ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ THỊ LUYỆN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÂY DƯA CHUỘT BAO TỬ TẠI XÃ ĐỒNG HÓA,
HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa : 2010 - 2014
THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
VŨ THỊ LUYỆN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÂY DƯA CHUỘT BAO TỬ TẠI XÃ ĐỒNG HÓA,
HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & Phát triển nông thôn
Khóa : 2010 - 2014
Người hướng dẫn khoa học : TS. Bùi Đình Hòa
THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành
đến Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc
biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS.Bùi Đình Hòa
người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện khóa luận này.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân
thành đến Uỷ ban nhân dân xã Đồng Hóa, các hộ trồng dưa chuột bao tử ở các
thôn Phương Xá, Phương Lâm, Đồng Lạc đã cung cấp cho tôi những nguồn tư
liệu hết sức quý báu. Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi nhận được sự quan
tâm, sự động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần của gia
đình và bạn bè. Thông qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm
lòng và sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy
nhiên, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tôi kính
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Luyện
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 2
4. Những đóng góp mới của đề tài 2
5. Bố cục của khóa luận 2
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3
1.1. Cơ sở lí luận 3
1.1.1. Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh tế 3
1.1.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế 3
1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế 5
1.1.1.3. Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 6
1.1.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế 7
1.1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu về HQKT 8
1.1.2. Cơ sở lí luận về cây dưa chuột bao tử 9
1.1.2.1. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của dưa chuột bao tử 9
1.1.2.2. Tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa chuột bao tử 10
1.2. Cơ sở thực tiễn 10
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột bao tử tại Việt Nam 10
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất dưa chuột bao tử ở huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang 12
1.2.3. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất dưa chuột bao tử ở huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái Bình 12
1.2.4. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất dưa chuột bao tử ở thị xã
Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình 13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao HQKT sản xuất cây dưa chuột bao tử 14
1.3.1. Quy mô diện tích 14
1.3.2. Giống 14
1.3.3. Kĩ thuật thâm canh và chăm sóc 14
1.3.4. Vốn đầu tư 15
1.3.5. Lao động 15
1.3.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 17
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17
2.2. Nội dung nghiên cứu 17
2.3. Câu hỏi nghiên cứu 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu 18
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 18
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 18
2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin 21
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 22
2.5.1. Chỉ tiêu phản ánh sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sản xuất của hộ 22
2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ 22
2.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 24
3.1.1.1. Vị trí địa lí 24
3.1.1.2. Khí hậu thủy văn 24
3.1.1.3. Tình hình sử dụng và phân bố đất đai 25
3.1.2. Hiện trạng về kinh tế- xã hội- môi trường trên địa bàn xã 27
3.1.2.1. Dân số và lao động 27
3.1.2.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn xã Đồng Hóa 28
3.1.2.3.Thực trạng kinh tế của xã 31
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản xuất nông
nghiệp của xã 36
3.1.3.1. Thuận lợi 36
3.1.3.2. Khó khăn 36
3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột bao tử tại xã Đồng Hóa 37
3.2.1. Tình hình sản xuất 37
3.2.2. Tình hình tiêu thụ 40
3.3. Mô tả mẫu điều tra sản xuất dưa chuột bao tử của nông hộ tại 3 xóm 43
3.4. Kết quả sản xuất dưa chuột bao tử tại xã Đồng Hóa năm 2013 45
3.4.1. Kết quả, hiệu quả sản xuất dưa chuột bao tử cho 1ha qua điều kiện
kinh tế tại xã Đồng Hóa năm 2013 49
3.4.2. Kết quả sản xuất dưa chuột bao tử cho 1ha qua trình độ học vấn tại
xã Đồng Hóa năm 2013 52
3.4.3. Kết quả sản xuất dưa chuột bao tử cho 1ha qua sự ảnh hưởng
của hạng đất 55
3.4.4. Kết quả sản xuất dưa chuột bao tử cho 1ha qua công tác tập
huấn kĩ thuật 58
3.4.5. Một số nhân tố khác ảnh hưởng đến năng suất dưa chuột bao tử 60
3.4.5.1. Giống 60
3.4.5.2. Mùa vụ 61
3.4.5.3. Kinh nghiệm sản xuất 61
3.5. Chi phí bình quân và kết quả, hiệu quả sản xuất cây dưa chuột bao tử và
cây ngô trên 1ha năm 2013 62
3.6. So sánh những thuận lợi và khó khăn trong quá trình đầu tư sản xuất giữa
cây dưa chuột bao tử và cây ngô tại xã Đồng Hóa 64
3.7. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong sản xuất dưa chuột
bao tử tại xã Đồng Hóa 65
Chương 4. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
