1
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
HONG THU NH
Tờn ti:
Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá trong cơ cấu cây trồng
tại địa bàn xã Dân Chủ, huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng
KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC
Thỏi Nguyờn, nm 2014
2
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM
HONG THU NH
Tờn ti:
Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá trong cơ cấu cây trồng
tại địa bàn xã Dân Chủ, huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng
KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC
H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Kinh t Nụng nghip
Lp : K42 - KTNN
Khoa : KT - PTNT
Khoỏ hc : 2010-2014
Ging viờn hng dn : PGS. TS. Nguyn Hu Hng
Thỏi Nguyờn, nm 2014
3
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và học tập tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên (khóa học 2010 – 2014) em đã học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích,
những kinh nghiệm, khả năng tư duy, , đó cũng là tiền đề và là động lực cho
em sau này ra trường.
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận được sự quan
tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Em xin chân thành cám ơn các Thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên đã dạy cho em những kiến thức, cách nghiên cứu, giúp em hiểu và hoàn
thành đề tài khóa luận với khả năng của mình. Đặc biệt em xin chân thành gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hữu Hồng, người đã nhiệt tình hướng
dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình viết khóa luận. Đồng thời em xin chân
thành cám ơn các cán bộ, các phòng ban của UBND xã Dân Chủ, huyện Hòa
An, tỉnh Cao Bằng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên mặc dù bản thân em
đã cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, Ngày tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Thùy Như
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
trang
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá của một số nước trên Thế giới qua 3 năm
2011 – 2013 12
Bảng 2.2. Giá cả thuốc lá của một số nước trên Thế giới qua các năm 13
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá ở Việt Nam qua các năm 15
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá tại một số xã 17
Bảng 3.1: Diện tích đất đai của xã Dân Chủ 2013 25
Bảng 3.2: Thành phần dân tộc xã Dân Chủ năm 2013 27
Bảng 3.3. Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng của xã Dân Chủ 28
Bảng 3.4: Tình hình dân số, lao động xã Dân Chủ 31
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá của xã Dân Chủ qua 3 năm 2011 – 2013
35
Bảng 3.6. Đặc điểm cơ bản của các nhóm hộ điều tra 38
Bảng 3.7. Máy móc, thiết bị của các nhóm hộ nghiên cứu 40
Bảng 3.8. Giá trị sản xuất trung bình/1 hộ dân thu từ trồng trọt trong các nhóm hộ điều tra
năm 2013 40
Bảng 3.9. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá 42
của các hộ điều tra năm 2013 42
Bảng 3.10. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 ha trong nhóm các nhóm hộ điều tra 44
Bảng 3.11. Kết quả sản xuất một ha thuốc lá trong các nhóm hộ điều tra 47
Bảng 3.12. Hiệu quả sử dụng vốn 48
Bảng 3.13. Hiệu quả sử dụng lao động 49
Bảng 3.14. Diện tích, năng suất, sản lượng cây thuốc lá, lúa và ngô 2của các hộ điều tra 51
Bảng 3.15. So sánh chi phí sản xuất thuốc lá với lúa và ngô (ha) 51
Bảng 3.16. So sánh hiệu quả sản xuất cây thuốc lá, cây lúa và cây ngô 52
Bảng 3.17 Khó Khăn của hộ nông dân trong sản xuất thuốc lá 56
Bảng 4.1. Kế hoạch phát triển cây thuốc lá ở xã Dân Chủ đến năm 2016 60
5
DANH MỤC CÁC HÌNH
trang
Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu về diện tích đất đai xã Dân Chủ năm 2013 26
Hình 3.1. Biểu đồ giá trị sản xuất thu từ trồng trọt của các nhóm hộ điều tra năm 2014 41
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả sản xuất một ha thuốc lá của các nhóm hộ 47
Hình 3.3. Biểu đồ hiệu quả sử dụng vốn 49
Hình 3.4. Biểu đồ hiệu quả sử dụng lao động 50
Hình 3.5. Sơ đồ kênh phân phối của các hộ sản xuất thuốc lá tại xã Dân Chủ 55
Hình 3.6. Biểu đồ một số khó khăn của hộ trồng thuốc lá 57
6
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Kí hiệu vết tắt Nghĩa đầy đủ
1 GO Giá trị sản xuất
2 IC Chi phí trung gian
3 VA Giá trị gia tăng
4 MI Thu nhập hỗn hợp
5 Pr Lợi nhuận
6 Hộ TB Hộ trung bình
7 DV Dịch Vụ
8 CLĐ Công lao động
9 đ Đồng
10 DT Diện tích
11 NS Năng suất
12 SL Sản lượng
13 BQ Bình quân
14 THCS Trung học cơ sở
7
MỤC LỤC
trang
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Ý nghĩa của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
4. Đóng góp của đề tài 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất thuốc lá 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế 8
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 11
1.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lá trên Thế giới 11
1.2.2. Tình hình sản xuất thuốc lá tại Việt Nam 13
