Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HỆ THỐNG HỒ CHỨA ĐA MỤC TIÊU - ÁP DỤNG CHO HỆ THỐNG HỒ NÚI CỐC – TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 114 trang )


B GIO DC V ĐO TO B NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN
TRƯỜNG ĐI HỌC THỦY LỢI



BÙI BÍCH NGỌC


NGHIÊN CỨU ĐNH GI HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HỆ THỐNG HỒ
CHỨA ĐA MC TIÊU - ÁP DNG CHO HỆ THỐNG
HỒ NÚI CỐC – TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế và quản lý TNTN
Mã số: 60 -31 -16


LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyn B Uân






Hà Nội, 2014




2


B GIO DC V ĐO TO B NÔNG NGHIỆP VÀ PTNN
TRƯỜNG ĐI HỌC THỦY LỢI



BÙI BÍCH NGỌC


NGHIÊN CỨU ĐNH GI HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HỆ THỐNG HỒ
CHỨA ĐA MC TIÊU - ÁP DNG CHO HỆ THỐNG
HỒ NÚI CỐC – TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế và quản lý TNTN
Mã số: 60 -31 -16


LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyn B Uân







Hà Nội, 2014



3

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi, Có được bản luận
văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Trường Đại
học Thủy lợi, Khoa Kinh tế và Quản lý, Bộ môn Quản lý xây dựng và các bộ môn
khác thuộc Trường Đại học Thủy lợi; đặc biệt là Thầy giáo - PGS. TS Nguyễn Bá
Uân - Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Thủy lợi đã trực tiếp
hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chuyên ngành kinh tế thủy lợi và quản lý xây
dựng cho bản thân tác giả suốt những năm tháng qua.
Xin chân thành cảm ơn các đơn vị: Công ty TNHH Một thành viên Khai thác
thủy lợi Thái Nguyên, Công ty Cổ phần nước sạch Thái Nguyên, Công ty Cổ phần
Thủy điện Hồ Núi Cốc, Công ty cổ phần Du lịch Thương mại Thái Nguyên và các
đơn vị có liên quan đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
quá trình thu thập số liệu, tài liệu và thực hiện luận văn này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giám đốc Thư viện Trường Đại
học Thủy lợi, bạn bè, đồng nghiệp, và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học công phu, nghiêm
túc của bản thân tác giả, tuy nhiên do điều kiện tài liệu, thời gian và kiến thức có
hạn nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận
được sự tham gia góp ý và chỉ bảo của các Thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Cuối cùng, một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các

cơ quan, đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 08 năm 2014





4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn



Bùi Bích Ngọc



5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 3
LỜI CAM ĐOAN 4
DANH MC CÁC BẢNG BIỂU 8
DANH MC CÁC HÌNH VẼ 9

PHẦN MỞ ĐẦU 10
1. Tính cấp thiết của đề tài 10
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 11
4. Phương php nghiên cứu của đề tài 12
5. Ý nghĩa khoa học và thực tin của đề tài 12
Chương 1 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHP ĐNH GI HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA ĐA MC TIÊU 1
1.1. Tổng quan về công trình hồ chứa đa mục tiêu 1
1.1.1.Giới thiệu tổng quan về công trình hồ chứa đa mục tiêu 1
1.1.2.Vai trò, hiệu quả của công trình hồ chứa đa mục tiêu 2
1.1.3.Tình hình đầu tư xây dựng các công trình hồ chứa thủy lợi 4
1.2. Phương php đnh gi hiệu quả kinh tế công trình hồ chứa đa mục tiêu
6
1.2.1.Khái niệm về hiệu quả kinh tế của công trình 6
1.2.2. Hiệu quả kinh tế của công trình thủy lợi 9
1.2.3. Cc phương php đnh gi hiệu quả kinh tế của công trình thủy lợi 13
1.2.4.Phương php xc định hiệu quả kinh tế công trình hồ chứa đa mục tiêu 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của công trình hồ chứa đa mục tiêu
29
1.3.1.Nhóm nhân tố trong giai đoạn quy hoạch 29
1.3.2. Nhóm nhân tố trong giai đoạn đầu tư xây dựng 31
1.3.3. Nhóm nhân tố trong giai đoạn quản lý vận hành 31
1.4. Kinh nghiệm quản lý và vận hành khai thác hồ chứa đa mục tiêu của một số
nước trên thế giới 32
Kết luận chương 1 34
Chương 2 35
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA HỆ THỐNG CÔNG TRÌNH ĐA
MC TIÊU - HỒ NÚI CỐC TỈNH THÁI NGUYÊN 35




6

2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Thái Nguyên 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội 35
2.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thi Nguyên đến năm 2020 : 38
2.1.3.Hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi tỉnh Thái Nguyên 40
2.2. Giới thiệu về hệ thống công trình Hồ Núi Cốc 42
2.2.1. Qu trình đầu tư xây dựng và cải tạo nâng cấp công trình Hồ Núi Cốc 42
2.2.2. Vai trò, nhiệm vụ của công trình Hồ Núi Cốc 44
2.2.3.Tình hình quản lý khai thác vận hành công trình hiện nay 48
2.3. Đnh gi hiệu quả kinh tế của hệ thống công trình Hồ Núi Cốc 50
2.3.1. Đnh gi hiệu quả kinh tế của hồ theo thiết kế: 50
2.3.2. Đnh gi hiệu quả kinh tế thực tế trong giai đoạn quản lý vận hành 61
2.4. So sánh hiệu quả kinh tế của công trình theo thực tế và theo thiết kế 67
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của công trình Hồ Núi Cốc trong
quá trình quản lý vận hành 68
2.5.1. Những nhân tố tích cực 68
2.5.2. Những nhân tố làm giảm hiệu quả kinh tế của công trình
69
Kết luận chương 2 70
Chương 3 72
ĐỀ XUẤT MT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA HỆ THỐNG HỒ CHỨA ĐA MC TIÊU 72
3.1.Định hướng phát triển công tác thủy lợi trong giai đoạn từ nay đến 2020 72
3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp 78
3.3. Đề xuất một số giải php nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của hệ thống hồ chứa
đa mục tiêu - Áp dụng cho hệ thống công trình Hồ Núi Cốc 79

