Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.64 KB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_______________


________________
VŨ TUẤN HIỆU
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN KIM ĐỘNG
TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Ngọc Giao
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ. Với tình cảm chân thành, tác giả xin trân
trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Các thầy cô trong Ban Giám đốc, Trung tâm BDNG&CBQLGD - Học
viện Quản lý giáo dục; các thầy cô đã và đang công tác tại Học viện Quản lý
giáo dục; các thầy cô trực tiếp giảng dạy tại lớp CHQLGD K7; thư viện Học
viện Quản lý giáo dục, đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận
lợi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Với tình cảm chân thành của mình em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến PGS.TS Trần Ngọc Giao – nguyên Giám đốc Học viện Quản lý giáo
dục - người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo UBND
huyện Kim Động, Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ huyện, các đồng chí cán bộ


quản lý, giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Kim Động đã động
viên, giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để tác giả thu
thập được các thông tin, số liệu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã cố gắng nhiều nhưng luận văn không thể tránh khỏi thiếu
sót rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn đồng nghiệp.
Hưng Yên, ngày 15 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Vũ Tuấn Hiệu
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL Cán bộ quản lý
QL Quản lý
CT Chỉ thị
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
HSG Học sinh giỏi
HT Hiệu trưởng
PHT Phó hiệu trưởng
NXB Nhà xuất bản
QLGD Quản lý giáo dục
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTGDTX Trung tâm Giáo dục thường xuyên
TW Trung ương
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
CNXH Chủ nghĩa xã hội
BCH Ban Chấp hành
BGH Ban giám hiệu

HU Huyện uỷ
HĐND Hội đồng nhân dân
CNTT Công nghệ thông tin
V.EMIS Phần mềm quản lý các hoạt động trường học
CĐSP Cao đẳng Sư phạm
CSVC Cơ sở vật chất
CB Cán bộ
NV Nhân viên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
4. Giả thuyết khoa học 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6. Phương pháp nghiên cứu 6
7. Cấu trúc luận văn 6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG THCS 8
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu 9
1.2.1. Khái niệm biện pháp 9
1.2.2. Khái niệm phát triển 9
1.2.3. Khái niệm đội ngũ 10
1.2.4. Khái niệm quản lý 10
1.2.5. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 14
1.2.6. Đội ngũ cán bộ quản lý 21
1.2.7. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS 22
1.3. Một số vấn đề chung về nhà trường THCS 24

1.3.1. Vị trí của trường THCS 24
1.3.2. Mục tiêu giáo dục THCS 24
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động quản lý của trường THCS 25
1.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng 26
1.4. Những nội dung cơ bản của công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS 29
1.4.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý 29
1.4.2. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người cán bộ quản lý
trường THCS giai đoạn hiện nay 30
1.4.3. Công tác tuyển chọn, sử dụng cán bộ quản lý 35
1.4.4. Công tác đảm bảo các điều kiện để phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý ở trường THCS 37
Tiểu kết chương 1 42
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN KIM ĐỘNG 43
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội huyện Kim Động 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên: 43
2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hoá - xã hội huyện Kim Động, tỉnh Hưng
Yên 43
2.2. Khái quát về tình hình giáo dục THCS huyện Kim Động, tỉnh Hưng
Yên 45
2.3. Thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS Kim Động, tỉnh Hưng Yên.53
2.3.1. Số lượng đội ngũ CBQL trường THCS 53
2.3.2. Trình độ đội ngũ CBQL trường THCS 55
2.3.3. Cơ cấu giới, độ tuổi và thâm niên quản lý của đội ngũ CBQL 55
2.3.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện Kim
Động, tỉnh Hưng Yên 57
2.3.5. Đánh giá chung về đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Kim

Động, tỉnh Hưng Yên 65
2.4. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên 67
2.4.1. Công tác quy hoạch 67
2.4.2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bãi
miễn 68
2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng 70
2.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá 71
2.4.5. Công tác thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật 72
2.5. Đánh giá chung về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên 74
2.5.1. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác phát triển đội ngũ
CBQL ở các trường THCS 75
2.5.2. Thành công 76
2.5.3. Hạn chế 77
Tiểu kết chương 2 78
Chương 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG THCS HUYỆN KIM ĐỘNG, TỈNH HƯNG YÊN 79
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 79
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện 79
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển 79
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử cụ thể, hiệu quả và khả thi 80
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ 80
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Kim
Động, tỉnh Hưng Yên 80
3.2.1. Đánh giá đội ngũ CBQL trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng do
Bộ GD&ĐT ban hành phù hợp với nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo
dục huyện Kim Động 80

