Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây Sơn tại xã Ngọc Hội huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.75 KB, 82 trang )


1
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM


HONG TRNG HIP

Tờn ti:
Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây Sơn
tại xã Ngọc Hội huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang


KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC


H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Kinh t Nụng nghip
Khoa : KT - PTNT
Khoỏ hc : 2010-2014




Thỏi Nguyờn, nm 2014

2
I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM



HONG TRNG HIP

Tờn ti:
Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây Sơn
tại xã Ngọc Hội huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang


KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC


H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Kinh t Nụng nghip
Lp : K42A- KTNN
Khoa : KT - PTNT
Khoỏ hc : 2010-2014
Ging viờn hng dn : TS. Bựi ỡnh Hũa


Thỏi Nguyờn, nm 2014

3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng
dẫn khoa học của thầy giáo Bùi Đình Hòa. Số liệu và kết quả nghiên cứu
trong khóa luận này hoàn toàn trung thực, chưa sử dụng để bảo vệ một công
trình khoa học nào, các thông tin, tài liệu trích dẫn trong khóa luận đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành khóa luận đều đã được
cảm ơn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2014

Sinh viên



Hoàng Trọng Hiệp

4
L
ỜI CẢM ƠN
Với phương châm: “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực
tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội”. Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
hàng năm tổ chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập tốt nghiệp. Đây là cơ hội
quý báu để sinh viên tiếp cận và làm quen với công việc sẽ làm sau khi ra
trường. Được vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Từ đó nâng cao
kiến thức và kỹ năng cho bản thân.
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT tôi đã tiến hành thực hiện khoá luận tốt
nghiệp: "Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây Sơn tại xã Ngọc Hội huyện
Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang ".
Đây là lần đầu tiên tôi thực hiện một khoa luận. Vì vậy, khoá luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý và phê
bình từ quý thầy, cô giáo, các bạn sinh viên để khoá luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế và PTNT. Đặc biệt cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo
TS. Bùi Đình Hòa - Trưởng khoa Kinh tế & PTNT là người đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình thực hiện khoá luận.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh, các cán bộ xã Ngọc
Hội và toàn thể bà con nhân dân 3 thôn: Kim Ngọc, Minh An, Đầm Hồng 1
đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu,

thu thập số liệu tại địa phương.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014
Sinh viên



Hoàng Trọng Hiêp

5
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt Ý nghĩa
1 BC Báo cáo
2 BCH Ban chấp hành
3 BVTV Bảo vệ thực vật
4 GDP Tổng giá trị thu nhâp quốc nội
5 THPT Trung học phổ thông
6 MTTQ Mặt trận tổ quốc
7 HTX Hợp tác xã
8 KH&CN Khoa học và Công nghệ
9 KTNN Kinh tế nông nghiệp
10 NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
11 NQ Nghị quyết
12 PTNT Phát triển nông thôn
13 STT Số thứ tự
14 THCS Trung học cơ sở
15 NPK Phân hôn hợp

16 TT Thứ tự
17 TTCN Tiểu thủ công nghiệp
18 UBND Ủy ban nhân dân
19 CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
20 WTO Tổ chức thương mại thế giới
21 BCT Bộ Chính Trị
22 HQ Hiệu quả
23 HQKT Hiệu quả kinh tế
24 DN Doanh Nghiệp
25 TS Tiến Sĩ
26 CLĐ Công lao động


6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Diện tích, sản lượng, năng suất ở xã Ngọc Hội ( 2006 - 2013) 22
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất ở xã Ngọc Hội năm 2013 29
Bảng 3.2: Tình hình hộ, khẩu và lao động của xã qua 3 năm 32
Bảng 3.3 Diện tích trồng cây Sơn lấy nhựa tại các thôn trên địa bàn xã qua các năm
(2011 - 2013) 38
Bảng 3.4 Diện tích Sơn cho sản phẩm trên địa bàn xã qua các năm (2011 –
2013) 39
Bảng 3.5 Năng Suất nhựa Sơn cho sản phẩm trên địa bàn xã qua các năm (2011 –
2013). 41
Bảng 3.6 Sản lượng nhựa Sơn cho sản phẩm trên địa bàn xã qua các năm (2011 –
2013) 42
Bảng 3.7. Đặc điểm cơ bản của các nhóm hộ điều tra 43
Bảng 3.8. Diện tích, năng suất, sản lượng Sơn của các nhóm hộ điều tra năm 2014 45
Bảng 3.9a Chi phí thơi kỳ kiến thiết cơ bản của 1 ha sơn tại xã Ngọc Hội 46

Bảng 3.9b Chi phí cho sản xuất 1 ha Sơn kinh doanh tại xã Ngọc Hội năm 2013 46
Bảng 3.10. Kết quả sản xuất một ha Sơn. 47
Bảng 3.12. Kết quả sản xuất một ha Sắn. 52
Bảng 3.13 So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây Sơn với cây Sắn tại xã Ngọc Hội năm
2013 ( tính bình quân trên 1 ha) 55