3.3.1. Nguyên nhân làm giảm hiệu quả của công trình 79
3.3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của hệ thống 82
3.4. Cc giải php hỗ trợ 90
Kết luận chương 3 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Kiến nghị 92



7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐKH Biến đổi khí hậu
HQKT Hiệu quả kinh tế
CTTL Công trình thủy lợi
NPV Giá trị thu nhập ròng hiện tại
CBA Phân tích chi phí – lợi ích
IRR Suất thu lợi nội tại
B/C Tỷ số lợi ích trên chi phí
KT - XH Kinh tế - xã hội
LHQ Liên hợp quốc
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
TNN Tài nguyên nước
WEAP Mô hình hệ thống đnh gi và pht triển nguồn nước (Water
Evaluation and Planning System)
WUP Chương trình sử dụng nước
WWC Hội đồng nước thế giới
GWP Cộng tc vì nước toàn cầu




8

DANH MC CC BẢNG BIỂU
STT
Ký hiệu
Tên bảng
Trang
1 Bảng 2.1 Thông số kỹ thuật Hồ Núi Cốc 44
2 Bảng 2.2 Thông số kỹ thuật đập phụ 46
3 Bảng 2.3 Bảng tổng hợp vốn đầu tư của công trình (K) 51
4 Bảng 2.4
Diện tích và năng suất, sản lượng nông nghiệp khi
không có công trình
52
5 Bảng 2.5
Diện tích và năng suất, sản lượng nông nghiệp khi có
công trình
53
6 Bảng 2.6
Giá trị thu nhập thuần túy tăng thêm hàng năm từ sản
xuất nông nghiệp theo thiết kế
54
7 Bảng 2.7
Thu nhập thuần túy nuôi trồng thủy sản tính cho 1ha
mặt nước hồ
55
8 Bảng 2.8

Tổng hợp thu nhập thuần túy hàng năm của công
trình theo thiết kế (Bt)
56
9 Bảng 2.9 Bảng tính NPV và B/C theo thiết kế (r=9%/năm) 60
10 Bảng 2.10
Giá trị thu nhập thuần túy tăng thêm hàng năm từ sản
xuất nông nghiệp theo hiện trạng
63
11 Bảng 2.11
Tổng hợp thu nhập thuần túy thực tế hàng năm của dự
án
65




9

DANH MC CC HÌNH VẼ
STT Ký hiệu Tên hình vẽ Trang
1 Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên
36
2 Hình 2.2 Bản đồ vị trí khu làm việc Hồ Núi Cốc
43
3 Hình 2.3 Một khoang tràn xả lũ
45
4 Hình 2.4 Đập chính phía thượng lưu
46
5 Hình 2.5 Đập chính phía hạ lưu
46

6 Hình 2.6 Kênh chính Hồ Núi Cốc
47
7 Hình 2.7 Nhà máy thủy điện Hồ Núi Cốc ở đầu kênh chính
62













10

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hồ chứa thủy lợi là công trình được xây dựng với mục tiêu chính là cung cấp
nước cho sản xuất nông nghiệp và tham gia điều tiết lũ cho vùng hạ du, tạo nguồn
nước cho sinh hoạt và kết hợp pht điện. Hồ chứa nước đa mục tiêu có tầm quan
trọng đặc biệt rất lớn đối với công tác phòng chống lũ, lụt, tưới tiêu, pht điện, giao
thông thủy, thủy sản, du lịch và nhiệm vụ cung cấp nhu cầu dùng nước khác. Về
mùa mưa bão, hồ có vai trò cắt lũ, chậm lũ. Về mùa kiệt hồ cung cấp nước đp ứng
yêu cầu tưới, cấp nước công nghiệp, sinh hoạt, giao thông thủy, đẩy mặn, giữ gìn
môi trường sinh thái. Có thể nói rằng, so với công trình đơn mục tiêu cùng quy mô,
công trình hồ chứa đa mục tiêu có nhiều ưu điểm và mang lại hiệu quả kinh tế, xã

hội và môi trường lớn hơn rất nhiều.
Để thấy rõ hiệu quả tổng hợp của các HTTL, khắc phục tình trạng xuống cấp
nhanh và nâng cao hiệu quả khai thác của các hệ thống thủy lợi (HTTL) thì việc
đnh gi hiệu quả kinh tế các hệ thống công trình loại này là rất quan trọng, sẽ giúp
cho các nhà quản lý nắm được những thiếu sót, bất cập của hiện trạng công trình,
hiện trạng quản lý vận hành hệ thống để có biện pháp cải tiến, nâng cấp công trình
và quản lý vận hành nhằm đạt hiệu quả tối ưu.
Vai trò quan trọng, tính ưu điểm vượt trội và hiệu quả của các công trình hồ
chứa đa mục tiêu là rất rõ ràng, nhưng cho đến nay, chúng ta vẫn chưa có một
phương php luận hoàn thiện và cập nhật để đnh gi hiệu quả kinh tế của công
trình loại này, chính vì thế việc lựa chọn giải php công trình trong giai đoạn quy
hoạch chưa được quan tâm, khả năng thuyết phục đầu tư trong giai đoạn lập dự án
chưa cao, tính thuyết phục trong bước thiết kế chưa đảm bảo và đặc biệt là việc phát
huy hiệu quả công trình trong giai đoạn hậu xây dựng chưa được quan tâm, còn
nhiều hạn chế.
Nhận thức rõ tầm quan trọng, vai trò của hệ thống các công trình thủy lợi
trong điều kiện phát triển mới, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương ưu tiên đầu tư



