Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế giống lúa lai Nhị ưu 986 tại xã Thanh Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.86 KB, 72 trang )




I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM



LM TH KIM QUY


Tờn ti:
ĐáNH GIá HIệU QUả kinh tế GiốNG LúA LAI NHị ƯU 986 TạI Xã THANH THịNH
HUYệN THANH CHƯƠNG, TỉNH NGHệ AN


khóa luận tốt nghiệp đại học



H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Kinh t nụng nghip
Khoa : KT&PTNT
Khoỏ hc : 2010-2014




Thỏi Nguyờn, 2014



I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM



LM TH KIM QUY


Tờn ti:
ĐáNH GIá HIệU QUả kinh tế GiốNG LúA LAI NHị ƯU 986 TạI Xã THANH THịNH
HUYệN THANH CHƯƠNG, TỉNH NGHệ AN


khóa luận tốt nghiệp đại học




H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Kinh t nụng nghip
Lp : K42 - KTNN N02
Khoa : KT - PTNT
Khoỏ hc : 2010-2014
Ging viờn hng dn : TS. Bựi ỡnh Hũa







Thỏi Nguyờn, 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của thầy giáo: TS.Bùi Đình Hòa.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 06 năm 2014

Sinh viên


Lâm Thị Kim Quy




LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “
Đánh giá hiệu quả kinh tế giống lúa lai Nhị ưu 986 tại xã Thanh Thịnh,
huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An”.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân
thành đến Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ

nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong
khoa. Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS.Bùi
Đình Hòa người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân
thành đến Uỷ ban nhân dân xã Thanh Thịnh, các hộ sản xuất lúa thôn 2 và thôn 8
đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu hết sức quý báu. Trong suốt quá trình
nghiên cứu, tôi nhận được sự quan tâm, sự động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi
về cả vật chất và tinh thần của gia đình và bạn bè. Thông qua đây, tôi cũng xin
được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã cố gắng tuy nhiên không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Thái Nguyên, 06 tháng 06 năm 2014
Sinh viên thực hiện



Lâm Thị Kim Quy



BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nghĩa
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 ĐVT Đơn vị tính
3 GO/1 đ chi phí Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí

4 GO/ha Giá trị sản xuất trên 1 hecta
5 GO/IC Giá trị sản xuất trên 1 đồng chi phí trung gian
6 GO Tổng giá trị sản xuất
7 HQKT Hiệu quả kinh tế
8 IC Chi phí trung gian
9 MI/1đ chi phí Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí
10 MI/IC Thu nhập hỗn hợp trên 1 đồng chi phí trung gian
11 MI Thu nhập hỗn hợp
12 Pr/1đ chi phí Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí
13 Pr/IC Lợi nhuận trên 1 đồng chi phí trung gian
14 Pr Lợi nhuận
15 UBND Ủy ban nhân dân
16 VA/1đ chi phí Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí
17 VA/IC Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian
18 VA Giá trị gia tăng
19 PTBQ Phát triển bình quân
20 BQ Bình quân
21 LĐ Lao động
22 GTSX TM - DV Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ
23 GTSX Giá trị sản xuất
24 KT - XH Kinh tế xã hội
25 IPM Phòng trừ dịch hại tổng hợp






DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1. Đặc điểm của thôn 2 và thôn 8 17
Bảng 2.2: Số lượng mẫu điều tra ở các điểm nghiên cứu 17
Bảng 3.1: Nhiệt độ, lượng mưa, ẩm độ không khí trung bình năm 2013 của
xã Thanh Thịnh 23
Bảng 3.2: Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã Thanh Thịnh giai
đoạn 2011 - 2013 24
Bảng 3.3: Số hộ, nhân khẩu và lao động của xã Thanh Thịnh giai đoạn
2011 – 2013 29
Bảng 3.4: Tình hình sản xuất kinh doanh của xã Thanh Thịnh giai đoạn
2011 – 2013 30
Bảng 3.5: Diện tích lúa lai Nhị ưu 986 của xã Thanh Thịnh năm 2011 –
2013 31
Bảng 3.6: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa lai nhị ưu 986 của xã Thanh
Thịnh năm 2011 -2013 32
Bảng 3.7: Năng suất và sản lượng giống lúa lai Nhị ưu 986 của các hộ điều
tra 32
Bảng 3.8: Chi phí sản xuất cho 1 ha lúa lai Nhị ưu 986 và lúa lai Nhị ưu
838 34
Bảng 3.9: Kết quả sản xuất kinh doanh lúa lai Nhị ưu 986 và lúa lai Nhị ưu
838 35
Bảng 3.10: So sánh HQKT của sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 và các
giống lúa Nhị ưu 838 năm 2013 ( tính trên 1 ha trồng trọt) 36
Bảng 3.11: HQKT SX giống lúa lai Nhị ưu 986 các nhóm hộ trong xã năm
2013 38
Bảng 3.12: Phân tích ảnh hưởng trình độ văn hóa của chủ hộ đến HQKT
sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 39
Bảng 3.13: Phân tích ảnh hưởng của mức bón Urê đến HQKT sản xuất giống
lúa lai Nhị ưu 986 40