1.2.3. Tình hình sản xuất thuốc lá trên địa bàn huyện Hoà An 16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19
2.2. Nội dung nghiên cứu 19
2.3. Các câu hỏi nghiên cứu 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu 19
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 19
2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 21
2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin 21
2.5. Hệ thống chỉ tiêu áp dụng 22
2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ 22
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá 23
2.5.3. Các chỉ tiêu bình quân 23
8
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 24
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 24
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 27
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất thuốc lá ở xã Dân Chủ, huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng . 34
3.2.1. Tình hình phát triển sản xuất thuốc lá 34
3.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ nghiên cứu 36
3.2.3. Tình hình sản xuất thuốc lá của các nhóm hộ điều tra 42
3.2.4. Phân tích hiệu quả sản xuất một ha thuốc lá của các nhóm hộ điều tra 48
3.2.5. So sánh hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá với cây lúa và cây ngô 50
3.2.6. Tình hình chế biến và tiêu thụ thuốc lá nguyên liệu của hộ 53
3.2.7. Một số khó khăn trong sản xuất thuốc lá của hộ nông dân 56
3.2.8. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất thuốc lá của hộ nông dân 57
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT THUỐC LÁ TẠI XÃ DÂN CHỦ 60
4.1. Phương hướng phát triển cây thuốc lá tại xã Dân Chủ 60
4.1.1.Phương hướng 60
4.1.2. Kế hoạch phát triển sản xuất thuốc lá ở xã Dân Chủ đến năm 2016 60
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá tại xã
Dân Chủ 61
4.2.1. Giải pháp đối với chính quyền địa phương 61
4.2.2. Giải pháp đối với nông hộ 63
4.3. Kiến nghị 64
4.3.1. Đối với huyện Hoà An 64
4.3.2. Đối với xã Dân Chủ 64
4.3.3. Đối với các hộ nông dân 64
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nước nông nghiệp và ngành nông nghiệp là ngành
kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đặc
biệt dưới ánh sáng Nghị quyết Đại Hội VII của Đảng về chuyển hẳn nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, mở rộng quan hệ
hàng hoá đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, khai thác phát huy tốt tiềm năng
sẵn có của từng vùng, từng địa phương, biến sản phẩm nông nghiệp thành
hàng hoá, tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp thông qua chế biến và xuất khẩu.
Vì vậy, liên tiếp trong những năm gần đây, Việt Nam có tỷ lệ tăng trưởng
kinh tế cao, chất lượng cuộc sống dân cư được nâng lên rất nhiều.
Sự thành công to lớn của nông nghiệp nước ta trong những năm qua do
nhiều yếu tố, trong đó 2 nhân tố có tính quan trọng và quyết định là: Đường
lối đổi mới và sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp. Trong
thực tiễn người nông dân trước kia chỉ sản xuất được 1 đến 2 vụ thì nay đã
tăng lên 3 vụ/năm. Nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế cao đã được đưa vào
sản xuất trên diện rộng.
Tuy nhiên đây mới chỉ là những thắng lợi bước đầu, bởi vì khi chuyển
sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá thì sản xuất nông nghiệp và người nông
dân phải thực hiện quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, triệt để
khai thác những điều kiện thuận lợi của từng vùng từng địa phương và các lợi
thế về những cây trồng vật nuôi để có giá trị kinh tế cao, nâng cao năng suất
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Xã Dân Chủ là một xã vùng đồng bằng và có núi đá nằm ở phía Bắc
của huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, người dân sống chủ yếu dựa vào nông
nghiệp, là vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp với một số loại cây trồng như
lúa, ngô, thuốc lá, khoai, sắn. So với các loại cây trồng khác thì cây thuốc lá
là loại cây trồng có thế mạnh nhất. Trong những năm gần đây diện tích trồng
thuốc lá và số hộ trồng thuốc lá ngày một tăng, theo đó đời sống của người
2
dân trong xã từng bước được cải thiện rõ rệt, là một hướng chuyển dịch cơ
cấu cây trồng đúng đắn.
Thuốc lá là loại cây công nghiệp ngắn ngày có khả năng chịu hạn rất
tốt, thích hợp trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Cây thuốc lá góp phần tạo
công ăn việc làm, tận dụng lao động phụ, sử dụng lao động hợp lý, tăng thu
nhập cho người lao động, làm phong phú thêm cơ cấu luân canh, góp phần cải
tạo đất trồng trọt, phân bố lại dân cư.
Mấy chục năm nay, cây thuốc lá đã dần trở thành cây trồng phổ biến ở
xã Dân Chủ và thực tế cho thấy nhiều hộ nông dân đã có cuộc sống khá hơn.
Đây là thực tế đáng mừng bởi như thế có nghĩa là người dân đã tìm ra được
lối thoát xoá đói giảm nghèo cho chính họ. Chính vì hiệu quả của việc trồng
thuốc lá cao mà người nông dân ngày một chăm lo đầu tư, áp dụng kỹ thuật
mới vào sản xuất.