11

các công trình thủy lợi đa mục tiêu trong chiến lược phát triển thủy lợi đến năm
2020 và tầm nhìn 2030. Như vậy, việc phân tích đnh gi làm rõ tính hiệu quả kinh
tế của các công trình thủy lợi đa mục tiêu trong giai đoạn đầu tư xây dựng cũng như
trong giai đoạn quản lý vận hành sẽ là căn cứ quan trọng để chúng ta sử dụng hiệu
quả các nguồn lực Quốc gia trong qu trình đầu tư pht triển kinh tế xã hội đất
nước. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tc giả chọn đề tài luận văn thạc sĩ với
tên: “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống hồ chứa đa mục tiêu -
Áp dụng cho Hệ thống Hồ Núi Cốc – Tỉnh Thái Nguyên” với mong muốn đóng

góp chia sẻ những kết quả nghiên cứu và những vấn đề khoa học mà tác giả quan
tâm.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra phương php phân tích đnh gi
hiệu quả kinh tế của loại hình công trình hồ chứa nước đa mục tiêu ở nước ta, từ kết
quả nghiên cứu sẽ p dụng đnh gi cho một công trình cụ thể và đề xuất những giải
php nâng cao hiệu quả kinh tế của loại hình công trình này
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên của đề tài: là phương php và cc chỉ tiêu trong phân tích
hiệu quả kinh tế của công trình hồ chứa đa mục tiêu. Những nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả kinh tế của hệ thống và các giải pháp nâng cao hiệu quả của loại hình công
trình này.
b. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Cc phương php và cc chỉ tiêu dùng trong phân
tích hiệu quả kinh tế của công trình hồ chứa đa mục tiêu;
+ Phạm vi về không gian và thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, thu thập
số liệu của các công trình hồ chứa đa mục tiêu ở Vùng trung du, miền núi phía Bắc
mà trọng tâm là Hồ Núi cốc tỉnh Thái Nguyên trong thời gian vừa qua và đề xuất
các giải php cho giai đoạn từ nay đến năm 2020;



12

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để hoàn thành các nội dung và giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài, luận
văn sử dụng cc phương php nghiên cứu sau đây:
- Phương phpthu thập, tổng hợp và phân tích số liệu;
- Phương php khảo sát thực tế;

- Phương php phân tích đnh gi hiệu quả kinh tế;
- Phương php kế thừa và một số phương php kết hợp khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a/ Ý nghĩa khoa học:
Đề tài nghiên cứu lựa chọn phương php nghiên cứu phân tích đnh gi hiệu
quả kinh tế phù hợp, có căn cứ khoa học phục vụ cho việc nghiên cứu trong bước
lập dự n, cũng như đnh gi hậu dự án các công trình hồ chứa nước đa mục tiêu.
b/ Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ được sử dụng trong thực tin phân tích hiệu
quả kinh tế các công trình hồ chứa nước đa mục tiêu, các giải php đề xuất sẽ là
những gợi ý cho cc nhà đầu tư, nhà tư vấn, những người quản lý, khai thác vận
hành hệ thống trong đầu tư, thiết kế, quản lý hệ thống đạt hiệu quả kinh tế cao.
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHP ĐNH GI HIỆU QUẢ KINH TẾ
CỦA CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA ĐA MC TIÊU
1.1. Tổng quan về công trình hồ chứa đa mục tiêu
1.1.1.Giới thiệu tổng quan về công trình hồ chứa đa mục tiêu
Hồ chứa, còn gọi là kho nước nhân tạo, hồ chứa nhân tạo, là những thủy vực
chứa nước tương đối lớn, hình thành một cách nhân tạo hoặc bán nhân tạo, có chế
độ nước bị điều tiết nhân tạo. Các hồ chứa do con người tạo ra bằng cch đắp đập
ngăn dòng chảy của sông hoặc suối. Các hồ chứa lớn trên thế giới đều được xây
dựng theo phương thức xây đập ngăn sông. Những hồ chứa đầu tiên đã được xây
dựng từ khoảng 5.000 năm trước trên sông Tigris(Tích Giang) ở Iraq và Euphrates ở
Syria (hai con sông đã tạo nên nền văn minh Lưỡng Hà - Mesopotamia); trên sông
Nin ở Ai Cập và sông Indus (sông Ấn) ở Pakistan. Tất cả các hồ chứa từ xa xưa
được xây dựng chủ yếu để phục vụ tưới cho nông nghiệp và kiểm sot lũ. Trên thế
giới hiện có hơn 45.000 hồ chứa lớn đang hoạt động (là những hồ chứa có đập cao
>15m hoặc có đập cao từ 5-15m nhưng có dung tích >3 tỷ m
3
) và khoảng trên

800.000 hồ chứa không thuộc loại lớn.
Trong thời gian qua, hồ chứa lớn được xem là biểu tượng của khả năng chế
ngự và chinh phục thiên nhiên của con người nhằm mục đích phát triển công nghiệp
cũng như nông nghiệp, kinh tế xã hội và điện lực. Kết quả là hơn một nửa các con
sông lớn trên thế giới đều bị ảnh hưởng của việc xây dựng hồ chứa và gần 40 triệu
người dân đã phải di dời. Trung Quốc là nước có nhiều hồ chứa lớn nhất, với trên
20.000 hồ chứa (trên tổng số > 90.000 hồ chứa); Mỹ có khoảng 6.400 hồ chứa lớn,
Ấn Độ có khoảng 4.000 hồ chứa lớn, Nhật và Tây Ban Nha có khoảng > 1.000 hồ
chứa lớn. Năm 1992 Trung Quốc tiến hành xây dựng hồ chứa nước Tam Hiệp trên
sông Dương Tử trị giá 50 tỷ USD, với đập cao 185m có chức năng cấp nước, điều
tiết lũ, pht điện (12% nhu cầu điện toàn quốc). Công trình làm 1,2 triệu người phải
di dời và làm ngập 41.000ha đất nông nghiệp.