Bảng 3.14: Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân lân đến HQKT sản xuất
giống lúa lai Nhị ưu 986 41
Bảng 3.15: Phân tích ảnh hưởng của mức bón phân Kali đến HQKT sản xuất
giống lúa lai Nhị ưu 986 42
Bảng 3.16: Phân tích ảnh hưởng của sự tiếp cận khoa học kỹ thuật đến HQKT
sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 43



MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1 Vị trí, vai trò của sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 trong sự phát triển
kinh tế 4
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về HQKT 5
1.2. Cơ sở thực tiễn 10
1.2.1. Tình hình sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 tại huyện Yên Thành,
tỉnh Nghệ An 10
1.2.2.Tình hình sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 huyện quế phong, tỉnh
Nghệ An 10
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao HQKT sản xuất giống lúa lai Nhị
ưu 986 12
1.3.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường 12
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội 12
1.3.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật 14
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 15
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 15

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 15
2.2. Nội dung nghiên cứu 15
2.3. Câu hỏi nghiên cứu 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu 16
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu 16
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu 16
2.4.3. Phương pháp phân tích 18
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá HQKT sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 . 20
2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ của sản xuất 20
2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ 20


2.5.3. Những chỉ tiêu phản ánh HQKT sản xuất giống lúa Nhị ưu 986 21
2.5.4. Những chỉ tiêu về hiệu quả xã hội 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 22
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Thanh Thịnh 22
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã Thanh Thịnh 26
3.2. Thực trạng sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 tại xã Thanh Thịnh 31
3.2.1. Hiện trạng sản xuất 31
3.2.2. Tình hình sử dụng lúa giống 32
3.2.3. Tình hình sử dụng các kỹ thuật gieo trồng và thu hoạch lúa 33
3.2.4. Tình hình tiêu thụ 33
3.3. Đánh giá HQKT và nâng cao HQKT sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986
tại xã Thanh Thịnh 34
3.3.1. Chi phí sản xuất 1 ha lúa lai Nhị ưu 986 và giống lúa lai Nhị ưu 838. 34
3.3.2. kết quả và thu nhập từ sản xuất lúa 35
3.3.3. So sánh HQKT sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 với giống lúa lai
Nhị ưu 838 tại xã Thanh Thịnh. 36
3.3.4. Đánh giá HQKT sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 của các nhóm hộ

đã điều tra trong xã 37
3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả, HQKT sản xuất giống lúa lai Nhị
ưu 986 của các hộ nông dân tại xã Thanh Thịnh 39
3.4.1. Trình độ văn hóa của chủ hộ. 39
3.4.2. Mức bón phân đạm 40
3.4.3. Mức bón phân lân 41
3.4.4. Mức bón phân Kali 42
3.4.5. Sự tiếp cận khoa học kỹ thuật 43
3.5. Những thuận lợi khó khăn trong quá trình sản xuất và nâng cao HQKT
của giống lúa lai Nhị ưu 986 tại xã Thanh Thịnh. 44
3.5.1. Những thuận lợi 44
3.5.2. Những khó khăn 45


3.6. Đánh giá chung về tình hình sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất
giống lúa lai Nhị ưu 986 tại xã Thanh Thịnh 45
3.6.1. Những mặt đạt được 45
3.6.2. Những mặt còn hạn chế 46
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HQKT
SẢN XUẤT GIỐNG LÚA LAI NHỊ ƯU 986 TẠI XÃ THANH THỊNH 47
4.1. Quan điểm, mục tiêu, phương hướng về nâng cao HQKT sản xuất
giống lúa lai Nhị ưu 986 trên địa bàn xã Thanh Thịnh 47
4.2. Giải pháp nâng cao HQKT sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 tại xã
Thanh Thịnh 47
4.2.1. Giải pháp về quy mô sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 47
4.2.2. Giải pháp ứng dụng kỹ thuật mới trong sản xuất 48
4.3. Kiến nghị 50
4.3.1. Đối với xã Thanh Thịnh 50
4.3.2. Đối với hộ nông dân sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 51
KẾT LUẬN 52



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là cái nôi của nền văn minh lúa nước. Cây lúa gắn liền với
quá trình phát triển của dân tộc. Cây lúa ngày càng khẳng định được vị thế
của mình trong sự phát triển của đất nước và việc sản xuất lúa gạo cho đến
nay vẫn là nền kinh tế chủ yếu. Hiện nay diện tích trồng lúa cả nước từ 7,3
đến 7,5 triệu ha, năng suất trung bình 46 tạ/ha, sản lượng giao động trong
khoảng 34,5 triệu tấn/năm, xuất khẩu ổn định từ 2,5 triệu đến 4 triệu tấn
gạo/năm. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, trong năm 2013, nước ta đã
xuất khẩu qua đường chính ngạch 6,681 triệu tấn gạo, trị giá FOB là 2,893 tỷ
USD với sản lượng đó nước ta là nươc đứng thứ nhất trên thế giới về xuất
khẩu gạo vào năm 2013. Bên cạnh việc nâng cao sản lượng sản xuất lúa, để
cây lúa tồn tại được, phát triển và đứng vững trên thương trường thì vấn đề
hiệu quả kinh tế (HQKT) phải được đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ sản
xuất kinh doanh phải phân tích tìm ra những thuận lợi, khó khăn những vấn
đề còn tồn tại, từ đó có được hướng khắc phục tổ chức sản xuất, trong chu kỳ
sản xuất sao cho mang lại HQKT cao nhất [13].
Lúa gạo có vai trò quan trọng trong đời sống con người, gắn liền với
bữa ăn hằng ngày của chúng ta. Ngoài ra sản phẩm của lúa còn làm thức ăn
cho gia súc, làm nguyên liệu cho công nghiệp hay làm hàng hóa để xuất
khẩu… Trong khi dân số tiếp tục tăng, diện tích đất nông nghiệp ngày càng
giảm theo thời gian thì việc tăng sản lượng lương thực để đáp ứng nhu cầu
của con người là một vấn đề cấp bách cần được giải quyết để đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia.
Ngày nay với mục tiêu xây dựng đất nước theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa thì ngành nông nghiệp đang phải chịu một áp lực lớn trong việc
cung cấp lương thực thực phẩm. Để giải quyết được vấn đề cấp thiết là đảm

