Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nghiên cứu kiến thức - thực hành phương pháp da kề da và nuôi con bằng sữa mẹ sớm của các bà mẹ tại 4 bệnh viện Hà Nội, năm 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.64 KB, 73 trang )

Website: Email :1
Tel : 0918.775.368

Đặt vấn đề
Chăm sóc sức khỏe sơ sinh hiện đang là một vấn đề thu hút đợc sự quan
tâm của các quốc gia trên toàn thế giới. Trong những năm qua, tỉ lệ tử vong trẻ
em nói chung đà giảm mạnh nhng tỉ lệ tử vong sơ sinh không giảm hoặc giảm
không đáng kể. Để đạt đợc Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ toàn cầu về giảm
2/3 số tử vong trẻ em dới 5 tuổi trong giai đoạn từ 1990 - 2015, chúng ta cần
phải nỗ lực hơn nữa trong các hoạt động vì sự sống còn của trẻ em, đặc biệt là
cứu sống sinh mạng trẻ sơ sinh [87].
Ước tính hằng năm trên thế giới có khoảng 4 triệu trẻ sơ sinh tư vong,
chiÕm 37% sè tư vong trỴ díi 5 ti và hơn 70% số tử vong trẻ dới 1 tuổi [23].
Gần 70% số tử vong sơ sinh xảy ra trong tuần đầu, 40% trong số này xảy ra
trong vòng 24 giờ đầu sau sinh [46]. ở Việt Nam, theo Điều tra Dân số và Sức
khỏe 2002, tử vong trẻ dới 5 ti gi¶m tõ 55%0 ë thËp kû 70 xng 30 %0 trong
những năm đầu của thế kỷ này, nhng tử vong sơ sinh hầu nh không thay đổi và
ở mức 15%0 [30]. Các nguyên nhân chính gây bệnh tật và tử vong sơ sinh trên
thế giới chủ yếu là do nhiƠm khn (36%), ng¹t khi sinh (23%), tai biÕn do đẻ
non (28%) và dị tật bẩm sinh 8% [46]. Nhiễm khuẩn cũng là nguyên nhân hàng
đầu gây tử vong trẻ sơ sinh ở nớc ta [42].
Mặc dù hậu quả do bệnh tật và tử vong sơ sinh rất nặng nề nhng các can
thiệp sẵn có trong phạm vi các chơng trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em có
thể cứu sống sinh mạng của hầu hết trẻ sơ sinh [21]. Trong đó, ủ ấm da kề da và
cho trẻ bú sữa mẹ sớm trong vòng 1 giờ đầu sau khi sinh là các can thiệp đơn
giản, dễ thực hiện góp phần nâng cao sức khỏe và giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ.
Ngoài việc điều chỉnh thân nhiệt, phơng pháp da kề da giữa mẹ và trẻ sơ
sinh ngay sau đẻ còn có nhiều tác dụng khác nh: tăng tỉ lệ bú mẹ sớm và bú
hoàn toàn, tăng tình cảm mẹ con, phát triển nhận thức, giảm stress, gi¶m nhiƠm



Website: Email :2
Tel : 0918.775.368

khuẩn ở trẻ sơ sinh... [15], [26]. Cho trẻ bú sớm trong vòng một giê sau sinh
gióp cung cÊp chÊt dinh dìng vµ miƠn dịch, làm tăng tỉ lệ và thời gian bú mẹ
hoàn toàn ở trẻ sau này, giảm bệnh tật và tử vong ở trẻ... [83].
Mặc dù đơn giản và hiệu quả nh vậy nhng không phải những can thiệp này
đợc thực hiện thờng xuyên và rộng khắp ở nhiều nớc trên thế giới. Sự chậm trễ
thực hành ở các nớc phát triển là do sự sẵn có của các phơng tiện và kỹ thuật
chăm sóc tiên tiến. ở các nớc đang phát triển, còn thiếu các nghiên cứu chứng
minh thuận lợi của ủ ấm da kề da so với các phơng pháp khác [32]. ở Việt
Nam, phơng pháp ủ ấm da kề da cho trẻ sơ sinh khỏe mạnh ít đợc đề cập mặc
dù nó đà đợc áp dụng từ đầu những năm 90 ở nhiều nớc khác trên thế giới [32].
Muốn thúc đẩy thực hành ủ ấm da kề da và nuôi con bằng sữa mẹ sớm, đòi
hỏi phải nâng cao hơn nữa hiểu biết về lợi ích, tác dụng của hai phơng pháp
này, cũng nh sự biến chuyển lớn về kiến thức -thái độ- thực hành của bà mẹ và
cán bộ y tế hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sơ sinh [17]. Đây là
những vấn đề quan trọng của y tế cộng đồng nhng lại cha đợc áp dụng và
nghiên cứu đầy đủ ở Việt Nam và cả trên thế giới [32]. Để góp phần cung cấp
thông tin nhằm cải thiện sức khỏe trẻ sơ sinh, chúng tôi thực hiện đề tài
Nghiên cứu kiến thức - thực hành phơng pháp da kề da và nuôi con bằng
sữa mẹ sớm của các bà mẹ tại 4 bệnh viện Hà Nội, năm 2005 nhằm mục
tiêu:
1. Mô tả kiến thức- thực hành phơng pháp da kề da và nuôi con bằng
sữa mẹ sớm của các bà mẹ tại 4 bệnh viện Hà Nội, 2005.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến thực hành phơng pháp da kề da và
nuôi con bằng sữa mẹ sớm của các đối tợng trên.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp phù
hợp để cải thiện tình hình sức khỏe trẻ sơ sinh.



Website: Email :3
Tel : 0918.775.368

Chơng 1

Tổng quan tài liệu
1.1. một số vấn đề về chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh

1.1.1. Nội dung chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh.
Thời kỳ sơ sinh đợc tính từ khi trẻ ra đời cho tới hết tuần thứ 4 sau đẻ. Đối
với trẻ sơ sinh khỏe mạnh, chăm sóc thiết yếu bao gồm: chăm sóc trớc, trong và
sau khi sinh (trong ngày đầu tiên, những ngày tiếp theo cho đến 28 ngày tuổi).
Ngoài ra, còn những can thiệp đặc biệt cần thiết đối với trẻ ốm và trẻ thiếu cân.
Mục đích của chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh là giúp trẻ khỏe mạnh bằng cách
đáp ứng mọi nhu cầu cơ bản về sức khỏe của trẻ (đủ ấm, thở bình thờng, cho trẻ
ăn, phòng chống nhiễm khuẩn), phát hiện các dấu hiệu bất thờng và xử trí kịp
thời, hớng dẫn bà mẹ và gia đình về cách chăm sóc trẻ sơ sinh và cách nhận biết
các dấu hiệu nguy hiểm.
Bảng 1: Các can thiệp hữu hiệu chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh [21].
Chăm sóc trớc đẻ:
- Tiêm phòng uốn ván
- T vấn dinh dỡng, chuẩn bị cho cuộc đẻ và nuôi con bằng sữa mẹ
- Bổ sung sắt, iod, folat
- Phát hiện nguy cơ chính gây đẻ khó
- Điều trị giang mai và sốt rét*
- T vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện *
Trong khi đẻ và 1-2 giờ đầu sau đẻ:
- Đẻ sạch và an toàn
- Giữ ấm

- Bú mẹ ngay sau đẻ và bú mẹ hoàn toàn
- Chăm sóc rốn và mắt
- Cấp cứu tai biến sản khoa
- Dùng kháng sinh trong trờng hợp vỡ èi sím*
- Håi søc s¬ sinh*