2

Căn cứ vào tính chất hoặc nhiệm vụ chủ yếu của hồ chứa có thể phân thành
2 loại hồ chứa chủ yếu là hồ chứa thủy lợi và hồ chứa thủy điện. Hồ chứa đa mục
tiêu là loại công trình hồ chứa thủy lợi được xây dựng để khai thác tổng hợp nguồn
nước: cung cấp nước tưới cho nông nghiệp, giảm lũ, cắt lũ cho hạ du, pht điện, cấp
nước cho công nghiệp và sinh hoạt, tạo cảnh quan môi trường để phát triển dịch vụ
du lịch, phục vụ giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản,…
Công trình hồ chứa đa mục tiêu có ba vấn đề chính cần quan tâm giải quyết
mà ở công trình được thiết kế cho một mục tiêu duy nhất không có, đó là:
- Vấn đề giải quyết cc xung đột và mâu thuẫn giữa cc nhiệm vụ (cc
ngành dùng nước) trong bài ton cân bằng nước.
- Vấn đề phân bổ vốn đầu tư cho từng nhiệm vụ.
- Vấn đề xc định thu nhập và lợi ích của từng nhiệm vụ.
Nói chung trong lĩnh vực thủy lợi ngày nay, hầu hết các hệ thống thủy lợi,

đặc biệt là các hệ thống có hồ chứa điều tiết dòng chảy đều thuộc loại hệ thống thủy
lợi đa mục tiêu, cùng một lúc phục vụ nhiều ngành kinh tế quốc dân.
1.1.2.Vai trò, hiệu quả của công trình hồ chứa đa mục tiêu
Hồ chứa đa mục tiêu là một biện pháp công trình nhằm kiểm sot và điều tiết
lượng nước được sử dụng cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực một cách hợp lý, mang
lại hiệu quả cao; có vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực
dự án. Hồ chứa đa mục tiêu được xây dựng nhằm các mục tiêu sau:
1. Cấp nước nông nghiệp (Agricultural Water Supply)
2. Hệ thống thủy lợi cung cấp nước sinh hoạt và công nghiệp (Domestic and
Industry water supply)
3. Nuôi trồng thuỷ sản và thủy cầm được CTTL cấp, thot nước( Water
suplly for Aquaculture )
4. Hệ thống thủy lợi kết hợp cấp nước cho chăn nuôi (Integrated Irrigated
Crop–Livestock Systems)
5. Hệ thống thủy lợi kết hợp cung cấp nước cho tiểu công nghiệp, dịch vụ ở
nông thôn (Water suplly for Rural enterprises )



3

6. Hệ thống thủy lợi kết hợp cung cấp nước cho thủy điện và giao thông thủy
(Hydropower generation and navigation)
7. Các công trình thủy lợi phòng chống úng ngập, lũ lụt
8. Hệ thống thủy lợi Tc động đến chu trình thủy văn và môi trường
(Hydrological cycle and ecosystem functions)
9. HTTL bổ sung nguồn nước ngầm (Groundwater recharge).
10. Tác dụng làm sạch nước của các hệ thống thủy lợi (Water purification)
11. Bảo tồn đa dạng sinh học nhờ các HTTL (Conservation of Biodiversity)
12. Giá trị du lịch sinh thái và giải trí của các hệ thống thủy lợi

13. Hệ thống thủy lợi bảo vệ môi trường,cải thiện khí hậu (Climate
adjustment).
14. Hệ thống thủy lợi tc động tích cực đến sự phát triển văn hóa, xã hội.

Hồ chứa có vai trò quyết định tạo đà pht triển trong phát triển kinh tế của
khu vực dự án. Tạo điều kiện quan trọng cho phát triển nhanh và ổn định diện tích
canh tc, năng suất, sản lượng lúa để đảm bảo an ninh lương thực và xuất khẩu. Tạo
điều kiện hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi như lúa,
ngô ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng, cao su và cà phê ở miền
Đông nam Bộ, Tây Nguyên, chè ở Trung du và miền núi Bắc Bộ, Nuôi trồng thủy
sản phát triển bền vững mang lại hiệu quả cao tại những vùng có hệ thống thủy lợi
bảo đảm nguồn cấp và thot nước chủ động.
Hồ chứa có tác dụng phòng chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai (lũ lụt, úng,
hạn, sạt lở, ), bảo vệ tính mạng của nhân dân, bảo vệ sản xuất, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, hạn chế dịch bệnh. Các công trình hồ chứa lớn và vừa ở thượng du đã từng
bước đảm bảo chống lũ cho công trình và tham gia cắt lũ cho hạ du.
Hồ chứa còn có tác dụng cung cấp nước cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ
và các ngành kinh tế khác theo s
ố liệu cụ thể: Ở Việt Nam, Hàng năm cc công
trình thủy lợi cung cấp khoảng 6 tỷ mét khối nước cho sinh hoạt, công nghiệp,
dịch vụ, trong đó chủ yếu là từ các hồ chứa
cấp nước sinh hoạt cho đồng bằng,
trung du miền núi. Đến nay khoảng (70-75)% số dân nông thôn đã được cấp nước



4

hợp vệ sinh với mức cấp 60 lít/người/ngày đêm.Cấp nước cho các khu công nghiệp,
các làng nghề, bến cảng.

Các công trình hồ chứa còn góp phần phát triển nguồn điện: Lợi dụng thủy
năng để phát triển ngành điện - một ngành có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế của các ngành nghề khác.
Bên cạnh đó cc công trình hồ chứa đã góp phần làm tăng độ ẩm, bổ sung
nguồn nước ngầm, điều hòa dòng chảy, cải tạo đất chua, phèn, mặn, cải tạo môi
trường nước, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống cháy rừng, cải thiện điều kiện
vi khí hậu,…
Tuy nhiên, việc xây dựng và hoạt động của các hồ chứa đa mục tiêu cũng có
thể gây ra một số tc động tiêu cực như: Phải thực hiện di dân và ti định cư để có
diện tích xây dựng công trình và làm mất đi một số phần trăm diện tích đất canh tác
và đất rừng, đa dạng sinh học bị thay đổi, tập qun canh tc thay đổi, Cc tc động
tiêu cực thường là nhỏ, có thể giảm thiểu đến mức tối đa nhờ công tác quy hoạch,
thiết kế, xây dựng và quản lý khai thác hợp lý và tối ưu, do vậy nó hầu như không
đng kể so với các lợi ích thu được từ hiệu quả phục vụ của các hồ chứa.
1.1.3.Tình hình đầu tư xây dựng các công trình hồ chứa thủy lợi
Theo số liệu được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn công bố tại Hội
thảo “Đảm bảo an toàn hồ đập - Thực trạng, thách thức và giải pháp”, ngày
10/07/2014 thì hiện nay cả nước ta có 6.648 hồ chứa thủy lợi với tổng dung tích trữ
khoảng 11 tỷ m
3
, trong đó, có 560 hồ chứa lớn (có dung tích trữ >3,0 triệu m
3
hoặc
đập cao >15m); 1.752 hồ chứa có dung tích từ 0,2 triệu m
3
đến 3,0 triệu m
3
, còn lại
4.896 hồ chứa nhỏ có dung tích dưới 0,2 triệu m
3

