1
bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học s phạm hà nội II
=============
Nguyễn Văn Lâm
Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn sử dụng trong kiểm tra đánh giá mức
độ nhận thức một số kiến thức thuộc chơng từ
trờng lớp 11 thpt(chơng trình nâng cao)
Chuyên ngành: Lý luận và phơng pháp dạy học bộ
môn vật lí
Mã số: 60 14 10
luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
Hà Nội, 2009
2
Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy, cô hớng dẫn khoa học
PSG.TS. Lê Thị Oanh đã tận tình hớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Đối
với tôi, và cô luôn là tấm gơng sáng về tinh thần làm việc không mệt mỏi,
lòng hăng say với khoa học, lòng nhiệt tình quan tâm bồi dỡng thế hệ trẻ.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong tổ bộ môn phơng pháp
trờng đại học s phạm Hà Nội, các thầy cô trong khoa Vật lý và phòng sau
đại học trờng đại học s phạm Hà Nội II đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sở giáo dục đào tạo tỉnh Bắc giang và Ban
giám hiệu trờng trung học phổ thông Lý Thờng Kiệt đã tạo điều kiện cho
tôi hoàn thành khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và Ban giám hiệu trờng
trung học phổ thông Tân Yên I, trờng trung học phổ thông Việt Yên I đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, 2009
Tác giả
Nguyễn Văn Lâm
3
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực và cha đợc công bố trong bất kì một công
trình khoa học nào khác.
Tác giả
Nguyễn Văn Lâm
4
C¸c ch÷ viÕt t¾t trong luËn v¨n
GS. TS
:
Gi¸o s. TiÕn sÜ
GV
:
Gi¸o viªn
HS
:
Häc sinh
SGK
:
S¸ch gi¸o khoa
THPT
:
Trung häc phæ th«ng
TNKQ
:
Tr¾c nghiÖm kh¸ch quan
TNKQNLC
:
Tr¾c nghiÖm kh¸ch quan nhiÒu lùa chän
TNSP
:
Thùc nghiÖm s ph¹m
5
Mục Lục
Mở đầu 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Giả thuyết khoa học của đề tài 3
4. Đối tơng nghiên cứu 3
5. Phạm vi nghiên cứu 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
7. Phơng pháp nghiên cứu 4
8. Đóng góp của đề tài 4
9. Cấu trúc của luận văn 5
Chơng I. Cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá 6
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học 6
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá 6
1.1.2. Mục đích của kiểm tra đánh giá 7
1.1.3. Chức năng của kiểm tra đánh giá 7
1.1.4. Các yêu cầu s phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh 9
1.1.5. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá 9
1.1.6. Các hình thức kiểm tra đánh giá cơ bản 10
1.2. Mục tiêu dạy học 11
1.2.1. Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy học 11
1.2.2. Cần phát biểu mục tiêu nh thế nào 11
1.2.3. Phân biệt các mục tiêu nhận thức 11
1.3. Phơng pháp và kỹ thuật trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn 13
1.3.1. Các hình thức trắc nghiệm khách quan 13
6
1.3.2. Các giai đoạn soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn 15
1.3.3. Một số nguyên tắc soạn thảo những câu TNKQNLC 18
1.4. Cách trình bày và chấm điểm một bài TNKQNLC 18
1.4.1. Cách trình bày 18
1.4.2. Chuẩn bị cho học sinh 19
1.4.3. Công việc của giám thị 20
1.4.4. Chấm bài 20
1.4.5. Các loại điểm của bài trắc nghiệm 20
1.5. Phân tích câu hỏi 22
1.5.1. Mục đích của phân tích câu hỏi 22
1.5.2. Phơng pháp phân tích câu hỏi 22
1.5.3.Giải thích kết quả 23
1.6. Độ tin cậy của bài trắc nghiệm 25
1.6.1. Độ khó của một bài trắc nghiệm25
1.6.2. Độ lệch tiêu chuẩn25
1.6.3. Hệ số tin cậy26
1.6.4. Sai số tiêu chuẩn đo lờng27
1.6.5. Đánh giá một bài trắc nghiệm27
Kết luận chơng I 28
Chơng II. Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn sử dụng trong kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức
một số kiến thức thuộc chơng Từ trờng lớp 11 THPT
(chơng trình nâng cao) 29
2.1. Cấu trúc nội dung của chơng Từ trờng lớp 11- THPT 29
2.1.1. Đặc điểm nội dung của chơng Từ trờng 29
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chơng Từ trờng 29
2.2. Nội dung về kiến thức, kỹ năng học sinh cần có sau khi học 30
7
2.2.1. Nội dung về kiến thức 30
2.2.2. Các kỹ năng cơ bản cần rèn luyện cho học sinh 37
2.3. Các khó khăn và sai lầm phổ biến của học sinh 37