TẾ CÂY DƯA CHUỘT BAO TỬ TẠI XÃ ĐỒNG HÓA 69
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu về nâng cao HQKT sản xuất dưa
chuột bao tử trên địa bàn xã Đồng Hóa 66
4.1.1. Quan điểm 66
4.1.2. Phương hướng 66
4.1.3. Mục tiêu 67
4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất dưa
chuột bao tử 67
4.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất dưa chuột bao tử hàng hóa 67
4.2.2. Giải pháp về kỹ thuật 68
4.2.3. Giải pháp về vốn 70
4.2.4. Giải pháp về đất đai 70
4.2.5. Giải pháp về chuyển đổi cơ cấu cây trồng và hệ thống canh tác 70
4.2.6. Giải pháp về cơ sở hạ tầng 71
4.2.7. Giải pháp về công tác khuyến nông 71
4.2.8. Giải pháp về thị trường tiêu thụ 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72
1. Kết luận 72
2. Kiến nghị 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu của xã năm 2013 20
Bảng 3.1: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Đồng Hóa giai đoạn
2011 – 2013 26
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế của xã qua 3 năm 2011-2013 31
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã Đồng Hóa qua 3 năm
2011 – 2013 32
Bảng 3.4: Diện tích gieo trồng cây hàng năm của xã Đồng Hóa qua 3 năm
2011 - 2013 33
Bảng 3.5: Diện tích dưa chuột bao tử của xã Đồng Hóa qua 3 năm 2011- 2013 38
Bảng 3.6: Diện tích, năng suất và sản lượng dưa chuột bao tử của xã Đồng
Hóa qua 3 năm 2011 - 2013 39
Bảng 3.7: Tình hình giá dưa chuột bao tử của xã Đồng Hóa qua 3 năm
2011- 2013 42
Bảng 3.8: Một số thông tin chung về các hộ điều tra 44
Bảng 3.9: Hao phí công lao động/1ha dưa chuột bao tử 46
Bảng 3.10: Diện tích và cơ cấu trồng dưa chuột bao tử của các hộ điều tra
năm 2013 47
Bảng 3.11: Năng suất và sản lượng dưa chuột bao tử năm 2013 48
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của kinh tế hộ đến đầu tư chi phí cho sản xuất dưa
chuột bao tử của nhóm hộ điều tra 49
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của kinh tế hộ đến kết quả, hiệu quả sản xuất 1ha
dưa chuột bao tử của nhóm hộ điều tra 50
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến đầu tư chi phí cho sản xuất
dưa chuột bao tử cuả nhóm hộ điều tra 52
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến kết quả, hiệu quả sản xuất
1ha dưa chuột bao tử của nhóm hộ điều tra 53
Bảng 3.16: Tình hình đầu tư chi phí cho sản xuất dưa chuột bao tử theo
hạng đất của nhóm hộ điều tra 56
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của hạng đất đến kết quả, hiệu quả sản xuất 1ha dưa
chuột bao tử của nhóm hộ điều tra 57
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của công tác tập huấn đến đầu tư chi phí cho sản
xuất dưa chuột bao tử của nhóm hộ điều tra 58
Bảng 3.19: Ảnh hưởng của công tác tập huấn đến kết quả, hiệu quả sản
xuất 1ha dưa chuột bao tử của nhóm hộ điều tra 59
Bảng 3.20: Chi phí bình quân cho sản xuất ngô và dưa chuột bao tử tính
trên 1ha 62
Bảng 3.21: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế của sản xuất dưa chuột bao
tử với cây ngô tính trên 1ha 63
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng đất đai của xã 27
Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu kinh tế của xã năm 2013 31
Hình 3.3: Sơ đồ kênh tiêu thụ dưa chuột bao tử tại xã Đồng Hóa năm 2013. 41
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện giá dưa chuột bao tử của xã Đồng Hóa qua 3
năm 2011-2013 43
Hình 3.5: Diện tích trồng dưa chuột bao tử của các hộ điều tra năm 2013 47
Hình 3.6: Biểu đồ ảnh hưởng của kinh tế hộ đến kết quả sản xuất 1ha dưa
chuột bao tử của nhóm hộ điều tra 51
Hình 3.7: Biểu đồ ảnh hưởng của trình độ học vấn đến kết quả sản xuất 1ha
dưa chuột bao tử của nhóm hộ điều tra 54
Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của hạng đất đến kết quả sản xuất
1ha dưa chuột bao tử của nhóm hộ điều tra 57
Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của công tác tập huấn đến kết quả
sản xuất 1ha dưa chuột bao tử của nhóm hộ điều tra 60
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CPBQ Chi phí bình quân
ĐVT Đơn vị tính
GO/IC Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian
GO/L Giá trị sản xuất trên 1 ngày công lao động
GO/TC Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí
HQKT Hiệu quả kinh tế
HQSX Hiệu quả sản xuất
HTX DVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
KQ - HQ Kết quả - Hiệu quả
LĐ Lao động
MI/IC Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian
MI/L Thu nhập hỗn hợp trên 1 ngày công lao động
MI/TC Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí
Pr/IC Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian
Pr/L Lợi nhuận trên 1 ngày công lao động
Pr/TC Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí
TSCĐ Tài sản cố định
VA/IC Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian
VA/L Giá trị gia tăng trên 1 ngày công lao động
VA/TC Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí
XK Xuất khẩu
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưa chuột bao tử là loại cây trồng ngắn ngày cung cấp nguyên liệu cho
ngành chế biến rau quả xuất khẩu, được nhiều quốc gia ưa thích. Qua kết quả
các đề tài khoa học đã nghiên cứu cho thấy dưa chuột bao tử là cây có giá trị
dinh dưỡng cao, trong quả có chứa nhiều vitamin A, B, B6, E… và đặc biệt có
nhiều men tiêu hóa có lợi cho quá trình đồng hóa và hấp thụ thức ăn tốt hơn.
