Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá hiểu quả kinh tế của cây ngô tại địa bàn xã Thông Huề, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.88 KB, 97 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LA THỊ THU HỒNG


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỂU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ TẠI ĐỊA BÀN
XÃ THÔNG HUỀ, HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG”



KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và phát triển nông thôn
Khóa : 2010 - 2014








THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LA THỊ THU HỒNG


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỂU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ TẠI ĐỊA BÀN
XÃ THÔNG HUỀ, HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG”


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và phát triển nông thôn
Khóa : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Bùi Thị Thanh Tâm
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên






THÁI NGUYÊN - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài tốt nghiệp “Đánh giá hiểu quả kinh tế của cây ngô tại địa bàn
xã Thông Huề, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”, chuyên ngành Kinh tế
nông nghiệp là chuyên ngành của riêng tôi, đề tài đã sử dụng thông tin từ
nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sắn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài
này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên
cứu khoa học nào khác. Các số liệu trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Tác giả khóa luận

LA THỊ THU HỒNG
















ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng của mỗi sinh viên trong quá
trình học tập. Qua đó giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức đã học
trong nhà trường và ứng dụng trong thực tế, đồng thời nâng cao trình độ
chuyên môn, năng lực công tác có thể vững vàng khi ra trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc
biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Th.S. Bùi Thị Thanh Tâm,
em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiểu quả kinh tế của cây ngô
tại địa bàn xã Thông Huề, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, cùng tất cả các thầy - cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian
học tập tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình
của cô giáo hướng dẫn Th.S. Bùi Thị Thanh Tâm đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn để em hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ UBNN xã Thông Huề đã nhiệt tình,
tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn bạn bè, người thân và gia đình đã giúp đỡ em trong suốt

quá trình nghiên cứu khóa luận.
Do điều kiện thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận của
em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong muốn nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy - cô giáo và bạn bè để bài khóa luận của em được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Sinh viên


La Thị Thu Hồng


iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt

Nghĩa
1 BQ Bình quân
2 CC Cơ cấu
3 CIMMYT Trung tâm cải tạo giống lúa mì quốc tế
4 CLĐ Công lao động
5 DT Diện tích
6 ĐVT Đơn vị tính
7 FAO Food and Agriculture Organization of the United
Nations (Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc)


8 GO Giá trị sản xuất
9 GV Giáo viên
10 IC Chi phí trung gian
11 LĐ Lao động
12 LĐNN Lao động nông nghiệp
13 LĐPNN Lao động phi nông nghiệp
14 NN Nông nghiệp
15 MI Thu nhập hỗn hợp
16 NSBQ Năng suất bình quân
17 PNN Phi nông nghiệp
18 Pr Lợi nhuận
19 PT Phát triển
20 PTBQ Phát triển bình quân
21 THCS Trung học cơ sở
22 THPT Trung học phổ thông
23 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
24 UBNN Ủy ban nhân dân
25 VA Giá trị tăng thêm



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2009 - 2012 15
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô của một số nước trên thế giới
qua 3 năm 2010 - 2012 17
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Việt Nam qua các

giai đoạn 19
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Thông Huề năm 2011 -2013 31
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng của xã Thông Huề
năm 2013 35
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất các ngành của xã Thông Huề qua 3
năm (2011 - 2013) 36
Bảng 3.4. Tình hình dân số và lao động của xã Thông Huề qua 3
năm (2011 - 2013) 38
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vụ Đông Xuân tại xã Thông
Huề qua 3 năm 2011 - 2013 43
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vụ Hè Thu tại xã Thông Huề
qua 3 năm 2011 - 2013 44
Bảng 3.7. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô cả năm tại xã Thông Huề qua 3
năm 2011 - 2013 44
Bảng 3.8. Đặc điểm cơ bản của các nhóm hộ điều tra 48
Bảng 3.9. Máy móc, thiết bị của các nhóm hộ nghiên cứu 50
Bảng 3.10. Giá trị sản xuất thu từ một số cây trồng khác của các nhóm hộ
điều tra năm 2013 51
Bảng 3.11. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vụ Đông Xuân của các nhóm
hộ điều tra năm 2013 52


v
Bảng 3.12. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô vụ Hè Thu của các nhóm
hộ điều tra năm 2013 53
Bảng 3.13. Tổng diện tích, năng suất, sản lượng ngô cả năm của các nhóm
hộ điều tra năm 2013 54
Bảng 3.14. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 sào ngô của các nhóm
hộ điều tra 55
Bảng 3.15. Kết quả sản xuất một sào ngô trong một năm của các nhóm hộ