2.4. Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn sử dụng trong kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức một số kiến
thức thuộc chơng Từ trờng lớp 11 THPT (chơng trình nâng
cao) 38
2.4.1.Bảng ma trận hai chiều 39
2.4.2.Bảng phân bố câu hỏi theo mục tiêu giảng dạy 42
2.4.3. Hệ thống câu hỏi TNKQNLC một số kiến thức chơng Từ
trờng 42
Kết luận chơng II 80
Chơng III. Thực nghiệm s phạm81
3.1. Mục đích của thực nghiệm s phạm 81
3.2. Đối tợng thực nghiệm 81
3.3. Phơng pháp thực nghiệm 81
3.4. Các bớc tiến hành thực nghiệm 81
3.4.1. Nội dung bài kiểm tra 81
3.4.2.Trình bày bài trắc nghiệm 82
3.4.3.Tổ chức kiểm tra 84
3.5. Kết quả thực nghiệm và nhận xét 85
3.5.1. Kết quả bài thực nghiệm 86
3.5.2. Đánh giá theo mục tiêu bài trắc nghiệm 88
3.5.3. Đánh giá câu trắc nghiệm qua chỉ số độ khó và độ phân biệt 90
3.5.4. Phân tích các câu hỏi theo chỉ số thống kê 93
3.5.5. Đánh giá bài trắc nghiệm bằng phơng pháp thống kê 153
Kết luận chơng III 160
Kết luận 162
8
Tµi liÖu tham kh¶o 164
Phô lôc
9
Mở ĐầU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, việc đổi mới công tác giáo dục diễn ra rất
sôi động trên thế giới và ở nớc ta. Sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá
đất nớc đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội
dung, phơng pháp, phơng tiện dạy học và việc kiểm tra đánh giá kết quả
của học sinh .
Kiểm tra đánh giá là một hoạt động thờng xuyên, có một vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình dạy học. Nó là một khâu không thể tách rời của
quá trình dạy học.
Kiểm tra đánh giá tốt sẽ phản ánh đợc đầy đủ việc dạy của thầy và việc
học của trò, đồng thời giúp cho các nhà quản lý giáo dục hoạch định đợc
chiến lợc trong quá trình quản lý và điều hành.
Đối với thầy giáo kết quả của việc kiểm tra đánh giá sẽ giúp họ biết trò của
mình học nh thế nào để từ đó hoàn thiện phơng pháp giảng dạy của mình.
Đối với trò, việc kiểm tra sẽ giúp họ tự đánh giá, tạo động lực thúc đẩy
họ chăm lo học tập.
Đối với các nhà quản lý giáo dục, kiểm tra đánh giá đúng sẽ giúp họ có
cái nhìn khách quan hơn để từ đó có sự điều chỉnh về nội dung chơng trình
cũng nh về cách thức tổ chức đào tạo.
Nhng làm thế nào để kiểm tra đánh giá đợc tốt? Đây là một trong
những vấn đề thu hút đợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và có thể nói
rằng đây là một vấn đề mang tính thời sự.
Các phơng pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập rất đa dạng, mỗi
phơng pháp có những u và nhợc điểm nhất định, không có một phơng
pháp nào là hoàn mỹ đối với mọi mục tiêu giáo dục. Thực tiễn cho thấy, dạy
10
học không nên chỉ áp dụng một hình thức thi, kiểm tra cho một môn học, mà
cần thiết phải tiến hành kết hợp các hình thức thi kiểm tra một cách tối u mới
có thể đạt đợc yêu cầu của việc đánh giá kết quả dạy học. Các bài thi kiểm tra
viết đợc chia làm hai loại: loại luận đề và loại trắc nghiệm khách quan.
Đối với loại luận đề, đây là loại mang tính truyền thống, đợc sử dụng
một cách phổ biến trong một thời gian dài từ trớc tới nay. Ưu điểm của loại
này là nó cho học sinh cơ hội phân tích và tổng hợp dữ kiện theo lời lẽ riêng
của mình, nó có thể dùng để kiểm tra trình độ t duy ở trình độ cao. Song loại
bài luận đề cũng thờng mắc phải những hạn chế rất dễ nhận ra là: Nó chỉ cho
phép khảo sát một số ít kiến thức trong thời gian nhất định. Việc chấm điểm
loại này đòi hỏi nhiều thời gian chấm bài, kết quả thi không có ngay, thiếu
khách quan, khó ngăn chặn các hiện tợng tiêu cực và do đó trong một số
trờng hợp không xác định đợc thực chất trình độ của học sinh.
Trong khi đó phơng pháp trắc nghiệm khách quan có thể dùng kiểm tra
đánh giá kiến thức trên một vùng rộng, một cách nhanh chóng, khách quan,
chính xác; nó cho phép xử lý kết quả theo nhiều chiều với từng học sinh cũng
nh tổng thể cả lớp học hoặc một trờng học; giúp cho giáo viên kịp thời điều
chỉnh hoàn thiện phơng pháp dạy để nâng cao hiệu quả dạy học. Nhng việc
biên soạn một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho một bộ môn là
một công việc không đơn giản, đòi hỏi sự quan tâm của nhiều ngời, đặc biệt
là các nhà giáo, phải qua nhiều thử nghiệm và mất nhiều thời gian.
Xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ ở trên, qua thực tiễn giảng dạy môn
Vật lí ở THPT chúng tôi lựa chọn đề tài: Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn với mong muốn góp phần nghiên cứu nâng
cao chất lợng và hiệu quả dạy học vật lí ở trờng phổ thông. Trong khuôn
khổ giới hạn của một luận văn Thạc sĩ, chúng tôi chỉ dừng lại ở việc: Soạn
thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn sử dụng
trong kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức một số kiến thức thuộc
chơng Từ trờng lớp 11 THPT (chơng trình nâng cao).
11
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Xây dựng đợc một hệ thống các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn thuộc chơng Từ trờng lớp 11 THPT (chơng trình nâng cao),
đáp ứng yêu cầu khoa học của hệ thống câu hỏi và yêu cầu của việc kiểm tra
đánh giá kiến thức đối với học sinh.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu có một hệ thống câu hỏi đợc soạn thảo một cách khoa học theo
phơng pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phù hợp với mục tiêu
dạy học và nội dung kiến thức phần cần kiểm tra thì có thể đánh giá chính
xác, khách quan mức độ nắm vững kiến thức của học sinh ở phần này, góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học Vật lí.
4. Đối tợng nghiên cứu của đề tài
Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm kiểm tra
đánh giá mức độ nhận thức một số kiến thức thuộc chơng Từ trờng của
học sinh lớp 11 THPT (chơng trình nâng cao).
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu phơng pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn để soạn thảo hệ thống câu hỏi nhằm kiểm tra đánh giá mức độ nhận
thức một số kiến thức thuộc chơng Từ trờng lớp 11 THPT (chơng
trình nâng cao) và thực nghiệm trên một số lớp 11 ở các trờng THPT của
tỉnh Bắc Giang.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh ở trờng phổ thông.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và kỹ thuật soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn.
12
- Nghiên cứu nội dung chơng trình vật lí 11 nói chung và về một số
kiến thức thuộc chơng Từ trờng lớp 11 THPT (chơng trình nâng cao)
nói riêng; trên cơ sở đó xác định trình độ của mục tiêu nhận thức chung ứng
với từng kiến thức mà học sinh cần đạt đợc.
- Vận dụng cơ sở lý luận soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn về một số kiến thức thuộc chơng Từ trờng lớp 11
(chơng trình nâng cao).
- Thực nghiệm s phạm để đánh giá hệ thống câu hỏi đã soạn và đánh
giá việc học tập của học sinh nhằm nâng cao chất lợng dạy học.
7. Phơng pháp nghiên cứu
- Phơng pháp nghiên cứu lý luận.
- Phơng pháp điều tra.
- Phơng pháp thực nghiệm s phạm.
- Phơng pháp thống kê toán.
8. Đóng góp của đề tài
- Đóng góp về mặt lý luận: Đề tài đã nghiên cứu, hệ thống lại lí luận về
kiểm tra đánh giá và việc sử dụng phơng pháp trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn để kiểm tra đánh giá trình độ nắm vững kiến thức của học sinh.
- Đóng góp về mặt thực tiễn: Góp phần khẳng định tính u việt của
phơng pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong kiểm tra đánh giá,
làm tài liệu tham khảo về kiểm tra đánh giá trong bộ môn Vật lí ở trờng phổ
thông. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan đã soạn thảo có thể xem nh
là một hệ thống bài tập, thông qua đó học sinh có thể tự kiểm tra đánh giá kết
quả học của mình và có thể sử dụng làm tài liệu.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 03 chơng:
13
Chơng 1: Cơ sở lý luận về thực tiễn về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh ở trờng phổ thông.
Chơng 2: Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn sử dụng trong kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức một số kiến thức
thuộc chơng Từ trờng lớp 11 THPT (chơng trình nâng cao).
Chơng 3: Thực nghiệm s phạm.
14
Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh ở trờng phổ thông
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra đánh giá
20
.
Kiểm tra đánh giá đợc hiểu là sự theo dõi tác động của ngời kiểm tra
đối với ngời học cần thu đợc những thông tin cần thiết để đánh giá.
Quá trình đánh giá gồm các khâu:
- Đo: Trong dạy học đo là việc giáo viên gắn các số ( điểm ) cho các
sản phẩm của học sinh. Để việc đo đợc chính xác thì đề ra phải đảm bảo:
+ Độ giá trị: Đề ra phải căn cứ vào mục tiêu chơng trình học.
+ Độ trung thực: Đó là khả năng luôn cung cấp cùng một giá trị của
cùng một đại lợng với cùng một dụng cụ đo.
+ Độ nhậy: Đó là khả năng của dụng cụ đo có thể phân biệt đợc khi
hai đại lợng chỉ khác nhau rất ít.
- Lợng giá: Là việc giải thích các thông tin thu đợc về kiến thức kĩ
năng của học sinh, làm sáng tỏ trình độ tơng đối của một học sinh so với
thành tích chung của tập thể hoặc trình độ của học sinh so với yêu cầu của
chơng trình học tập.