Những năm gần đây đã có nhiều cơ quan, doanh nghiệp trong và ngoài nước
khảo sát nghiên cứu và chọn Việt Nam là nơi sản xuất dưa chuột bao tử làm
nguyên liệu để chế biến cho xuất khẩu sang các nước như Nhật, Mỹ, Nga và
một số nước Đông Âu.
So với các cây trồng ngắn ngày khác, cây dưa chuột bao tử có nhiều ưu
thế như chi phí cho sản xuất không cao, vòng quay thu hồi vốn nhanh, thời
gian thu hoạch ngắn, bình quân 35- 40 ngày có thể cho thu hoạch và thời gian
thu hoạch kéo dài từ 60- 80 ngày. Nhận thấy những ưu điểm đó cùng với
những điều kiện nguồn lực sẵn có, xã Đồng Hóa - huyện Kim Bảng - tỉnh Hà
Nam đã trồng và coi dưa chuột bao tử là cây rau màu chính tại địa phương.
Tuy nhiên việc sản xuất dưa chuột bao tử tại đây chưa phát huy được hết tiềm
năng sẵn có. Diện tích trồng dưa chuột bao tử chưa được mở rộng như tiềm
năng đất đai vốn có, năng suất, chất lượng và giá cả còn thấp so với các địa
phương khác. Mặt khác phương thức sản xuất của người dân còn mang tính
nhỏ lẻ thủ công, việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật chưa hiệu
quả, dẫn tới hiệu quả kinh tế (HQKT) chưa cao.
Chính vì vậy tôi đã lựa chọn khóa luận nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả
kinh tế của cây dưa chuột bao tử tại xã Đồng Hóa - huyện Kim Bảng - tỉnh
Hà Nam” với mong muốn sẽ là cơ sở để góp phần đánh giá đúng thực trạng,
HQKT và thấy rõ được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp phát triển sản
xuất dưa chuột bao tử hợp lý mang lại HQKT cao hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trồng dưa
chuột bao tử trên địa bàn xã Đồng Hóa trên cơ sở đó đưa ra một số định
2
hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế cải
thiện đời sống người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được các hộ gia đình trồng dưa chuột bao tử tại xã Đồng
Hóa, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất, các yếu tố thuận
lợi, khó khăn khi trồng dưa chuột bao tử.
- Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế khi so sánh giữa trồng dưa
chuột bao tử và trồng ngô để thấy được hiệu quả của cây dưa chuột bao tử.
- Đưa ra được những giải pháp khắc phục những tồn tại và phương
hướng phát triển chung.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
* Trong học tập
- Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin kỹ năng
nghề nghiệp.
* Trong thực tiễn
Là tài liệu tham khảo giúp xã Đồng Hóa xây dựng quy hoạch phát triển
sản xuất dưa chuột bao tử. Có ý nghĩa thiết thực cho quá trình sản xuất cây dưa
chuột bao tử tại xã Đồng Hóa và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đánh giá một cách tương đối về HQKT cây dưa chuột bao tử. Đánh giá
được sự ảnh hưởng của các nhân tố: điều kiện gia đình, trình độ học vấn của chủ
hộ, chất lượng đất, công tác tập huấn kỹ thuật tới HQKT cây dưa chuột bao tử.
5. Bố cục của khóa luận
* Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
- Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Chương 4: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây dưa
chuột bao tử tại xã Đồng Hóa
* Kết luận và kiến nghị
3
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Nền kinh tế chịu sự chi phối bởi quy luật nguồn lực khan hiếm, trong
khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hoá dịch vụ ngày càng tăng và đa dạng. Do
vậy, đòi hỏi xã hội phải lựa chọn, từng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải lựa
chọn, sao cho với một lượng nguồn lực nhất định, phải tạo ra được khối lượng
hàng hoá và dịch vụ cao nhất. Đây là mục tiêu của xã hội và của mỗi đơn vị
sản xuất kinh doanh [2].
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh
tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng.
Xuất phát từ giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra
nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành”
và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng
hiệu quả”. "Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu
cầu cá nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội"[1].
Vận dụng quan điểm của Mác, các nhà kinh tế học Xô Viết cho rằng
“hiệu quả là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp điệu tăng tổng sản phẩm xã
hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của quy luật
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội”.
Trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận cho mình các cơ sở sản xuất, kinh
doanh ở một mức độ sản xuất nhất định phải tính toán làm sao để có chi phí
vật chất và chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Có như
vậy thì lợi nhuận của nhà sản xuất cũng như lợi ích của người lao động và
toàn xã hội mới được nâng lên, nguồn lực được tiết kiệm. HQKT là sử dụng
hợp lý và tiết kiệm nguồn lực [4].
4
Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ
bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và
hiệu quả kinh tế [9].
Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí
đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xem
xét tình hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn
lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố
sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị
đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả được hiểu là mối quan hệ
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn lượng chi
phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so sánh này được
xem xét về cả hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối). Như vậy, một
hoạt động sản xuất nào đó đạt được hiệu quả cao chính là đã đạt được mối
quan hệ tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó.