Website: Email :4
Tel : 0918.775.368

- Xư lý c¸c biến chứng của trẻ sơ sinh*
- Phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con*
Chăm sóc trẻ sơ sinh 1-2 giờ đầu đến 4 tuần sau đẻ:
- Bú mẹ hoàn toàn
- Giữ ấm
- Chăm sóc vệ sinh và rốn
- Phát hiện những dấu hiệu nguy hiểm và xử lý kịp thời
- T vấn về khoảng cách giữa các lần sinh sau
- Chăm sóc đặc biệt cho trẻ nhẹ cân *
- Phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con*
- Xử lý các biến chứng: nhiễm khuẩn nặng, vàng da nặng, trẻ đẻ quá nhẹ cân*
- Theo dõi các trờng hợp có nhu cầu chăm sóc đặc biệt.
Chú ý: Tất cả các can thiệp trên thực hiện cho mọi bà mẹ và trẻ sơ sinh,
riêng các can thiệp có dấu * chỉ dành cho các trờng hợp có bệnh nặng hoặc biến
chứng. Với trẻ bình thờng, nguyên tắc cơ bản của xử trí ban đầu là ủ ấm (da kề
da) và cho trẻ bú sữa mẹ sớm nhằm đảm bảo thân nhiệt và dinh dỡng của trẻ
[78].
1.1.2. Giới thiệu về phơng pháp da kề da và NCBSM sớm
1.1.2.1. Phơng pháp ủ ấm da kề da
Tầm quan trọng của việc ủ ấm trẻ sơ sinh: Do khả năng điều nhiệt của trẻ

sơ sinh kém hơn rất nhiều so với ngời lớn nên trẻ rất dễ mất nhiệt, đặc biệt là
mất nhiệt ở đầu. Nếu không giữ ấm, trẻ sẽ bị mất nhiệt ở mọi điều kiện thời tiết,
kể cả thời tiết ấm. Bình thờng, nhiệt độ của trẻ sơ sinh từ 36,5-37,5

0

C. Dới

36,50 C gọi là hạ nhiệt. Hạ nhiệt gồm các mức nh sau: tõ 36- 36,50C h¹ nhiƯt
nhĐ (stress l¹nh); 32 - 360C hạ nhiệt vừa; < 320C hạ nhiệt nghiêm trọng [84].
Một trẻ sơ sinh nếu không đợc ủ ấm trong nhiệt độ môi trờng là 230C sẽ bị mất
nhiệt tơng đơng với một ngời lớn không mặc quần áo ở nhiệt độ 0 0C và sự mất
nhiệt càng lớn ở trẻ thấp cân, trẻ không đợc lau khô và quấn chăn ủ ấm [28].


Website: Email :5
Tel : 0918.775.368

Phơng pháp ủ ấm cho trẻ: lau khô, quấn khăn, tà khô, nằm phòng ấm, tốt
nhất ủ ấm bằng phơng pháp cho trẻ sơ sinh tiếp xúc da kề da trên ngực/hoặc
bụng mẹ [16], [18]. Dới đây là một số trong 10 bớc giữ ấm mà TCYTTG
khuyến nghị nh một thực hành thờng quy trong chăm sóc trẻ sơ sinh [84]:
- Duy trì nhiệt độ phòng đẻ ít nhất là 250C.
- Phòng tránh hạ nhiệt vào lúc sinh: lau khô, quấn khăn (tÃ), đặt trỴ da kỊ
da víi mĐ, cho trỴ bó mĐ sím (Hình 1).

- Thời gian tắm cho trẻ: chỉ nên tắm sau 24 hoặc 48 giờ khi trẻ đà ổn định
về sức khỏe và thân nhiệt.
- Giữ ấm trong khi vận chuyển: cách tốt nhất là vận chuyển trẻ sơ sinh
trong t thÕ da kỊ da víi mĐ hc mét ngêi lớn khác.

Khái niệm về phơng pháp ủ ấm da kề da (skin to skin contact) cho trẻ sơ
sinh: một số nhà nghiên cứu gọi da kề da là Kangaroo mother care (chăm sóc bà
mẹ Căng-gu-ru) hoặc Kangaroo care (chăm sóc Căng-gu-ru) nhng khái niệm
này không hoàn toàn giống nhau. Tại Hội thảo Quốc tế đầu tiên tổ chức tại
Trieste, Italy 1996, có tới hơn 13 khái niệm khác nhau về chăm sóc bà mẹ Cănggu-ru nhng các nhà nghiên cứu nhất trí định nghĩa chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru


Website: Email :6
Tel : 0918.775.368

gåm 3 néi dung chính: tiếp xúc da kề da giữa mẹ và con (skin-to-skin contact);
cho trẻ bú sữa mẹ sớm và hoàn toàn; xuất viện sớm trong ở vị trí Kangaroo.
Khái niệm chăm sóc Căng-gu-ru khi đó chỉ đề cập đến can thiệp tiếp xúc da kề
da giữa mẹ và con trong bệnh viện [20].
ở Mỹ, thờng sử dụng khái niệm chăm sóc Căng-gu-ru với định nghĩa là
tiếp xúc da kề da giữa mẹ và con trong bệnh viện. Chăm sóc Căng-gu-ru
thờng bắt đầu muộn hơn và ở trẻ sinh non đà ổn định và đợc sử dụng kết hợp
với các kỹ thuật chăm sóc khác [14]. Các quốc gia châu Âu áp dụng chăm
sóc Căng-gu-ru bao gồm tiếp xúc da kề da giữa mẹ và con vài giờ mỗi ngày
[70].
Một số tài liệu định nghĩa phơng pháp da kề da là tiếp xúc da kề da trực
tiếp giữa mẹ và con cµng sím cµng tèt sau khi sinh (<24 h) [80]; hoặc giữ ấm
trẻ sơ sinh bằng cách đặt trẻ trần hoặc quấn một lớp tà mỏng trực tiếp lên da
(ngực hoặc bụng) của mẹ (hoặc một ngời lớn khác) [81]. Phơng pháp da kề da
(skin-to-skin contact) đợc sử dụng trong nghiên cứu này với định nghĩa là:
Tiếp xúc da kề da trực tiếp giữa mẹ và con trong vòng 30 phút sau khi sinh
[56].
Can thiệp chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru đầy đủ đợc nhóm bác sĩ nhi khoa
Rey và Martinez áp dụng lần đầu từ năm 1979 ở Bogota, Columbia để khắc
phục tình trạng bệnh tật và tử vong cao ở trẻ sinh non và nhẹ cân do thiếu lồng

ấp và nhiễm khuẩn bệnh viện nghiêm trọng. Kết quả là tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh ở
Bogota đà giảm tõ 70 % xuèng cßn 30% [26]. Nhê tÝnh u việt, kỹ thuật này đợc
phát triển rộng khắp ở Columbia cũng nh nhiều nớc đang phát triển nh một phơng pháp can thiệp rẻ tiền thay thế cho liệu pháp chăm sóc trẻ nhẹ cân thông thờng với rất nhiều u điểm: điều chỉnh nhiệt độ, kéo dài thời gian bú mẹ, thúc đẩy
mối tơng tác mẹ con, giảm tỉ lệ tử vong [56]. Đợc nghiên cứu sâu kể từ năm
1983, phần lớn các nghiên cứu đều chứng minh chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru có