bảo an ninh lương thực quốc gia và phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt
Nam thì một trong những chiến lược được Đảng và Nhà nước quan tâm đó là
nâng cao năng suất và sản lượng. Bằng cách nghiên cứu ra những giống lúa
mới có điều kiện sinh trưởng phù hợp với địa phương và có năng suất, sản


2
lượng tối đa. Thời gian gần đây các cơ quan nghiên cứu trong nước đã nhập
khẩu, lựa chọn và lai tạo được một số tổ hợp lúa lai mới, có triển vọng nhằm
đáp ứng về năng suất, chất lượng, chống chịu và giá thành hạt lai phù hợp
điều kiện Việt Nam. Lúa lai đã được trồng thử nghiệm ở các tỉnh thành trong
nước và bước đầu đã có những thành tích về năng suất cũng như chất lượng.
Thanh Chương là một huyện miền núi của Nghệ An, mà trong đó
Thanh Thịnh là một xã thuộc huyện Thanh Chương. Với chủ trương của tỉnh
là đưa các giống lúa lai vào sản xuất, thì những năm qua người dân đã sản
xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 và diện tích sản xuất giống lúa này không
ngừng tăng lên.
Chính vì vậy tôi đã lựa chọn khóa luận nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả
kinh tế giống lúa lai Nhị ưu 986 tại xã Thanh Thịnh, huyện Thanh Chương,
tỉnh Nghệ An” với mong muốn sẽ là cơ sở để góp phần đánh giá đúng thực
trạng, HQKT và thấy rõ được các tồn tại để từ đó đề ra các giải pháp phát triển
sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 hợp lý mang lại HQKT cao hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đánh giá HQKT sản xuất lúa lai Nhị ưu 986 trên cơ sở
thực tiễn tại xã Thanh Thịnh. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao HQKT sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986, góp phần cải thiện và
nâng cao đời sống cho người dân, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã Thanh Thịnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về HQKT, nâng
cao HQKT sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và HQKT sản xuất giống lúa
lai Nhị ưu 986 trên địa bàn xã Thanh Thịnh năm 2011 - 2013.
- Đưa ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao HQKT
sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 tại xã Thanh Thịnh.


3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin kỹ năng nghề nghiệp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là tài liệu tham khảo giúp xã Thanh Thịnh thấy rõ hơn được những
thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển giống lúa lai Nhị ưu 986 từ đó có
những giải pháp thiết thực cho việc nâng cao HQKT trong việc sản xuất lúa.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đánh giá một cách tương đối về HQKT sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986.
Đánh giá được sự ảnh hưởng của các nhân tố: trình độ học vấn của chủ hộ, lượng
phân bón, khoa học kỹ thuật tới HQKT sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Chương 2: Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Chương 4: Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao HQKT sản xuất giống
lúa lai Nhị ưu 986 tại xã Thanh Thịnh.












4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Vị trí, vai trò của sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 trong sự phát
triển kinh tế
1.1.1.1. Ý nghĩa của việc sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986
Lúa là cây lương thực chính trong sản xuất nông nghiệp và trong nền kinh
tế Việt Nam. Trong những năm gần đây sản lượng lúa xuất khẩu của nước ta
ngày càng tăng và đến năm 2013 sản lượng lúa xuất khẩu đã đứng thứ nhất trên
thế giới. Hạt gạo là sản phẩm từ cây lúa được chế biến thành cơm, là món ăn
chính và không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của người dân Việt Nam.
Năm 2005 giống lúa lai Nhị ưu 986 được đưa vào khảo nghiệm tại một
số tỉnh ở Việt Nam. Ngày 24/12/2007 giống lúa lai Nhị ưu 986 đã được Bộ
NN&PTNT công nhận tạm thời là giống lúa lai chất lượng tốt cả về năng suất
và tính chống chịu sâu bệnh. Đến ngày 05/10/2009 được Bộ NN &PTNT
công nhận chính thức tại QĐ số 381/QĐ-TT-CLT và đưa vào sản xuất đại trà.
Giống lúa Nhị ưu 986 có thời gian sinh trưởng ngắn, cấy được 3 vụ trên năm.
Là giống được đánh giá rất cao trong bộ giống lúa lai về năng suất và chất
lượng gạo và chống chịu sấu bệnh đều vượt trội so với các giống lúa lai hệ
Nhị ưu khác, dùng để thay thế (Nhị ưu 838, Nhị ưu 63, Nhị ưu 725).