.
Các tỉnh đã xây dựng nhiều hồ chứa là: Hoà Bình 521 hồ, Bắc Giang 461 hồ,
Tuyên Quang 503 hồ, Vĩnh Phúc 209 hồ, Phú Thọ 124 hồ, Thanh Hoá 618 hồ, Nghệ
An 625 hồ, Hà Tĩnh 345 hồ, Bình Định 161 hồ, Đăk Lắk 439 hồ,…
Với trên 500 hồ đập lớn có dung tích trên 1 triệu m
3
nước hoặc có đập cao
trên 10 m hoặc công trình xả lũ trên 2.000 m
3
/s (phân loại theo tiêu chuẩn của).
Theo số lượng này Việt Nam đứng thứ 15 trên thế giới về những thành tựu đã đạt



5

được trong công tác thủy lợi sau Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Nhật Bản, Tây Ban Nha,
Canada, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Brazil, Pháp, Nam Phi, Mêxico, Italia, Anh. Trong
số hồ đập lớn trên có: 72 hồ đập có dung tích trên 10 triệu m
3
, 41 hồ đập có dung
tích trên 20 triệu m
3
.
1.1.3.1. Quá trình đầu tư xây dựng các hồ chứa thủy lợi
Từ những năm 1960 đến năm 2000 của thế kỷ trước, nước ta đã đầu tư xây
dựng hàng ngàn hồ chứa với các quy mô và hình thức đầu tư khc nhau, cụ thể:
- Giai đoạn 1960÷1975: Nhà nước đã đầu tư xây dựng nhiều hồ chứa có
dung tích trữ từ 10÷50 triệu m
3

và chiều cao lớn chủ yếu là cc đập vật liệu địa
phương trong đó đập đất chiếm đa phần như: Đại Lải, Suối Hai, Đồng Mô (Hà Nội);
Khuôn Thần (Bắc Giang); Thượng Tuy (Hà Tĩnh); Rào Nan, Cẩm Ly (Quảng
Bình)…, trong đó, hồ Cấm Sơn với dung tích trữ 248 triệu m
3
và chiều cao đập 40m
(là hồ chứa có đập đất cao nhất nhất lúc bấy giờ).
- Giai đoạn 1975÷2000: Sau khi đất nước thống nhất, để đẩy mạnh phát triển
kinh tế, nhà nước đã đầu tư xây dựng hàng loạt hồ chứa với nhiều quy mô khác
nhau (lớn, vừa và nhỏ):
+ Một số hồ chứa quy mô lớn như: Núi Cốc (Thái Nguyên), Kẻ Gỗ (Nghệ
An); Yên Lập (Quảng Ninh); Sông Mực (Thanh Hóa), Phú Ninh (Quảng Nam), Dầu
Tiếng (Tây Ninh) …, trong đó hồ Dầu Tiếng có dung tích lớn nhất 1,58 tỷ m
3
.
+ Cc địa phương trên cả nước đã xây dựng hơn 700 hồ chứa có dung tích từ
(1÷10) triệu m
3
. Đặc biệt trong giai đoạn này các huyện, xã, hợp tác xã, nông lâm
trường đã xây dựng hàng ngàn hồ chứa nhỏ có dung tích dưới 0.2 triệu m
3
.
- Từ năm 2000 đến nay, bằng nhiều nguồn vốn, đặc biệt nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã quản lý đầu tư xây dựng mới nhiều
hồ chứa có quy mô lớn, như: Cửa Đạt (Thanh Hóa), Định Bình (Bình Định), Tả
Trạch (Thừa Thiên Huế), Nước Trong (Quảng Ngãi), Đ Hàn (Hà Tĩnh), Rào Đá,
Thác Chuối (Quảng Bình), Đ Mài, Tân Kim (Quảng Trị), Krông Buk Hạ, IaSup
Thượng, Krông Pach Thượng (Đắk Lắk),…