7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ thể hiện kết quả sản xuất của 1 ha Sơn. 49
Biểu đồ 3.2 Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng vốn khi trồng Sơn 49
Biểu đồ 3.3 Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng lao động khi trồng Sơn 50
Biểu đồ 3.4 Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng vốn khi trồng Sắn 53
Biểu đồ 3.5 Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng lao động khi trồng Sắn 54
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ thể hiện hiệu quả sản xuất của cây Sơn và cây Săn 56
Biểu đồ 3.7 Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng vốn giữa cây Sơn và cây Sắn 57
Biểu đồ 3.8 Biểu đồ thể hiện hiệu quả sử dụng lao động giữa cây Sơn và cây Sắn . 58


8
MỤC LỤC
trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa đề tài 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3

4. Đóng góp của đề tài 3
5. Bố cục 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1 Cơ sở lý luận của đề tài 5
1.1.1 Cơ sở lý luận về hộ nông dân 5
1.1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế 6
1.1.3. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất Sơn 12
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 17
1.2.1. Tình hình sản xuất nhựa Sơn trên thế giới và ở Việt Nam 17
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
2.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian tiến hành 23
2.3. Nội dung nghiên cứu 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu 23
2.4.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 23
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu 24
2.4.3. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu 25
2.4.4. Phương pháp so sánh 25
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 25
2.5.1. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả kinh tế 25
2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hộ 26

9
2.5.3. Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế khi trồng cây Sơn 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
3.1.1. Điều kiên tự nhiên 27
3.1.2. Tài nguyên 28

3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội 30
3.2. Thực trạng trồng Sơn của xã Ngọc Hội 37
3.2.1. Tình hình phát triển cây Sơn lấy nhựa ở xã Ngọc Hội 37
3.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ nghiên cứu 43
3.2.3 Tình hình tiêu thụ Sơn 50
3.3 So sánh hiệu quả trồng Sơn với cây Sắn 51
3.3.1. Chi phí cho việc sản xuất 1 ha Sắn ở xã Ngọc Hội huyện Chiêm Hóa tỉnh
Tuyên Quang 51
3.3.2 Kết quả sản xuất của một ha Sắn tại xã Ngọc Hội 52
3.3.3 So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây Sơn và cây Sắn 55
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT SƠN TẠI XÃ NGỌC HỘI 59
4.1. Những thuận lợi khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ Sơn của xã Ngọc Hội 59
4.1.1. Thuận lợi 59
4.1.2. Khó khăn 59
4.2. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất Sơn ở
xã Ngọc Hội 60
4.2.1. Giải pháp về kỹ thuật 60
4.2.3. Giải pháp cơ sở hạ tầng 61
4.2.4. Giải pháp về vốn 61
4.2.5. Giải pháp về lao động 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
1 Kết luận 63
2 Kiến nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành nông nghiệp là ngành kinh
tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Từ trước
đến nay Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến sự phát triển nông nghiệp,
nông thôn và đã có những chủ chương, chính sách thật đúng đắn để đẩy nhanh
sự phát triển của khu vực này.
Trong những năm qua, nông nghiệp ở nước ta đã có những bước phát triển
mạnh mẽ. Từ một nước phải nhập gạo Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu
nông sản với nhiều sản phẩm có thứ bậc trên thế giới: đứng thứ nhất về xuất khẩu
hồ tiêu, gao, đứng thứ hai về cà phê, hạt điều đứng thứ tư về cao su Ngoài ra còn
xuất khẩu một số nông sản khác như: tôm, cá tra, cá basa, rau, quả
Hiện nay nước ta đang từng bước thực hiên quá trình quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ,
đồng thời chúng ta đang hộ nhập nền kinh tế thế giới nhằm phát triển đất
nước bên vững. Đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại
thế giới (WTO), bên cạnh những lợi ích và tiến bộ thì hộ nhập cũng mang lại
không ít những tác động tiêu cực như hàng hóa nhập ngoại với giá giẻ tràn lan
trên thi trường làm cho hàng hóa sản xuất trong nước không cạnh tranh được,
nhất là hàng hóa nông sản và đặc biệt sự thu hẹp dần diện tích đất nông
nghiệp đã làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, trong điều kiện CNH-
HĐH còn đang ở giai đoạn đầu. Đây là một vấn đề lớn đặt ra cho sản xuất và
tiêu thụ nông sản ở Việt Nam, đặc biệt là đối với mặt hàng cây công nghiệp
vốn được coi là thế mạnh của nước ta cần có giải pháp thúc đẩy sự phát triển,
tăng trưởng trong nên nông nghiệp nước ta.
Trong các cây công nghiệp thì cây Sơn là cây trồng có nguồn gốc nhiệt
đới, cây công nghiệp lâu năm nhưng thời gian thu hoạch tương đối ngắn so
với một số cây công nghiệp khác như cây chè, cà phê. Cây Sơn tương đối là
dễ trồng, nhanh cho thu hoạch, đó là một đặc điểm mà người dân trồng Sơn
rất thích. Sơn có tiềm năng và triển vọng phát triển trên đất đồi trung du miền
núi. Hiện nay Sơn là cây trồng có giá trị và hiệu quả cao so với các loại cây