điều tra 58
Bảng 3.16. Hiệu quả sử dụng vốn của cây ngô 59
Bảng 3.17. Hiệu quả sử dụng lao động của cây ngô 61
Bảng 3.18. Diện tích, năng suất, sản lượng cây ngô và cây lúa của các
hộ điều tra

62
Bảng 3.19. So sánh chi phí sản xuất một sào cây ngô với một sào cây lúa của
các hộ điều tra 63
Bảng 3.20. So sánh kết quả và hiệu quả sản xuất cây ngô và cây lúa 64
Bảng 4.1. Kế hoạch phát triển cây ngô ở xã Thông Huề đến năm 2017 71




vi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1. Biểu đồ kết quả sản xuất của một sào ngô trong một năm của các hộ
điều tra 58
Hình 3.2. Biểu đồ hiệu quả sử dụng vốn của cây ngô 60
Hình 3.3. Biểu đồ hiểu quả sử dụng lao động của cây ngô 61
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh kết quả sản xuất giữa cây ngô và cây lúa 65
Hình 3.5. Biểu đồ hiểu quả sử dụng vốn giữa cây ngô và cây lúa 66
Hình 3.6. Biểu đồ hiểu quả sử dụng lao động giữa cây ngô và cây lúa 67






vii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
MỤC LỤC vii
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3
2.1. Mục tiêu chung 3
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Ý nghĩa của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
4. Đóng góp của đề tài 4
Chương 1
:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
5
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất Ngô 5
1.1.1.1. Giới thiệu chung về cây Ngô 5
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất cây ngô 5
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế 10

1.1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế 10
1.1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế 12
1.1.2.3. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá 13
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 14
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới 14
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam 18
Chương 2
:
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 22


viii

2.2. Các câu hỏi nghiên cứu 22
2.3. Nội dung nghiên cứu 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu 23
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 23
2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 24
2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin 25
2.5. Hệ thống chỉ tiêu áp dụng 26
2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ 26
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất ngô 27
2.5.3. Các chỉ tiêu bình quân 27
Chương 3
:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
28
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
3.1.1.1. Vị trí địa lý 28
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình 28
3.1.1.3. Thời tiết, khí hậu và thủy văn 29
3.1.1.4. Tài nguyên đất 30
3.1.1.5. Tài nguyên nước 32
3.1.1.6. Tài nguyên nhân văn 33
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 34
3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế của xã Thông Huề 34
3.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm 37
3.1.2.3. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng 39
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất ngô ở xã Thông Huề, huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng 42
3.2.1. Tình hình phát triển sản xuất ngô ở xã Thông Huề 42
3.2.1.1. Tình hình phát triển sản xuất ngô ở xã Thông Huề 42
3.2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn về sản xuất, chế biến, tiêu thụ ngô ở xã
Thông Huề 45
3.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ nghiên cứu 46
3.2.2.1. Đặc điểm cơ bản của các nhóm hộ điều tra 46
3.2.2.2. Máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất ngô của hộ 50
3.2.2.3. Giá trị sản xuất thu từ một số cây trồng khác của các nhóm
hộ điều tra
51
3.2.3. Tình hình sản xuất ngô của các nhóm hộ điều tra 52