Có quan điểm lại xem xét, hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa mức độ
biến động của kết quả sản xuất và mức độ biến động của chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Việc so sánh này có thể tính cho số tuyệt đối và số tương
đối. Quan điểm này có ưu việt trong đánh giá hiệu quả của đầu tư theo chiều
sâu, hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, tức là hiệu quả
kinh tế của phần đầu tư thêm.
Như vậy: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh
trình độ khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong
quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh.
5
1.1.1.2. Phân loại hiệu quả kinh tế
Hiệu quả được nhắc đến nhiều trong cuộc sống, nó được hiểu trên
nhiều góc độ và lĩnh vực khác nhau. Khi nói đến hiệu quả thấy rằng hoạt động
đó đạt kết quả tốt, tiết kiệm nguồn lực, được nhiều người chấp nhận [6].
Mọi hoạt động sản xuất của con người và quá trình ứng dụng kỹ thuật
tiến bộ vào sản xuất đều có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả
của các hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà đồng
thời còn tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của con
người. Những kết quả đạt được đó là: nâng cao cuộc sống, giải quyết công ăn
việc làm, góp phần ổn định chính trị và xã hội, trật tự an ninh, xây dựng xã
hội tiên tiến, cải tạo môi trường, nâng cao đời sống tinh thần và văn hoá cho
nhân dân tức là đã đạt hiệu quả về mặt xã hội.
Đặc biệt về sản xuất nông nghiệp, ngoài những hiệu quả chung về kinh
tế xã hội, còn có hiệu quả rất lớn về môi trường mà ngành kinh tế khác không
thể có được. Cũng có thể một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho một cá
nhân, một đơn vị, nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó lại ảnh hưởng xấu
đến lợi ích và hiệu quả chung. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cần phân loại
chúng để có kết luận chính xác.
Căn cứ theo nội dung và bản chất có thể phân biệt thành 3 phạm trù:
Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội. Ba phạm
trù này tuy khác nhau về nội dung nhưng lại có mối quan hệ tác động qua lại
lẫn nhau.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Khi xác định hiệu quả kinh tế, nhiều nhà kinh tế thường ít nhấn mạnh
quan hệ so sánh tương đối (phép chia) mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh
tuyệt đối (phép trừ) và chưa xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ
giữa đại lượng tương đối và đại lượng tuyệt đối.
Kết quả kinh tế ở đây được biểu hiện bằng giá trị tổng sản phẩm, tổng
thu nhập, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
Nếu như hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
kinh tế đạt được và lượng chi phí bỏ ra, thì hiệu quả xã hội là mối tương quan
so sánh giữa kết quả xã hội (kết quả xét về mặt xã hội) và tổng chi phí bỏ ra.
6
Hiệu quả về kinh tế, xã hội thể hiện mối tương quan giữa các kết quả
đạt được tổng hợp trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để
đạt được các kết quả đó.
Có thể nói hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm có vai trò quyết định nhất
và nó được đánh giá một cách đầy đủ nhất khi kết hợp với hiệu quả xã hội. Để
làm rõ phạm trù hiệu quả kinh tế có thể phân loại chúng theo các tiêu thức nhất
định từ đó thấy rõ được nội dung nghiên cứu của các loại hiệu quả kinh tế.
Xét trong phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia
phạm trù hiệu quả kinh tế thành:
- Hiệu quả kinh tế theo ngành là hiệu quả kinh tế tính riêng cho từng
ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch
vụ trong từng ngành lớn có lúc phải phân bổ hiệu quả kinh tế cho những
ngành hẹp hơn.
- Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế tính chung toàn bộ nền
sản xuất xã hội.
- Hiệu quả kinh tế theo vùng lãnh thổ: là xét riêng cho từng vùng, từng
tỉnh, từng huyện.
- Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp là xem xét cho từng doanh nghiệp, vì
doanh nghiệp hoạt động theo từng mục đích riêng rẽ và lấy lợi nhuận làm mục
tiêu cao nhất, nên nhiều hiệu quả của doanh nghiệp không đồng nhất với hiệu
quả của quốc gia. Cũng vì thế mà Nhà nước sẽ có các chính sách liên kết vĩ
mô với doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh tế khu vực sản xuất vật chất và sản xuất dịch vụ.
Căn cứ vào yếu tố cơ bản của sản xuất và phương hướng tác động vào
sản xuất thì có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành từng loại:
- Hiệu quả sử dụng vốn
- Hiệu quả sử dụng lao động
- Hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị
- Hiệu quả sử dụng đất đai, năng lượng
- Hiệu quả áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật và quản lý [3].
1.1.1.3. Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu
quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc
7
nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời
kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng
theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế -
xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng
thoả mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất
sản xuất ra.
Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh
giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công lao
động bỏ ra.
1.1.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế
Thực chất hiệu quả kinh tế là việc nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của từng
đơn vị cần xác định những vấn đề sau:
Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh được đánh giá là có đạt hay không?