2
trồng dài ngày trên đất đồi, đặc biệt là đất đồi thấp độ dốc vừa phải. Vì vậy
việc trồng cây Sơn vừa có tác động thức đẩy phát triển nền kình tế, vừa có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác đất trống, đồi núi trọc. Góp
phần thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với quá trình
công nghiệp hóa nông nghiệp.
Cây Sơn là một cây công nghiệp dài ngày, có thể mang lại hiệu quả
kinh tế cao, sản phẩm cuối cùng của cây Sơn là nhựa sơn, khác với cà phê,
chè, cao su nhựa sơn không phải chế biến phức tạp mà chỉ cần bảo quản tốt
là có thể thành mặt hàng thương phẩm. Cây Sơn thích nghi tương đối rộng với
điều kiện sinh thái của các vùng miền núi phía Bắc. Sau khi đã tìm hiểu kỹ về
cây Sơn này người dân xã Ngọc Hội - Chiêm Hóa Tuyên Quang đã quyết
định trồng giống cây này.
Ngọc Hội là một xã miền núi của huyện Chiêm Hóa có điều kiện đất
đai, khí hậu, kinh tế, ký thuật tương đối thuận lợi cho phát triển cây Sơn. Vì
vậy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây Sơn
tại xã Ngọc Hội huyện Chiêm Hóa tỉnh Tuyên Quang” nhằm đánh giá hiệu
quả kinh tế mà cấy Sơn này mang lại cho xã và tìm ra các giải pháp để mở
rộng diện tích trông Sơn nâng cao thu nhập cho người dân đông thời phát
triển kinh tế xã hội của xã.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế trong việc sản xuất
cây Sơn, trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế và mở rộng sản xuất Sơn trên địa bàn
xã, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu thực trạng việc sản xuất Sơn tại địa bàn xã Ngọc Hội,
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
- Đánh giá và so sánh hiệu quả của việc sản xuất Sơn với sản xuất một

số cây trồng khác trên địa bàn xã.
- Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả việc sản xuất Sơn

3
3. Ý nghĩa đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập
• Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức
đã học và làm quen dần với công việc thực tế.
• Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương
pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.
• Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu
khoa học.
• Góp phần thu thập dữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu tham
khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở, tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý, lãnh đạo các ban ngành, đưa ra phương hướng để phát huy điểm
mạnh và khắc phục điểm yếu còn tồn tại để giải quyết những khó khăn, trở
ngại nhằm phát triển nông nghiệp ngày càng vững mạnh.
4. Đóng góp của đề tài
- Thấy được sản xuất Sơn tại xã Ngọc Hội đã dần chiếm ưu thế hơn các
loại cây trồng khác tại địa phương và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Thấy được hiệu quả kinh tế của Sơn so với một số cây trồng khác mà xã đã
trồng vào thời gian trước.
- Đánh giá được khó khăn của người dân trong sản xuất Sơn từ đó đưa
ra giải pháp phù hợp.
- Do Sơn là cây trồng mà người dân trồng tự phát và không có đinh
hướng của nhà nước nên đề tài này thành công sẽ thể hiện cho sự thông minh
và sự nhanh nhậy của người dân khi đã biết tự tìm hiểu và phát triển kinh tế
cho gia đình và địa phương mình, chứng tỏ được rằng người dân cũng có thế

tự mình tìm ra hướng giải quyết khó khan cho bản thân, từ đó cây Sơn sẽ
được chính quyền quan tâm phát triển cây Sơn tại địa phương.
5. Bố cục
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 4 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn

4
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh
tế sản xuất tại xã Ngọc Hội.

5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1 Cơ sở lý luận về hộ nông dân
1.1.1.1 Khái niệm về hộ nông dân
Nghị quyết 10 của BCT (5/4/1988) ra đời đã khẳng định hộ nông dân là
một đơn vị kinh tế cơ sở. Nông hộ được hiểu là hộ có phương tiện kiếm sống
từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất. Luôn nằm
trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhưng về cơ bản được đặc trưng tham gia một
phần vào thị trường với mức độ chưa hoàn chỉnh[6].
1.1.1.2 Đặc điểm của hộ nông dân
Theo tạp chí ngân hàng số 75/2003, quan điểm của giáo sư Frank Ellis và
quan điểm của Giáo sư Đào Thế Tuấn thì hộ nông dân có những đặc điểm sau:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ từ tự cung tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này

quyết định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
- Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau, khiến cho khó có giới hạn
thế nào là một hộ nông dân.
- Khả năng của hộ nông dân chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu tái sản xuất
giản đơn nhờ sự kiểm soát tư liệu sản xuất nhất là ruộng đất và lao động.
- Sản xuất kinh doanh chịu nhiều rủi ro, nhất là rủi ro khách quan trong
khi khả năng khắc phục lại hạn chế.
- Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn các yếu tố
sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống cho gia
đình nông dân trước những thiên tai.
- Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính nổi bật của
hộ nông dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các nông trại, là yếu tố
phân biệt chúng với các doanh nghiệp tư bản.