ix

3.2.3.1. Tình hình sản xuất ngô của các nhóm hộ điều tra 52
3.2.3.2. Kết quả sản xuất một sào ngô của các nhóm hộ điều tra trong
một năm. 57
3.2.4. Phân tích hiệu quả sản xuất một sào ngô của các nhóm hộ điều tra 59
3.2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn của cây ngô 59
3.2.4.2. Hiệu quả sử dụng lao động của cây ngô 60
3.2.5. So sánh hiệu quả kinh tế của cây ngô với cây lúa 62
3.2.5.1. So sánh chi phí sản xuất một sào cây ngô với một sào cây lúa của các
hộ điều tra 63
3.2.5.2. So sánh kết quả và hiệu quả sản xuất của cây ngô và cây lúa 64
3.2.6. Tình hình tiêu thụ ngô của hộ 67
3.2.7. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất ngô của hộ nông dân 68
Chương 4
:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT NGÔ TẠI XÃ THÔNG HUỀ
70
4.1. Phương hướng phát triển cây ngô tại xã Thông Huề 70
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất
ngô ở xã Thông Huề 71
4.2.1. Giải pháp đối với chính quyền địa phương 71
4.2.1.1. Quy hoạch vùng sản xuất ngô 71
4.2.1.2. Giải pháp về giống 71
4.2.1.3. Giải pháp về vốn 72
4.2.1.4. Giải pháp về kỹ thuật 72
4.2.1.6. Một số giải pháp khác 73
4.2.2. Giải pháp đối với nông hộ 73
4.2.2.1.Giải pháp về vốn 73
4.2.2.2. Giải pháp về kỹ thuật 73
4.2.2.3. Giải pháp về chế biến 73

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 74
1. Kết luận 74
2. Khuyến nghị 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
77
I. Tài liệu tiếng việt 77
II. Tài liệu Internet 77


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành nông nghiệp là ngành kinh tế
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Từ trước đến
nay Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến sự phát triển nông nghiệp, nông thôn
và đã có những chủ chương, chính sách thật đúng đắn để đẩy nhanh sự phát triển
của khu vực này. Trải qua các giai đoạn phát triển, nông dân, nông nghiệp và
nông thôn đã có những đóng góp to lớn trong công cuộc đổi mới hiện nay. Cho
đến nay, nông nghiệp nước ta đang có bước phát triển tương đối toàn diện, tăng
trưởng khá, quan hệ sản xuất từng bước đổi mới phù hợp với yêu cầu phát triển
của nền nông nghiệp hàng hóa, những thành tựu đó đã góp phần hết sức quan
trọng vào sự ổn định kinh tế xã hội, tạo tiền đề đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước. Đóng góp một phần không nhỏ đối với sự phát triển là hệ
thống các cây lương thực, trong đó có cây ngô. Mặc dù cây lúa vẫn đang giữ vị
trí đứng đầu về sản lượng cũng như tầm quan trọng về khả năng phát triển trong
tương lai nhưng cây ngô cũng đã từng bước chứng tỏ được mình.
Cây ngô là một trong những cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa, có
năng suất và giá trị kinh tế lớn của loài người. Ngô là cây nuôi sống gần 1/3 số
dân trên thế giới. Bên cạnh giá trị to lớn về mặt lương thực, cây ngô còn là cây

thức ăn gia súc quan trọng. Khoảng 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ
ngô. Những năm gần đây ngô còn là loại cây thực phẩm được ưa chuộng. Ngoài
ra ngô còn là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp
nhẹ [3].
Ngô không chỉ có giá trị lớn về mặt kinh tế mà khả năng thích nghi của
nó cũng rất tốt, nó được trồng ở khắp nơi trên thế giới và trồng được trên
nhiều loại đất khác nhau. Là loại cây ngắn ngày, kỹ thuật trồng và chăm sóc
đơn giản, thị trường tiêu thụ mạnh và cho hiệu quả kinh tế cao.