Tăng hay giảm? Thấp hay cao? Cần phải so sánh mức thực tế đạt được với một
mốc nào đó. Tuỳ theo mục đích đánh giá và điều kiện tài liệu cho phép người ta
có thể sử dụng một mốc hoặc kết hợp các mốc so sánh sau đây:
- Mức hiệu quả theo thiết kế hoặc tiềm năng. Mức tiềm năng của từng
thời kỳ có thể cao hoặc thấp hơn mức thiết kế ban đầu.
- Mức kế hoạch hay định mức.
- Mức kỳ trước, hay một kỳ nào đó đã thực hiện trước đây.
- Mức trung bình hay tiên tiến trong ngành.
- Mức thực tế của đơn vị khác, doanh nghiệp khác, ngành khác, địa
phương khác hay một quốc gia khác.
Các mốc so sánh trên đây là căn cứ thực tiễn để đánh giá toàn diện hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hay sản phẩm. Việc so sánh
hiệu quả kinh tế theo các mốc so sánh này gọi là cách đánh giá hiệu quả kinh
tế trong sản xuất kinh doanh ở trạng thái động.
Đối với sản phẩm cụ thể, tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế có thể
dựa vào qui mô sản xuất sản phẩm đó, công nghệ sản xuất hay qui trình kỹ
thuật, mức đầu tư thâm canh, loại hình sản xuất hay tổ chức sản xuất.
8
1.1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu về HQKT
* Nguyên tắc khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu về HQKT
- Phải đảm bảo tính thống nhất, thể hiện ở nội dung các chỉ tiêu và
phương pháp xác định tính toán.
- Phải đảm bảo tính toàn diện của hệ thống, bao gồm chỉ tiêu tổng quát
chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu phản ánh trực tiếp và chỉ tiêu bổ sung.
- Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ của sản xuất cây dưa chuột bao
tử. Xét về mặt nội dung HQKT có mối liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu
vào và đầu ra, nó so sánh giữa lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Kết
quả kinh tế phản ánh hoạt động cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, còn HQKT là tỷ số chênh lệch giữa kết quả quá trình sản xuất và chi
phí bỏ ra để có kết quả đó (là mối quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí của
nền sản xuất).
* Chỉ tiêu tổng quát phản ánh HQKT
H=Q - K H = Q/K
H =
Q/
K
H = K/Q
H =
Q -
K
H =
K/
Q
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế;
Q: Kết quả sản xuất thu được;
K: Chi phí nguồn lực;
Q: Phần tăng lên của kết quả;
K: Phần tăng lên của chi phí.
Chỉ tiêu này có thể tính theo hiện vật, hoặc tính theo giá trị (tiền).
Vấn đề cần thống nhất cách xác định Q và K để tính toán HQKT.
Q có thể biểu hiện là: Tổng giá trị sản xuất (GO); Tổng giá trị gia
tăng (VA); Thu nhập hỗn hợp (MI); Lợi nhuận (Pr); Phần tăng lên của kết
quả (
Q).
K có thể biểu hiện là: Tổng chi phí sản xuất (TC); Chi phí cố định
(FC); Chi phí biến đổi (VC); Chi phí trung gian (IC); Chi phí lao động (LĐ);
Phần tăng lên của chi phí (
K).
9
Phương pháp xác định kết quả sản xuất (Q) và chi phí sản xuất (K) nêu
trên là chung nhất, từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất và ở những điều kiện
cụ thể nhất định vận dụng cho thích hợp. Đánh giá HQKT trong sản xuất kinh
doanh là việc làm hết sức phức tạp, vì vậy để phản ánh một cách đầy đủ,
chính xác, toàn diện thì ngoài những chỉ tiêu trên, cần quan tâm đến một số
chỉ tiêu khác như:
- Năng suất đất đai: ND = GO(N)/D(CT)
Trong đó: GO(N): Giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
D(CT): Diện tích đất canh tác sử dụng trong ngành trồng trọt
Trong quá trình đánh giá, phân tích không chỉ đơn thuần phân tích,
đánh giá HQKT mà phải chú ý đến hiệu quả xã hội,… Đồng thời phải chú ý
đến hiệu quả môi trường sinh thái như giảm gây ô nhiễm môi trường, phủ
xanh đất trống, bảo vệ nguồn nước…Trên cơ sở phát triển một nền nông
nghiệp bền vững.
1.1.2. Cơ sở lí luận về cây dưa chuột bao tử
1.1.2.1. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của dưa chuột bao tử
Cây sinh trưởng khỏe, phát triển nhanh, khả năng chống chịu bệnh, đặc
biệt là các bệnh sương mai, đốm vàng trên lá tốt, giảm được chi phí sản
xuất do ít phải phun thuốc phòng trừ sâu bệnh. Sức cây bền, thời gian cho
thu hoạch kéo dài nên đạt năng suất cao.
Dưa chuột bao tử dễ chế biến, mẫu mã đẹp, chất lượng sản phẩm sau chế
biến cao, giòn, giữ được hương vị đặc trưng, thích hợp cho cả dưa dầm dấm
đóng lọ và dưa muối.