6

1.1.3.2. Về công tác quản lý đầu tư xây dựng các hồ chứa thủy lợi
Những loại hồ chứa nước vừa và lớn do Bộ Thủy lợi trước đây và nay là Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý việc đầu tư xây dựng đều giao cho các
Ban quản lý đầu tư và xây dựng chuyên ngành thủy lợi thay mặt Bộ làm nhiệm vụ
Chủ đầu tư xây dựng. Đây là những cơ quan có năng lực và kinh nghiệm quản lý
xây dựng các hồ chứa nước nhiều năm. Cc cơ quan tham mưu của Bộ là các Cục,
Vụ chuyên ngành có đủ năng lực chuyên môn giúp Bộ theo dõi, kiểm tra và chỉ đạo
trực tiếp thường xuyên công tác quản lý đầu tư xây dựng kể cả mặt kỹ thuật, kinh tế
và các thủ tục chính sách về xây dựng cơ bản.
Đối với những dự án xây dựng hồ chứa vừa và nhỏ do UBND tỉnh quản lý
đầu tư xây dựng được giao cho các Ban Quản lý dự án chuyên ngành thủy lợi thuộc
tỉnh hoặc thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thay mặt UBND tỉnh làm
nhiệm vụ của Chủ đầu tư quản lý. Đây cũng là cc cơ quan có trình độ, chuyên môn
kỹ thuật về xây dựng thủy lợi.
Đối với các hồ chứa nhỏ do các xã, hợp tác xã, nông trường đầu tư vốn xây
dựng hồ chứa, thông thường việc quản lý đầu tư xây dựng giao cho 1 Ban quản lý
của xã, hợp tác xã, nông trường đảm nhiệm, cc đơn vị này thường thiếu cán bộ
chuyên môn về thủy lợi nên công tác quản lý kỹ thuật có những khó khăn. Điều này
ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng các hồ chứa nước.
1.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế công trình hồ chứa đa mục tiêu
1.2.1.Khái niệm về hiệu quả kinh tế của công trình
Hiệu quả kinh tế của công trình là toàn bộ mục tiêu kinh tế đã được đề ra của
công trình, được đặc trưng bằng hai loại chỉ tiêu là các chỉ tiêu định tính (thể hiện ở
các loại hiệu quả đạt được của công trình ) và bằng các chỉ tiêu định lượng (thể hiện
quan hệ giữa chi phí đã bỏ ra của công trình và các kết quả đạt được theo mục tiêu
của công trình). Ngoài các lợi ích khó lượng hóa thành tiền như: lợi ích về môi
trường; lợi ích về mặt xã hội,… Mục tiêu kinh tế của một dự án hồ chứa đa mục tiêu

là Hiệu quả từ cấp nước cho sản xuất nông nghiệp; Hiệu quả từ cấp nước cho sinh



7

hoạt, chăn nuôi; Hiệu quả từ cấp nước cho công nghiệp; Hiệu quả từ cấp nước cho
phát triển thủy sản; Hiệu quả từ dịch vụ du lịch; Hiệu quả từ giao thông thủy;…
1.2.1.1. Phân loại hiệu quả kinh tế
1. Hiệu quả về mặt định tính
Hiệu quả về mặt định tính của công trình là những hiệu quả không thể lượng
hóa được. Tuỳ theo từng lĩnh vực hoạt động, cc quan điểm đnh gi hay mức độ
pht sinh mà được chia thành cc loại như sau:
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội, hiệu quả về mặt định tính bao gồm
hiệu quả tài chính, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả xã hội và hiệu quả quốc phòng.
- Theo quan điểm lợi ích, hiệu quả về mặt định tính được chia thành hiệu quả
của công trình (hiệu quả tài chính) và hiệu quả đem lại cho nhà nước và cộng đồng
(hiệu quả kinh tế - xã hội).
- Theo phạm vi tc động, hiệu quả về mặt định tính được chia thành hiệu quả
toàn cục và hiệu quả bộ phận.
- Theo phạm vi thời gian, hiệu quả về mặt định tính được chia thành hiệu
quả trước mắt, ngắn hạn và hiệu quả lâu dài.
- Theo mức độ phát sinh, hiệu quả về mặt định tính được chia thành hiệu quả
phát sinh trực tiếp và hiệu quả phát sinh gián tiếp.
Ngoài ra hiệu quả kinh tế cũng có thể được chia thành hiệu quả hữu hình và
hiệu quả vô hình.
2. Hiệu quả về mặt định lượng
Hiệu quả về mặt định lượng của công trình chỉ rõ độ lớn của mỗi chỉ tiêu
hiệu quả định tính, được chia thành các loại sau:
- Theo cách tính toán, hiệu quả về mặt định lượng được chia thành 2 loại là

hiệu quả được tính theo số tuyệt đối (kết quả của đầu tư) và hiệu quả được tính theo
số tương đối.
- Theo thời gian tính toán, hiệu quả về mặt định lượng được chia thành hiệu
quả tính cho một thời đoạn niên lịch (thường là 1 năm) và hiệu quả tính cho cả đời
công trình (kéo dài nhiều năm).



8

- Theo mức đạt yêu cầu, hiệu quả về mặt định lượng được chia thành các
loại:
+ Hiệu quả chưa đạt mức yêu cầu, khi trị số hiệu quả của công trình được
tính ra nhỏ hơn trị số hiệu quả định mức (ngưỡng hiệu quả). Khi đó công
trình được gọi là không đạt hiệu quả, hay là không đáng giá.
+ Hiệu quả đạt mức yêu cầu, khi trị số hiệu quả của công trình được tính ra
lớn hơn trị số hiệu quả định mức. Khi đó công trình được gọi là đạt hiệu
quả, hay đng gi.
+ Hiệu quả có trị số lớn nhất hoặc bé nhất.
- Theo khả năng tính toán thành số lượng cũng có thể được phân ra thành
hiệu quả có thể tính toán định lượng được và hiệu quả khó tính toán biểu hiện bằng
số lượng được,
1.2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả của công trình
Đnh giá hiệu quả của công trình phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu về
mặt kỹ thuật, công nghệ, tài chính, kinh tế xã hội, trong đó có một số chỉ tiêu tài
chính và kinh tế đóng vai trò chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp. Cc chỉ tiêu này phản ánh
được tương đối tổng hợp và toàn diện hiệu của của công trình, cả về mặt kỹ thuật và
xã hội. Cc chỉ tiêu tài chính, kinh tế, xã hội của công trình được phân chia thành
các nhóm sau:
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính của công trình: phản ánh lợi ích trực tiếp

của công trình mang lại, bao gồm các chỉ tiêu tĩnh (tính toán cho 1 năm) và các chỉ
tiêu động (tính toán cho cả đời công trình có kể đến yếu tố thời gian trong các chỉ
tiêu kinh tế).
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội của công trình: phản ánh lợi ích thu
được của Nhà nước và cộng đồng. Cc chỉ tiêu này có thể xảy ra trực tiếp hoặc gin
tiếp do công trình mang lại.