2
Những năm gần đây sản xuất ngô Việt Nam không ngừng tăng lên cả
về diện tích và năng suất, tuy nhiên sự phát triển đó dường như chưa tương
xứng với tiềm năng và nhu cầu của nước ta. Hàng năm nước ta phải bỏ ra
khoảng nửa tỉ USD để nhập khẩu ngô phục vụ cho nhu cầu trong nước. Năng
suất ngô nước ta chỉ đạt 4 tấn/ha thấp hơn nhiều so với năng suất ngô các
nước trên thế giới như năng suất ngô của Mỹ là 9 - 11 tấn/ha. Cho thấy hiệu
quả cây ngô Việt Nam còn thấp. Vì vậy mục tiêu quan trọng đối với cây ngô
trong thời gian tới là đáp ứng đủ nhu cầu trong nước, giảm nhập khẩu và tiến tới
xuất khẩu thu ngoại tệ. Ngô được trồng nhiều nhất ở đồng bằng Bắc Bộ, Việt
Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, Tây Bắc Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ,
Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên, [6].
Thông Huề là xã miền núi của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng,
người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, là vùng có điều kiện tự nhiên
phù hợp với một số loại cây trồng như lúa, ngô, khoai, sắn, các loại rau xanh,
mía, So với các loại cây trồng khác thì cây ngô là loại cây trồng có thế mạnh
nhất của vùng và được trồng nhiều tại địa bàn từ ngày xưa và từ khi có giống
lúa lai năng suất ngô tăng cao, đời sống nhân dân ngày một được cải thiện.
Tuy nhiên trước nhưng đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và sự gia tăng dân

số làm cho quỹ đất hạn hẹp đòi hỏi làm sao nâng cao năng suất trên phần diện
tích có hạn mà không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và môi trường
để hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều
người nông dân chưa dám mạnh dạn đầu tư nhiều kể cả về vốn, phân bón hay
mở rộng diện tích cho phát triển cây ngô, vì vậy đã làm cho hiệu quả sản xuất
chưa cao so với mong muốn, sự phát triển còn chưa tương xứng với tiềm năng
hiện có của địa phương.
Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của
cây ngô tại địa bàn xã Thông Huề, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất
cây ngô, trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngô trên địa bàn xã, góp phần
thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
• Nghiên cứu thực trạng việc sản xuất ngô tại địa bàn xã Thông Huề, huyện
Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
• Đánh giá và so sánh hiệu quả của việc sản xuất ngô với sản xuất cây
lúa trên địa bàn xã.
• Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả việc sản xuất ngô.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập
• Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức
đã học và làm quen dần với công việc thực tế.
• Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương
pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.

• Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu
khoa học.
• Góp phần thu thập dữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu tham
khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở, tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý, lãnh đạo các ban ngành, đưa ra phương hướng để phát huy điểm
mạnh và khắc phục điểm yếu còn tồn tại để giải quyết những khó khăn, trở
ngại nhằm phát triển nông nghiệp ngày càng vững mạnh.


4
4. Đóng góp của đề tài
- Thấy được sản xuất ngô tại xã Thông Huề đã dần chiếm ưu thế hơn
các loại cây trồng khác tại địa phương.
- Thấy được hiệu quả kinh tế của ngô cao hơn nhiều so với cây lúa.
- Đánh giá được khó khăn của người dân trong sản xuất ngô từ đó đưa
ra giải pháp phù hợp.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất Ngô
1.1.1.1. Giới thiệu chung về cây Ngô
Ngô có tên khoa học là Zea mays L, do nhà thực vật Thủy Điển Linnacus
đặt theo hệ thống tên kép Hylap - Latinh: Zea từ Hy Lạp để chỉ cây ngũ cốc và
mays là từ “Mahiz” tên gọi cây ngô của người bản địa da đỏ. Cũng có thể mays là
từ “Maya” tên một bộ tộc da đỏ ở vùng Trung Mỹ - xuất xứ của ngô. Zea thuộc