6
- “Người nông dân làm công việc của gia đình chứ không phải làm
công việc kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966) [6].
1.1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
1.1.2.1 Khái niệm hiệu quả kinh tế
HQ là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền
kinh tế sản xuất hàng hóa. HQ là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa
chọn các phương án hành động. HQ được xem xét dưới nhiều giác độ và quan
điểm khác nhau: HQ tổng hợp, HQKT, HQ chính trị xã hội, HQ trực tiếp, HQ
gián tiếp, HQ tương đối và HQ tuyệt đối Ngày nay, khi đánh giá HQ đầu tư
của các dự án phát triển, nhất là những dự án đầu tư phát triển nông nghiệp,
nông thôn, đòi hỏi phải xem xét HQKT trên nhiều phương diện [3].
Theo GS.TS Ngô Đình Giao: “HQKT là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự
lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước”[3].


Còn theo P.samuelson và W.Nordhaus: “HQ sản xuất
diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt
giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác. Một nền kinh tế có HQ nằm trên
giới hạn khả năng sản xuất của nó”[3]. Thực chất của hai quan điểm này đề
cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, cũng
như nền sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh
tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng
sản xuất thì sản xuất có HQ [3].
Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế học khác thì chúng ta chỉ tính
được HQKT một cách đầy đủ theo nghĩa tương đối: “HQKT là một phạm trù
kinh tế trong đó sản xuất đạt được cả HQ kỹ thuật và HQ phân phối”.
HQ kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể
về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Như vậy HQ kỹ
thuật liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một đơn vị
nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm [3].
HQ phân phối (hiệu quả giá) là chỉ tiêu HQ trong đó các yếu tố giá sản
phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên

7
một đồng chi phí thêm về đầu vào. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào,
đầu ra, người ta sẽ sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất định để đạt
được lợi nhuận tối đa. Thực chất của HQ phân phối, chính là HQ kỹ thuật có
tính đến giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra, hay chính là HQ về giá [3].
Theo TS Nguyễn Tiến Mạnh: "HQKT là phạm trù kinh tế khách quan
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định".
Mục tiêu ở đây có thể tùy vào từng lĩnh vực sản xuất, tùy vào từng doanh
nghiệp. Tuy nhiên mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Để làm được điều này doanh nghiệp cần phải sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả

các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn ) [3]
Như vậy, mặc dù còn có nhất nhiều những quan điểm khác nhau về
khái niệm HQKT nhưng chung quy lại chúng ta có thể hiểu: HQKT chính là
phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh
trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh của DN
để tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2.2 Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường
đang khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh
doanh để tìm kiến cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích
cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có HQKT cao nhất,
đó là sự kết hợp các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản
xuất, nguồn lực nhất định. Ngoài ra còn phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu
khoa học kỹ thuật và việc áp dụng vào trong sản xuất, vốn, chính sách quy
luật khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hóa, dịch
vụ ngày càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như vậy mới nâng cao được
HQKT [3].
Quá trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và
yếu tố đầu ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và HQ sản xuất. Kết quả
là một đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung
tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan

8
tâm đến hoặc là quan hệ so sánh (phép chia) hoặc là quan hệ tuyệt đối (phép
trừ) mà nên xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng
tuyệt đối. HQKT Ở đây được biểu hiện bằng giá trị tổng sản phẩm, thu nhập,
lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
HQKT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối:
- Quy luật cung - cầu

- Quy luật năng suất cận biên giảm dần.
HQKT là một đại lượng để đành giá, xem xét đến hiệu quả hữu ích
được tạo ra như thế nào, có được chấp nhận hay không. Như vậy, HQKT liên
quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá HQKT trong sản xuất nông nghiệp
là rất đa dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế nào để có chi
phí vật chất, lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất. Việc đánh giá
phần lớn phụ thuộc vào quy trình sản xuất là sự kết hợp giữa các yếu tố đầu
vào và khối lượng đầu ra, nó là một trong những nội dung hết sức quan trọng
trong việc đánh giá HQKT. Tùy thuộc vào từng ngành, quy mô, đặc thù của
ngành sản xuất khác nhau thì HQKT được xem xét dưới góc độ khác nhau,
cũng như các yếu tố tham gia sản xuất. Xác định các yếu tố đầu ra: các mục
tiêu đạt được phải phù hợp vời mục tiêu chung của nền kinh tế quốc dân, hàng
hóa sản xuất ra phải được trao đổi trên thị trường, các kết quả đạt được là:
Khối lượng, sản phẩm, lợi nhuận Xác định các yếu tố đầu vào: đó là những
yếu tố chi phí về vật chất, công lao động, vốn [3].
Phân tích HQKT trong sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra gặp các trở ngại sau:
Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu vào: Tính khấu hao, phân
bổ chi phí, hạch toán chi phí Yêu cầu này phải chính xác và đầy đủ.
Khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra: Việc xác định các kết quả về
mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất không thể lượng hóa được.
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng về vật chất, tinh thần của
mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. Muốn như vậy thì quá trình sản xuất phải