+ Lợng giá theo chuẩn: Là sự so sánh tơng đối với chuẩn trung bình
chung của tập hợp.
+ Lợng giá theo tiêu chí: Là sự đối chiếu với những tiêu chí đã đề ra.
- Đánh giá: Là việc đa ra những kết luận nhất định, phán xét về trình
độ của học sinh.
Các bài kiểm tra, bài trắc nghiệm đợc xem nh phơng tiện để kiểm tra kiến
thức, kĩ năng trong dạy học. Vì vậy việc soạn thảo nội dung cụ thể của các bài kiểm
tra có tầm quan trọng đặc biệt trong việc kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng.
15
1.1.2.Mục đích của kiểm tra đánh giá
22
.
- Việc kiểm tra đánh giá có thể có các mục đích khác nhau tuỳ trờng
hợp. Trong dạy học kiểm tra đánh giá gồm 3 mục đích chính:
+ Kiểm tra kiến thức kĩ năng để đánh giá trình độ xuất phát của ngời
học có liên quan đến việc xác định nội dung phơng pháp dạy học một môn
học, một học phần sắp bắt đầu.
+ Kiểm tra nhằm mục đích đánh giá thành tích kết quả học tập hoặc
nhằm nghiên cứu đánh giá mục tiêu phơng pháp dạy học.
+ Kiểm tra đánh giá nhằm mục đích dạy học: Bản thân việc kiểm tra
đánh giá nhằm định hớng hoạt động chiếm lĩnh kiến thức cần dạy.
- Mục đích đánh giá trong đề tài này là:
+ Xác nhận kết quả nhận biết, hiểu, vận dụng theo mục tiêu đề ra.
+ Xác định xem khi kết thúc một phần của dạy học, mục tiêu của dạy
học đã đạt đến mức độ nào so với mục tiêu mong muốn.
+ Tạo điều kiện cho ngời dạy nắm vững hơn tình hình học tập của học
sinh giúp giáo viên giảng dạy tốt hơn, góp phần nâng cao chất lợng dạy và
học vật lý.
1.1.3. Chức năng của kiểm tra đánh giá
22
.
Chức năng của kiểm tra đánh giá đợc phân biệt dựa vào mục đích kiểm
tra đánh giá. Các tác giả nghiên cứu kiểm tra đánh giá nêu ra các chức năng
khác nhau.
GS. Trần Bá Hoành đề cập ba chức năng của đánh giá trong dạy học:
Chức năng s phạm, chức năng xã hội, chức năng khoa học.
GS.TS Phạm Hữu Tòng, trong thực tiễn dạy học ở phổ thông thì chủ yếu
quan tâm đến chức năng s phạm, đợc chia nhỏ thành ba chức năng: Chức
năng chuẩn đoán; chức năng chỉ đạo, định hớng hoạt động học; chức năng
xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học.
+ Chức năng chuẩn đoán.
16
Các bài kiểm tra, trắc nghiệm có thể sử dụng nh phơng tiện thu lợm
thông tin cần thiết cho việc xác định hoặc việc cải tiến nội dung, mục tiêu và
phơng pháp dạy học.
Dựa trên kết qủa kiểm tra đánh giá kiến thức ta biết rõ trình độ xuất phát
của ngời học để điều chỉnh nội dung phơng pháp dạy học cho phù hợp, cho
phép đề xuất định hớng bổ khuyết những sai sót, phát huy những kết quả
trong cải tiến hoạt động dạy học đối với những phần kiến thức đã giảng dạy.
Dùng các bài kiểm tra đánh giá khi bắt đầu dạy học một học phần để
thực hiện chức năng chuẩn đoán.
+ Chức năng định hớng hoạt động học.
Các bài kiểm tra, trắc nghiệm kiểm tra trong quá trình dạy học có thể
đợc sử dụng nh phơng tiện, phơng pháp dạy học. Đó là các câu hỏi kiểm
tra tùng phần, kiểm tra thờng xuyên đợc sử dụng để chỉ đạo hoạt động học.
Các bài trắc nghiệm đợc soạn thảo công phu, nó là một cách diễn đạt
mục tiêu dạy học cụ thể đối với các kiến thức, kĩ năng nhất định. Nó có tác
dụng định hớng hoạt động học tập tích cực của học sinh. Việc thảo luận các
câu hỏi trắc nghiệm đợc tổ chức tốt, đúng lúc nó trở thành phơng pháp dạy
học tích cực, sâu sắc và vững chắc, giúp ngời dạy kịp thời điều chỉnh, bổ
sung hoạt động dạy có hiệu quả.
+ Chức năng xác nhận thành tích học tập, hiệu quả dạy học.
Các bài kiểm tra trắc nghiệm sau khi kết thúc dạy một phần đợc sử
dụng để đánh giá thành tích học tập, xác nhận trình độ kiến thức, kĩ năng của
ngời học.