3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch đội ngũ CBQL
ở các trường THCS huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên 84
3.2.3. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, bãi miễn cán bộ quản lý trường THCS 87
3.2.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS 94
3.2.5. Cải tiến nội dung, hình thức thanh tra, kiểm tra công tác phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS 101
3.2.6. Hoàn thiện chế độ, chính sách và các điều kiện đảm bảo cho công
tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS phù hợp với thực
tiễn của địa phương 105
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 108
3.4. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 109
3.4.1. Tính cần thiết 110
3.4.2. Tính khả thi 110
Tiểu kết chương 3 111
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 113
1. Kết luận 113
2. Khuyến nghị 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tổng hợp biên chế năm học 2013 - 2014 của Phòng GD&ĐT huyện Kim
Động 45
Bảng 2.2: Quy mô lớp học, số lượng học sinh THCS toàn huyện
năm học 2013 – 2014 47
Bảng 2.3: Quy mô học sinh THCS trong 5 năm học 48
Bảng 2.4: Chất lượng học sinh THCS 5 năm gần đây 48
Bảng 2.5: Thống kê kết quả học sinh giỏi 5 năm qua 49
Bảng 2.6: Đội ngũ CBQL các trường THCS năm học 2013 -2014 53
Bảng 2.7: Thống kê trình độ CBQL trường THCS huyện Kim Động 55

Bảng 2.8: Thống kê cơ cấu giới, độ tuổi, thâm niên quản lý của CBQL trường THCS
huyện Kim Động 55
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức
nghề nghiệp của CBQL trường THCS huyện Kim Động 58
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm của CBQL trường THCS huyện Kim Động 60
Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực quản lý của CBQL
trường THCS huyện Kim Động 63
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực lực tổ chức phối
hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội của CBQL trường THCS huyện Kim
Động 64
Bảng 2.13: Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng việc xây dựng quy hoạch đội ngũ
CBQL các trường THCS huyện Kim Động 68
Bảng 2.14: Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, bãi miễn đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Kim Động .69
Bảng 2.15: Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CBQL các trường THCS huyện Kim Động 70
Bảng 2.16: Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, đánh
giá đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Kim Động 71
Bảng 2.17: Kết quả điều tra, đánh giá thực trạng việc thực hiện chế độ, chính sách đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Kim Động .73
Biểu đồ số 2.1: Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS huyện Kim
Động 73
74
Bảng số 3.1: Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các
trường THCS huyện Kim Động 110
Bảng số 3.2: Đánh giá tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các
trường THCS huyện Kim Động 111
Biểu đồ số 2.1: Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL ở các trường THCS huyện
Kim Động. Error: Reference source not found