9
phát triển không ngừng cả về chiều sâu và chiều rộng như: Vốn, kỹ thuật, tổ
chức sản xuất sao cho phù hợp nhất để không ngừng nâng cao HQKT của quá
trình sản xuất.[3]

Để hiểu rõ phạm trù HQKT chúng ta cần phân biệt rõ ranh giới giữa hai
phạm trù kết quả và HQ:
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình
kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó [5]. Như vậy kết quả
có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Các đơn vị hiện vật
cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào đặc trưng sản phẩm mà quá trình kinh
doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m
2
, m
3
, lít, các đơn vị giá trị có thể đồng,
triệu đồng, ngoại tệ
Trong khi đó HQ là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất.Trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất không thể đo lường bằng
các đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị mà nó mang tính tương đối. Ta có thể tính
toán trình độ lợi dụng nguồn lực bằng số tương đối: Tỷ số giữa kết quả và hao
phí nguồn lực.
Chênh lệch giữa kết quả và chi phí luôn là số tuyệt đối: Phạm trù này
chỉ phản ánh mức độ đạt được về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là
kết quả của quá trình kinh doanh không bao giờ phản ánh được trình độ lợi
dụng nguồn lực sản xuất [3].
1.1.2.3 Phân loại hiệu quả kinh tế
Hoạt động sản xuất của nền kinh tế - xã hội được diễn ra ở các phạm vi
khác nhau, đối tượng tham gia vào các quá trình sản xuất và các yếu tố sản
xuất càng khác nhau thì nội dung nghiên cứu HQKT càng khác nhau. Do đó,
để nghiên cứu HQKT đúng cần phân loại HQKT.
Có thể phân loại HQKT theo các tiêu chí sau:
* Phân loại theo phạm vi và đối tượng xem xét. HQKT được phân theo
các khía cạnh sau:
- HQKT quốc dân: là HQKT tính chung cho toàn bộ nền sản xuất xã

hội của một quốc gia.
- HQKT ngành: là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất
nhất định như công nghiệp, nông nghiệp

10
- HQKT theo lãnh thổ: Tính riêng cho từng vùng, từng địa phương.
- HQKT của từng quy mô tổ chức sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình
- HQKT từng biện pháp kỹ thuật, từng yếu tố đầu vào sản xuất.
* Phân loại hiệu quả theo bản chất, mục tiêu:
- HQKT phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả hữu ích về
mặt kinh tế và chi phí bỏ ra, nó đánh giá chủ yếu về mặt kinh tế của hoạt động
kinh tế mang lại.
- HQ xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả của các lợi ích về
mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
- HQ kinh tế - xã hội: phản ánh mối tương quan giữa kết quả tổng
hợp về mặt kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó như
bảo vệ môi trường, lợi ích công cộng
- HQ phát triển và bền vững: là HQ kinh tế - xã hội có được do tác
động hợp lý để tạo ra nhịp độ tăng trưởng tốt nhất và bảo đảm những lợi ích
kinh tế - xã hội lâu dài [3].
* Nếu căn cứ vào các yếu tố cơ bản của sản xuất các nguồn lực và
hướng tác động vào sản xuất thì chia HQKT thành:
- HQ sử dụng đất đai.
- HQ sử dụng lao động.
- HQ sử dụng các yếu tố tài nguyên như năng lượng, vốn
- HQ việc áp dụng khoa học kỹ thuật như HQ làm đất, HQ bón phân
1.1.2.4 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm:
Càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt

động sản xuất phục vụ cho nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các
nguồn lực càng giảm thì nhu cầu của con người càng đa dạng và tăng không
giới hạn. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm buộc người sản xuất phải trả
lời chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho
ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận các doanh nghiệp nào sản xuất đúng loại sản
phẩm với chất lượng và số lượng phù hợp, giá cả hợp lý.