Với chức năng này đòi hỏi nội dung các bài kiểm tra trắc nghiệm và các tiêu
chí đánh giá, căn cứ theo các mục tiêu dạy học cụ thể đã xác định cho từng kiến
thức kĩ năng. Các bài kiểm tra trắc nghiệm nh vậy có thể đợc sử dụng để nghiên
cứu đánh giá mục tiêu dạy học và hiệu quả của phơng pháp dạy học.
17
1.1.4. Các yêu cầu s phạm đối với việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh
20
1.1.4.1.Đảm bảo tính khách quan trong quá trình đánh giá.
- Là sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập
của học sinh so với yêu cầu chơng trình qui định.
- Nội dung kiểm tra phải phù hợp với các yêu cầu chơng trình qui định.
- Tổ chức thi phải đảm bảo tính nghiêm túc, công bằng và dân chủ.
Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra, đánh giá từ khâu ra đề, tổ
chức thi tới khâu cho điểm, xu hớng chung là tuỳ theo đặc trng môn học mà
lựa chọn hình thức thi thích hợp.
1.1.4.2.Đảm bảo tính toàn diện.
Trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phải
chú ý đánh giá cả số lợng và chất lợng cả nội dung và hình thức.
1.1.4.3.Đảm bảo tính thờng xuyên và hệ thống.
- Cần kiểm tra, đánh giá học sinh liên tục, thờng xuyên trong mỗi tiết
học, sau mỗi phần kiến thức, mỗi chơng và học kì.
- Các câu hỏi kiểm tra cần có tính lôgíc và hệ thống.
1.1.4.4.Đảm bảo tính phát triển.
- Hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó, từ cụ thể đến trừu tợng.
- Trân trọng sự cố gắng của học sinh, đánh giá cao những tiến bộ trong
học tập của học sinh.
1.1.5. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá
20
.
Để đảm bảo tính khoa học của việc kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng
thì việc đó phải đợc tiến hành theo một qui trình hoạt động chặt chẽ.Qui trình
này gồm:
- Xác định rõ mục đích kiểm tra đánh giá.
- Xác định rõ nội dung cụ thể của các kiến thức kĩ năng cần kiểm tra
đánh giá, các tiêu trí cụ thể của mục tiêu dạy học với từng đơn vị kiến thức kĩ
18
năng đó, để làm căn cứ đối chiếu các thông tin cần thu. Việc xác định nội
dung kiến thức cần chính xác, cụ thể, cô động. Việc xác định các mục tiêu,
tiêu chí đánh giá cần dựa trên quan niệm rõ ràng về mục tiêu dạy học.
- Xác định rõ hình thức kiểm tra phù hợp với đặc điểm của nội dung
kiến thức kĩ năng cần kiểm tra, phù hợp với mục đích kiểm tra. Cần nhận rõ
u nhợc điểm của mỗi hình thức kiểm tra để có thể sử dụng phối hợp và tìm
biện pháp phát huy u điểm và khắc phục tối đa các nhợc điểm của mỗi hình
thức đó.
- Xây dựng các câu hỏi, các đề bài kiểm tra, các bài trắc nghiệm cho
phép thu lợm các thông tin tơng ứng với các tiêu chí đã xác định.
- Tiến hành kiểm tra, thu lợm thông tin, xem xét kết quả và kết luận đánh giá.
1.1.6. Các hình thức kiểm tra đánh giá cơ bản
20
.
Ta chỉ đi sâu nghiên cứu loại trắc nghiệm viết đợc chia thành hai loại.
Luận đề và trắc nghiệm khách quan đều là những phơng tiện kiểm tra
khả năng học tập và cả hai đều là trắc nghiệm.Danh từ luận đề ở đây không
chỉ giới hạn trong phạm vi các bài luận văn mà nó bao gồm các hình thức
khảo sát khác thông thờng trong lối thi cử, chẳng hạn nh những câu hỏi lý
thuyết, những bài toán.Các chuyên gia đo lờng gọi chung các hình thức kiểm
tra này là trắc nghiệm loại luận đề cho thuận tiện để phân biệt với loại trắc
nghiệm gọi là trắc nghiệm khách quan.Thật ra việc dùng danh từ khách
quan này để phân biệt hai loại kiểm tra nói trên cũng không đúng hẳn, vì trắc
nghiệm luận đề không nhất thiết là trắc nghiệm chủ quan và trắc nghiệm
khách quan không phải là hoàn toàn khách quan.
Giữa luận đề và trắc nghiệm khách quan có một số khác biệt và tơng
đồng, song quan trọng là cả hai đều là những phơng tiện khảo sát thành quả
học tập hữu hiệu và đều cần thiết miễn là ta nắm vững phơng pháp soạn thảo
và công dụng của mỗi loại.