1.1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986
Lúa là cây lương thực chính được trồng ở tất cả các tỉnh trên đất nước
ta. Gạo là sản phẩm của lúa cũng là một mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam và
năm 2013 lượng lúa xuất khẩu của nước ta đứng đầu thế giới. Lúa được trồng
nhiều nhất ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long.
Tuy vậy mỗi vùng lại có các yếu tố như đất đai, nhiệt độ, lượng mưa,
độ ẩm không khí, và các hiện tượng đặc biệt của thời tiết như giông bão khác
nhau. Sự khác nhau về yếu tố khí hậu giữa các vùng sinh thái tạo nên các kiểu
thời tiết đặc trưng cho mỗi vùng và cũng chính vì vậy chúng ta cần tìm ra các
loại cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai từng vùng.


5
Lúa lai Nhị ưu 986 là loại cây trồng ngắn ngày phù hợp với các vùng
nhiệt đới, vì vậy rất phù hợp khi trồng ở nước ta. Thời gian cho thu hoạch của
cây rất ngắn và chi phí đầu tư thấp. Lúa lai Nhị ưu 986 có phương pháp trồng
tương tự như các giống lúa khác.
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về HQKT
1.1.2.1. Các quan niệm khác nhau về HQKT
Với bất cứ ngành sản xuất vật chất nào, sản phẩm hàng hoá dịch vụ
được tạo ra là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào với trình độ công
nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định [1]. Tuy vậy khi bắt tay vào thực tế sản
xuất, con người có nhiều cách phối hợp các yếu tố đầu vào với những công
nghệ sản xuất khác nhau.
Nền kinh tế chịu sự chi phối bởi quy luật nguồn lực khan hiếm, trong
khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hoá dịch vụ ngày càng tăng và đa dạng.
Do vậy đòi hỏi xã hội phải lựa chọn từng cơ sở sản xuất, kinh doanh sao
cho với một lượng nguồn lực nhất định để tạo ra được khối lượng hàng hoá
và dịch vụ cao nhất. Đây là mục tiêu của xã hội và của mỗi đơn vị sản xuất
kinh doanh [2].

HQKT được bắt nguồn từ sự thoả mãn ngày càng tăng các nhu cầu vật
chất và tinh thần của tất cả các thành viên trong xã hội cũng như khả năng
khách quan của sự lựa chọn trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất và sự giới hạn của nguồn lực. Quá tŕnh tái sản xuất vật chất, sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra là kết quả của sự phối hợp các yếu tố đầu vào
theo công nghệ, kỹ thuật sản xuất nhất định [5].
Các nhà kinh tế học đã chứng minh rằng nền kinh tế chịu sự chi phối bởi
quy luật khan hiếm nguồn lực, trong điều kiện nhu cầu của toàn xã hội về hàng
hoá và dịch vụ ngày càng tăng lên. Vì vậy bắt buộc xã hội phải lựa chọn từng cơ
sở sản xuất, kinh doanh sao cho sử dụng một nguồn lực nhất định để tạo ra được
khối lượng hàng hoá và dịch vụ tối đa nhất. Đó là một trong những mục tiêu
quan trọng của xã hội và từng cơ sở sản xuất, kinh doanh [1].
Nói cách khác trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận cho mình các cơ sở
sản xuất, kinh doanh ở một mức độ sản xuất nhất định phải tính toán làm sao


6
để có chi phí vật chất và chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp
nhất. Có như vậy thì lợi nhuận của nhà sản xuất cũng như lợi ích của người
lao động và toàn xã hội mới được nâng lên, nguồn lực được tiết kiệm. HQKT
là sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguồn lực [4].
HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng các hoạt
động kinh tế. Vì vậy nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế là nâng cao
HQKT. HQKT là thước đo, một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh trình độ tổ
chức sản xuất, trình độ lựa chọn, sử dụng, quản lý và khả năng kết hợp các
yếu tố đầu vào của sản xuất của từng cơ sở sản xuất, kinh doanh cũng như
toàn bộ nền kinh tế. Có thể nói HQKT là một phạm trù kinh tế xã hội, phản
ánh mặt chất lượng HQKT và phản ánh lợi ích chung của toàn xã hội, là
đặc lượng của mọi nền sản xuất xã hội [3].
Theo quy luật mối liên hệ phổ biến và sự vận động phát triển thì mọi

HQKT của các thành viên trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau và có
tác động đến HQKT của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Song HQKT không
đơn thuần là một phạm trù kinh tế chỉ đề cập đến kinh tế tài chính mà nó
còn gắn liền với ý nghĩa xã hội [5].
Cơ sở của sự phát tiển xã hội chính là sự tăng lên không ngừng của lực
lượng vật chất và phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu
dùng không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng, bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh quốc gia,… [7].
Do đó trong quá trình sản xuất của con người không chỉ đơn thuần
quan tâm đến HQKT mà đòi hỏi phải xem xét đánh giá một cách tích cực và
hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường sinh thái tự nhiên xung quanh.
Tóm lại HQKT là một phạm trù kinh tế vốn có trong mọi hình thái kinh tế xã
hội, nó phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người.
HQKT là trong quá trình sản xuất kinh doanh phải biết tiết kiệm và sử dụng tối đa
tiềm năng của nguồn lực, tiết kiệm chi phí, đồng thời phải thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cho xã hội. Tuy vậy
kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng cái cần tìm là lợi nhuận. Nhưng để đạt được