Bên cạnh những thành quả đó vẫn còn nhiều người nông dân chưa dám
mạnh dạn đầu tư nhiều cho cây thuốc lá, vì vậy đã làm cho hiệu quả sản xuất
chưa cao so với mong muốn, sự phát triển còn chưa tương xứng với tiềm năng
hiện có của địa phương.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả
kinh tế của cây thuốc lá trong cơ cấu cây trồng tại địa bàn xã Dân Chủ,
huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất
cây thuốc lá trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất thuốc lá trên địa bàn xã,
góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã.
Đánh giá được đầy đủ, chính xác hiệu quả sản xuất thuốc lá nguyên liệu
của người dân xã Dân Chủ, những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trồng cây thuốc
lá và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển sản xuất thuốc lá, nâng cao thu nhập,
cải thiện cuộc sống cho người dân, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn trên địa bàn xã nói riêng và cho toàn huyện nói chung.
3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu thực trạng việc sản xuất thuốc lá tại địa bàn xã Dân Chủ,
huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng trong những năm 2011 đến năm 2013.
- Đánh giá và so sánh hiệu quả của việc sản xuất thuốc lá với sản xuất
cây lúa, ngô, trên địa bàn xã.
- Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả việc sản xuất thuốc lá
trong những năm tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã
học và làm quen dần với công việc thực tế.
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương
pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.
- Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu
khoa học.
- Góp phần thu thập dữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu tham khảo
cho các nghiên cứu có liên quan.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp một phần nào vào việc đánh giá
hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá, từ đó giúp cho người nông dân đưa ra quyết
định tiếp tục mở rộng sản xuất hay không, đồng thời là cơ sở, tài liệu tham
khảo cho các nhà quản lý, lãnh đạo các ban ngành, đưa ra phương hướng để
phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu còn tồn tại để giải quyết những
khó khăn, trở ngại nhằm phát triển nông nghiệp ngày càng vững mạnh.
4. Đóng góp của đề tài
- Chỉ rõ được sản xuất thuốc lá tại xã Dân Chủ đã dần chiếm ưu thế hơn
các loại cây trồng khác tại địa phương.
- Chỉ rõ được hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá so với hai cây trồng
chính của xã đó là cây lúa, cây ngô.
- Đánh giá được khó khăn của người dân trong sản xuất thuốc lá từ đó
đưa ra giải pháp phù hợp.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất thuốc lá
1.1.1.1. Giới thiệu chung về cây thuốc lá
* Phân loại
Cây thuốc lá có tên khoa học là: Nicotinana.sp thuộc ngành hạt kín
Angiospe, lớp 2 lá mầm Dicotylndones, phân lớp Asteridae, bộ hoa mõm sói
Scophulariales, họ cà Solanaceae, chi Nicotiana. Trong chi Nicotiana có 50 -
70 loài, đa số là dạng cỏ, một số thân đứng, hầu hết là các dạng dại phụ. Căn
cứ vào hình thái, màu sắc của hoa người ta phân chia thành 4 loại chính:
- Loài Nicotiana tabacum L.: có hoa màu hồng hay đỏ tươi. Đây là loài
phổ biến nhất chiếm 90% diện tích thuốc lá trên Thế giới.
- Loài Nicotiana rustica L.: có hoa màu vàng, chiếm 10% diện tích
thuốc lá trên Thế giới.
- Loài Nicotiana petunioide L.: có hoa màu trắng, phớt hồng hay tím.
Thường chỉ có trong vườn thực vật phục vụ nguồn dự trữ gien cho lai tạo, ít
được dùng trong sản xuất.
- Loài Nicotiana polidiede L.: có hoa màu trắng. Loài này cũng được
ít dùng trong sản xuất, chủ yếu chỉ có trong vườn thực vật học của một số
quốc gia [2].
* Giá trị của cây thuốc lá
Thuốc lá (Nicotiana tabacum L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có tầm
quan trọng bấc nhất về kinh tế trên thị trường Thế giới, không chỉ đối với trên
33 triệu dân của trên 120 quốc gia trồng thuốc lá, mà còn cho cả toàn bộ nền
công nghiệp, từ các nhà máy chế biến thuốc điếu, sản xuất phụ gia, phụ liệu,
đến cả hệ thống phân phối tiêu thụ, thậm chí đến cả một phần ngành sản xuất
của vật tư nông nghiệp phục vụ cho cây thuốc lá như phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật. Trồng thuốc lá có hiệu quả cao hơn nhiều so với các loại cây trồng
khác ( giá bán 1.000- 1.200 USD/ tấn lá khô) [2]. Các hãng sản xuất thuốc lá
của các nước tư bản đều nhận được nguồn lợi nhuận khổng lồ từ cây thuốc lá.