Với hình thức luận đề việc kiểm tra thờng bộc lộ nhiều nhợc điểm là
19
không phản ánh đợc toàn bộ nội dung, chơng trình, gây tâm lý học tủ và khi
chấm bài giáo viên còn nặng tính chủ quan vì thế để nâng cao tính khách quan
trong kiểm tra đánh giá nhiều tác giả cho rằng nên sử dụng trắc nghiệm khách
quan. Nhìn chung nếu xây dựng và sử dung có hiệu quả hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan thì góp phần vào khắc phục những hạn chế của hình thức
kiểm tra, thi tự luận.
1.2. Mục tiêu dạy học
21 ,
22
.
1.2.1.Tầm quan trọng của các mục tiêu dạy học
- Xác định đợc phơng hớng, tiêu chí để quyết định về nội dung,
phơng pháp, phơng tiện dạy học.
- Có đợc lý tởng rõ ràng về cái cần kiểm tra đánh giá khi kết thúc mỗi
môn học, học phần hay trong quá trình giảng dạy từng kiến thức cụ thể.
- Thông báo cho ngời học biết những cái mong đợi ở đầu ra của sự học
là gì? Điều này giúp họ tự tổ chức công việc học tập của mình.
- Có đợc ý tởng rõ ràng về các kiến thức, kĩ năng, thái độ cần có của
giáo viên.
1.2.2. Cần phát biểu mục tiêu nh thế nào?
20
.
Các câu phát biểu mục tiêu cần:
- Phải rõ ràng, cụ thể, chính xác, khoa học.
- Phải đạt tới đợc trong khoá học hay đơn vị học tập.
- Phải bao gồm nội dung học tập thiết yếu của môn học.
- Phải qui định rõ kết quả của việc học tập, nghĩa là các khả năng mà
ngời học sẽ có đợc khi họ đã đạt đến mục tiêu.
- Phải đo lờng đợc.
- Phải chỉ rõ những gì ngời học có thể làm đợc vào cuối giai đoạn học tập.
1.2.3. Phân biệt các mục tiêu nhận thức
Các nhà khoa học đã đa ra rất nhiều cách phân loại các mục tiêu khác
nhau. Ba mục tiêu lớn thờng đợc khảo sát bằng các bài trắc nghiệm ở lớp
20
học là: Nhận biết - Thông hiểu - Vận dụng.
1.2.3.1.Nhận biết
Trình độ này thể hiện ra ở khả năng nhận ra đợc, nhớ lại đợc, phát biểu
lại đợc đúng sự trình bày kiến thức đã có, giải đáp đợc câu hỏi thuộc dạng
A là gì? Thế nào? Thực hiện A nh thế nào?.
Trong vật lý câu hỏi kiểm tra trình độ này là những câu hỏi đòi hỏi: Ghi
nhớ một định luật, một qui tắc, nhận biết các dấu hiệu của một sự vật, hiện
tợng, ghi nhớ các công thức đơn vị đo.
1.2.3.2. Thông hiểu (áp dụng kiến thức giải quyết tình huống quen thuộc)
Trình độ này bao gồm cả nhận biết, nhng ở mức cao hơn là trí nhớ, nó
liên quan tới ý nghĩa và các mối liên hệ của những gì học sinh đã biết, đã học.
Khi học sinh lặp lại đúng một định luật vật lý chứng tỏ học sinh biết định
luật ấy. Nếu học sinh ấy giải thích đợc ý nghĩa của những khái niệm quan
trọng trong định luật, hay minh hoạ bằng một ví dụ về các mối liên hệ biểu thị
bởi định luật đó thì có nghĩa là học sinh đã hiểu định luật này.
- Sự thông hiểu khái niệm.
Đòi hỏi học sinh phải giải thích đợc khái niệm bằng ngôn ngữ của riêng mình.
Câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm trình độ này phải đợc diễn đạt bằng thứ
ngôn ngữ khác những gì đã đợc viết trong sách giáo khoa.
- Sự thông hiểu các ý tởng phức tạp.
Mục tiêu loại này đòi hỏi các quá trình suy luận phức tạp, nó đợc
chứng tỏ bằng khả năng giải thích mối liên hệ giữa các yếu tố. Những câu trắc
nghiệm thuộc loại này yêu cầu học sinh phải.
+ Giải thích
+ Phân biệt các sự kiện phù hợp ( hay không phù hợp ) giữa sự kiện và
quan điểm.
+ Lựa chọn thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề.
+ Suy diễn từ các dự kiện đã cho.
21
Trong vật lý loại câu hỏi kiểm tra trình độ này thờng là: Giải thích một
hiện tợng, vận dụng các định luật, định lý, qui tắc để giải quyết các bài toán
quen thuộc.
1.2.3.3. Vận dụng sáng tạo
Khả năng vận dụng đợc đo lờng khi một tình huống mới đợc tình bày
ra, ngời học phải quyết định nguyên lý nào cần đợc áp dụng nh thế nào
trong tình huống nh vậy. Giải quyết câu hỏi: Các A nào giải quyết X và giải
quyết nh thế nào?
1.3. Phơng pháp và kỹ thuật trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
20
.