7
mục đích tối đa hoá lợi nhuận và không ngừng phát triển tồn tại lâu dài thì cần quan
tâm đến vấn đề HQKT, phải tìm mọi biện pháp nâng cao HQKT.
1.1.2.2. Một số loại hiệu quả cơ bản
Hiệu quả là khái niệm chung để chỉ các kết quả, phản ánh sự thành
công hay thất bại của các hoạt động, các sự vật hiện tượng. Hiệu quả được
đánh giá trên ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
- Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lượng của
quá trình sản xuất [9] chất lượng của các hoạt động này chính là quá trình
tăng cường khai thác hợp lý và khơi dậy tiềm năng sẵn có của con người, tự

nhiên để phục vụ lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh mặt chất lượng
của các hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc trưng của nền sản xuất xã hội. Quan
niệm về hiệu quả kinh tế ở các hình thái kinh tế khác nhau sẽ không giống
nhau. Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, mục đích và yêu cầu của một
đất nước, một vùng, một ngành sản xuất cụ thể được đánh giá theo những góc
độ khác nhau.
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong nền sản xuất xã hội là thực hiện yêu
cầu của quy luật tiết kiệm thời gian lao động trong sử dụng các nguồn lực xã
hội. Điều đó chính là hiệu quả của lao động xã hội và được xác định bằng
tương quan so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với lượng hao phí bỏ
ra. Trên quan điểm toàn diện có ý kiến cho rằng đánh giá hiệu quả kinh tế
không thể loại bỏ mục tiêu năng cao trình độ về văn hoá, xã hội và đáp ứng
nhu cầu xã hội ngày một tốt hơn cùng với việc tạo ra môi trường bền vững
- Hiệu quả xã hội:
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt
được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là: giải
quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế,
giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần
cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng
cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ
trong phân phối, đảm bảo và nâng cao sức khỏe, đảm bảo vệ sinh môi


8
trường, Nếu xem xét hiệu quả xã hội, người ta xem xét mức tương quan
giữa các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao
động, nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần, giải quyết công ăn việc làm )
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
- Hiệu quả môi trường:

Hiệu quả môi trường trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp cần phải đảm
bảo cho môi trường ngày càng được bảo vệ và cải thiện, phát triển nông
nghiệp nông thôn theo hướng bền vững, có nghĩa là phát triển liên tục trên cơ
sở khai thác hợp lý nguồn lực để đáp ứng nhu cầu hiện tại và bảo tồn chúng
cho thế hệ tương lai.
Trong các mô hình hiệu quả môi trường còn được thể hiện là không có
tác động gây ô nhiễm môi trường, vừa ít hoặc không được sử dụng các loại
thuốc kích thích, các loại thuốc bảo vệ thực vật cũng như chất thải trong chăn
nuôi ra môi trường vì đây là nguyên nhân chính gây nên sự ô nhiễm môi
trường sống ngày nay.
Khi xem xét các loại hiệu quả cho thấy HQKT luôn là trọng tâm và
quyết định nhất. Và HQKT chỉ được nhìn nhận đánh giá một cách toàn diện
đầy đủ nhất khi có sự kết hợp hài hoà với hiệu quả xã hội, hiệu quả của
việc bảo vệ, giữ gìn môi trường sinh thái trong lành bền vững và hiệu quả
phát triển.
1.1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu về HQKT
- Nguyên tắc khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu về HQKT:
+ Phải đảm bảo tính thống nhất, thể hiện ở nội dung các chỉ tiêu và
phương pháp xác định tính toán.
+ Phải đảm bảo tính toàn diện của hệ thống, bao gồm chỉ tiêu tổng quát
chỉ tiêu bộ phận, chỉ tiêu phản ánh trực tiếp và chỉ tiêu bổ sung.
+ Phải phù hợp với đặc điểm và trình độ của sản xuất lúa. Xét về mặt
nội dung HQKT có mối liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra,
nó so sánh giữa lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Kết quả kinh tế phản
ánh hoạt động cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn HQKT là tỷ
số chênh lệch giữa kết quả quá trình sản xuất và chi phí bỏ ra để có kết quả đó


9
(là mối quan hệ so sánh giữ kết quả và chi phí của nền sản xuất).

- Chỉ tiêu tổng quát phản ánh HQKT:
H=Q - K H = Q/K
H =

Q/

K
H = K/Q

H =

Q -

K
H =

K/

Q
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế.
Q: Kết quả sản xuất thu được.
K: Chi phí nguồn lực.

Q: Phần tăng lên của kết quả.