5
Ở nước ta cây thuốc lá cũng mang lại giá trị kinh tế cao, sử dụng hiệu
quả đất đai, góp phần tạo công ăn việc làm, tận dụng được nguồn lao động
của địa phương, tăng thu nhập cho người lao động. Lợi nhuận cao từ sản xuất
thuốc lá đã có sự quan tâm của nhiều cấp chính quyền trong cả nước, tại một
số tỉnh miền núi phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Cây thuốc lá đã nằm
trong cơ cấu cây trồng truyền thống thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Năm 2010, Tổng công ty thuốc lá Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu trên 175
triệu USD, tăng 17% so với 2009, xuất siêu gần 54 triệu USD, nộp ngân sách
vượt mốc 5.000 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2009. Đời sống, việc làm và thu
nhập của người lao động được đảm bảo, ổn định.
Trong thuốc lá có thể chiết suất một số chất hóa học có thể được sử
dụng làm thuốc bảo vệ thực vật.
Trong y học người ta chiết suất từ thuốc lá chất Hemoglobin được sử
dụng làm thuốc chữa bệnh.
Đối với ngành công nghệ sinh học, cây thuốc lá được sử dụng như thực
vật mô hình cho những nghiên cứu cơ bản cũng như ứng dụng nhờ khả năng
dễ dàng tiến hành, nuôi cấy In vitro và chuyển gen.
1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất cây thuốc lá
Cây thuốc lá có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến đòi hỏi phải có kỹ
thuật khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến thành phẩm
nhằm tạo ra được những sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút
khách hàng và các nhà đầu tư sản xuất trong và ngoài nước. Nếu coi cây
thuốc lá là cây trồng mũi nhọn thì cần phải thực hiện theo hướng chuyên môn
hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm góp phần tăng thu nhập cải
thiện đời sống người dân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây thuốc lá:
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây thuốc lá, nó là
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng thuốc lá nguyên liệu.
6
Cây thuốc lá phát triển thuận lợi trên các loại đất tơi xốp, thoát nước
tốt, loại đất cát pha, đất thịt nhẹ đến thịt nhẹ trung bình có độ màu mỡ không
cao, có thể nghèo các chất dinh dưỡng, tỷ lệ mùn trong đất < 2%. Độ chua của
đất là chỉ tiêu quyết định đời sống cây thuốc lá, độ chua thích hợp nhất đối
với cây thuốc lá là pH = 5,5 - 6 [3].
Để trồng thuốc lá có hiệu quả cao ở những chân ruộng trồng thuốc lá,
không được trồng luân canh với những cây họ cà vì dễ lây bệnh từ cây trồng
trước. Hiện nay, ở nước ta nên trồng luân canh cây thuốc lá sau lúa nước là
thích hợp nhất [3].
+ Điều kiện khí hậu
Cây thuốc lá là cây có khả năng chịu hạn tốt, thích hợp với nhiều kiểu
khí hậu, đặc biệt thích hợp với khí hậu của các tỉnh miền núi phía Bắc, vùng
Tây Nguyên, các tỉnh Nam Bộ. Cây thuốc lá nhạy cảm với nhiệt độ, độ ẩm
không khí và của đất, loại đất trồng. Điều kiện thích hợp cho cây sinh trưởng
là 20°C đến 30°C, độ ẩm không khí từ 80 đến 85%, đất không chứa quá nhiều
nitơ. Chính vì vậy, phải dựa vào điều kiện khí hậu từng vùng mà có thời vụ
gieo trồng thích hợp.
b. Nhóm nhân tố kỹ thuật
- Giống thuốc lá: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất, chất lượng thuốc lá nên cần được hết sức coi trọng. Ở Việt Nam, đơn vị
đi đầu trong nghiên cứu chọn tạo giống thuốc lá là Công ty TNHH một thành
viên Viện kinh tế kỹ thuật thuốc lá đã phát triển sản xuất đại trà các giống
thuốc lá K326, C9-1, K176 đồng thời sản xuất thử nghiệm thành công một số
giống lai như VTL1H, VTL5H tại vùng núi phía Bắc hay khảo nghiệm một số
giống như RGH04, PVH09, PVH51 trên khu vực đất cát ở Gia Lai [2].
- Mật độ trồng: Đất tốt trồng thưa (22.000 - 25.000 cây/ha) khoảng
cách trồng 0,5m cây, đất xấu trồng dầy (27.000 - 30.000 cây/ha) khoảng cách
trồng 0,4m cây, hàng cách hàng 0,8m.
- Cách trồng: Cây giống nhổ lên phải ngắt bỏ các lá vàng, lá nhiễm bệnh để
nơi mát và trồng xong trong ngày. Trồng bằng cách cuốc lỗ, dùng cây chọc lỗ
hoặc cấy bằng tay. Trồng sâu 4 - 5cm, dùng tay ấn nhẹ đất trên bề mặt sau trồng.
7
- Sau 5 - 7 ngày trồng dặm những cây chết.