Website: Email :7
Tel : 0918.775.368

tác động lớn và tích cực tới mẹ và trẻ, một số cho rằng không có sự thay đổi nhng không nghiên cứu nào cho biết phơng pháp này có tác động xấu tới mẹ hoặc
con [17].
Sau đó, chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru đợc các chuyên gia khuyến cáo cần áp
dụng thích hợp cho từng trẻ, từng giai đoạn phát triển và phù hợp với điều kiện
ở từng cơ sở y tế hoặc khu vực. Là một nội dung của chăm sóc bà mẹ Căng-guru, phơng pháp da ủ ấm kề da giữa mẹ và con (skin-to- skin contact) tốt nhất
nên thực hiện ngay sau khi sinh nhng nó vẫn có tác dụng vào bÊt kú thêi gian
nµo vµ víi thêi gian tiÕp xóc ngắn vẫn mang lại lợi ích cho trẻ [15]. Các lợi ích
bao gồm:
- Kiểm soát thân nhiệt và chuyển hóa: kiểm soát thân nhiệt tốt, khôi phục
nhiệt độ bình thờng nhanh hơn đối với những trẻ bị lạnh, kể cả trẻ sinh non Các
quan sát cho thấy nhịp tim phổi, sự thở, giấc ngủ và hành vi của trẻ tiếp xúc da
kề da tơng tự hoặc tốt hơn so với trẻ bị tách mẹ [28]. Sự tơng tác giữa mẹ và con
còn có nhiều hiệu quả khác nữa nh làm giảm lợng cortisol- là chỉ số báo hiệu
stress trong nớc bọt của trẻ, giảm đau, giảm khóc, giúp trẻ sớm thích nghi với
môi trờng mới sau sinh, tác động tốt tới môi trờng gia đình và sự phát triển nhận
thức của trẻ [24], [28].
- Giảm tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong: Nhiều năm trớc đây, các bác sĩ cho
rằng tách mẹ giúp trẻ đợc an toàn hơn vì trẻ ít có nguy cơ tiếp xúc với vi khn tõ
mĐ. Nhng sau ®ã ngêi ta nhËn thÊy tiÕp xúc da kề da giúp trẻ giảm đợc nguy cơ
mắc bệnh do vi khuẩn có hại [75]. Các nghiên cứu đối chứng đợc thực hiện ở các

nớc có thu nhập thÊp cho thÊy tØ lƯ nhiƠm khn bƯnh viƯn vµ tỉ lệ tái nhập viện
thấp hơn ở trẻ đợc tiếp xúc da kề da. Trẻ cũng không có nguy cơ bội nhiễm mới
liên quan đến việc tiếp xúc da kề da với mẹ [63].
- Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ và sự tăng trởng của trẻ: Các nghiên về
hiệu quả của phơng pháp da kề da đối với việc nuôi con bằng sữa mẹ đợc thực
hiện ở các nớc có thu nhập thấp đều cho thấy phơng pháp này làm tăng tỉ lệ và


Website: Email :8
Tel : 0918.775.368

thêi gian nu«i con bằng sữa mẹ [25],[32]. Một số nghiên cứu khác thực hiện ở
các nớc có thu nhập cao nơi thực hiện da kề da muộn hơn và thời gian tiếp xúc
ít hơn cũng cho thấy phơng pháp này có ảnh hởng tốt đối với việc nuôi con bằng
sữa mẹ [31]. ở t thÕ da kỊ da víi mĐ, trỴ dƠ thë và có biểu hiện các hành vi nh
tiết nớc bọt, tìm kiếm vú mẹ, vì vậy giúp trẻ thành công trong lần bú mẹ đầu
tiên và thúc đẩy tự nhiên việc bú mẹ sau này [56]. Mặc dù phụ thuộc hoàn toàn
vào sự chăm sóc của ngời lớn nhng trẻ sơ sinh vẫn có một số khả năng bẩm sinh
nh tìm bú vú mẹ, nên nếu đợc ở gần mẹ ngay sau sinh trẻ sẽ có cơ hội đợc bú
mẹ trong vòng một giờ sau sinh nhiều hơn so với trẻ bị tách mẹ [15].
Các hiệu quả khác: Tiếp xúc da kề da giữa mẹ và con còn làm tăng giải
phóng oxytocin, một hormon gây co cơ tử cung, giảm nguy cơ chảy máu sau đẻ
[69]. Phân tích số liệu từ các nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng ở Colombia,
Tesier kÕt ln r»ng cÇn khun khÝch thùc hiƯn da kề da càng sớm càng tốt sau
khi sinh bởi vì nó thúc đẩy mối tơng tác giữa mẹ và con làm cho ngời mẹ cảm
thấy mình có khả năng chăm sóc con hơn [65]. Ngoài ra, có thể áp dụng phơng
pháp da kề da để làm ấm lại đối với trẻ bị hạ nhiệt hoặc để ủ ấm cho trẻ trong
khi vận chuyển [29].
Thực hiện phơng pháp da kề da nh thế nào? Tất cả các bà mẹ, không phân
biệt độ tuổi , số con, trình độ văn hóa, phong tục tập quán và tôn giáo đều có thể

thực hiện da kỊ da nÕu ®iỊu kiƯn søc kháe cho phÐp. Theo tiêu chuẩn nghiên
cứu này, trẻ sơ sinh đợc đặt trực tiếp da kề da lên ngực hoặc bụng mẹ trong
vßng 30 phót sau sinh.


Website: Email :9
Tel : 0918.775.368

1.1.2.2. Nu«i con b»ng sữa mẹ sớm
Nuôi con bằng sữa mẹ sớm (early breast feeding) theo định nghĩa của
TCYTTG là cho trẻ bú mẹ sớm trong vòng một giờ đầu sau khi sinh [86]. Chỉ từ
đầu những năm 1980 ngời ta mới biết rõ tác dụng và cơ chế của việc nuôi con
bằng sữa mẹ. Sữa mẹ chứa các chất dinh dỡng hoàn chỉnh, thích hợp, dễ tiêu
hóa và hấp thu đối với trẻ [76]. Sữa mẹ bài tiết trong vài ngày đầu sau đẻ gọi là
sữa non, có màu vàng nhạt, sánh đặc. Sữa non có nhiều năng lợng, protein và
vitamin A, nhiều kháng thể. Sữa non có tác dụng xổ nhẹ giúp cho việc tống
phân xu nhanh, ngăn chặn vàng da [79].
Tầm quan trọng của nuôi con bằng sữa mẹ: Do thành phần và tính chất u
việt nh vậy nên nuôi con bằng sữa mẹ là biện pháp dinh dỡng tối u cho trẻ [75].
Nuôi con bằng sữa mẹ tạo tình cảm gắn bó mẹ con, giúp tăng cờng trí thông
minh và phát triển thể chất của trẻ, giúp cho trẻ có sức đề kháng tốt, giảm tỉ lệ
tử vong do suy dinh dìng vµ nhiƠm trïng [27], [71]. Do vËy, UNICEF đà coi
việc nuôi con bằng sữa mẹ là một trong 4 biện pháp quan trọng nhất để bảo vệ
sức khỏe trẻ em [28]. Đối với ngời mẹ, cho trẻ bú còn giúp co hồi tử cung tốt,
hạn chế mất máu sau đẻ, giảm tỷ lệ ung th vú và ung th buồng trứng, góp phần
vào công tác kế hoạch hóa gia đình [8], [79].
Cho trẻ bú sữa mẹ sớm và hoàn toàn theo khuyến nghị nuôi con bằng sữa
mẹ của TCYTTG và UNICEF: cho trẻ bú trong vòng một giờ đầu sau sinh; cho
trẻ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu (không cho trẻ ăn thêm bất cứ thức ăn, nớc
uống nào khác, trừ các thuốc do bác sĩ chỉ định); cho trẻ bú theo nhu cầu, ít

nhất 8 lần/ngày [86] .
Cho trẻ bú sớm sau sinh là biện pháp rất quan trọng vì : Trong giờ đầu tiên
của cuộc đời, trẻ sơ sinh ở trạng thái tỉnh táo nhanh nhĐn nhÊt vµ dƠ thùc hiƯn
hµnh vi bó mĐ nhÊt. Khi thời điểm này qua đi, trẻ trở nên buồn ngủ hơn vì bắt
đầu hồi phục sau quá trình thở. Trong giờ đầu tiên đó, quan trọng là để trẻ ở gần
mẹ, tránh tách mẹ con để trẻ có cơ hội đợc bú sớm. Không cho bú trẻ sữa mẹ


Website: Email 10
: Tel : 0918.775.368

trong vßng mét giờ sau đẻ là một trong những dấu hiệu dự báo mạnh mẽ nhất
việc trẻ sẽ bị thôi bú sớm sau 2 tháng [34]. Viện Nhi khoa Mỹ khuyên rằng có
thể trì hoÃn tiêm phòng Vitamin K và chống nhiễm khuẩn mắt cho đến sau lần
bú đầu tiên tới một giờ [16].
1. 2. Tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh trên thế giới