K: Phần tăng lên của chi phí.
Chỉ tiêu này có thể tính theo hiện vật, hoặc tính theo giá trị (tiền).
Vấn đề cần thống nhất cách xác định Q và K để tính toán HQKT.
Q có thể biểu hiện là: Tổng giá trị sản xuất (GO), tổng giá trị gia

tăng (VA), thu nhập hỗn hợp (MI), lợi nhuận (Pr), phần tăng lên của kết
quả (

Q).
K có thể biểu hiện là: Tổng chi phí sản xuất (TC), chi phí cố định (FC),
chi phí biến đổi (VC), chi phí trung gian (IC), chi phí lao động (LĐ), phần
tăng lên của chi phí (

K).
Phương pháp xác định kết quả sản xuất (Q) và chi phí sản xuất (K) nêu
trên là chung nhất, từng ngành, từng lĩnh vực sản xuất và ở những điều kiện
cụ thể nhất định vận dụng cho thích hợp. Đánh giá HQKT trong sản xuất kinh
doanh là việc làm hết sức phức tạp, vA vậy để phản ánh một cách đầy đủ, chính
xác, toàn diện thì ngoài những chỉ tiêu trên, cần quan tâm đến một số chỉ tiêu
khác như:
- Năng suất đất đai: ND = GO(N)/D(CT)
Trong đó:
GO(N): Giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
D(CT): Diện tích đất canh tác sử dụng trong ngành trồng trọt.
Trong quá trình đánh giá, phân tích không chỉ đơn thuần phân tích,
đánh giá HQKT mà phải chú ý đến hiệu quả xã hội. Đồng thời phải chú ý đến


10
hiệu quả môi trường sinh thái như giảm gây ô nhiễm môi trường, bảo vệ
nguồn nước… trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 tại huyện Yên Thành,
tỉnh Nghệ An
Ông Nguyễn Sỹ Hưng, Phó chủ tịch UBND huyện Yên Thành, Nghệ

An cho biết: Giống lúa lai Nhị ưu 986 được đưa vào khảo nghiệm tại huyện
trọng điểm lúa Yên Thành từ năm 2005. Sau 3 năm sản xuất giống lúa lai Nhị
ưu 986 được bà con nông dân ở đây đánh giá là giống lúa lai ưu việt trên đồng
đất Yên Thành với nhiều ưu điểm nổi trội về năng suất (bình quân trong 2
năm 2006 và 2007 từ 8 đến 9 tấn/ha/vụ). Nhị ưu 986 thích ứng rộng có thể
gieo cấy được 3 vụ/năm. Đây cũng là một giống lúa chịu rét và chống đổ tốt,
chống chịu sâu bệnh và chất lượng gạo ngon hơn Nhị ưu 838.
Bởi thế, trong năm 2008 riêng giống lúa Nhị ưu 986 được huyện Yên
Thành đưa vào kế hoạch sản xuất thử lớn nhất của huyện (4.000 ha) [11].
1.2.2.Tình hình sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 huyện quế phong, tỉnh
Nghệ An
Bà Lương Thị Hải, trưởng bản Ná Ngá, xã Mường Nọc cho biết: “Gia
đình bà có 8 sào đất cấy lúa, các năm trước thường cấy các giống lúa, như Nhị
ưu 838, Bio 404, năng suất cao lắm cũng chỉ đạt 3 tạ/sào. Trong khi cấy các
giống lúa sâu bệnh hại nhiều, gạo không ngon lắm.
Năm 2009 theo sự chỉ đạo của xã, huyện, gia đình cấy 7,5 sào giống lúa
lai 3 dòng Nhị ưu 986. Theo dõi quá trình lúa sinh trưởng, tôi thấy đầu tư
chăm sóc giống như các giống lúa trước đây, ưu điểm là ít sâu bệnh, thân lúa
cứng. Khi lúa chín, hạt lúa chắc hơn, đẹp hơn. Gia đình gặt một ít về ăn thử,
thấy hạt cơm dẻo, thơm, mềm”. Không những người trẻ, người cao tuổi cũng
dễ nuốt. Cụ Thoa, 76 tuổi ở bản Na Ngá khoe: "Dân bản ở đây từ trước đến
nay chuyên làm lúa nước, có rất nhiều giống lúa đưa vào gieo cấy. Nhưng tôi
thấy giống lúa vừa rồi ngon cơm nhất. Nghe con cháu nói năng suất cũng cao
hơn trước, chắc là nhà có lúa dư để bán".


11
Sau khi gặt xong, gia đình bà Hải dự kiến năng suất lúa sẽ đạt 3,5
tạ/sào, như vậy vụ xuân này gia đình thu về 2,7 tấn lúa Nhị ưu 986, nhiều hơn
các vụ trước 4 tạ lúa. Theo tính toán của bà, với số lúa đó, gia đình sẽ bán đi