Làm cỏ, bón phân, vun gốc:
- Bón phân: Bón phân là một biện pháp kỹ thuật quan trọng nhằm tăng
sự sinh trưởng và phát triển của cây thuốc lá, tăng năng suất, chất lượng thuốc
lá. Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây thuốc lá sinh trưởng tốt và cho năng suất
cao, chất lượng tốt thì bón phân là một biện pháp không thể thiếu được.
Lượng phân cần bón trung bình cho 1ha: Nitrat amôn 200kg + Kaly
sulfat 400kg + lân 400kg, chia làm 2-3 lần bón tuỳ thuộc tính chất đất, chất
lượng làm đất ( có hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật).
- Làm cỏ, vun gốc: Từ 2-3 lần kết hợp với bón phân, lần 1 xới nhẹ, vun
thấp, lần 2, 3 xới mạnh vun càng cao càng tốt nhưng không lấp lá. Để đất khô
2-3 ngày cho cỏ chết trước khi tưới nước.
- Tưới và tiêu nước:
Không thể có năng suất cao, chất lượng tốt nếu cây thuốc lá bị thiếu
nước hoặc dư nước (ngập úng 1 - 2 ngày cây héo rũ, chết). Số lần tưới và
lượng nước tưới tuỳ thuộc độ ẩm đất và thời tiết. Kể từ sau trồng đến 10 ngày
ẩm độ đất thích hợp 80 - 90%, từ 10 - 40 ngày ẩm độ đất 60 - 65% (giữ cho
hơi thiếu ẩm để tạo hệ thống rễ phát triển và ăn xuống sâu), từ 40 – 60 ngày là
thời gian thân lá phát triển mạnh cần nhiều nước độ ẩm đất thích hợp 80 –
85%, từ sau 60 ngày giữ ẩm độ đất từ 65 – 70%. Sau mỗi lần bón phân, bẻ
thuốc, nếu đất khô phải tưới nước ngay.
Khi tưới nước theo rãnh chỉ để nước ngập từ 1/2 đến 3/4 luống, không
để nước tràn lên mặt luống.
Phòng trừ sâu bệnh:
- Khi sâu bệnh xuất hiện cây đã bị ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng,
việc xử lý càng tốn kém và ít hiệu quả khi cây càng lớn. Vì vậy việc phun thuốc
đúng lúc là biện pháp hữu hiệu, kinh tế, an toàn nhất để phòng trừ sâu bệnh.
c. Nhóm nhân tố về kinh tế
+ Thị trường
- Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại
của cơ sở sản xuất thuốc lá, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị
8
trường. Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều
phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế
nào và sản xuất cho ai. Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang
tính định hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị
trường, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường đối với
hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị trường đóng vai trò là khâu trung gian nối
giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong sản xuất thuốc lá nguyên liệu, người dân
tìm kiếm thị trường là các nhà máy sản xuất thuốc lá điếu, hoặc các công ty
thu mua thuốc lá nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu.
- Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương
thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là
tối đa. còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ
được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức tiêu thụ.
Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường.
+ Giá cả
- Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng thuốc
lá nói riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá cả trên thị trường, giá cả không ổn
định ảnh hưởng tới tâm lý người trồng thuốc lá.
- Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống của người sản xuất. Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu
thụ là hết sức cần thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành thuốc lá.
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.2.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh
tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế đòi hỏi phải nâng cao chất lượng của các
hoạt động kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế [1].
Các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
9
* Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ
tăng trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả
cao khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là
không lãng phí.
* Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng là đại diện cho mức
sống của nhân dân, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản xuất xã hội.
* Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết
quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
* Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa
chung là mối quan hệ tỷ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử
dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.
Tóm lại: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt
được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ
ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết
quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau nhưng vẫn phải dựa trên
nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ ra [1].
1.1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm của Mác thì bản chất hiệu quả kinh tế xuất phát từ yêu
cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu quả kinh tế
là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định
và so sánh hiệu quả kinh tế và vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính
tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại nông
hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là vùng kinh tế tự cung tự cấp thì
việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào hạch toán kinh tế
trong điều kiện lấy công làm lãi thì người nông dân chú ý tới thu nhập, còn đối
với những hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện thuê, mướn lao động
thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và đó là vấn đề hiệu quả.
10
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có
liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào (Inputs) và các yếu tố đầu ra
(outputs) của quy trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào
và đầu ra của quá trình sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định.
+ Đối với yếu tố đầu vào:
Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng
nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa
chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ
tiêu hiệu quả có tính chất tương đối.
Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi
phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối.
Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: thông tin, tuyên truyền,
cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán được một cách chính xác.
+ Đối với yếu tố đầu ra:
Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một
cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng hóa được như: bảo
vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm.
Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại
không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy,
nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà
còn thông qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn [3].
Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát
triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao hơn của mọi thành
viên trong xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn
đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là
quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt hiệu quả tối đa và chi phí tối thiểu. Nó được hiểu theo nghĩa rộng là chi
11
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực. Chi phí sử dụng nguồn lực
bao gồm cả chi phí cơ hội.