1.2.1. Xu hớng tử vong sơ sinh
Trên thế giới, tỷ lệ tử vong trẻ em nói chung ở các nớc có mức thu nhập
thấp và trung bình đà giảm đi một cách đáng kể trong vòng 30-40 năm qua, nhng tử vong trẻ sơ sinh không giảm [23]. Một nửa số trờng hợp tử vong trên xảy
ra chỉ trong số 6 nớc trên thế giới, 42 nớc trong đó có Việt Nam, đóng góp vào
90% tổng số trẻ em tử vong trên toàn cầu [23]. Ngoài ra, cứ mỗi 4 triệu trẻ sơ
sinh chết hàng năm thì còn có 4 triệu trẻ khác chết lu [46].
Theo ớc tính, tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh chung cho toàn thế giới 31% 0, châu
Phi 42%0, châu á thấp hơn với 34%0 nhng vì châu á gồm các quốc gia đông
dân hơn nên chiếm khoảng 60% số trờng hợp tử vong toàn thế giới (riêng ấn
Độ đóng góp tới 30% số tử vong sơ sinh trên toàn thế giới [67]), Châu Âu 6%0,
trong đó Thụy Điển chỉ <3%0 [82].
Thực trạng về tình hình tử vong sơ sinh ở khu vực Châu á Thái Bình Dơng
và Đông Nam á. Theo đánh giá của TCYTTG và UNICEF [87], mỗi ngày có

khoảng 3000 trẻ em dới 5 tuổi tử vong mà nguyên nhân chủ yếu là do các bệnh
có thể phòng và điều trị đợc bao gồm viêm phổi, tiêu chảy và các bệnh liên
quan đến thời kỳ chu sinh.
Mặc dù cã nhiỊu qc gia vµ vïng l·nh thỉ giµu cã, nhng trong khu vực
vẫn tồn tại sự khác biệt về tØ lƯ tư vong trỴ díi 1 ti, díi 5 tuổi và tỉ lệ suy dinh
dỡng giữa các nớc, các vùng.
Thiếu kinh phí cho các can thiệp cứu sống trẻ em: Theo ớc tính, đầu t cho
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản bao gồm cả gói can thiÖp thiÕt yÕu cøu


Website: Email 11
: Tel : 0918.775.368

sống trẻ sơ sinh khoảng 34 đô la Mỹ/năm. Nhng nhiều vùng, nhiều quốc gia vẫn
không đầu t đủ ngân sách nhà nớc cho y tế. Hầu hết các nớc có tỉ lệ tử vong trẻ
em dới 5 tuổi cao thì ngân sách dành cho y tế chỉ chiếm khoảng 5% tổng thu
nhập quốc dân, đầu t y tế trung bình cho mỗi ngời dân thấp hơn khuyến cáo của
ủy ban Kinh tế vÜ m« vỊ søc kháe cđa TCYTTG. Do vËy, ngêi dân khó khăn
trong việc tiếp cận dịch vụ y tế.
Thiếu sự phối hợp và tầm nhìn: ĐÃ có một số đờng lối chiến lợc có hiệu
quả làm giảm tử vong trẻ em, quá trình tiến tới bao phủ toàn quốc gói can thiệp
cứu sống trẻ em còn rất hạn chế. Thực trạng này là do thiếu sự tập trung can
thiệp vào các nguyên nhân chủ yếu gây tử vong, thiếu đầu t vào các can thiệp có
hiệu quả, thiếu nhân lực triển khai trong các chính sách và hoạt động vì sức
khỏe trẻ em.
Mới đây, tại phiên họp thứ 56 của ủy ban TCYTTG Khu vực Tây Thái
Bình Dơng, TCYTTG và UNICEF đà thông qua chiến lợc Cứu sống trẻ em
nhằm thúc đẩy mạnh mẽ các nớc thành viên đa vấn đề sức khỏe trẻ em lên vị trí
cao hơn trong các chơng trình nghị sự y tế, kinh tế, chính trị, phân bổ và sử
dụng nguồn lực tài chính hiện có đáp ứng phù hợp với gánh nặng bệnh tật trẻ

em. Chiến lợc này nhằm tập trung thực hiện mét gãi can thiƯp thiÕt u cøu
sèng trỴ em trong đó có nội dung chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh [87].
ở các nớc đang phát triển, thờng rất khó xác định đợc nguyên nhân chết
của trẻ sơ sinh, do hầu hết các trờng hợp chết đều xảy ra tại nhà. Tuy nhiên, những
số liệu sẵn có trên thế giới cho thấy nguyên nhân chính gây tử vong sơ sinh là các
tai biến liên quan đến sinh đẻ, đẻ non và nhiễm khuẩn [14], [27]. Một yếu tố quan
trọng nữa góp phần vào tử vong và bệnh tật của trẻ sơ sinh là trẻ sơ sinh thiếu
cân. Có đến 40 - 80% số chết sơ sinh xảy ra trong số trẻ sơ sinh thiếu cân này.
ở các nớc kém phát triển, tỉ lệ tử vong ở trẻ thấp cân là 17%, cao gấp 3 lần so
với các nớc phát triển (5-7%) [31].


Website: Email 12
: Tel : 0918.775.368

1.2.2. Chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh
Tại lúc sinh, các chỉ số về một cuộc sống khỏe mạnh lần đầu tiên đợc thiết
lập. Ngời ta ớc tính ở các nớc đang phát triển, có khoảng 53 triệu phụ nữ sinh
con mà không có sự giúp đỡ của cán bộ y tế có chuyên môn [62] và 98% số trờng
hợp tử vong sơ sinh xảy ra tại nhà, không có sự giúp đỡ của nhân viên y tế có kỹ
năng chuyên môn [38], [39]. ở ấn Độ, chỉ có <25% phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế,
còn lại là đợc sinh tại nhà với những phong tục cổ truyền không cho trẻ đi khám kể
cả trờng hợp trẻ bị ốm [79]. Mặc dù lợi ích của cho con bú sớm và hoàn toàn ngay
sau khi sinh đà đợc chứng minh song thực hiện nó vẫn chỉ là một khái niệm hơn là
thực hành ở nhiều nớc [79].
Chăm sóc có chuyên môn tại lúc sinh và tỉ lệ tử vong sơ sinh trên thế giới
Tỉ lệ %
100
90
80

70
60
50
40
30
20
10
0

Đẻ có trợ
giúp của
CBYT có
chuyên môn
Tử vong sơ
sinh/1000 trẻ
sinh sống

Châu Phi

Châu á

Mỹ Latinh và
Caribe

Các nước phát
triển

Nguồn: WHO 2001
Tỉ lệ bà mẹ đợc cán bộ y tế có chuyên môn đỡ đẻ: tỉ lệ này là 100% ở
Australia, áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Singapore, Na uy,

Thơy §iĨn, Ucraina, Italia, Anh, Mü. TØ lƯ này ở ấn độ là 34%, Lào 14%,
Somali 2%. Tại ViƯt Nam, tØ lƯ nµy lµ 77% [82].