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với sự phát triển của bất kì một quốc gia nào, trong mọi giai đoạn
lịch sử, giáo dục và đào tạo luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng. Từ xa
xưa các học giả, các nhà lãnh đạo, quản lý ở trong nước và trên thế giới đã
từng luận bàn rất nhiều xung quanh vấn đề này. Theo C.Mác: Giáo dục và đào
tạo: “Tạo ra cho nền kinh tế của một dân tộc những nhà khoa học, chuyên
gia, kỹ sư trên các lĩnh vực kinh tế và nhờ đó, những tri thức ấy mới có thể
sáng tạo ra những kỹ thuật tiên tiến, những công nghệ mới. Nếu chúng ta
không có đội ngũ ấy thì sự nghiệp xây dựng CNXH chỉ là lời nói huênh
hoang, rỗng tuếch”. Còn Ph.Ăngghen thì khẳng định: “Một dân tộc muốn
đứng lên trên đỉnh cao của nền văn minh nhân loại, dân tộc ấy phải có tri
thức”.[9]. Như vậy cả C.Mác và Ăngghen đều coi giáo dục và đào tạo là chìa
khoá, là động lực đối với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là đối với quá trình
xây dựng CNXH. Kế thừa và phát triển quan điểm trên, Lênin cũng đã từng
khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo trong việc đưa đất nước
thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, tiến lên CNXH. Người nhấn mạnh: “Muốn tạo
lập chủ nghĩa xã hội phải có một trình độ văn hoá nhất định”. “Việc nâng
cao năng suất lao động trước hết phải nâng cao trình độ học vấn và văn
hoá của quần chúng nhân dân” và “Nếu không có một mạng lưới giáo dục
quốc dân ít nhiều phát triển thì tuyệt nhiên không thể giải quyết mọi vấn đề
trên quy mô toàn dân”.[21].
Trên cơ sở tiếp thu tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ nhận thức
sâu sắc về thực tế đất nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng rất quan tâm chú
trọng đến sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo. Ngay sau khi Cách mạng
tháng Tám năm 1945 thành công, Hồ Chủ tịch đã kêu gọi toàn dân đoàn kết
chống: “Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” và ban hành Sắc lệnh thành
1
lập Nha bình dân học vụ để tổ chức thực hiện việc chống mù chữ. Người
nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Trong thư gửi học sinh nhân ngày

khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập (9/1945) Người viết: “Non
sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới
đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không,
chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các cháu”.
Những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
giáo dục và đào tạo không những đã khẳng định vai trò, vị trí, tầm quan trọng
của giáo dục và đào tạo đối với quá trình phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc
mà còn là cơ sở để Đảng ta vạch ra đường lối chiến lược phát triển giáo dục
và đào tạo trong thời kỳ đổi mới nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá
đất nước, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020. Tại Hội nghị lần thứ 2 của BCH TW Đảng khoá VIII đã ban hành
Nghị quyết số 02-NQ/HNTW ngày 24/02/1996 trong đó xác định: “Thực sự
coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc giáo dục -
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục - đào tạo là đầu tư phát
triển. Thực hiện các chính sách ưu tiên ưu đãi đối với giáo dục - đào tạo, đặc
biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương. Có giải pháp mạnh mẽ để
phát triển giáo dục”.[4]. Đó là một sự khẳng định hết sức đúng đắn xuất phát
từ lợi ích của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với chân lý phổ biến của lịch sử
thế giới. Nghị quyết Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục nhấn
mạnh: "Giáo dục và Đào tạo cùng khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu". Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
2
hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững.
Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số

lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" [3].
Để phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đáp ứng với yêu cầu của thời
đại mới đòi hỏi chúng ta phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Trong đó, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là yếu tố hết sức quan trọng.
Giống như những đầu tàu, cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quyết định đến chất
lượng và hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục. Tại Hội
nghị TW 8 khoá XI, Ban Chấp hành TW Đảng đã ban hành Nghị quyết số 29-
NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 tiếp tục đặt ra yêu cầu đối với sự nghiệp
giáo dục, đó là: “Phải đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt”. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đảng, thực
hiện tốt yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lí giáo trong các cơ sở giáo dục và đào tạo càng trở nên bức thiết.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo
dục nước ta được xây dựng ngày càng đông đảo, phần lớn có bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ ngày càng nâng cao. Hoạt động của đội ngũ này đã góp phần quan
3
trọng thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân
tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục
đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập, như
thiếu đội ngũ CBQL có trình độ cao, chưa nhạy bén,chưa tiếp cận kịp với sự
phát triển của xã hội và khoa học kỹ thuật hiện đại, đặc biệt trong công tác
tham mưu, xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ, trong