1.1.2.3. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất có liên quan trực
tiếp đến nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá
hiệu quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định.
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi
thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định
lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển
kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá cũng khác nhau. Tùy theo
nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế quốc dân và
hiệu quả của các doanh nghiệp, xí nghiệp. Có thể coi thu nhập tối đa trên một
đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả
năng thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật
chất sản xuất ra, trong nền kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và
giá thành thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc
các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập
tối đa tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra.
Đối với cây thuốc lá tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải đứng
trên góc độ hạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào từ đó
tính toán được đầu ra. Xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào bỏ ra và
kết quả đạt được đó chính là lợi nhuận.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình sản xuất thuốc lá trên Thế giới
Diện tích trồng thuốc lá tập trung chủ yếu ở Châu Á 2.500.000 ha,
Châu Mỹ 1.600.000 ha, Châu Phi 326.000 ha với nhiều loại thuốc khác nhau
trong đó chủ yếu là giống thuốc lá sợi vàng.
Chất lượng thuốc lá tốt tập trung chủ yếu ở một số bang của nước Mỹ,
Cu Ba và Ấn Độ.
12
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá của một số nước trên Thế giới qua 3 năm 2011 – 2013
Tên
nước
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Diện tích
(ha)
Năng
suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Năng
suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(tấn)
Diện tích
(ha)
Năng
suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(tấn)
Nam Phi 3.562
2,68
9.546,16
3.950
3,11
12.284
5.400
2,78
15.012,00
Ấn Độ 390.690
1,59
621.197,10
444.28
1,68
746.39,00
533.384
1,89
1.008.095,76
Cu ba 24.261
1,04
25.231,44
20.256
1,01
20.458,56
13.631
1,46
19.901,26
Trung
Quốc
1.391.703
2,20
3.061.746,00
1.345.703
2,23
3.000.917,00
1.462.162
2,16
3.158.269,92
Việt
Nam
20.729
1,90
39.385,00
31.484
1,80
56.671,00
32.744
1,78
58.284,32
Mỹ 143.275
2,60
372.468,00
136.582
2,39
326.430,98
131.454
2,07
272.109,78
Angola 4.517
0,77
3.200,00
4.200
1,33
5.586,00
4.165
1,38
5.747,70
(Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2013)
13
Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá của các nước qua các năm có
sự tăng lên rõ rệt. Trung Quốc là nước có diện tích trồng thuốc lá lớn nhất,
với 1.391.703 ha năm 2011 tăng lên đến 1.462.162 ha năm 2013. Nhưng Nam
Phi lại là quốc gia đạt năng suất cao nhất, năng suất thuốc lá năm 2012 là 3,11
tấn/ha, năm 2013 lại giảm xuống chỉ còn 2,78 tấn/ha. Việt Nam là nước có
diện tích trồng thuốc lá tương đối thấp so với các nước trên Thế giới (đạt
32.744 ha năm 2013) tuy nhiên lại là nước đạt năng suất tương đối cao.
Bảng 2.2. Giá cả thuốc lá của một số nước trên Thế giới qua các năm
ĐVT: USD/tấn
Tên nước Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Kenya 1.222,6
1.396,8
1.365,2
Nam Phi 2.813,0
2.938,0
3.957,2
Trung Quốc 1.567,2
1.711,6
2.067,9
Thái Lan 311,3
378,2
385,9
Mỹ 4.098,0
4.050,0
3.851,0
Argentina 1.811,4
2.265,1
2.208,2
Indonexia 1.649,7
1.253,9
1.511,3
(Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2013)
Giá thuốc lá nguyên liệu của một số nước trên Thế giới qua các năm có
sự biến động và có sự chênh lệch giữa các nước. Giá cả ở Mỹ cao nhất trong
số các nước trên, lên đến 4.098 USD/tấn năm 2009, nhưng lại giảm xuống
3.851 USD/tấn vào năm 2011. Nam Phi và Argentina cũng có giá ở mức khá
cao, trên 2.000 USD/tấn. Thấp nhất là các nước ở Châu Á, biểu hiện là ở Thái
Lan chỉ với 385,9 USD/tấn.
1.2.2. Tình hình sản xuất thuốc lá tại Việt Nam
Thuốc lá hiện được trồng ở nhiều địa phương trong cả nước. Theo
đánh giá của các chuyên gia, nguyên liệu thuốc lá vàng sấy của nước ta có
chất lượng tương đối tốt, có thể thay thế được nguyên liệu Trung Quốc. Vùng
14
trồng thuốc lá của Việt Nam tập trung chủ yếu tại các tỉnh miền núi, nên việc
phát triển trồng thuốc lá tại đây sẽ hiện thực hóa chủ trương của Đảng và Nhà
nước “Xóa đói, giảm nghèo” cho đồng bào các dân tộc miền núi. Chín tỉnh
trồng thuốc lá tập trung tại Việt Nam gồm Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Bắc Giang, Gia Lai, Đắc Lắc, Ninh Thuận, Bình Thuận và Tây Ninh
do Tổng công ty thuốc lá Việt Nam hỗ trợ và phát triển đã chiếm hơn 90%
diện tích vùng trồng thuốc lá nguyên liệu tại Việt Nam.