1.3.1.Các hình thức trắc nghiệm khách quan
1.3.1.1. Trắc nghiệm điền khuyết
Có thể có hai dạng, chúng có thể là những câu hỏi với giải đáp ngắn, hay
cũng có thể gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống mà học
sinh phải điền vào một từ hay một cụm từ.
- Ưu điểm: Thí sinh có cơ hội trình bầy những câu trả lời phát huy óc
sáng tạo của học sinh, phơng pháp chấm điểm nhanh và tin cậy hơn, mất cơ
hội đoán mò, luyện trí nhớ.
- Nhợc điểm: Chấm bài mất nhiều thời gian, thiếu yếu tố khách quan
khi chấm điểm, phạm vi các vấn đề khảo sát hẹp, không có khả năng kiểm tra
phát hiện sai lầm của học sinh.
1.3.1.2. Trắc nghiệm đúng - sai
Loại này đợc trình bầy dới dạng một phát biểu và học sinh phải trả lời
bằng cách chọn( Đ) hay sai ( S ).
- Ưu điểm: Đây là loại câu hỏi đơn giản nhất để trắc nghiệm về những
kiến thức. Nó giúp cho việc trắc nghiệm một lĩnh vực rộng lớn trong khoảng
thời gian thi ngắn.
- Nhợc điểm: Có thể khuyến khích sự đoán mò nên khó có thể xác
định sai lầm chủ yếu của học sinh khi học một kiến thức cụ thể, có độ tin cậy
22
thấp. Học sinh rễ có thói quen học thuộc lòng vì loại câu hỏi này đợc giáo
viên trích nguyên văn sách giáo khoa, không gây hứng thú cho học sinh giỏi.
1.3.1.3. Trắc nghiệm ghép đôi (xứng hợp)
Là loại rất thông dụng gồm có hai cột, gồm nhóm chữ hay không. Dựa
vào câu hỏi hiểu biết của mình học sinh sẽ ghép chữ, nhóm chữ tơng ứng.
Mỗi phần tử trong câu trả lời có thể dùng một hay nhiều lần với một câu hỏi.
- Ưu điểm: Các câu hỏi ghép đôi dễ viết và dễ sử dụng, ít tốn giấy hơn
khi in, giảm đợc yếu tố may rủi.
- Nhợc điểm: Không thích hợp cho việc thẩm định khả năng vận dụng,
mất nhiều thời gian đọc. Muốn soạn câu hỏi đo các mức kiến thức cao đòi hỏi
nhiều công phu.
1.3.1.4. Phơng pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Dạng trắc nghiệm khách quan hay dùng nhất là loại trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn. Đây là loại câu hỏi mà chúng tôi sử dụng trong hệ thống chơng sau.
Một câu hỏi dạng nhiều lựa chọn gồm hai phần: phần gốc và phần
lựa chọn.
+ Phần gốc: Là một câu hỏi hoặc là một câu bỏ lửng (cha hoàn tất).
Yêu cầu phải tạo căn bản cho sự lựa chọn, bằng cách đặt ra một vấn đề hay
đa ra một ý tởng rõ ràng giúp cho ngời làm bài có thể hiểu rõ câu hỏi ấy
muốn đòi hỏi điều gì để lựa chọn câu trả lời thích hợp.
+ Phần lựa chọn (thờng là 4 hay 5 lựa chọn) gồm có nhiều giải pháp có
thể lựa chọn, trong đó có một lựa chọn đợc dự định là đúng, hay đúng nhất,
còn những phần còn lại là những mồi nhử . Điều quan trọng là làm sao cho
những mồi nhử ấy đều hấp dẫn ngang nhau vói những học sinh cha học kĩ
hay cha hiểu kĩ bài học.
Trong đề tài, chúng tôi chọn trắc nghiệm khách quan 4 lựa chọn vì theo
chúng tôi nếu ít lựa chọn hơn thì không bao quát đợc sai lầm của học sinh,
nhiều lựa chọn hơn thì có những mồi thiếu căn cứ.
23
- Ưu điểm:
+ Tính khách quan khi chấm.
+ Kiểm tra đánh giá những mục tiêu đánh giá khác nhau.
+ Độ tin cậy cao và tốt.
+ Học sinh phải xét đoán và phân biệt kĩ càng trớc khi trả lời.
+ Phân tích đợc tính chất của câu hỏi.
- Nhợc điểm:
+ Khó soạn câu hỏi.
+ Thí sinh nào óc sáng tạo có thể tìm ra câu trả lời hay hơn phơng án
đã cho, nên họ có thể sẽ không thoả mãn.
+ Các câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có thể không đo đợc
khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo một cách
hiệu nghiệm bằng loại câu hỏi tự luận soạn kĩ.
+ Tốn nhiều giấy để in loại câu hỏi này hơn loại câu hỏi khác, tốn nhiều
thời gian để đọc câu hỏi.
1.3.2. Các giai đoạn soạn thảo một bài trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn
- Cách tốt nhất để lên kế hoạch cho một bài trắc nghiệm là liệt kê các
mục tiêu giảng dạy cụ thể hay năng lực cần đo lờng hay nói cách khác là xác
định rõ mục đích của bài trắc nghiệm.