chi Maydeae, thuộc họ hoa thảo (Gramineae). Hiện thế giới đang tồn tại hai loại
hệ thống phân loại đối với loại Zea, là Wilkes (1967) và Iltis - Doebly (1989).
Ngô có nguồn gốc từ Trung Mỹ song cây ngô có thích nghi nhanh với
những điều kiện sinh thái khác nhau trên thế giới [3].
Trên phạm vi thế giới các nhà khoa học đã chia sinh thái ngô thành 4
vùng chính: Ôn đới, cận nhiệt đới, nhiệt đới cao (trên 2000m so với mặt nước
biển), nhiệt đới thấp (dưới 2000m).
Theo phân loại này Việt Nam nằm trong vùng sinh thái nhiệt đới thấp,
các bộ giống từ vùng nhiệt đới thấp biểu hiện sự thích ứng hơn cả thông qua
khả năng chống chịu và năng suất, kể cả ở các thảo nguyên cao phía Bắc hoặc
vụ Đông ở đồng bằng Bắc Bộ.
Ở Việt Nam, nguồn gen được bảo tồn tại viện nghiên cứu ngô với
khoảng 400 mẫu giống thụ phấn tự do và 3.000 dòng [7].
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất cây ngô
Nếu coi cây ngô là cây trồng mũi nhọn thì cần phải thực hiện theo
hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm góp
phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất ngô
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên


6
+ Điều kiện đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây ngô, nó là yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng sản phẩm ngô.
Để giúp cây đứng vững và có khả năng sinh trưởng phát triển mạnh
được đều nhờ vào nguồn dinh dưỡng từ đất, do vậy năng suất cây trồng cao
hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào chế độ dinh dưỡng có trong đất.
Để ngô có năng suất cao ta nên trồng xen ngô với đỗ tương, vừa thu
được sản phẩm chính vừa có được sản phẩm phụ, mặt khác đỗ tương là cây họ

đậu trồng xen ngô sẽ cung cấp chất dinh dưỡng cho ngô làm ngô phát triển tốt
hơn năng suất cao hơn.
+ Điều kiện khí hậu
Cây ngô là cây có khả năng chống chịu thích hợp với nhiều kiểu khí
hậu, đặc biệt thích hợp với khí hậu của các tỉnh miền núi phía Bắc, vùng Tây
Nguyên, các tỉnh Nam Bộ. Chính vì vậy, phải dựa vào điều kiện khí hậu từng
vùng mà có thời vụ gieo trồng thích hợp. Lượng nước cần thiết để cho hạt ngô
nảy mầm tương đối thấp (khoảng 45% trọng lượng ngô tuyệt đối của hạt) độ
ẩm thích hợp của đất đảm bảo nảy mầm khoảng 60 - 70% độ ẩm tương đối.
Nhiệt độ thích hợp cho ngô nảy mầm là 25 - 30ºc nhiệt độ quá cao hay thấp
quá đều ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của mầm [9].
b. Nhóm nhân tố kỹ thuật
- Chọn giống ngô: Nên chọn giống ngô tốt có sức chống chịu cao, thời
gian sinh trưởng phù hợp. Trên cơ sở giống ngô đã khuyến cáo để lựa chọn
giống ngô phù hợp với từng vụ, từng vùng địa phương. Né tránh những bất
lợi, tận dụng tối đa những thuận lợi về đất đai, nhiệt độ, ánh sáng,…
- Thời vụ: Tùy vào điều kiện cụ thể của từng vùng mà chọn thời vụ cho
thích hợp. Thời vụ là yếu tố rất quan trọng, đảm bảo cho quá trình sinh trưởng
phát triển bình thường của cây ngô và cho năng suất cao. Để lựa chọn đúng
thời vụ gieo trồng phải nắm vững điều kiện sinh thái của địa phương, các điều


7
kiện cơ sở hạ tầng (khả năng phục vụ tưới, tiêu nước,…) và đặc điểm của
giống đưa vào gieo trồng. Việt Nam tuy là đất nước không lớn song có địa
hình kéo dài và phức tạp, điều kiện sinh thái giữa các vùng tương đối khác
biệt, vì vậy thời vụ trồng ngô cũng rất đa dạng.
+ Đối với ngô Đông Xuân gieo từ 15/11 - 15/12.
+ Đối với ngô Xuân gieo từ 15/1 - 15/2.
+ Đối với ngô Hè Thu gieo từ tháng 6 đến tháng 7.