Website: Email 13
: Tel : 0918.775.368

1.2.3. Thùc hµnh phơng pháp da kề da và NCBSM sớm
Từ định nghĩa về phơng pháp da kề da tại Hội thảo Quốc tế lần đầu tiên
1996 ở Italy, đến 1998, đà có Hội nghị Quốc tế đầu tiên về tiếp xúc da kề da ở
Baltimore, Maryland, Mỹ, và Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 tại Bogota, Colombia.
Ngày nay, theo ớc tính, chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru đà đợc thực hiện ở
nhiều nơi trên thế giới nh Colombia, Mexico, Braxin, Mỹ, Việt Nam, Indonesia,
Lào Campuchia, Thụy Điển, Pháp... với hơn 200 đơn vị chăm sóc đặc biệt trẻ sơ
sinh có thực hành ủ ấm da kề da so với dới 70 đơn vị vào những năm 1990.
Riêng ở Mỹ, có 82 đơn vị chăm sóc đặc biệt trẻ sơ sinh có thực hành da kề da.
Vào đầu những năm 1990, phơng pháp ủ ấm da kề da đợc áp dụng ở Bắc Mỹ
cho trẻ sinh non và sau đó đợc áp dụng cho trẻ sơ sinh khỏe mạnh [32].
Những biện pháp chăm sóc thiết yếu cho trẻ sơ sinh này rất đơn giản và ít
tốn kém nhng không phải lúc nào cũng đợc thực hiện ở nhiều nớc trên thế giới,
kể cả ở các nớc phát triển [21]. Một nghiên cứu ở Anh cho thấy, can thiệp này
rất khó đợc thực hiện vì đòi hỏi có sự biến chuyển lớn trong thực hành, qui tắc
và văn hóa đối với nhiều cán bộ y tÕ [17]. Do vËy, ®Ĩ thóc ®Èy thùc hiƯn tiếp
xúc da kề da giữa mẹ và con, cần nêu ra lợi ích của phơng pháp cho bà mẹ, trẻ
em, gia đình, bệnh viện, cán bộ y tế và cộng đồng ở các nớc phát triển và các nớc đang phát triển. Cần nghiên cứu thêm để cung cấp thông tin có giá trị về can
thiệp dựa vào bằng chứng trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Cho trẻ bú sớm trong vòng một giờ đầu sau khi sinh: Mặc dù lợi ích của
việc cho trẻ bú sớm trong vòng một giờ đầu sau khi sinh đà đợc chúng minh nhng tỉ lệ trẻ đợc bú sớm trong vòng một giờ đầu rất khác nhau ở các nớc. ví dơ:
PhÇn Lan 77%, Na uy 71%, Thơy SÜ 67%, Ba Lan 65%, Anh 46%, Colombia
49%, Ên ®é 16%, indonesia 8% [61]. ở châu á, hơn 80% số trẻ sơ sinh không

đợc bú sữa mẹ trong vòng 24 giờ đầu sau đẻ [79].
Nuôi con bằng sữa mẹ có thành công hay không phụ thuộc nhiều vào sự
khởi đầu thành công. Vào giữa những năm 80, xu hớng chung trên toàn thế giíi


Website: Email 14
: Tel : 0918.775.368

lµ tØ lƯ nuôi con bằng sữa mẹ giảm mạnh, đòi hỏi sự thay đổi về chính sách và
hệ thống tại các đơn vị chăm sóc sản khoa để đáp ứng nhu cầu nuôi con bằng
sữa mẹ. Vào năm 1989, sáng kiến 10 bớc nuôi con bằng sữa mẹ thành công ra
đời, mô tả 10 ảnh hởng quan trọng lên thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của bà
mẹ và trẻ. Dựa trên 10 bớc này, sáng kiến Bệnh viện Thân thiện Trẻ em do
UNICEF và TCYTTG sáng lập vào năm 1990 nh một can thiệp nhằm nâng cao
tỉ lệ nuôi con bằng sữa mẹ [79]. Hiện nay, có trên 18000 bệnh viện trên toàn thế
giới đợc công nhận là Bệnh viện Thân thiện Trẻ em. Cho trẻ bú sớm trong vòng
một giờ đầu sau khi sinh là bớc thứ 4 trong 10 bớc trên. ở Mỹ, Nga và một số
nớc khác, bớc thø 4 bao gåm 2 néi dung (1): khuyÕn khÝch da kề da sớm trong
vòng 30 phút sau sinh và (2): cho trẻ bú lần đầu trong vòng một giờ đầu sau
sinh.
1.3. Tình hình chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh ë ViƯt Nam

1.3.1. Xu híng tư vong s¬ sinh
Thùc trạng về tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh, trẻ díi 1 ti vµ díi 5 ti ë ViƯt
Nam cha đợc rõ ràng lắm. Tuy nhiên số liệu sẵn có cho thấy tỉ lệ tử vong trẻ dới
5 tuổi giảm đáng kể trong vòng 30 năm qua, từ 55/1000 trong thập kỷ 70 xuống
còn 30/1000 vào những năm đầu của thế kỷ này, trong khi đó tử vong sơ sinh
hầu nh không thay đổi và ở mức 15/1000 [30]. Phân tích gần đây về xu hớng tử
vong ở trẻ em Việt Nam do Ngân hàng Thế giới tiến hành trong năm 2003 kết
luận rằng tỉ lệ tử vong trẻ em dới 1 tuổi dờng nh đà giảm xuống con số 30/1000

trẻ đẻ sống vào giữa những năm 90, và con số này giờ có thể chỉ trong khoảng
25/1000 trẻ đẻ sống hay thậm chí thấp hơn nữa [74]. Theo Điều tra Quốc gia
Dân số và Sức khỏe 2002, phỏng vấn hơn 5600 phụ nữ đà có gia đình thì ớc tình
tỉ lệ tử vong trẻ em dới 1 tuổi là 18 %Ơ , tỉ lệ tử vong sơ sinh là 12/1000 trẻ đẻ
sống [74]. Một nghiên cứu điều tra hộ gia đình tại huyện Ba Vì, tỉnh Hà Tây


Website: Email 15
: Tel : 0918.775.368

thc miỊn B¾c níc ta cịng cho thÊy tư vong díi 5 ti giảm rõ rệt và tử vong
sơ sinh không giảm [41].
Phân bố tử vong sơ sinh: theo nghiên cứu của Đinh Phơng Hòa và cộng sự,
có 2 thời điểm có tử vong cao nhất theo ngày tuổi là trong vòng 24 giờ đầu và 36 ngày tuổi [42].
Có sự khác biệt đáng kể về tử vong trẻ em, trẻ dới 1 tuổi và sơ sinh giữa
các vùng khác nhau. Tỉ lệ tử vong sơ sinh, trẻ dới 1 tuổi và dới 5 tuổi ở nông
thôn cao gấp 2 lần thành thị. TØ lƯ tư vong ë trỴ díi 1 ti ë các nhóm dân tộc
thiểu số cao gấp 2-3 lần so víi d©n téc Kinh, trong khi d©n sè cđa tÊt cả các
nhóm dân tộc thiểu số chỉ chiếm khoảng 15% dân số Việt Nam. Tỉ lệ tử vong
trẻ em cao nhất ở vùng núi phía Bắc, sau đó là Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên
[30].
Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, tử vong trẻ em Việt Nam cũng khác
nhau theo hoàn cảnh kinh tế xà hội. Nhóm có thu nhËp cao nhÊt cã tØ lƯ tư vong
thÊp nhÊt (13%), ngợc lại nhóm rất nghèo có tỉ lệ tử vong trẻ dới 1 tuổi và dới 5
tuổi là khoảng >50% [77].
Mô hình bệnh tật trẻ sơ sinh và tử vong sơ sinh: theo một điều tra tiến hành
ở 7 bệnh viện Nhi và 10 bệnh viện tỉnh cho thấy trẻ sơ sinh nhập viện chủ yếu do
viêm phổi, đẻ non, nhẹ thấp cân, vàng da, nhiễm khuẩn tại chỗ và dị tật. Nguyên
nhân tử vong sơ sinh chủ yếu là: nhiễm khuẩn (viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết)
24%; đẻ non, nhẹ cân 23%; ngạt 15% và dị tật 13% [42].