Hàng năm, diện tích đầu tư trồng thuốc lá của Tổng công ty hơn 15.000
ha với sản lượng thu hoạch hơn 30.000 tấn, chiếm trên 70% diện tích, sản
lượng nguyên liệu thuốc lá hàng năm của cả nước.
Việc phát triển vùng trồng nguyên liệu thuốc lá trong nước ổn định, có
năng suất cao, chất lượng tốt, dần thay thế được nguyên liệu nhập khẩu. Từ
chỗ nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được cho sản xuất sản phẩm thuốc lá
thuốc lá cấp thấp nay đã đáp ứng được một phần cho sản xuất các mác thuốc
lá tầm trung, cao cấp. Nguyên liệu thuốc lá trồng trong nước đã được các nhà
máy sản xuất thuốc lá điếu đưa vào sử dụng với tỷ lệ lên đến 70%.
Nguyên liệu thuốc lá trồng trong nước cũng đã được các nước có nền
sản xuất thuốc lá phát triển biết đến, tạo được thị trường xuất khẩu ổn định,
được khách hàng tín nhiệm và ưa chuộng. Những năm đầu 90 toàn Tổng công
ty chỉ lựa chọn và xuất khẩu cho nước ngoài được 80 - 100 tấn nguyên liệu
và tới nay đã xuất khẩu được hơn 10.000 tấn nguyên liệu các loại và trên 1 tỷ
bao thuốc lá.
Ở Việt Nam, ngành thuốc lá tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế, đặc biệt là việc tận dụng đất canh tác ở các vùng khô hạn, giải
quyết việc làm cho bà con nông dân ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng
xa, đồng bào dân tộc ít người.
Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO mở ra nhiều cơ hội xuất khẩu cho
các ngành hàng trong nước nói chung và mặt hàng thuốc lá nói riêng. Kim
ngạch và sản lượng xuất khẩu các mặt hàng thuốc lá đã liên tục gia tăng trong
những năm gần đây. Năm 2011 giá trị xuất khẩu đạt 155 triệu USD, tăng gấp
đôi so với 2007. Xuất khẩu thuốc lá điếu đạt trên 20 tỷ điếu vào năm 2011,
15
tăng gần gấp đôi so với 2006. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thuốc lá điếu
trung bình hàng năm (giai đoạn 2007 - 20011) đạt trên 13%.
Từ thực tế cho thấy, tiềm năng xuất khẩu của thuốc lá Việt Nam ra thị
trường nước ngoài là rất lớn. Trong 5 năm qua, qui mô về thị trường xuất
khẩu cũng ngày càng được mở rộng, từ các nước lân cận trong khu vực Đông
Nam Á, Đông Á đến các thị trường khác xa xôi như Trung Đông, Tây Phi,
Trung Nam Mỹ, với nguồn khách hàng được trải rộng nhiều nước trên toàn
Thế giới, trong đó một số khách hàng là các công ty hàng đầu Thế giới như
Alliance One, BAT,
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá ở Việt Nam qua các năm
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Diện tích (ha) 31.484,000
25.889,00
24.835,000
Năng suất (tạ/ha) 17,955
19,08
19,089
Sản lượng (tấn) 56.529,000
49.395,00
47.407,000
(Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2013)
Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá ở Việt Nam qua các năm có sự
biến động. Từ năm 2010 đến năm 2011 diện tích giảm xuống 5.595 ha nhưng
năng suất lại tăng 1,125 tạ/ha, làm cho sản lượng không sụt giảm nhiều. Năm
2011 đến năm 2012 diện tích cũng giảm 1.054 ha làm cho sản lượng giảm đi
1.952 tấn.
* Đóng góp của ngành thuốc lá đối với nền kinh tế Việt Nam
Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe vì vậy Nhà nước đã cho ra đời Luật
về thuốc lá nhằm hạn chế sản xuất và tiêu thụ thuốc lá. Tuy nhiên, cây thuốc
lá vẫn có vai trò quan trọng về mặt kinh tế xã hội đối với đất nước. Cây
thuốc lá đã và đang phát huy được thế mạnh so với các cây trồng nông
nghiệp khác tại các vùng có tiềm năng trồng thuốc lá truyền thống, đóng
góp vai trò không nhỏ trong đời sống kinh tế xã hội của những huyện nghèo
vùng sâu, vùng xa.
16
* Ngành có phạm vi rộng
Có một số ít các ngành có phạm vi rộng như ngành công nghiệp thuốc
lá. Ngành công nghiệp thuốc lá Việt Nam bao gồm trồng cây thuốc lá để tạo
nguyên liệu, bảo quản sơ chế, sản xuất thuốc lá cho đến các hoạt động tiêu thụ
và phân phối sản phẩm. Ngành này cấu thành nên một bộ phận quan trọng của
nền kinh tế và cơ cấu xã hội của Việt Nam. Theo con số thống kê của Hiệp
hội Thuốc lá Việt Nam năm 2007, trên 360.000 người có công ăn việc làm
nhờ vào ngành này.