- Xử lý hạt trước khi gieo: Để phòng trừ sâu bệnh giai đoạn đầu vụ đồng
thời tạo điều kiện thích hợp để thúc đẩy quá trình mọc mầm ta cần: Ngâm hạt
vào nước vôi khoảng 4 - 8 giờ để diệt nấm bệnh hoặc ngâm vào nước có nhiệt độ
40 - 50ºC.
- Độ sâu khi gieo hạt: Để cây nảy mầm và mọc nhanh hơn ở thời kì
gieo sớm, cần gieo nông để tận dụng nhiệt độ đất có lợi trên bề mặt. Độ sâu
lấp đất khi gieo hạt trung bình 5 - 6cm. Tuy nhiên, ở những vùng khô hạn nên
gieo ở độ sâu sâu hơn.
- Đất trồng ngô: Đất trồng ngô thích hợp nhất là đất thịt nhẹ, màu mỡ
cao, dễ thoát nước, đủ ẩm, nhưng không bị úng, do đó khi trồng phải làm đất
tơi xốp, sâu, thoáng, giữ ẩm tốt, bừa sạch cỏ dại.
- Mật độ khoảng cách: Mỗi vùng, mỗi giống cần áp dụng khoảng cách
hợp lý, để tận dụng tối đa dinh dưỡng đất và thời gian chiếu sáng, cũng như
cường độ ánh sáng nhằm đạt năng suất cao nhất. Đối với đất tốt hoặc cường
độ ánh sáng yếu thì cần giống ngô có mật độ thưa. Tùy thuộc vào thời gian
sinh trưởng của giống và đặc tính của giống ngô.
+ Đối với cây ngắn ngày mật độ 6 - 8 vạn cây/ha, khoảng cách 60cm x
25cm x 1 cây.
+ Đối với cây trung bình mật độ 5 - 7 vạn cây/ha, khoảng cách 80cm x
40 - 50cm x 2 cây


8
- Bón phân cho ngô: Muốn cho ngô đạt năng suất cao phải bón đủ
lượng phân bón và khi bón phân phải dựa vào mùa vụ, khả năng phát triển
của rễ, thân, nhu cầu sinh lý về phân bón, đồng thời dựa vào hàm lượng dinh
dưỡng trong đất. Lượng phân bón: Phân chuồng 10 - 15 tấn/ha. Đạm Urê: 300
- 400 kg/ha. Supe lân 300 - 450 kg/ha. Kali 120 - 150 kg/ha. Đối với đất bãi
ven sông được bồi hàng năm, đất phát triển trên đá bazan thì không cần bón
phân chuồng.

Cách bón:
+ Đối với điều kiện ít phân với giống ngô dài ngày.
Bón lót: Bón toàn bộ phân chuồng + toàn bộ Lân + 1/3 Đạm (bón vào
rãnh hoặc vào hốc lấp 1 lớp đất mỏng rồi mới gieo hạt).
Bón thúc: Bón làm 2 đợt
Đợt 1: Khi ngô 3 - 4 lá bón 1/3 Đạm + 1/2 Kali.
Đợt 2: Khi ngô 7 - 9 lá bón 1/3 Đạm + 1/2 Kali.
+ Đối với điều kiện nhiều phân và giống ngô dài ngày.
Bón lót: Bón toàn bộ phân Chuồng + toàn bộ Lân + 1/3 Đạm + 1/3 Kali
(bón vào rãnh hoặc vào hốc lấp 1 lớp đất mỏng rồi mới gieo hạt).
Bón thúc: Bón làm 3 đợt
Đợt 1: Khi ngô 3 - 4 lá bón 1/3 Đạm.
Đợt 2: Khi ngô 7 - 9 lá bón 1/3 Đạm + 1/3 Kali.
Đợt 3: Bón trước trổ cờ 1/3 Kali.
- Chăm sóc
+ Dặm hạt khi điều kiện thời tiết thuận lợi.
+ Dặm bầu khi tranh thủ thời vụ lúc ngô 3 - 4 lá.
+ Tỉa đỉnh cây lúc cây ngô 5 lá và ổn định mật độ khi ngô 6 - 7 lá.
+ Xới xáo để đất tơi xốp và giữ ẩm, xới phá ván sau mưa vào kỳ cây con.
+ Vun gốc vừa kết hợp làm cỏ sau khi bón thúc đợt 1.
+ Vun cao gốc kết hợp làm cỏ lần cuối cho ngô khi bón thúc lần 2.