9

1.2.2. Hiệu quả kinh tế của công trình thủy lợi
1.2.2.1. Các mặt hiệu quả của công trình thủy lợi
Hệ thống cc công trình thủy lợi là cơ sở hạ tầng quan trọng, phục vụ yêu
cầu tưới, tiêu nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt, giảm
nhẹ thiên tai và thúc đẩy cc ngành kinh tế khc pht triển. Cc mặt hiệu quả của
công trình thủy lợi cụ thể như sau:
1. Tạo điều kiện quan trọng cho pht triển nhanh và ổn định diện tích canh
tc; tăng năng suất, sản lượng lúa và hoa màu để đảm bảo an ninh lương thực và
xuất khẩu.
Các công trình thủy lợi đã góp phần cải tạo đất chua, phèn, mặn, cải tạo môi
trường nước như vùng vùng Tứ Gic Long Xuyên, Đồng Thp Mười,
Pht triển thuỷ lợi đã tạo điều kiện hình thành và pht triển cc vùng chuyên
canh cây trồng, vật nuôi như lúa, ngô ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng
sông Hồng, cao su và cà phê ở miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, chè ở Trung du và
miền núi Bắc Bộ,
Nuôi trồng thủy sản pht triển bền vững tại những vùng có hệ thống thủy lợi
bảo đảm nguồn cấp và thot nước (nước ngọt, nước mặn) chủ động.
2. Phòng chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai (lũ lụt, úng, hạn, sạt lở bờ ),
bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, cc cơ sở sản xuất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật,

hạn chế dịch bệnh:
Hệ thống đê biển ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ có thể ngăn mặn và triều tần
suất 10% gặp bão cấp 9. Hệ thống đê Trung Bộ, bờ bao đồng bằng Sông Cửu Long
chống được lũ sớm và lũ tiểu mãn để bảo vệ sản xuất vụ Hè Thu và Đông Xuân.
Cc công trình hồ chứa lớn và vừa ở thượng du đã từng bước đảm bảo chống
lũ cho công trình và tham gia cắt lũ cho hạ du. Cc công trình chống lũ ở đồng bằng
sông Hồng vẫn được duy tu, củng cố.
3. Hàng năm cc công trình thuỷ lợi bảo đảm cấp (5
÷6) tỷ m
3
nước cho sinh
hoạt, công nghiệp, dịch vụ và cc ngành kinh tế khc:



10

Cấp nước sinh hoạt cho đồng bằng, trung du miền núi. Đến nay khoảng 70
đến 75% số dân nông thôn đã được cấp nước hợp vệ sinh với mức cấp 60
lít/người/ngày đêm.
Cấp nước cho cc khu công nghiệp, cc làng nghề, bến cảng.
Cc hồ thuỷ lợi đã trở thành cc điểm du lịch hấp dẫn du khch trong nước
và quốc tế như: Đại Lải, Đồng Mô - Ngải Sơn, hồ Xuân Hương, Dầu Tiếng
4. Góp phần lớn vào xây dựng nông thôn mới: thủy lợi là biện php hết sức
hiệu quả đảm bảo an toàn lương thực tại chỗ, ổn định xã hội, xo đói giảm nghèo
nhất là tại cc vùng sâu, vùng xa, biên giới.
5. Góp phần pht triển nguồn điện: hàng loạt công trình thuỷ điện vừa và nhỏ
do ngành Thuỷ lợi đầu tư xây dựng. Sơ đồ khai thc thuỷ năng trên cc sông do
ngành Thuỷ lợi đề xuất trong quy hoạch đóng vai trò quan trọng để ngành Điện triển
khai chuẩn bị đầu tư, xây dựng nhanh và hiệu quả hơn.

6. Góp phần cải tạo môi trường: cc công trình thủy lợi đã góp phần làm
tăng độ ẩm, điều hòa dòng chảy, cải tạo đất chua, phèn, mặn, cải tạo môi trường
nước, phòng chống chy rừng.
7. Công trình thuỷ lợi kết hợp giao thông, quốc phòng, chỉnh trang đô thị,
pht triển cơ sở hạ tầng nông thôn; nhiều trạm bơm phục vụ nông nghiệp góp phần
đảm bảo tiêu thot nước cho cc đô thị và khu công nghiệp lớn.
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công trình thủy lợi
Việc đnh gi hiệu quả kinh tế của một công trình thủy lợi là một việc làm
hết sức phức tạp và khó khăn. Hiệu quả kinh tế của một công trình thuỷ lợi được thể
hiện và chịu ảnh hưởng bởi:
- Thành quả và chất lượng của công tác Thuỷ lợi được đnh gi thông qua
sản phẩm nông nghiệp, cho nên năng suất, sản lượng của sản xuất nông nghiệp là
căn cứ quan trọng để xc định hiệu quả của Thuỷ lợi.
- Hiệu quả kinh tế của công trình thuỷ lợi phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên, như mưa bão, lũ lụt, sâu bệnh, giá cả thị trường,



11

- Chế độ thâm canh, loại cây trồng, cơ cấu cây trồng, trình độ sản xuất nông
nghiệp có tc động mạnh mẽ tới hiệu quả kinh tế của thuỷ lợi.
- Ngoài việc đnh gi hiệu quả về mặt kinh tế còn cần phải đnh gi hiệu quả
về mặt quốc phòng, hiệu quả đối với xã hội, môi trường và các ngành không sản
xuất vật chất khác.
1.2.2.3. Nguyên tắc xác định hiệu quả kinh tế của công trình thủy lợi
Khi xc định hiệu quả kinh tế mà công trình thuỷ lợi đem lại cần phải tuân
theo các nguyên tắc sau đây:
1. Phải xem xét, phân tích hiệu quả kinh tế của công trình trong trường hợp có
dự án và không có dự án. Hiệu quả mà dự án mang lại là phần hiệu quả tăng