Theo quy trình kỹ thuật áp dụng trên đồng đất miền Bắc, cây dưa chuột
bao tử được gieo trồng một năm 2 vụ. Vụ xuân, từ 15/2 đến 28/2 dương lịch
và kết thúc thu hoạch vào khoảng 30/5 dương lịch. Vụ đông, từ 20/9 đến
15/10 dương lịch và kết thúc thu hoạch vào khoảng 31/1 dương lịch năm
tiếp theo. Tính từ lúc trồng, đến ngày thứ 30 là cây đã cho thu hoạch. Cây
dưa chuột rất khoẻ và sinh trưởng nhanh, các loại sâu bệnh thường gặp chỉ là
sâu đơn thuần như sâu xám, sâu xanh, sâu vẽ bùa; bệnh thì chỉ phòng ngừa
sương mai, chết yểu, bệnh chết xanh. Kĩ thuật trồng cũng tương đối đơn
giản, mọi người dân đều có thể làm được từ khâu xử lý hạt giống, ngâm ủ
hạt, làm bầu, tra hạt vào bầu và đưa bầu ra ruộng… [14]
10
1.1.2.2. Tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ dưa chuột bao tử
Dưa chuột bao tử được sản xuất dưới sự kết hợp chặt chẽ giữa hội nông
dân, cán bộ khuyến nông và nhà thu mua trong việc tập huấn kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ, thông tin tuyên truyền và bao tiêu sản phẩm. Từ kết quả bước
đầu, cây dưa chuột bao tử được lãnh đạo địa phương và ngành chức năng
đánh giá là cây trồng thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng và một số đồng đất
trên địa bàn huyện. Ba công thức so sánh giữa trồng dưa, trồng ngô hoặc rau
màu các loại được bà con nông dân đánh giá cao là cây dưa. Hơn nữa, một ưu
điểm vượt trội của trồng dưa chuột bao tử là có thể trồng vào vụ đông muộn,
thời gian thu hoạch kéo dài giúp giải quyết được việc làm thường xuyên khi
nông nhàn.
Ngoài lợi ích kinh tế trước mắt, việc trồng dưa bao tử đã giúp người
dân quen với sản xuất nông nghiệp hàng hóa – một điều vô cùng cần thiết khi
nông nghiệp nước ta hội nhập. Dưa chuột bao tử đòi hỏi rất cao về tiêu chuẩn
kỹ thuật như kích thước, trọng lượng, màu sắc do vậy, đòi hỏi người nông
dân phải luôn tuân thủ đúng quy trình canh tác. Điều này là rất tốt cho những
chương trình, dự án nông nghiệp hàng hóa sẽ được triển khai ở xã trong thời
gian tới.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột bao tử tại Việt Nam
Trước kia cây lúa là cây trồng chính, tuy nhiên khi điều kiện sống tăng
lên thì nhu cầu về rau quả cũng tăng cao, các sản phẩm được chế biến từ dưa
chuột bao tử cũng dần được ưa chuộng hơn trong và ngoài nước. Hiện nay
dưa chuột bao tử được trồng chủ yếu ở Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Bắc
Ninh. Diện tích trồng dưa chuột bao tử của Việt Nam đã tăng từ 148,42 nghìn
ha năm 2005 lên 448,42 nghìn ha năm 2008. Khu vực sản xuất dưa chuột bao
tử chủ yếu là vùng Đồng bằng Sông Hồng chiếm 23,28% về diện tích và
25,46% về sản lượng (năm 2007) [17].
Việc nâng cao năng lực chế biến dưa chuột bao tử đã được chú trọng
hơn. Năm 2000 cả nước chỉ có 12 nhà máy và 48 cơ sở chế biến rau quả có
dây chuyền và thiết bị lạc hậu, sản phẩm sản xuất ra còn chưa phù hợp với thị
trường, công suất 150 nghìn tấn/năm. Nhưng đến năm 2004 có thêm 12 nhà
11
máy chế biến với thiết bị hiện đại nâng công suất 290 nghìn tấn/năm. Sản
phẩm sản xuất đã có mặt trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, thâm
nhập vào những thị trường có yêu cầu cao về chất lượng cũng như mẫu mã
sản phẩm như thị trường Mỹ và EU.
Từ khi có quyết định số 80/2002/QĐ- TTg ngày 24/6/2002 về chính
sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng đến tháng
6 năm 2006 Tổng Công ty Rau quả Việt Nam đã kí 924 hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm dưa chuột bao tử.
Dưa chuột bao tử khi được trồng ra không chỉ đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng trong nước mà còn dùng cho xuất khẩu ra các nước trên thế giới.
Năm 2007, Tổng công ty rau quả Việt Nam đã xuất khẩu được 47.423 tấn dưa
chuột hộp và 552 tấn dưa chuột đóng lọ thủy tinh.