1,7 tấn, còn lại 1 tấn để ăn quanh năm. Bà Hải cho biết, sau khi tiếp cận với
giống lúa này, tâm lý của bà con trong bản rất phấn khởi, vì nhà nào cũng
được nhiều lúa, không lo thiếu ăn nữa. Chắc chắn vụ xuân tới, bà con yêu cầu
địa phương tiếp tục đưa giống lúa Nhị ưu 986 về gieo cấy. Được biết, vụ mùa
này, UBND huyện Quế Phong xây dựng cánh đồng mẫu 30 ha tại bản Ná
Ngá, với cơ cấu giống lúa Nhị ưu 986.
Ông Quang Văn Toản - Chủ tịch UBND xã Mường Nọc, cho biết thêm:
Địa phương có 16 xóm, bản, với tổng diện tích đất sản xuất lúa nước là 275
ha. Mặc dù là vùng miền núi, người dân ở đây đã có kinh nghiệm thâm canh
lúa nước từ bao đời nay. Theo kế hoạch của UBND huyện, vụ xuân vừa rồi
đưa vào gieo cấy 150 ha giống lúa lai 3 dòng Nhị ưu 986. Nhưng do địa
phương áp dụng phương thức cấy hàng rộng hàng hẹp, nên diện tích giống lúa
này tăng lên 200 ha (vì cấy theo phương thức này tiết kiệm được mạ nên diện
tích tăng lên).
Lý do bà con cấy hàng rộng hàng hẹp là để sử dụng phân dúi cho hiệu
quả. Mấy năm nay, bà con địa phương gần 100% sử dụng phân bón dúi, vừa
giảm chi phí, năng suất lúa lại cao hơn, ít sâu bệnh hơn, chống rửa trôi phân
bón. Số diện tích 70 ha còn lại, do điều kiện khó khăn về nước tưới nên cơ
cấu các giống lúa khác: Nhị ưu 838, Japonika. Qua vụ đầu sản xuất giống lúa
Nhị ưu 986 tại địa phương, cho thấy hiệu quả kinh tế cao hơn trước đây. Năng
suất nơi cao nhất đạt trên 80 tạ/ha, nơi thấp nhất 70 tạ/ha. Nếu như các vụ
xuân tiếp theo được cơ cấu giống lúa này thì chắc rằng bà con không còn lo
thiếu lương thực nữa!
Ông Trịnh Xuân Dũng - Trưởng Phòng Nông nghiệp huyện Quế Phong
cũng cho biết: “Việc đưa giống lúa lai vào gieo cấy trên địa bàn huyện đã có
từ mấy năm trước, nhưng diện tích manh mún, nhỏ lẻ, hiệu quả không cao.
Vụ xuân qua, với sự quyết tâm của lãnh đạo huyện, chúng tôi đã mạnh dạn
phối hợp với Công ty Giống cây trồng Nghệ An cung ứng 12 tấn giống lúa lai



12
3 dòng Nhị ưu 986 để gieo cấy tại một số địa phương, trong đó tập trung
nhiều nhất lại xã Mường Nọc, gần 200 ha”.
Trong thời gian lúa sinh trưởng, chúng tôi phân công cán bộ chuyên
môn theo dõi, cho thấy giống lúa này phát triển tốt, cây và lá cứng cáp, ít
sâu bệnh, trổ đều, hạt lúa sáng đẹp, phù hợp với điều kiện miền núi cao
này. Một ưu điểm nữa, giống lúa Nhị ưu 986 dé lúa dai hơn các giống lúa
khác, nên gặt rất ít rụng, phù hợp với điều kiện thu gặt lúa bằng thủ công
của nông dân vùng cao. Huyện Quế Phong diện tích đất trồng lúa nước hơn
2 nghìn ha, tập trung chủ yếu ở các xã vùng ngoài: Châu Kim, Quế Sơn,
Mường Nọc, Tiền Phong đây là những địa phương có thể cơ cấu giống
lúa này vào vụ đông xuân [12].
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao HQKT sản xuất giống lúa lai
Nhị ưu 986
1.3.1. Các yếu tố tự nhiên thuộc hệ sinh thái và môi trường
Cây lúa là một bộ phận trong hệ thống cây trồng của hệ sinh thái nông
nghiệp, có sự trao đổi vật chất với môi trường bên ngoài và có tính mẫn cảm
lớn với các yếu tố sinh thái như: Khí hậu, đất đai, cây trồng, con người,… vì
vậy, muốn có một vùng chuyên môn hoá sản xuất cây lúa phải theo quan điểm
sinh thái bền vững.
Trong hệ sinh thái nông nghiệp, đất đóng vai trò là nơi cung cấp nước, chất
dinh dưỡng cho cây trồng, song với các loại đất ở các địa hình khác nhau lại có
thành phần cơ giới, tính chất vật lý hoá học khác nhau. Vậy nên cần phải xem xét,
nghiên cứu kỹ để tìm ra giống cây phù hợp với vùng đó để có được HQKT cao.
Việc tập trung sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất cây lúa phải dựa trên
quan điểm hệ sinh thái bền vững, tức là phát triển phải đảm bảo ổn định, tận
dụng tối đa các mặt thuận lợi và tránh các mặt không thuận lợi của thời tiết, củng
cố độ phì của đất, cung cấp chất dinh dưỡng và không ngừng cải tạo nâng cao
chất lượng của đất.
1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội

- Thị trường tiêu thụ:
Hiện nay tại địa phương lúa sản xuất ra chủ yếu để sử dụng trong gia