11
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, mở cửa và ngày càng hội
nhập DN phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng trong
cạnh tranh DN cần phải luôn tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh: Chất lượng và sự
khác biệt hoá, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá cả, DN phải tiết
kiệm các nguồn lực sản xuất hơn các doanh nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao, DN mới có khả năng đạt được điều này.
HQKT là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao
trùm, lâu dài của DN. HQ kinh doanh càng cao, càng phản ánh việc sử dụng
tiết kiệm nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao HQKT là đòi hỏi khách quan
để DN thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận [3].
1.1.2.5 Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Phương pháp xác định HQKT bắt nguồn từ bản chất HQKT, đó là mối
tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó, hay nó là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào. Mối tương
quan đó cần so sánh cả về giá trị tuyệt đối và tương đối giữa hai đại lượng.
Có thể biểu hiện chỉ tiêu hiệu quả bằng 4 công thức sau:
* Công thức 1: H = Q - C
Trong đó H: HQKT
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu này thường được tính cho một đơn vị chi phí bỏ ra như tổng chi

phí, chi phí trung gian, chi phí lao động, chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả càng cao.
Tuy nhiên ở cách tính này quy mô sản xuất lớn hay nhỏ chưa được tính đến,
không so sánh được HQKT của các đơn vị sản xuất có quy mô khác nhau. Hơn
nữa chỉ tiêu này chỉ cho biết quy mô của HQ chứ không chỉ rõ được mức độ
HQKT, do đó chưa giúp cho các nhà sản xuất có những tác động cụ thể đến các
yếu tố đầu vào để giảm chi phí nguồn lực, nâng cao HQKT.
* Công thức 2: H = Q/C hoặc ngược lại H = C/Q
Khi so sánh HQ thì việc sử dụng số tương đối là cần thiết bởi nó nói
lên mặt chất lượng của hiện tượng. Cách tính này có ưu điểm là phản ánh

12
được mức độ sử dụng các nguồn lực, xem xét được một đơn vị nguồn lực
mang lại kết quả là bao nhiêu. Vì vậy, nó giúp cho việc đánh giá HQKT của
các đơn vị sản xuất một cách rõ nét. Tuy nhiên, Cách tính này cũng có nhược
điểm là chưa thể hiện được quy mô HQKT vì trên thực tế những quy mô
khác nhau nhưng lại có hiệu suất sử dụng vốn như nhau.
Trong thực tế khi đánh giá HQKT người ta thường kết hợp giữa công
thức 1 và công thức 2 để chúng bổ sung cho nhau, qua đó sẽ đánh giá được
HQKT một cách sâu sắc và toàn diện.
* Công thức 3: H = Q - C
Trong đó H: HQKT tăng thêm
Q: Kết quả tăng thêm
C: Chi phí tăng thêm
Chỉ tiêu này càng lớn thì HQ càng cao. Công thức này thể hiện rõ mức
độ HQ của đầu tư thêm và nó được dùng kết hợp với công thức 4 để phản ánh
toàn diện HQKT hơn.
* Công thức 4: H = Q/C Hoặc ngược lại H =C/Q
Công thức này thể hiện rõ HQKT của việc đầu tư thêm hay tăng thêm
chi phí, nó thường được sử dụng để xác định HQKT theo chiều sâu hoặc của
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tỷ suất này giúp cho các nhà sản xuất

xác định được điểm tối đa hóa lợi nhuận để đưa ra những quyết định sản xuất
tối ưu nhất. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa phân tích được tác động, ảnh hưởng
của các yếu tố tự nhiên như đất đai, khí hậu
Trong thực tế sản xuất khi đánh giá HQKT ta thường kết hợp các công
thức lại với nhau để chúng bổ sung cho nhau. Như vậy, việc đánh giá HQKT
sẽ chính xác và toàn diện hơn. Tùy thuộc vào từng trường hợp mà ta lựa chọn
chỉ tiêu cho phù hợp với điều kiện của sản xuất [3].
1.1.3. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất Sơn
1.1.3.1. Giới thiệu chung về cây sơn
Từ xa xưa, do có nhiều đặc tính độc đáo nên nhựa Sơn đã sớm được
đưa vào sử dụng trong đời sống nhân dân các nước từ Trung Quốc, Nhật Bản,

13
Việt Nam, Thái Lan, Myanma. Do vậy cũng nẩy sinh nhiều luận điểm và
tranh cãi nhau về nguồn gốc của nghề Sơn.
Theo lời dẫn của Đỗ Ngọc Quỹ ( 1986) thì một số tác giả cho rằng cây
Sơn có nguồn gốc Trung Quốc sau được phát triển sang các nước khác.
Những tài liệu sưu tầm được trên thế giới đua ra nhận định cây Sơn phân bố ở
các vùng Trung Quốc, Mông Cổ, Nhật Bản, Thái Lan, Việt Nam, Triều Tiên,
Miễn Điện, Lào, phía đông vùng núi Hi-ma-lay-a và Ấn Độ. Nghĩa là cây Sơn
chỉ phân bố trong vùng nhiệt đới, ở đọ cao khoảng 1000 - 2000 m so với mặt
nước biển [4].
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế khi trồng cây Sơn
* Các yếu tố tự nhiên.
- Điều kiện địa hình.
+ Đất đai là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất của
cây trồng. Vì đất giúp cây đứng vững và có khả năng sinh trưởng và phát triển
mạnh được đều nhờ vào nguồn dinh dưỡng từ đất do vậy năng suất cây trồng
cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều và chế độ dinh dưỡng trong đất.
- Thời tiết khí hậu.

+ Nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và phát triển, khả năng
cho nhựa của cây Sơn. Cây Sơn thường sinh trưởng và phát triển mạnh vào mùa
hè khi nền nhiệt độ vào khoảng 30 35
0
C. Trên 40
0
C cây Sơn bắt đầu sinh
trưởng chậm lại và ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ trên 45
0
C và dưới 10
0
C.
Cây Sơn chịu được nhiệt độ 39 40
0
C mà không chết nhưng mùa đông rét
xuống tới 10 15
0
C lại thêm hanh khô nên Sơn dụng hết lá gọi là sát lá, sát lộc.
Mùa đông, trời lạnh Sơn không chảy hoặc kém nhựa cho nên phải giảm
số lần thu hoạch Sơn: mùa hè nhựa chảy nhiều, có thể cắt nhiều lần. nhưng
sau khi mặt trời mọc nhựa Sơn đông màng cứng lại (cau lại), không chảy nữa
gọi là Sơn “cắt ngòi” do đó phải cắt Sơn thật sớm, có khi phải mang đèn, hễ
mặt trời mọc 7 giờ sáng là phải chuẩn bị trút Sơn. Mùa thu trời mát có thể cắt
nhựa Sơn muộn hơn 2 -3 giờ chiều.
- Gió nắng
+ Gió: Sơn thường trồng trên sườn đồi, nơi thường chịu ảnh hưởng của
nhiều gió, bão. Khi cây Sơn cao đến 3 - 4 m, tán lá lớn, rễ lại ăn nông, những

14
cơn bão hoặc giống làm cho cây Sơn vật đi, vật lại theo chiều gió. Dễ bị

“Long gốc”, thậm chí có thể làm đổ cây, trên thân cây có nhiều chỗ nứt vỏ “
Vỡ bầu”, nhựa Sơn chảy liên tục làm kiệt sức cây Sơn, ở xã Ngọc Hội -
Chiêm Hóa - Tuyên Quang Sơn chủ yếu là trồng trên đồi nên thường hay bi
gió bão, đổ rạp cả nương Sơn.
+ Năng: nắng anh hưởng đến sản lượng và chất lượng Sơn rõ rệt. Sơn
cắt ngày mưa hoặc nhưng hôm trời nhiều mây, tuy thu được nhiều nhựa,
nhưng chất lượng kém, Sơn có tỷ lệ nước cao hay còn gọi là “ Sơn bầu giác”,
nên phải bảo quản riêng để tránh bị chua. Thu hoạch nhựa Sơn trong những
ngày trời nắng tuy sản lượng giảm nhưng chất lượng lại tốt.
Nắng cũng có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng nhựa Sơn, thu hoạch
nhựa Sơn, thu hoạch nhựa Sơn những ngày trời nắng bao giờ màu nhựa cũng
đỏ, đẹp, những đợt thời tiết âm u nhiều ngày thì nhựa Sơn khi thu hoạch
thường có mầu trắng hơn.
Nắng làm nhựa Sơn bị đông thành màng cứng, khi mặt trời mọc nhựa
không chảy nữa gọi là “ Sơn cắt ngòi”, nên chi phối đến thời gian thu hoạch
nhựa theo từng mùa. Mùa hè phải thu hoạch Sơn thật sớm, là phải chuẩn bị
thu Sơn “ Trút Sơn”. Mùa thu trời mát có thể cắt nhựa muộn và thu Sơn cũng
muộn hơn, về mùa đông có thể thua hoạch muộn hơn nữa. Trong thực tế
nương Sơn ở phía Tây buổi sang không có ánh nắng mặt trời thu hoạch được
lâu hơn và thời gian có thể muộn hơn nương Sơn phía Đông.
- Độ ẩm đất khi gieo trồng, vì hạt Sơn có vỏ rất cứng nên cần hút nhiều
nước mới mọc mầm được, có năm gặp hạn hạt Sơn gieo xong không mọc,
phải gieo lại.
- Sinh trưởng và phát triển của cây Sơn trong giai đoạn kiến thiết cơ
bản “ Từ Sơn hố, Sơn rạ đến Sơn non”. Cây tăng trưởng nhanh về chiều cao
và đường kính nên rất cần nước, vì vậy trong năm cây thường sinh trưởng
mạnh vào mùa hè có lượng mưa nhiều nhất trong năm.
- Thu hoạch nhựa Sơn: những ngày mưa to không thu hoạch Sơn, trong
mùa mưa Sơn nhiều nhựa, nhưng chất lượng kém, ít mặt dầu.