1.3.2. Chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh
- Chăm sóc trớc khi sinh: hơn 4/5 số trẻ sơ sinh ở Việt Nam đợc hởng dịch
vụ chăm sóc trớc sinh vì bà mẹ đà đợc thăm khám ít nhất một lần trong thời
gian mang thai. Theo Điều tra Dân số và Sức khỏe Việt Nam năm 2002, tỉ lệ
này đà tăng từ 71% năm 1997 lên 87% vào năm 2002 [73]. Có 13-18% số bà
mẹ ở Việt Nam không nhận đợc sự chăm sãc nµo tríc sinh, ë mét sè vïng con


Website: Email 16
: Tel : 0918.775.368

số này còn cao hơn, lên tới 25% hoặc hơn. Chất lợng chăm sóc trớc sinh không
tơng xứng với tỉ lệ các bà mẹ đợc chăm sóc trớc sinh. Chỉ 53% phụ nữ cho biết
đà đợc khám thai 3 lần, 72% đợc tiêm phòng hai mũi uốn ván và 51% đợc uống
viên sắt bổ sung [71].
- Chăm sóc trong sinh: Khoảng 3/4 số trờng hợp sinh con đợc thực hiện tại
cơ sở y tế [71], [72]. Hơn 4 trong 5 số trẻ sơ sinh đợc cán bộ y tế đợc đào tạo
đỡ. Tuy nhiên chất lợng chăm sóc trong khi sinh cần đợc xem xét trong nhiều
trờng hợp. Theo khảo sát tại một số bệnh viện do Cứu trợ Trẻ em Mỹ thực hiện
năm 2002 chỉ có 2 trong số 5 cơ sở sản khoa trong cả nớc với hơn 10.000 trờng hợp
đẻ mỗi năm có các nhân viên đợc đào tạo thờng xuyên về hồi sức trẻ sơ sinh.
- Chăm sóc sau sinh: Bú mẹ đợc khuyến khích và chấp nhận rộng r·i ë
ViƯt Nam, íc tÝnh cã tíi 98% trỴ nhá đợc bú mẹ. Tỉ lệ này khác nhau theo từng
vùng địa lý, dân tộc, trình độ văn hóa của bà mẹ, nơi đẻ nhng không đáng kể,
nơi ít nhất cũng có 90% trẻ đợc bú mẹ [11]. Tuy nhiên, bú mẹ hoàn toàn vẫn
cha đợc chấp nhận và thực hành réng r·i ë ViƯt Nam, thùc tÕ tØ lƯ nµy chỉ đạt
7,7% [12]. Theo điều tra Dân số và Sức khỏe 2002, hiện chỉ có 30,8% trẻ < 2
tháng tuổi đợc nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ, 8% số trẻ ở tháng thứ 4- 5 đợc bú
mẹ hoàn toàn.
1.3.3. Thực hành da kề da và nuôi con bằng sữa mẹ sớm ở Việt Nam.

Lau khô và ủ ấm cho trẻ ngay sau khi sinh: Theo một cuộc khảo sát thực
địa ở một số bệnh viện trong 3 tỉnh Cần Thơ, Quảng Trị, Huế, trẻ sơ sinh không
đợc lau khô, ủ ấm ngay sau đẻ mà phải chờ đến khi hút nhít vµ lµm rèn xong.
Theo sè liƯu tõ BƯnh viƯn Nhi Trung ơng năm 1998-2000, có 65,9% số trẻ nhẹ
cân và sơ sinh bị bệnh nặng vào phòng điều trị đặc biệt với triệu chứng hạ thân
nhiệt. Tình trạng hạ thân nhiệt đà ảnh hởng nghiêm trọng đến tử vong sơ sinh:
trong tổng số sơ sinh tử vong tại BV, có 32% có triệu chứng hạ thân nhiệt khi
nhập viện. ở nớc ta, chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru đợc thực hiƯn ë kh¸ nhiỊu


Website: Email 17
: Tel : 0918.775.368

bÖnh viÖn: BÖnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí, Bệnh viện Phụ Sản Thành
phố Hồ Chí Minh, Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng, Bệnh viện Phụ Sản Thái
Bình, Bệnh viện Phụ Sản Thanh Hóa, Bệnh viện Đa khoa Thái Nguyên, Bệnh
viện Nhi Trung ơng, Bệnh viện Đa khoa Trung ơng Huế.... Tuy nhiên do cha
có hệ thống theo dõi liên tục và hiệu quả nên có rất ít số liệu về thực hiện
những hành vi này. Tại Bệnh viện Uông Bí, chăm sóc bà mẹ Căng-gu-ru đợc
áp dụng từ năm 1985 và đà trở thành thờng quy trong điều trị và chăm sóc trẻ
đẻ non và trẻ có cân nặng khi sinh thấp.
Nuôi con bằng sữa mẹ sớm: Tuy tỉ lệ trẻ bú mẹ cao nhng chỉ có khoảng
57% các bà mẹ thùc hiƯn cho con bó ngay trong vßng mét giê sau sinh [12].
30% các bà mẹ cho con bú lần đầu trong vòng 24 giờ sau khi sinh [43]. Vào
thời điểm này, những lợi ích quan trọng của việc cho con bú ngay đối với cả mẹ
lẫn con có thể mất đi rất nhiều. Tỉ lệ này có sự khác biƯt rÊt lín theo c¸c vïng: ë
miỊn Trung, tØ lƯ cho con bó sím sau sinh chØ cã 39%, trong khi đó ở miền Bắc
là 68% [54]. Vào năm 2002 trên cả nớc có 54 bệnh viện đáp ứng tiêu chí toàn
cầu về Bệnh viện Thân thiện Trẻ em, trong đó có một bớc là cho trẻ bú sớm
trong vòng một giờ đầu sau khi sinh.

1.3.4. Hệ thống chăm sóc sức khỏe trẻ sơ sinh ở nớc ta
1.3.4.1. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em ở các tuyến khác nhau
Hệ thống chăm sóc sức khỏe ở nớc ta đợc phân thành 3 tuyến: trung ơng,
tỉnh và cơ së (hun, x·).
Vơ Søc kháe Sinh s¶n – Bé Y tế là tuyến cao nhất chịu trách nhiệm xây
dựng các chính sách và các chuẩn quốc gia, cũng nh ban hành các chỉ thị hớng
dẫn nhằm cải thiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản. Các Vụ, Cục khác
trong Bộ Y tế cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe
bà mẹ-trẻ em ở các tuyến nh: 1. Vụ Điều trị chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ
thuật; 2. Cục Y tế Dự phòng chịu trách nhiệm chỉ đạo các trung tâm dự phòng;


Website: Email 18
: Tel : 0918.775.368

3. Vô Khoa học và Đào tạo chịu trách nhiệm về nội dung đào tạo ở các trờng
trung cấp và đại học y; 4. Vụ Kế hoạch chịu trách nhiệm về toàn bộ kế hoạch
cho mọi hoạt động của Bộ Y tế.
Bên cạnh Vụ Sức khỏe Sinh sản, còn có các viện và bệnh viện trung ơng tại
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Các cơ sở này cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe cũng nh cung cấp sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật và đào tạo đối với công tác
chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em trên phạm vi toàn quốc. Phối hợp thực hiện
công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ- trẻ em còn có Viện Dinh dỡng Quốc gia và
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ¬ng.
Tun tØnh: Së y tÕ c¸c tØnh cã tr¸ch nhiƯm quản lý các mạng lới y tế công
tại 61 tỉnh thành trong cả nớc, tuân thủ các chính sách của Bộ Y tế. Dịch vụ
chăm sóc bà mẹ-trẻ em tại tun tØnh hiƯn nay gåm cã bƯnh viƯn tØnh, Trung
t©m bảo vệ bà mẹ- trẻ em/Kế hoạch hóa gia đình, trung tâm y tế dự phòng. Cán
bộ chịu trách nhiệm chăm sóc bà mẹ trẻ em trong sở y tế bao gồm các bác sĩ đa
khoa, nhi khoa, sản khoa, bác sĩ chuyên ngành y tế công cộng. Chức năng

nhiệm vụ của Trung tâm bảo vệ bà mẹ- trẻ em/Kế hoạch hóa gia đình là t vấn,
chỉ đạo điều hành, đào tạo, giám sát, quản lý và thực hiện các hoạt động chăm
sóc sức khỏe bà mẹ-trẻ em/Kế hoạch hóa gia đình của tỉnh. Trung tâm có trách
nhiệm thu nhập tình hình chăm sóc sức khỏe sinh sản của tỉnh và báo cáo Bộ Y
tế theo qui định.
Tuyến cơ sở: Trung t©m y tÕ hun bao gåm bƯnh viƯn hun, đội y tế dự
phòng và bảo vệ bà mẹ trẻ em. Bệnh viện tuyến huyện có bác sĩ sản khoa còn
bác sĩ nhi khoa rất ít nơi có. Trung tâm y tế huyện chịu trách nhiệm quản lý trực
tiếp và hỗ trợ hoạt động cho trạm y tế xÃ. Trạm y tế xà chịu trách nhiệm cung
cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, bao gồm cả công tác
phòng bệnh và điều trị. Nhân viên của Trạm y tế thực hiện các hoạt động trên
gồm bác sĩ, y sĩ, y tá và nữ hộ sinh. Tuy nhiên, theo số liệu của Bộ Y tế năm


