cửa khẩu quốc gia Thanh Thủy. Nhờ đó mà mô hình kinh
tế hộ nông dân được chọn làm mũi nhọn kinh tế nơi đây.
Với lợi thế của mình những năm qua Bắc Quang đã có nhiều giải pháp
phát triển kinh tế, lấy kinh tế hộ nông dân làm mũi nhọn, hình thành phong trào
phát triển kinh tế hộ nông dân vừa và nhỏ theo định hướng hàng hóa. Những mô
hình kinh tế hộ đã trở thành điểm mẫu để người nông dân trong thôn, xã học hỏi
và nhân rộng thành phong trào khắp toàn huyện.
Các mô hình kinh tế đều có sự liên kết giữa các hộ nông dân với nhau, tạo
ra một lượng hàng hóa nhất định có sự thống nhất về giá cả cho từng loại sản
phẩm, đủ điều kiện để cung cấp cho thị trường hay tư thương theo từng chu kỳ
chăn nuôi hay mùa vụ sản xuất. Để trao đổi hàng hóa thuận lợi, huyện Bắc
Quang đã xây dựng hàng chục chợ xã và cụm ngoài xã những chợ truyền thống,
đây vừa là đầu mối thu gom tiêu thụ sản phẩm vừa là những vùng “vệ tinh” kinh
tế, giúp người nông dân tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh chóng và đúng giá.
17


Đồng thời các chợ đầu mối này cũng là nơi thu hút các nhà đầu tư các doanh

nghiệp, tư thương có cái nhìn đúng, đánh giá chính xác để đầu tư chế biến các
mặt hàng nông lâm sản ở từng khu vực và mô hình kinh tế trên địa bàn.
- Bắc Ninh: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh có
nhiều nỗ lực trong việc thực hiện chủ trương cho vay. Hộ sản xuất trở thành một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, đóng góp tích
cực vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế địa phương.
Từ đó đến nay, hàng nghìn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng. Với thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, thuận tiện,
thời gian nhanh hơn, số tiền vay nhiều hơn, phong cách phục vụ tận tình, chu
đáo hơn, ngân hàng luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn cho các hộ nông dân
thúc đẩy phát triển trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng các mô hình trang trại, vườn
ao chuồng …, tạo việc làm, thu nhập ổn định, từng bước xóa đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu.
Phong trào hộ nông dân thi đua sản xuất giỏi của Trung ương hội nông
dân Việt Nam phát động được các cấp hội và nhân dân trong tỉnh Bắc Ninh
hưởng ứng. Các cấp Hội Nông dân xác định đây là phong trào trọng tâm, nòng
cốt có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, xây
dựng nông thôn mới của hội viên. Thực hiện tốt phong trào này sẽ góp phần
phát triển nông nghiệp nông thôn và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
người dân.
- Bắc Kạn: Trong những năm gần đây, sản xuất nông lâm nghiệp của tỉnh
Bắc Kạn đã và đang có những bước phát triển mới theo hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp từ sản xuất manh mún, phân tán sang sản xuất hàng hóa
tập trung.
Những năm qua, quá trình chuyển dịch cơ cấu nông, lâm nghiệp tỉnh Bắc
Kạn đã xuất hiện nhiều mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đạt kết
quả cao.
Bằng các nguồn kinh phí của Nhà nước, sự hỗ trợ của các tổ chức phi
chính phủ, nhiều chương trình dự án, đề tài khoa học về phát triển nông nghiệp
đã được đưa vào triển khai thực hiện tại địa bàn tỉnh. Nông dân đã được tiếp cận

với khoa học kỹ thuật canh tác mới thông qua các lớp tập huấn kỹ thuật, các mô
hình thử nghiệp giống cây trồng, vật nuôi, mô hình thâm canh cây ăn quả theo

×