- Sự phân tích về nội dung sẽ cho ta một bản tóm tắt ý đồ chơng trình
giảng dạy đợc diễn đạt theo nội dung.Những lĩnh vực nào trong các nội dung
đó nên đa vào trong bài trắc nghiệm đại diện này.
Cần phải suy nghĩ cách trình bày các câu dới hình thức nào cho hiệu quả nhất
và mức độ khó dễ của bài trắc nghiệm đến đâu.
1.3.2.1. Mục đích của bài trắc nghiệm
Một bài trắc nghiệm có thể phục vụ nhiều mục đích, nhng bài trắc
nghiệm lợi ích và hiệu quả nhất khi nó đợc soạn thảo để nhằm phục vụ cho
24
mục đích chuyên biệt nào đó.
- Nếu bài trắc nghiệm là một bài thi cuối kì sử dụng để xếp hạng học
sinh thì các câu soạn phải đảm bảo điểm số đợc phân tán rộng, nh vậy mới
phát hiện ra đợc học sinh giỏi và học sinh kém.
- Nếu bài trắc nghiệm là một bài kiểm tra để sử dụng kiểm tra những
hiểu biết tối thiểu về một phần nào đó thì ta soạn thảo những câu hỏi sao cho
hầu hết học sinh đều đạt đợc điểm tối đa.
- Nếu bài trắc nghiệm sử dụng trong việc chuẩn đoán, tìm ra những chỗ
mạnh, chỗ yếu của học sinh, giúp cho giáo viên điều chỉnh phơng pháp dạy
phù hợp thì các câu trắc nghiệm đợc soạn thảo sao cho tạo cơ hội cho học
sinh phạm tất cả sai lầm về môn học nếu cha học kĩ.
Bên cạnh các mục đích nói trên ta có thể dùng trắc nghiệm với mục đích
luyện tập giúp cho học sinh hiểu thêm bài học và có thể làm quen với nối thi
trắc nghiệm.
Nh vậy, trắc nghiệm có thể phục vụ nhiều mục đích, ngời soạn trắc
nghiệm phải biết rõ mục đích của mình thì mới soạn đợc bài trắc nghiệm có
giá trị vì mục đích chi phối nội dung, hình thức bài trắc nghiệm.
1.3.2.2. Phân tích nội dung môn học
- Tìm ra những kiến thức, những khái niệm quan trọng trong nội dung
môn học để đa ra khảo sát trong các câu trắc nghiệm.
- Phân ra hai loại thông tin đợc trình bày trong môn học.
+ Một là những thông tin nhằm giải nghĩa hay minh hoạ.
+ Hai là những khái niệm quan trọng của môn học, lựa chọn những gì
học sinh cần nhớ.
- Lựa chọn một số thông tin và ý tởng đòi hỏi học sinh phải có khả
năng ứng dụng những điều đã biết để giải quyết vấn đề trong tình huống mới.
1.3.2.3. Thiết lập dàn bài trắc nghiệm
Sau khi nắm vững mục đích của bài trắc nghiệm và phân tích nội dung
25
môn học ta lập đợc một dàn bài cho trắc nghiệm. Lập một bảng ma trận hai
chiều, một chiều biểu thị nội dung và chiều kia biểu thị các quá trình t duy
(mục tiêu) mà bài trắc nghiệm muốn khảo sát. Số câu hỏi cần đợc đa vào
trong mỗi loại phải đợc xác định rõ và ma trận này phải đợc chuẩn bị xong
trớc khi các câu hỏi trắc nghiệm đợc viết ra.
Một mẫu dàn bài:
Mục tiêu
Nội dung
Nhận biết
(Số câu)
Hiểu
áp dụng kiến thức
giải quyết tình
huống quen thuộc
(Số câu)
Vận dụng
Sáng tạo
(Số câu)
Tổng
cộng
Lực từ tác dụng lên đoạn
dây dẫn mang dòng điện
2
7
7
16
Lực tơng tác giữa hai
dây dẫn thẳng song song
mang dòng điện
3
3
4
10
Lực từ tác dụng lên hạt
mang điện chuyển động.
Lực Lo-ren-xơ
2
8
8
18
Lực từ tác dụng lên
khung dây mang dòng
điện
1
6
4
11
Tổng cộng
8
24
23
55
1.3.2.4. Số câu hỏi trong bài
- Số câu hỏi đợc trong bài trắc nghiệm phải tiêu biểu cho toàn thể kiến
thức mà ta đòi hỏi ở học sinh phải có.
- Số câu hỏi phụ thuộc vào thời gian dành cho nó, nhiều bài trắc nghiệm
đợc giới hạn trong khoảng thời gian một tiết học hoặc kém hơn. Ta có thể giả
định rằng ngay cả những học sinh làm chậm cũng có thể trả lời một câu trắc
nghiệm nhiều lựa chọn trong 1,5 phút.