Website: Email 19
: Tel : 0918.775.368

2003 th× míi chỉ có 65% số trạm y tế có bác sĩ. Nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi có
vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ sơ sinh ở trạm y tế xÃ. ở
các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, cán bộ y tế thôn bản có vai trò đặc biệt quan
trọng, thực hiện các nhiệm vụ nh giáo dục sức khỏe, phát hiện và báo cáo dịch
bệnh, chăm sóc trớc sinh và theo dõi phụ nữ có thai, đỡ đẻ thờng... Cán bộ y tế
thôn bản đợc đào tạo 3-9 tháng và hoạt động dới sự giám sát của trạm y tế xÃ.
1.3.4.2. Khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em
ở Việt Nam, việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế nói chung còn cha cao
và sự khác biệt giữa các cùng và các đối tợng còn lớn. Các yếu tố ảnh hởng đến
việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế gồm: khoảng cách đến cơ sở y tế, khả năng
chi trả phí dịch vụ, trình độ văn hóa, tập tục văn hóa, chất lợng chăm sóc.
Khoảng cách từ nhà đến cơ sở y tế đợc dùng để đánh giá sự tiếp cận dịch
vụ y tế. Chỉ số này cao nhất ở vùng núi Tây Bắc và Tây Nguyên. Trong tổng số

phụ nữ 15-49 tuổi, có 40% ở cách trạm y tế <1 km, 46% cách 1-4 km, nh vậy
có hơn 8 trong 10 phụ nữ (86%) ở cách trạm y tế < 5km [30]. Đối với trẻ <36
tháng tuổi thì khoảng cách đến cơ sở gần nhất trong vòng 5 km đối với các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe là: có 81-89% đối với dịch vụ tiêm chủng, 81-92% với
dịch vụ điều trị ỉa chảy và 76-91% đối với dịch vụ điều trị ho. Nh vậy có
khoảng 75% trẻ em sống cách cơ sở y tế trong vòng 5 km [30].
1.3.4.3. Chăm sóc trẻ sơ sinh tại gia đình, cộng đồng
ở những nơi có ít dịch vụ y tế hoặc có khả năng tiếp cận và sử dụng dịch
vụ y tế kém, thì chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng đợc triển khai hợp lý đà giải
quyết đợc nhiều vấn đề søc kháe nỉi cém trong vïng [86]. ViƯc xư trÝ các bệnh
viêm phổi, tiêu chảy, sốt rét và nhiễm khuẩn sơ sinh từ nhẹ đến trung bình tại
cộng đồng đà đợc chứng minh là hoàn toàn khả thi và đem lại hiệu quả trong
việc giảm tỉ lệ tử vong [60].


Website: Email 20
: Tel : 0918.775.368

Các thực hành chăm sóc trẻ tại gia đình và cộng đồng đợc khẳng định có
vai trò quan trọng trong việc cứu sống trẻ em. Chiến lợc Lồng ghép Phát triển
Trẻ thơ do UNICEF xây dựng là một bớc tiếp cận đảm bảo sự tham gia của
cộng đồng trong hoạt động cứu sống, theo dõi sự tăng trởng và phát triển của trẻ
em.
Nhân lực cho chăm sóc sơ sinh: Trớc khi có chỉ thị 04, phần lớn trẻ sơ
sinh đợc nằm điều trị cùng với các trẻ khác. Sau khi có chỉ thị 04, theo sè liÖu
thu thËp tõ 36 bÖnh viÖn ë khu vùc phÝa Nam cho thÊy 6 bÖnh viÖn cã khoa sơ
sinh, 20 bệnh viện bắt đầu thành lập đơn nguyên sơ sinh tại khoa nhi và 10 bệnh
viện không có đơn nguyên sơ sinh [1]. Theo báo cáo của Bệnh viện Nhi đồng 1
về tình hình nhân lực cho chăm sóc sơ sinh trong 16 tỉnh thì có 48,3% số bệnh
viện thiếu bác sĩ và cán bộ y tế (CBYT) có kỹ năng điều trị và theo dõi sơ sinh

24 giờ trong ngày.
Kinh phí cho chăm sóc sơ sinh. Theo ớc tính, đầu t cho các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cơ bản bao gồm cả gói thiết yếu can thiệp cứu sống trẻ sơ sinh,
tính trung bình cần 34 đô la Mỹ/năm. Hiện nay theo báo cáo của TCYTTG
khoản đầu t này ở nớc ta mới chỉ đạt 7 đô la Mỹ [85]. Theo Luật chăm sóc bảo
vệ và giáo dục trẻ em mới, chính phủ đà dành một khoản ngân sách trung bình
cho mỗi trẻ là hơn 5 đô la Mỹ/năm dành cho công tác khám chữa bệnh miễn phí
cho trẻ em dới 6 tuổi.
1.3.4.4. Các chiến lợc, kế hoạch và hớng dẫn quốc gia
Chiến lợc quốc gia về công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn
2001-2010: Sau hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển tại Cairo năm 1994,
Việt Nam đà xây dựng chiến lợc này trong đó phản ánh một phơng pháp tiếp
cận tổng thể đối với sức khỏe sinh sản. Chiến lợc này có 7 mục tiêu trong đó có
một mục tiêu Nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe phụ nữ và ngời mẹ, nhằm đạt
đợc một sự giảm đồng ®Ịu tØ lƯ tư vong mĐ vµ tØ lƯ bƯnh tật, chết sau sinh và tỉ
lệ tử vong sơ sinh giữa các vùng và các nhóm ngời dân khác nhau víi sù quan


Website: Email 21
: Tel : 0918.775.368

tâm đăc biệt tới những khu vực có nhiều thiệt thòi [3]. Tuy nhiên trong chiến lợc này không có sự nhấn mạnh cụ thể tới công tác chăm sóc trẻ sơ sinh.
Việt Nam là một trong những nớc đà cam kết đạt Mục tiêu Phát triển
Thiên niên kỷ. Để thực hiện mục tiêu chiến lợc này, Bộ Y tế đà xây dựng kế
hoạch quốc gia về làm mẹ an toàn giai đoạn 2003-2010 với các chỉ tiêu: đến
2010 giảm tử vong dới 1 tuổi xuống còn 25/1000, giảm tử vong chu sinh xuống
còn 18/1000, giảm tỉ lệ trẻ đẻ nhẹ cân xuống còn 6% và giảm 50% số tử vong
mẹ. Tháng 10/2003, Bộ trởng Bộ Y tế ra chỉ thị, nhấn mạnh cam kết của Bộ Y
tế trong việc u tiên và tiếp tục tiến hành những cải cách về công tác chăm sóc
trẻ sơ sinh và nâng cao chất lợng chăm sóc sơ sinh trên phạm vi cả nớc [4].