thêm giữa trường hợp có dự án so với khi không có dự án;
2. Khi đnh gi hiệu quả kinh tế vốn đầu tư xây dựng cơ bản của một dự án có
liên quan đến việc giải quyết những nhiệm vụ phát triển lâu dài của hệ
thống thuỷ nông, của việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất, dự án khai thác những khu vực mới thì việc đnh gi được xác
định với điều kiện công trình đã được xây dựng hoàn chỉnh, tiến bộ khoa
học kỹ thuật đã được áp dụng, sản xuất và sản phẩm của của khu vực mới
đã được thực hiện. Trong những trường hợp cần thiết có thể thay đổi giá trị
và tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế;
3. Khi xc định hiệu quả kinh tế của việc dùng nước tiêu thải để tưới cho diện
tích đất nông nghiệp, thì hiệu quả kinh tế của công trình được xc định trên
kết quả của việc thực hiện 2 nhiệm vụ: Là nâng cao năng suất cây trồng và
bảo vệ môi trường;
4. Khi nghiên cứu, xc định hiệu quả kinh tế của công trình thuỷ lợi, ngoài
việc đnh gi hiệu quả về mặt kinh tế còn phải đnh gi hiệu quả về mặt bảo
vệ môi trường và việc cải thiện các chỉ tiêu kinh tế xã hội khác;
5. Khi phân tích tính toán hiệu quả vốn đầu tư, cần xét tới sự gin đoạn về mặt
thời gian thực hiện dự n trong giai đoạn bỏ vốn và giai đoạn thu nhận kết
quả.



12

a. Giai đoạn 1: Là giai đoạn bỏ vốn đầu tư nhưng vẫn thu nhận được
kết quả. Hiệu quả kinh tế trong giai đoạn này phụ thuộc vào khoảng
thời gian bỏ vốn xây dựng công trình.
b. Giai đoạn 2: là giai đoan khai thc công trình, trong giai đoạn này
hiệu quả kinh tế của công trình phụ thuộc vào quãng thời gian công
trình đạt được công suất thiết kế.

6. Khi quy hoạch, thiết kế công trình, nhất thiết phải xc định hiệu quả kinh tế
tương đối và hiệu qủa kinh tế tuyệt đối:
a. Hiệu quả kinh tế tương đối là hiệu quả kinh tế giữ các phương n
đưa ra xem xét đối chứng.
b. Hiệu quả kinh tế tuyệt đối là hiệu quả kinh tế của một công trình.
7. Ngoài việc phân tích những nguồn lợi mà công trình đem lại, cũng cần phải
phân tích, đnh gi những thiệt hại do công trình đem lại một cách khách
quan và trung thực.
8. Không được xem xét hiệu quả kinh tế theo gic độ lợi ích cục bộ và đơn
thuần của một công trình, mà phải xuất phát từ lợi ích toàn cục, toàn diện.
9. Không đơn thuần xem xét hiệu quả kinh tế là mức tăng sản lượng của một
công trình nào đó, điều quan trọng là mức tăng sản lượng tổng hợp của tất
cả các công trình ( kể cả công nghiệp, xuất khẩu ).
10. Trong trường hợp đặc biệt, không nên chỉ xem xét hiệu quả kinh tế của
công trình là nguồn lợi kinh tế. Có những khi vì mục đích chính trị, quốc
phòng, nhu cầu cấp thiết của dân sinh, vẫn phải tiến hành xây dựng công
trình. Trong trường hợp này hiệu quả của công trình là hiệu quả về mặt
chính trị, quốc phòng.
11. Khi xây dựng công trình, vừa phải quan tâm đến lợi ích trước mắt, lại vừa
phải quan tâm đến lợi ích lâu dài. Không nên vì lợi ích trước mắt mà không
tính đến lợi ích lâu dài, hoặc hạn chế việc phát huy hiệu quả của công trình
trong tương lai.
12. Phải xem xét hiệu quả kinh tế của công trình cả về mặt kinh tế và về mặt tài
chính. Hay nói cách khác phải đứng trên gic độ nền kinh tế quốc dân và



13

chủ đầu tư để xem xét tính hiệu quả của dự án. Dự án chỉ khả thi khi đạt

hiệu quả cả về mặt kinh tế và cả về mặt tài chính;
13. Do tiền tệ có giá trị theo thời gian, nên trong nghiên cứu hiệu quả kinh tế
phải xét tới yếu tố thời gian của các dòng tiền chi phí và thu nhập của dự án;
14. Dự án chỉ thực sự khả thi khi nó đảm bảo thoả mãn cả hiệu quả về mặt kinh
tế và hiệu quả về mặt tài chính.
1.2.3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế của công trình thủy lợi
Để đnh gi hiệu quả kinh tế của công trình chúng ta phải kết hợp dùng
nhiều phương php vì không thể dùng một chỉ tiêu đơn độc hay một phương php
để xc định, mà cần phải dùng kết hợp các chỉ tiêu, các nhóm chỉ tiêu và các
phương php khc nhau để xc định hiệu quả kinh tế. Vì mỗi chỉ tiêu, mỗi phương
pháp chỉ phản nh được một mặt hiệu quả kinh tế của dự án.
Cc phương php đnh gi hiệu quả kinh tế của công trình bao gồm:
- Phương php phân tích chi phí-lợi ích;
- Phương php phân tích độ nhạy
- Phương php dùng nhóm chỉ tiêu đnh giá từng mặt hiệu quả kinh tế của
công trình;
- Phương php dùng nhóm chỉ tiêu phân tích trình độ sử dụng vốn
;
- Phương php dùng chỉ tiêu tổng hợp không đơn vị đo;
1.2.3.1. Phương pháp phân tích chi phí- lợi ích
Phương php phân tích chi phí - lợi ích (Cost Benefit Analysis hay còn gọi
tắt là phương php CBA) hiện nay đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới, nó là cơ
sở để cc nhà đầu tư đưa ra những quyết định hợp lý về việc có thực hiện hay không
thực hiện dự n đầu tư và cũng là căn cứ để đnh gi hiệu quả kinh tế của dự án.
Phương php CBA sử dụng ba chỉ tiêu sau để đo hiệu quả của dự án:
1. Chỉ tiêu 1: Giá trị tương đương (Equivalent Worth).
Theo phương php này toàn bộ chuỗi dòng tiền tệ của dự án (chi phí và lợi
ích) trong suốt thời kỳ phân tích được qui đổi tương đương thành:

×