Năm 2008 tổng diện tích trồng là 1.685,56 ha; sản lượng xuất khẩu là
70.478 tấn dưa chuột hộp và 1.718 tấn dưa chuột đóng lọ thủy tinh. Tổng giá
trị xuất khẩu là 7,98 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu dưa chuột bao tử và các dạng chế phẩm từ dưa
chuột đã được mở rộng thêm 10 nước trong đó chủ yếu là các nước trong khối
EU như Hà Lan, Bồ Đào Nha và khối ASEAN là Campuchia, Singapo. Nhu
cầu tiêu dùng dưa chuột bao tử và các dạng chế phẩm từ dưa chuột đang tăng
mạnh kể từ năm 2008 đến nay. Theo số liệu cục Hải Quan kim ngạch xuất
khẩu dưa chuột bao tử và các dạng chế phẩm 5 tháng đầu năm 2009 đạt hơn
22,2 triệu USD tăng 155,6% so với cùng kì năm 2008. Tháng 6 năm 2009 kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm đạt 1,9 triệu USD nâng tổng kim ngạch xuất khẩu
dưa chuột nửa đầu năm 2009 lên 24,1 triệu USD. Trong 5 tháng đầu năm
2009, xuất khẩu mặt hàng dưa chuột đến các thị trường đều tăng. Trong đó
xuất khẩu sang các thị trường Nga, Nhật Bản và Rumani chiếm ưu thế vượt
trội chiếm 77,5% tổng kim ngạch [17].
Có 33 thị trường nhập khẩu dưa chuột từ Việt Nam trong đó Liên Bang
Nga đạt kim ngạch cao nhất với 12,3 triệu USD, tăng 155,55% so với cùng kì.
Đây cũng là thị trường đạt kim ngạch cao nhất kể từ năm 2008 đến nay. Sản
phẩm dưa chuột bao tử và các dạng chế phẩm từ dưa chuột được người tiêu
dùng Nga rất ưa chuộng. Trong đó có mặt hàng dưa chuột dầm dấm là mặt
12
hàng luôn đạt kim ngạch cao nhất và có mức tăng trưởng xuất khẩu ổn định.
Số liệu thống kê cho thấy kim ngạch xuất khẩu dưa chuột bao tử dầm dấm
trong tháng 12 năm 2008 chỉ đạt gần 900 nghìn USD, nhưng tháng 3 năm
2009 đã tăng lên 2 triệu USD, tháng 5 năm 2009 đã đạt gần 3,1 triệu USD.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2009 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt hơn
9 triệu USD tăng 95% so với cùng kì. Tiếp đến là mặt hàng dưa chuột bao tử
dầm dấm với kim ngạch đạt gần 2 triệu USD. Dưa chuột muối và dưa chuột
ngâm với hành ớt, tỏi, cà chua đạt gần 1,2 triệu USD [17].
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất dưa chuột bao tử ở huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
Từ năm 2006, người dân Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đã trồng cây dưa
chuột bao tử mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn so với trồng lúa và lao
động bằng các nghề phụ hồ, bốc vác lúc nông nhàn. Trung bình thu hoạch từ
2 vụ dưa của mỗi gia đình (trồng 4 sào) đạt 11 triệu đồng, trừ chi phí còn 7,5
triệu tương đương 3,8 tấn thóc. Vụ xuân năm 2011 nhiều hộ gia đình trồng
đạt năng suất bình quân 2,1 tấn/sào, với 2 sào dưa chuột bao tử tổng thu nhập
đạt 31 triệu đồng tương đương 4 tấn thóc cùng thời điểm.
Qua các lớp tập huấn do Hội nông dân mở và kinh nghiệm thực tế
người dân đúc kết được quy trình hợp lý cho năng suất cao. Theo họ cây dưa
chuột nói chung, dưa bao tử nói riêng rất thích hợp chất đất thịt nhẹ, chủ động
trong tưới tiêu hợp lý, sử dụng chủ yếu phân hữu cơ, phân bón hoá học giữ tỷ
lệ hợp lý, việc phòng trừ sâu bệnh hại cây phải lấy phương châm phòng là
chính, kỹ thuật chăm sóc cũng rất quan trọng. Đặc biệt trong thời kỳ cây con
chỉ bón thúc khi cây bắt đầu ra hoa, kịp thời điều chỉnh dinh dưỡng hợp lý từ
khi trồng đến khi thu hoạch [15]. .
1.2.3. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất dưa chuột bao tử ở huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái Bình
Nhiều năm gần đây, vụ đông đã trở thành vụ sản xuất chính thứ 3, có
ý nghĩa quan trọng đối với nhiều nông dân xã Thanh Tân (Kiến Xương).
Hàng năm, nhờ tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng, luân canh tăng vụ đã
góp phần làm nên những cánh đồng có giá trị hơn 100 triệu đồng/ha/năm
cho người dân nơi đây. Nhiều hộ xã viên đã mạnh dạn chuyển đổi từ các
13
loại cây trồng truyền thống sang trồng dưa chuột bao tử xuất khẩu cho hiệu
quả kinh tế cao.