1.4. tình hình nghiên cứu về da kề da và NCBSM sớm ở Việt Nam

Từ đầu những năm 1980, nghiên cứu về tập quán và thực hành nuôi con
của các bà mẹ đà đợc triển khai bởi nhiều tác giả và ở nhiều vùng trên cả nớc
qua các phân tích số liệu về nuôi con bằng sữa mẹ từ các Điều tra Dân số và Sức
khỏe qua các năm [72], [73], [83], các nghiên cứu đánh giá chơng trình NCBSM
do Bộ Y tế thực hiện [2], [3], [51], nghiên cứu tình hình dinh dỡng và các thực hành
nuôi con bằng sữa mẹ củaViện Dinh dỡng Quốc gia [12].
ĐÃ có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này: Đào Ngọc Diễn (1983)
nghiên cứu trên 500 trẻ dới 5 tuổi tại vùng nông thôn và nội thành Hà Nội về
cách nuôi dỡng trẻ em trong thêi ký bó mĐ [5], Quan LƯ Nga (1993) nghiên cứu
tình hình nuôi con bằng sữa mẹ và các yếu tố ảnh hởng đến nuôi con bằng sữa
mẹ ở một số vùng sinh thái khác nhau [9], Đỗ Thị Hòa 1996-1997 nghiên cứu
về tình hình nuôi dỡng trẻ < 36 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan [6],
Nguyễn Đình Quang (1996) nghiên cứu về thực hành nuôi con của các bà mẹ nội
ngoại thành Hà Nội [10], một số nghiên cứu của các tác giả khác... Tuy nhiên,
còn ít nghiên cứu cho thấy tỉ lệ trẻ đợc bú mẹ sớm trong vòng một giờ đầu sau
đẻ. Vì một số nghiên cứu trớc đây xác định tỉ lệ trẻ đợc bú sớm trong vòng 1/2


Website: Email 22
: Tel : 0918.775.368

giờ đầu mà không phải trong vòng một giờ đầu sau khi sinh nh khuyến cáo mới
đợc áp dụng vài năm gần đây của TCYTTG.
Về thực hành giữ ấm trẻ sơ sinh, còn ít số liệu về thực hành giữ ấm nói
chung cho trẻ sơ sinh ở Việt Nam. Viện Nhi Trung ơng 1998-2000, đà có một
số báo cáo về tỉ lệ trẻ nhập viện liên quan đến hạ thân nhiệt, tỉ lệ trẻ có dấu hiệu
hạ nhiệt trong tổng số sơ sinh tử vong tại bệnh viện trong 24 giờ đầu sau đẻ.
Một nghiên cứu tại Hải Phòng của Đoàn Thị Thanh Hờng có nói đến tỉ lệ hạ

thân nhiệt trong tổng số tử vong sơ sinh sớm [7]. Về phơng pháp đ Êm da kỊ da
cã mét sè nghiªn cøu cđa Nguyễn Thu Nga về thực hành chăm sóc bà mẹ Cănggu-ru ở Việt Nam với trẻ đẻ non/trẻ có cân nặng khi sinh thấp. Còn thực hành
giữ ấm da kề da cho trẻ sơ sinh khỏe mạnh cha đợc nghiên cứu tại Việt Nam.
Hiện cũng cha có nghiên cứu nào về kiến thực- thực hành phơng pháp da kề da
và NCBSM sớm trên với đối tợng là các bà mẹ mới sinh con trong vòng 24 giờ
đầu.


Website: Email 23
: Tel : 0918.775.368

Chơng 2

Đối tợng và phơng pháp
2.1. Đối tợng nghiên cứu

2.1.1. Đối tợng nghiên cứu
Các bà mẹ sinh con tại 4 bệnh viện: Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện
Bạch Mai, Bệnh viện Phụ sản Trung ơng & Bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong
năm 2005.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm: Phòng đẻ, Phòng sau đẻ- Bệnh viện Phụ sản Trung ơng và
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội; Khoa sản, Bệnh viện Thanh Nhàn và Bệnh viện
Bạch Mai.
- Thời gian thu thập số liệu: từ 1/10 - 30/12/2005.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang (Cross-Sectional Study) về kiến thứcthực hành phơng pháp da kề da và cho trẻ bú sữa mẹ sớm trong vòng một giờ
đầu sau khi sinh của đối tợng nghiên cứu tại các bệnh viện trên.

2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
2.2.2.1. C«ng thøc tÝnh cì mÉu
Sư dơng c«ng thøc tÝnh cì mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang:
n=

Z 2(1-/2)

p. q
d

2

Trong ®ã:
n: cì mÉu nghiªn cøu

x DE


Website: Email 24
: Tel : 0918.775.368

Z(1-α/2): hÖ sè tin cËy ë møc x¸c suÊt 95% = 1,96
p: tØ lệ % các bà mẹ cho con bú trong vòng một giờ đầu ớc tính là 57% [12]
q: tỉ lệ % bà mẹ không cho con bú trong vòng một giờ đầu ớc tính là 43%.
DE: Hệ số thiết kế nghiên cứu (= 2)
d: độ chính xác mong muốn (= 6%)
Thay vào công thức, ta có n = 523 bà mẹ. Trên thực tế, chúng tôi đà điều
tra đợc 540 bà mẹ từ 4 bệnh viện (mỗi bệnh viện 135 bà mẹ).
2.2.2.2. Đơn vị mẫu điều tra: bà mẹ
2.2.2.3. Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ đối tợng nghiên cứu

* Các bà mẹ đợc chọn vào nghiên cứu thỏa mÃn các điều kiện sau:
- Từ 18 tuổi trở lên.
- Đẻ tại 4 bệnh viện: Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện Phụ sản Trung ơng, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội và Bệnh viện Bạch Mai.
- Đẻ thờng và có cân nặng trẻ sơ sinh từ 2000gr trở lên
- Mới sinh con trong vòng 24 giờ
- Tình nguyện tham gia nghiên cứu
* Loại khỏi nghiên cứu các bà mẹ có tiêu chuẩn sau:
- Mổ đẻ, đẻ có can thiệp (forceps, giác hót...)
- Cã mét sè bƯnh kh«ng thĨ cho con bó (viêm gan B, HIV...).
2.2.2.4. Phơng pháp chọn mẫu
Bắt đầu từ tháng 10-12/2005, tất cả các bà mẹ đủ tiêu chuẩn tham gia
nghiên cứu đợc phỏng vấn cho đến khi đủ 540 bà mẹ.
Kỹ thuật chọn mẫu đợc áp dụng trong nghiên cứu này là kỹ thuật chọn
mẫu nhiều bậc:


Website: Email 25
: Tel : 0918.775.368

BËc 1: Chän tỉnh thành nghiên cứu: Thành phố Hà Nội đợc chọn theo chủ
đích để tiến hành nghiên cứu.
Bậc 2: Chọn các bệnh viện tham gia nghiên cứu: lập danh sách các bệnh
viện chuyên khoa và các bệnh viện có khoa sản. Sau ®ã chän cã chđ ®Ých 4
bƯnh viƯn tham gia nghiên cứu là Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Thanh Nhàn,
Bệnh viện Phụ sản Trung ơng và Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
Bậc 3: Chọn phỏng vấn liên tục các bà mẹ đủ điều kiện tham gia nghiên
cứu từ danh sách các bà mẹ đẻ thờng mới sinh con trong vòng 24 giờ tại Phòng
đẻ, Phòng sau đẻ của Bệnh viện Phụ sản Trung ơng, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội,
Khoa Sản của Bệnh viện Thanh Nhàn và Bệnh viện Bạch Mai cho đến khi đủ số
lợng cần thiết.

2.2.3. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin
2.2.3.1. Công cụ thu thập thông tin
- Bộ câu hỏi thiết kế sẵn, đợc xây dựng dựa theo tài liệu chuẩn của Tổ chức
Y tế Thế giới và đợc sử dụng tại các quốc gia khác nh Campuchia và một số nớc
Châu Phi.
- Bộ câu hỏi này đà đợc thử nghiệm tại Khoa Sản, Bệnh viện E và chỉnh
sửa hoàn chỉnh cho phù hợp trớc khi tiến hành thu thập số liệu.
2.2.3.2. Kỹ tht thu thËp th«ng tin
Sư dơng kü tht pháng vÊn và quan sát:
- Phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ theo mẫu phiếu đợc thiết kế sẵn.
- Thời điểm phỏng vấn là 1 giờ sau sinh.
- Quan sát một số đặc trng: t thế cho con bú đúng, t thế cho con ngậm bắt
vú đúng...


×