* Đóng vai trò là nguồn thu thuế chủ yếu
Thuế thuốc lá là một nguồn thu quan trọng của ngân sách Trung ương.
Năm 2007, nếu thu chỉ là 6.338 tỷ đồng thì đến năm 2011, toàn ngành đã nộp
ngân sách gấp hơn hai lần, đạt 13.599 tỷ đồng. Trong năm 2012, tổng sản
lượng của toàn ngành tăng 3,8%, nộp ngân sách tăng trên 10% so với cùng kỳ
năm trước.
* Là ngành canh tác phi lương thực thực phẩm có quy mô lớn
Thuốc lá là ngành canh tác phi lương thực có quy mô lớn trên Thế giới.
Người nông dân lựa chọn trồng cây thuốc lá vì đây là giống cây sinh trưởng
phát triển mạnh trên các vùng đất cằn cỗi, điều kiện thời tiết khắc nghiệt và có
mức giá tiêu thụ ổn định. Nông dân có thể có thu nhập tốt từ những khoảnh
ruộng thuốc lá nhỏ, cho phép họ có thể sử dụng khoản thu đó đầu tư vào canh
tác các cây nông sản. Kỹ thuật sử dụng để trồng cây thuốc lá đảm bảo chất
lượng cũng giúp cho cải thiện việc canh tác các cây trồng khác.
1.2.3. Tình hình sản xuất thuốc lá trên địa bàn huyện Hoà An
Với điều kiện đất đai, khí hậu, thời tiết phù hợp cho việc trồng cây
thuốc lá vàng, cây thuốc lá được gieo trồng ở Hoà An từ lâu, nhất là trong
những năm gần đây diện tích trồng thuốc lá phát triển mạnh, tập trung ở một
số xã như Đức Long, Dân chủ, Nam Tuấn sau đó được mở rộng trồng tại các
xã Bình Long, Trương Lương, Bế Triều,…. Do có thể luân canh với cây lúa
nước và các cây trồng khác nên cây thuốc lá góp phần hạn chế các loại sâu,
bệnh hại cây trồng và nhờ các biện pháp canh tác hợp lý giúp cây tận dụng tối
đa các chất dinh dưỡng, cây thuốc lá không kén đất, nhu cầu sử dụng nước
vừa phải, phù hợp tận dụng hiệu quả đất đai của huyện Hoà An.
17
* Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá tại huyện Hoà An
năm 2011 – 2013
Năm 2011: Diện tích trồng thuốc lá đạt 1.246,8 ha, sản lượng 2.476,8
tấn bằng 126% kế hoạch tỉnh giao, bằng 302,6% so với cùng kỳ năm 2010.
Diện tích tăng cao hơn so với năm 2010 là có tác động rất lớn về giá cả của vụ
thuốc lá năm 2010, giá thuốc lên đến 52.000đ/1kg, đồng thời Hội đồng nhân
dân huyện có Nghị quyết chuyên đề về phát triển cây thuốc lá trên địa bàn,
cùng với nỗ lực chỉ đạo của các cấp, các ngành từ huyện đến cơ sở và sự đầu
tư của các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn, địa bàn các xã trồng thuốc lá
tăng lên qua các năm [4].
Năm 2012: Diện tích đã là 1.295 ha, sản lượng đạt 2.601 tấn, tăng so
với năm 2011 là 48,2 ha, nguyên nhân là do nhiều hộ gia đình trong xã mới
trồng thuốc lá thấy được hiệu quả cây thuốc lá mang lại nên đã mở rộng diện
tích trồng. Đầu vụ giá thuốc lá lại rất thấp chỉ từ 25.000 – 30.000 đồng/kg,
người dân rất lo lắng về khả năng tiêu thụ, tuy nhiên đến cuối vụ giá bán lại
tăng trở lại, lên đến 48.000 đ/kg [4].
Năm 2013: Diện tích gieo trồng đạt 1.338,4 ha, sản lượng thu được là
2.895,7 tấn, tăng 43,4 ha so với năm 2012. Điều này là do giá bán thuốc lá
vẫn cao từ 2 năm trước [4].
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá tại một số xã
Đơn vị
xã
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
DT
(ha)
NS
(tạ/h
a)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/ha)
SL
(tấn)
DT
(ha)
NS
(tạ/
ha)
SL
(tấn)
Nam
Tuấn
420,0
21,5
903,0
450,0
22,0
990,0
470,0
24,0
1.128,0
Đức
Long
406,8
20,1
817,6
409,6
24,0
835,6
412,4
21,1
870,0
Dân chủ 300,0
18,0
540,0
286,0
19,2
549,1
286,0
19,5
557,7
Trương
Lương
120,0
18,0
216,0
150,0
19
285,0
170,0
20,0
340,0
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Hoà An)