9
+ Tưới nước: Đưa vào nhu cầu sinh trưởng của cây tưới nước 3 lần
Lần 1: Khi cây 7 - 9 lá tưới ngập 1/3 luống sau khi bón thúc.
Lần 2: Trước trổ cờ 10 - 15 ngày tưới ngập 2/3 luống thấm đều rồi rút cạn.
Lần 3: Sau thụ tinh xong tưới ngập 1/3 luống rồi rút cạn.
Đồng thời khi tưới nước cần dựa vào thời tiết, ẩm độ đất, đặc điểm giống.
+ Sau khi cây trổ cờ phun râu ta có thể tiến hành bấm bỏ 10 - 15% cờ

trên cây xấu hoặc bẻ cờ sau khi thụ tinh xong để tập trung dinh dưỡng về bắp
hoặc thụ phấn bổ khuyết.
- Thu hoạch ngô: Thu hoạch có ý nghĩa quan trọng đến năng suất, chất
lượng ngô. Thu hoạch sớm trước khi ngô chín sinh lí do ngô chưa đủ thời gian
tích luỹ vật chất vào hạt nên khối lượng hạt thấp. Thu hoạch quá muộn, hạt có
thể bị mọt hoặc mốc làm giảm chất lượng hạt.
Độ chín của hạt và thời điểm thu hoạch có ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và chất lượng ngô. Thời điểm thu hoạch tốt nhất là khi ngô chín già,
toàn bộ ruộng ngô đã có 80 - 85% số bắp có lá bị chín vàng (râu ngô khô, đen,
bẹ ngô chuyển từ màu xanh sang màu vàng rơm, nếu là ngô lai chân hạt đã có
điểm đen). Không nên để ngô chín treo đèn ở ngoài nương rồi mới thu hoạch,
vì khi ngô chín treo đèn, nếu gặp mưa hoặc ẩm độ không khí cao, ngô dễ bị
thối, mốc, nảy mầm tại ruộng, làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng ngô bảo
quản. Chọn ngày khô ráo, nắng để thu hoạch ngô nhằm hạn chế ngô bị ướt do
mưa. Nếu ngô chín vào đợt mưa dài ngày (nhất là các tỉnh miền núi phía Bắc,
vụ thu hoạch ngô thường trùng vào các dịp này), việc nên làm là cần vặt râu,
bẻ gập bắp ngô chúi xuống để nước mưa không thâm vào trong làm thối hỏng
hạt ngô. Đến khi nắng ráo sẽ thu về phơi.
Thu xong vận chuyển về nhà ngay và tránh đổ đống (vì sẽ làm đống
bắp nhanh chóng bốc nóng, toả nhiệt gây thối mốc) [8].
c. Nhóm nhân tố về kinh tế
+ Thị trường


10
- Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại
của cơ sở sản xuất ngô, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị trường,
mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều phải trả
lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và
Sản xuất cho ai? Câu hỏi sản xuất cái gì? Được đặt lên hàng đầu, mang tính

định hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị
trường, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường đối với
hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị trường đóng vai trò là khâu trung gian nối
giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong sản xuất ngô người dân tìm kiếm thị trường
ở các trung tâm chợ, bán cho thương lái, từ đó đến các nhà máy chế biến thức
ăn chăn nuôi, các cơ sở sản xuất sản phẩm làm từ ngô như nấu Rượu, Bột ngũ
cốc, Bánh kẹo,… Phục vụ xuất khẩu, ngoài ra ngô được bán cho các hộ gia
đình có nhu cầu mua ngô phát triển chăn nuôi.
- Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn
phương thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu
được là tối đa. Còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên
cứu kỹ được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức
tiêu thụ. Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường.
+ Giá cả
Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng ngô nói
riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá cả trên thị trường, giá cả là yếu tố quyết định
hành vi sản xuất, giá cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý người trồng ngô.
- Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống của người sản xuất. Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu
thụ là hết sức cần thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành ngô.
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các