những năm qua, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Động đã luôn bám
sát đường lối chính sách, các nguyên tắc trong công tác cán bộ của Đảng đồng
thời có sự vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn địa phương. Vì thế, công
tác xây dựng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục huyện nhà đã có sự
chuyển biến mạnh mẽ. Tuy nhiên, so với yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý nói chung, cán bộ quản lý các
trường THCS huyện Kim Động nói riêng hiện nay xét về số lượng, cơ cấu và
chất lượng chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhất là khi công cuộc "đổi mới căn bản
và toàn diện" nền giáo dục đang đặt ra những đòi hỏi và thách thức mới.
Vì vậy, vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS huyện
Kim Động tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng đối với
ngành Giáo dục và Đào tạo huyện nhà. Chính vì những lý do nêu trên nên tôi
chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL đề
tài đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS của huyện
Kim Động tỉnh Hưng Yên nhằm phát huy năng lực quản lý của đội ngũ Hiệu
4
trưởng, Phó Hiệu trưởng (CBQL) phù hợp với xu thế và đòi hỏi của xã hội
trong giai đoạn mới.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Kim
Động, tỉnh Hưng Yên.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu và đề xuất các biện
pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS. Giới hạn địa bàn nghiên

cứu: Các trường THCS thuộc huyện Kim Động. Giới hạn về khách thể điều
tra: Đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS bao gồm: Hiệu trưởng và Phó
hiệu trưởng.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ CBQL trường THCS sẽ được đảm bảo đủ số lượng, đạt trình độ
đào tạo, cơ cấu hợp lý, đáp ứng được sự yêu cầu đổi mới của giáo dục và đào
tạo nói chung và của giáo dục cấp THCS nói riêng, nếu đề xuất, thực hiện các
biện pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý của các trường THCS trong huyện hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường THCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
5
- Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Ngành giáo
dục và đào tạo, các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của các Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng trường THCS thuộc địa bàn huyện Kim Động.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên
phòng giáo dục và đào tạo huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên; điều tra bằng
phiếu hỏi đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, một số giáo viên các trường
THCS, một số Bí thư đảng uỷ và Chủ tịch UBND xã trên địa bàn huyện Kim
Động, tỉnh Hưng Yên.

- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác tổ
chức cán bộ và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục cấp THCS.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, …
6.3. Phương pháp thống kê: Dùng để xử lý các kết quả nghiên cứu.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
các trường THCS.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trường THCS huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
6
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG THCS
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý là một hoạt động mang tính lịch sử xã hội, nhờ có hoạt động
quản lý mà xã hội loài người không ngừng vận động và phát triển. Mác-
Ănghen trong quá trình nghiên cứu nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã rút ra kết
luận: Một trong những yếu tố quyết định đối với sự phát triển của nền sản
xuất tư bản là vai trò của hoạt động quản lý. Vì thế, công tác quản lý nói
chung, công tác quản lý giáo dục nói riêng trở thành vấn đề thu hút được sự
quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả trên thế giới và trong nước.
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục của
các tác giả như: "Những vấn đề về quản lý trường học" (P.V Zimin, M.I
Kônđakốp), "Quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn huyện", (M.I Kônđakốp).
Nhà giáo dục học Xô-viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh

nghiệm quản lý chuyên môn trong vai trò là Hiệu trưởng nhà trường cho rằng
"Kết quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức
đúng đắn các hoạt động dạy học". Cùng với nhiều tác giả khác ông đã nhấn
mạnh đến sự phân công, sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất quản lý giữa Hiệu
trưởng và Phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu đề ra.
Ở Việt Nam, từ những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ trước cho đến nay
đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục có giá trị đó là:
"Giáo trình khoa học quản lý" của tác giả Phạm Trọng Mạnh [14]; "Khoa học
tổ chức và quản lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của Trung tâm nghiên
cứu khoa học tổ chức quản lý [20]; "Tâm lý xã hội trong quản lý" của Ngô
Công Hoàn [12]; Bên cạnh đó còn một số bài viết đề cập đến quản lý giáo
dục như: "Vấn đề kinh tế thị trường, quản lý nhà nước và quyền tự chủ các
8
trường học" của tác giả Trần Thị Bích Liễu - Viện KH đăng trên tạp chí giáo
dục số 43 tháng 11 năm 2002.
Có thể nói đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về việc phát triển đội ngũ
CBQL trường học nói chung và CBQL trường THCS nói riêng. Tuy nhiên
trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên chưa có đề tài nào đi sâu
nghiên cứu về biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện
Kim Động, tỉnh Hưng Yên có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận và thực tiễn trong
việc đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục THCS của địa phương trong giai
đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm biện pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện khoa học xã hội Việt Nam
thì biện pháp có nghĩa là: cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể [19].
Như vậy, biện pháp là từ được dùng thường xuyên trong đời sống xã
hội. Biện pháp thường được gắn liền với các chủ trương, đường lối, chiến
lược, sách lược, kế hoạch của các tổ chức, cơ quan nhà nước và được dùng