Những năm qua, Thanh Tân luôn là một trong những xã có diện tích
cây vụ đông lớn của huyện, đặc biệt là cây dưa chuột bao tử xuất khẩu. Tại
An Thọ, Kiến Xương, Thái Bình theo người dân cho biết mỗi ngày 1 sào dưa
chuột bao tử cho thu 70kg quả. Người dân tại địa phương cho biết thêm dưa
bao tử rất thích hợp chất đất thịt nhẹ, khi trồng cần chú ý làm luống cao để
tránh ngập nước; khi chăm sóc cần chủ động tưới tiêu hợp lý, sử dụng chủ
yếu phân hữu cơ, ngoài ra có sử dụng thêm phân bón hóa học. Khi cây còn
nhỏ chỉ cần bón lót, chỉ bón thúc khi cây bắt đầu ra hoa; thường xuyên kiểm
tra cây để kịp thời điều chỉnh dinh dưỡng hợp lý từ khi trồng đến khi thu
hoạch. Khi cây có 3 đến 5 lá thật cần cắm giàn hình chữ A, dùng rơm nếp
buộc ngọn cây dưa bắt vào giàn. Cứ 2 - 3 ngày lại tiến hành buộc một lần cho
đến khi cây bò kín giàn. Khi chăm sóc cần chú ý tỉa bỏ lá già, lá bệnh, làm
sạch cỏ dại, bảo đảm đủ nước cho cây trồng. Ngoài ra, khi thu hoạch cần bảo
đảm kích thước để tránh bị loại, mất giá khi cân dưa…[13].
1.2.4. Kinh nghiệm nâng cao HQKT sản xuất dưa chuột bao tử ở thị xã
Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình
Theo người dân ở Đông Sơn - Tam Điệp - Ninh Bình thì chưa cây trồng
nào đem lại hiệu quả kinh tế cao như cây dưa chuột bao tử, thời gian thu
hoạch của giống dưa này kéo dài từ 50-60 ngày, năng suất có thể đạt 1 tấn
quả/sào. HTX đứng ra thu mua sản phẩm cho bà con với giá 7 nghìn đồng/kg,
gia đình nào có điều kiện mang ra chợ thì giá có thể lên tới 10 nghìn
đồng/kg. Như vậy một sào dưa sau khi trừ chi phí lãi trên 3 triệu đồng.
Bà con nông dân đã áp dụng quy trình sản xuất VietGAP trong trồng
dưa chuột bao tử để mang lại hiệu quả kinh tế cao và đảm bảo an toàn thực
phẩm, sản xuất theo quy trình VietGAP phải cẩn trọng hơn rất nhiều nhưng
không quá khó, chỉ cần quan tâm và chú trọng đến tính an toàn trong các khâu
chăm bón, tưới nước, phun thuốc, thu hoạch cũng như sơ chế là có thể hoàn
thành và đem lại sản phẩm an toàn cho người sử dụng. Cụ thể như việc lạm
dụng urê trong chăm bón dẫn tới hàm lượng nitơrat vượt quá cho phép là
nguy cơ của bệnh ung thư, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tràn lan và không
14
tuân thủ thời gian cách ly gây ngộ độc cấp tính cho người ăn. Sử dụng phân
bón hữu cơ không an toàn, sử dụng chất thải chăn nuôi chưa qua xử lý làm
cho cây bị ô nhiễm sinh học… Và hơn nữa sản xuất an toàn, nông dân khỏe
hơn bởi không phải tiếp xúc với thuốc trừ sâu hóa học.
Khi mới tiếp nhận dự án, bà con nông dân ở đây mừng ít, lo nhiều bởi
đồng đất Đông Sơn khó khăn trong khi đó người dân chưa có kinh nghiệm gì
về trồng cây dưa chuột bao tử, việc đầu tư giàn, phân bón lại tốn kém. Nhưng
sau đó thì tất cả 125 hộ nông dân tham gia dự án ai ai cũng phấn khởi bởi cây
dưa chuột bao tử phù hợp với đất đai, khí hậu của Đông Sơn, cây phát triển
rất tốt cho năng suất cao. Mặc dù đầu tư ban đầu so với một số cây trồng như
ngô, đậu tương… cao hơn nhưng hiệu quả kinh tế lại gấp 2,5 - 3 lần [16].
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao HQKT sản xuất cây dưa chuột
bao tử
1.3.1. Quy mô diện tích
Quy mô diện tích là yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất và tiêu thụ
dưa chuột bao tử tại địa phương. Có thể nhận thấy rằng những hộ có quy mô
diện tích lớn sẽ có sự đầu tư chăm sóc các khâu khác trong quá trình sản xuất
đồng bộ hơn, giảm được tỉ lệ chi phí trong quá trình sản xuất do đó nâng cao
HQKT cho gia đình.
1.3.2. Giống
Giống cũng là yếu tố có vai trò rất quan trọng. Giống tốt sẽ cho năng
suất cao, chất lượng đảm bảo. Hiện nay trên địa bàn xã trồng phổ biến giống
dưa ANaXô. Giống sinh trưởng và phát triển nhanh, chống chịu được với
những bệnh thường xảy ra đối với dưa chuột đó là bệnh sương mai và đốm
vàng lá từ đó giảm được chi phí sản xuất do phải phun thuốc bảo vệ thực vật.
Thời gian thu hoạch kéo dài, giảm tính thời vụ. Năng suất trung bình đạt 1,5 -
1,6 tấn/sào, cao hơn từ 10 - 15% so với các giống cũ như ARax. Hơn nữa kích
thước quả đồng đều, màu xanh đẹp, không bị biến màu sau thu hoạch, đặc
ruột, giòn, ít bị mất gai sau khi rửa.
1.3.3. Kĩ thuật thâm canh và chăm sóc
Cây dưa chuột bao tử được đưa vào xã trồng từ lâu, xác định đây là cây
trồng hàng hóa xuất khẩu đem lại HQKT cao cho người dân mặc dù được các