15
Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Ngọc Dũng cây Sơn rất cần nước, nên
khi gặp đợt nắng nóng kéo dài Sơn ít nhựa, lá bị vàng. Tuy ưa nước nhưng cây
Sơn lai không chịu được úng ngập, do đó cây Sơn chỉ trồng được ở những nơi có
độ dốc thoát nước tốt, nếu trồng Sơn ở những nơi trũng thấp đọng nước làm úa
lá kém nhựa. Mưa, nắng thuận hòa sẽ là điều kiện tốt nhất để Sơn phát triển.
Ngay từ khi gieo hạt Sơn cần cung cấp lượng nước vừa đủ để rễ nảy
mầm, cây con phát triển nhanh, cây Sơn mọc nhanh nhất là khi bắt đầu có
mùa xuân, mùa thu có gió heo may, lá cúng, cây phát triển chậm. Mùa đông
nhiệt độ, độ ẩm thấp cây phát triển chậm hoặc không phát triển.
- Mưa cần cho Sơn nhưng cũng có hại cho Sơn:
Mưa nhiều đất bị sói mòn, rửa trôi, nương Sơn bị tàng kiệt nhanh. Khi
Sơn mới mọc gặp phải những trận mua rào, hố Sơn bị bồi lấp lấy cây con
không phát triển được, đất xung quanh gốc Sơn bị đóng váng, lèn chặt, việc
trao đổi không khí, nhiệt độ đất với môi trường gặp nhiều khó khăn, nắng lên
nhiệt độ tầng mặt đất tăng cao làm cây Sơn còi cọc hoặc bị chết ( vì thế nên
Sơn phải gieo tháng 9 tháng 10 để đỡ tốn công phá váng).
Khi thu hoạch Sơn gặp trời mưa thì hỏng cả chất lượng nhựa của lần
thu đó, vì nước mưa lẫn với nhựa Sơn là chua nhựa Sơn.
Tóm lại: lượng mưa có ảnh hưởng đến cả quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây Sơn. Khi mới trồng có mưa, độ ẩm cây Sơn phát triển nhanh. Khi
thu hoạch có mưa nhiều (nhất là trong tháng 4,5,6) năng suất cao, nhưng lai có
ảnh hưởng xấu đến chất lượng nhựa, mưa nhiều nhựa Sơn nhiều nước ít laccon
(nhựa Sơn trắng nước vo gạo và dễ bi chưa), thu hoạch nhựa Sơn gặp mưa còn
làm hai những lần thu hoạch sau vì Sơn không liền được viết cắt hay nói cách
khác là Sơn không “ Se mặt” đươc, nhựa chảy dóc cả ngày hại đến cây Sơn.
* Các yêu cầu về kỹ thuật
Cuộc cách mạng sinh học, trong đó cách mạng giống cây trồng đã tạo
ra sự biến đổi trong sản suất nông nghiệp thế giới. Đó là khả năng tăng năng
suất và phẩm chất cây trồng bằng con đường giống mới, nhằm thỏa mãn ngày

một tốt hơn nhu cầu vật chất của đời sống con người .

16
Trong sản xuất nhựa Sơn, giống giữ vai trò rất quan trọng, là biện pháp
hàng đầu trong hệ thống kỹ thuật thâm canh nâng cao chất lượng và tăng năng
suất nhựa Sơn. Một giống Sơn tốt không chỉ cho năng suất nhựa cao, tỷ lệ
laccon cao mà còn phù hợp với yêu cầu của công nghệ chế biến, cũng như
khác phục được những điều kiện bất thuận của tự nhiên.
Giống: Khâu chọn hạt giống Sơn là một khâu không thể bỏ qua. Nó
không chỉ ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm còn ảnh hưởng đến năng suất và phát
triển của Sơn. Sơn có nhiều giống nhưng thường trồng hai giống có năng suất
cao là Sơn đỏ và Sơn trắng.
- Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhựa Sơn yêu
cầu kỹ thuật khá cao, nếu áp dụng đúng quy trình kỹ thuật thì, sẽ đem lại
HQKT cao. Đối với cây Sơn nhựa việc thực hiện các khâu từ khi ươm bầu
đem trồng, chăm sóc Sơn trong thời kỳ kiến thiết cơ bản tới khi Sơn cho thu
hoạch, các biện pháp phòng trừ sâu bệnh phải làm đúng kỹ thuật như vậy mới
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
* Nhóm các yếu tố thuộc điều kiện kinh tế xã hội
- Thị trường giá cả.
Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến việc trồng
Sơn của người dân. Trong nền kinh tế thị trường mỗi người sản xuất đều phải
trả lời câu hỏi: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai, giá trị
của sản phẩm như thế nào? Câu hỏi sản xuất như thế nào được đặt lên hàng
đầu buộc người sản xuất phải tìm ra câu trả lời, tức là người sản xuất phải xác
định nhu cầu của người tiêu dùng họ đang cần gì và khả năng thanh toán của
họ ra sao để xác định sản xuất với sô lượng bao nhiêu, chất lượng và kiểu
giáng thế nào để phù hợp với người tiêu dùng. Khi thấy nhu cầu về tiêu thụ
nhựa Sơn trên thế giới nhiều thì diện tích trồng Sơn trong nước ngày càng
tăng. Chính vì vậy mà mọi biến động của thị trường có anh hưởng trực tiếp

tới sản xuất của các hộ nông dân.
- Nguồn lao động
Trong mọi quá trình sản xuất thì lao động đóng vai trò rất quan trọng,
không có lao động thì không có quá trình sản xuất. Trong sản xuất nông

×