trong những công việc hàng ngày của nhà quản lý.
1.2.2. Khái niệm phát triển
Theo Từ điển Tiếng Việt, phát triển là "Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp" [19].
Phát triển là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội
ngũ. Còn theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay
đổi tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật, hiện tượng
và con người trong xã hội. Như vậy, phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, là
sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên.
9
Theo tác giả Đặng Bá Lãm: "Phát triển là một quá trình vận động từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển biến mất và cái mới ra
đời Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi
vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn
đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển". [16]
1.2.3. Khái niệm đội ngũ
- Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay
khái niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng
rãi như: "Đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y bác sỹ "
đều xuất phát theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ đó là: "Khối
đông người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực
lượng chiến đấu".
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau nhưng đều có chung
một điểm đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực
lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không cùng
nghề nghiệp nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số đông
người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có
kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.

- Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện khoa học xã hội Việt
Nam thì cán bộ có nghĩa là: Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong
cơ quan nhà nước, người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ
chức, phân biệt với người thường không có chức vụ.
1.2.4. Khái niệm quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ "quản lý" được định nghĩa là: "Tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan".
10
Quản lý là hoạt động có mục đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản
lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định
của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý, chủ thể quản lý tiến hành
những hoạt động theo chức năng quản lý như xác định mục tiêu, hoạch định
các chủ trương, chính sách, kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, phối hợp,
kiểm tra, huy động và sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật lực, nhân
lực để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối cảnh và thời
gian nhất định.
Trong cuốn "Lý luận quản lý nhà nước" của tác giả Mai Hữu Khuê, xuất
bản năm 2003 có định nghĩa về quản lý như sau: "Quản lý là một phạm trù có
liên quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một thuộc tính
tự nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt động quần
thể của loài người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có trong cả xã
hội nguyên thuỷ, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu tranh với thế
giới tự nhiên, muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất, tổ chức phân
phối" [13].
F.W.Taylor cho rằng: "Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất".
H.Koontz thì khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm". Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó

con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một trong những loại hình lao
động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là
con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được
thành công theo ý muốn.
11
Theo quan điểm chính trị xã hội: "Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh
tế bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng".
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đặt
ra. Vì vậy, nhiệm vụ của quản lý là biến đổi mối quan hệ trên thành những
yếu tố tích cực, hạn chế xung đột và tạo nên môi trường thuận lợi để hướng
tới mục tiêu. Đó là "bí quyết" làm việc của người quản lý được khám phá trên
sự đúc rút kinh nghiệm thực tế. Những kinh nghiệm thực tế được khái quát
hoá thành những nguyên tắc, phương pháp, kỹ năng quản lý cần thiết, đó
chính là khoa học – khoa học quản lý. Do đó, ta có thể nói rằng: Quản lý vừa
là khoa học vừa là nghệ thuật.
Quản lý gồm hai thành phần: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý:
- Chủ thể quản lý là người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên.
- Khách thể quản lý có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể
như: Môi trường, thiên nhiên, đoàn xe , vừa có thể là sự việc như: luật lệ,
quy chế, quy định , cũng có khi khách thể, tổ chức được con người đại diện
trở thành chủ thể quản lý cấp dưới thấp hơn.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua
lại, tương hỗ nhau. Theo Nguyễn Minh Đạo "Chủ thể làm nảy sinh các tác
động quản lý, còn khách thể thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có

giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích
của chủ thể quản lý". [10]
12
Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp hợp
lý các tác động nhằm đạt mục tiêu. Do đó quản lý phải có sự kết hợp chặt chẽ
giữa tri thức và lao động. Muốn phát huy tiềm năng của đối tượng quản lý
(đặc biệt là con người) thì phải có cơ chế đúng.
Nguyễn Minh Đạo cho rằng "Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt
của hoạt động điều hành, là sản phẩm của tiến trình phân công lao động và
chuyên môn hoá việc quản lý".[10].
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản
mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá trình
quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý
tạo nên nội dung của quá trình quản lý. Chức năng quản lý được quy định một
cách khách quan bởi hoạt động của khách thể quản lý.
Henry Fayol đã đưa ra 5 chức năng sau đây mà người ta gọi là 5 yếu tố
của Fayol: Kế hoạch hoá, tổ chức, ra lệnh, phối hợp, kiểm tra và đánh giá.
Trong cuốn "Cơ sở khoa học quản lý" Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
xuất bản năm 1997, có nêu các chức năng quản lý gồm: Kế hoạch hoá - tổ
chức - phối hợp - điều chỉnh, kích thích - kiểm tra, hoạch toán.
Sau khi nghiên cứu, tổng kết các nhà nghiên cứu cho rằng quản lý có 4
chức năng cơ bản là 4 khâu liên quan mật thiết với nhau, đó là:
* Kế hoạch hoá: Là làm cho việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng, quy
mô lớn. Căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác định mục tiêu, mục
đích, xác định những biện pháp trong thời kỳ nhằm đạt mục tiêu dự định.
* Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả,
người quản lý có thể phối hợp điều phối các nguồn lực, vật lực, nhân lực.
* Chỉ đạo: Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành

nhiệm vụ để đạt được mục tiêu của tổ chức.
13
* Kiểm tra: Thông qua một cá nhân, hay một nhóm tổ chức để xem xét
thực tế, theo dõi, giám sát thành quả hoạt động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa
những hoạt động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động quản lý.
Với các chức năng đó, quản lý có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ cương
trong bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
Cơ chế quản lý là phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được diễn
ra, quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý được thực
hiện (vận hành và phát triển). Để thực hiện quá trình quản lý phải có các điều
kiện, phương tiện quản lý. Đó không chỉ là máy móc, kỹ thuật mà còn là nhân
cách của nhà quản lý (phẩm chất, năng lực). Còn hiệu quả quản lý là sản
phẩm kép, nghĩa là trong quá trình quản lý, đối tượng quản lý phát triển và
phẩm chất, năng lực của nhà quản lý cũng phát triển.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển, hướng dẫn các
quá trình và các hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đúng với ý
chí của nhà quản lý và phù hợp với các quy luật khách quan.
1.2.5. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.5.1. Khái niệm quản lý giáo dục
Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục.
Vậy, quản lý Nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Theo M.I. Kônđacốp: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ GD&ĐT đến Trường) nhằm mục
14
đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức

và vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực
và tâm lý của trẻ em". [15].
Theo nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường, quản lý
giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và
thế hệ trẻ và đối với từng học sinh" [11].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang "Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến
mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất". [18].
Tác giả Nguyễn Gia Quý khái quát: "Quản lý giáo dục là sự tác động có
ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo
dục tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy
luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân". [17].
Khái niệm về Quản lý giáo dục, cho đến nay có rất nhiều định nghĩa
khác nhau, nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội". [1].
Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan
hệ quản lý. Chủ thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục các cấp; khách thể
quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học; quan hệ quản lý chính
là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ giữa người quản
15
lý với người dạy, người học; quan hệ người dạy - người học Các mối quan
hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà
trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.

Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo
dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục,
tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học; tổ chức bộ
máy quản lý giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý, giáo viên; huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực
Như vậy, có thể khái quát lại rằng, quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp (tổ chức, cán bộ, kế hoạch hoá ) nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
1.2.5.2. Chức năng quản lý giáo dục
Cũng như các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội, quản lý giáo dục có hai
chức năng tổng quát sau:
- Chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện
hành của nền kinh tế - xã hội.
- Chức năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ kinh tế
- xã hội. Như vậy, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành các nhà trường để
giáo dục vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế.
Từ hai chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục phải quán triệt, gắn bó
với bốn chức năng cụ thể là: Kế hoạch hoá; Tổ chức; Chỉ đạo; Kiểm tra.
Hệ thống quản lý giáo dục nhà trường hoạt động trong động thái đa
dạng, phức tạp. Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa tường minh vừa
trong mối tương tác của các yếu tố chủ đạo:
- Mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đào tạo.
16

×