11
hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục
vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày

càng tăng. Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất
lượng của các hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế [1].
Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
• Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ
tăng trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả
cao khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là
không lãng phí. Một nền kinh tế có hiệu quả khi nó nằm trên đường giới hạn
năng lực sản xuất đặc trưng bằng chỉ tiêu sản lượng tiềm năng của nền kinh
tế, sự chênh lệch giữa sản lượng tiềm năng thực tế và sản lượng thực tế là sản
lượng tiềm năng mà xã hội không sử dụng được phần bị lãng phí.
• Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy
luật kinh tế cơ bản chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức
sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
• Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của
kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
• Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa
chung là mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử
dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.
Tóm lại: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt
được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ
ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết
quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên
nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ ra [1].


12
1.1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm của Mác thì bản chất hiệu quả kinh tế xuất phát từ yêu
cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao

nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu quả kinh tế
là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định
và so sánh hiệu quả kinh tế và vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính
tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại nông
hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là vùng kinh tế tự cung tự cấp thì
việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào hạch toán kinh tế
trong điều kiện lấy công làm lãi thì người nông dân chú ý tới thu nhập, còn đối
với những hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện thuê, mướn lao động
thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và đó là vấn đề hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có
liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào (Inputs) và các yếu tố đầu ra
(Outputs) của quy trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào
và đầu ra của quá trình sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định.
+ Đối với yếu tố đầu vào:
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng
nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa
chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ
tiêu hiệu quả có tính chất tương đối.
Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi
phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối.
Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Thông tin, tuyên truyền,
cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán được một cách chính xác.
+ Đối với yếu tố đầu ra:


13
Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một
cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng hóa được như: Bảo vệ
môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất, khả năng tạo việc làm.

Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại
không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy,
nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà
còn thông qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn.
Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao hơn của mọi thành viên
trong xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và
tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả
kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng
năng suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt hiệu quả tối đa và chi phí tối thiểu. Nó được hiểu theo nghĩa rộng là chi
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực. Chi phí sử dụng nguồn lực
bao gồm cả chi phí cơ hội.
1.1.2.3. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực
tiếp đến nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá
hiệu quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định.
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi
thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định
lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển


14
kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá cũng khác nhau. Tùy theo
nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân và

hiệu quả của các doanh nghiệp, xí nghiệp. Có thể coi thu nhập tối đa trên một
đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng
thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất
sản xuất ra, trong nền kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá
thành thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ
chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa
tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra.
Đối với cây ngô tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải đứng trên
góc độ hạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào từ đó tính
toán được đầu ra. Xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào bỏ ra và kết
quả đạt được đó chính là lợi nhuận.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, trên thế
giới cây ngô đứng thứ ba về diện tích, thứ hai về sản lượng và thứ nhất về
năng suất. Theo số liệu của CIMMYT (World Maize Facts and Trends 1993 -
1994) thì giai đoạn 1990 - 1992 toàn thế giới trồng 129.804 nghìn ha với năng
suất bình quân là 3,8 tấn/ha và cho tổng sản lượng gần 500 triệu tấn.
Những năm gần đây do có nhiều chính sách khuyến kích và nhiều tiến
bộ kỹ thuật, cây ngô đã có những bước tiến quan trọng về diện tích, năng suất
và sản lượng những tiến bộ ấy được thống kê rất rõ trong Nông - Lâm -
Nghiệp - Thủy sản Việt Nam 1985 - 1995 do nhà xuất bản thống kê công bố
năm 1996 [2].

×