13
đình chứ chưa chuyên môn hóa thành hàng hóa. Một số hộ sản xuất nhiều
thường dùng để chăn nuôi thêm các loại gia súc gia cầm. Tuy vậy, trên một
đơn vị diện tích không đổi người dân luôn muốn tạo ra những sản phẩm đem
lại lợi nhuận và HQKT cao nhất.
- Giá cả:
Trong kinh tế thị trường giá luôn thay đổi đã ảnh hưởng không nhỏ đến
kết quả và HQKT sản xuất lúa. Tác động của thị trường đến sản xuất kinh
doanh trước hết là thị trường đầu ra (tiêu thụ sản phẩm). Nhưng do sản phẩm
làm ra chủ yếu sử dụng cho gia đình và chăn nuôi nên thị trường đầu ra ít ảnh
hưởng đến sản xuất. Song thị trường đầu vào lại ảnh hưởng lớn tới kết quả và
HQKT sản xuất lúa, đó là giá các yếu tố đầu vào như: Giống, phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, vốn sản xuất và lao động có vai trò hết sức quan trọng trong
việc phát triển sản xuất, hình thành giá cả sản phẩm, là nhân tố trực tiếp làm
thay đổi trạng thái sản xuất, nâng cao chất lượng và khối lượng, gây tác động
lớn tới kết quả và HQKT.
- Lao động:
Lao động là yếu tố quyết định đối với mỗi quá trình sản xuất. Việc
trồng và chăm sóc cho cây lúa cũng cần có yêu cầu kỹ thuật, đòi hỏi người lao
động phải có trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất nhất
định như: Hiểu biết về chế độ, kỹ thuật chăm sóc, bón phân hợp lý, đáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng của cây, phòng chống sâu bệnh hại, ảnh hưởng đến sinh
lý của cây. Là loại cây trồng dưới nước đòi hỏi phải có lượng nước thích hợp
trong từng giai đoạn để phát triển tốt và cho năng suất cao.
- Tổ chức sản xuất và chính sách:
Giống lúa lại Nhị ưu 986 mới được công nhận và đưa vào sản xuất nên

nhà nước cần có những chích sách hỗ trợ cũng như hướng dẫn cho người dân
có thêm kiến thức để họ áp dụng vào sản xuất.
Ngoài ra việc cung cấp giống đảm bảo chất lượng là một vấn đề quan
trọng mà các nhà quản lý cần phải quan tâm. Đó là bước đầu quyết định đến
năng suất cây trồng và HQKT.


14
1.3.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật
Giống: Lúa giống chủ yếu mua từ trung tâm giống cây trồng của huyện nên
chất lượng lúa luôn được đảm bảo, vì vậy người dân có thể yên tâm sản xuất.
Thời vụ trồng lúa: Một năm lúa được trồng chủ yếu vào 2 vụ là vụ
đông xuân và vụ hè thu. Vụ xuân người dân bắt đầu gieo mạ vào 10 - 20/01
và có thể cấy từ 05/02 - 15/02 vụ xuân cây mạ sinh trưởng khoảng 120 - 130
ngày. Còn vụ thu lúa sinh trưởng nhanh hơn nên thời gian lúa cho thu hoạch
trong khoảng 110 - 115 ngày. Vụ thu gieo mạ từ 10 - 15/5 và 30/5 - 5/6 là có
thể cấy. Ngoài ra giống lúa lai Nhị ưu 986 có thể gieo cấy vào vụ mùa tức là
gieo mạ từ 05/6 - 10/6 và đến 20 ngày sau thì có thể đem ra gieo cấy được.
Chăm sóc: Tùy thuộc vào loại đất, tình trạng sinh trưởng từng giai đoạn
của lúa để có thể bón các loại phân với lượng thích hợp. Người dân cần phải theo
dõi mức nước có trong ruộng để điều tiết phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của lúa. Ngoài ra người dân phải chú ý đến các loại cỏ trong ruộng để xử lý tránh
hiện tượng cỏ phát triển hút hết chất dinh dưỡng có trong ruộng lúa.
Phòng trừ sâu bệnh: Cần phải phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Khi phát hiện
các loại sâu bệnh thì cần xem xét kỹ lưỡng để chọn loại thuốc sâu cho phù hợp
và phun đúng liều lượng, không ảnh hưởng đến năng suất lúa khi thu hoạch.
Thu hoạch và bảo quản: Tùy vào từng thời điểm gieo trồng và thời tiết thì
cây lúa cho thu hoạch vào các thời gian khác nhau. Khi lúa gần chín thì người
dân cần thường xuyên theo dõi để thu hoạch kịp thời, tránh hiện tượng để lúa
quá chín khi thu hoạch sẽ bị rơi rụng và giảm năng suất lúa. Lúa sau khi thu

hoạch cần được phơi khô đóng vào bao bì cất cẩn thận tránh ẩm ướt ảnh hưởng
đến chất lượng gạo sau này.
Đổi mới công nghệ sản xuất: Đổi mới công nghệ là cải tiến trình độ
kiến thức sao cho nâng cao được năng lực sản xuất có thể làm ra sản phẩm
nhiều hơn với một số lượng đầu vào như trước hoặc có thể làm ra một lượng
sản phẩm như cũ với khối lượng đầu vào ít hơn [6].


15
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về HQKT và nâng cao
HQKT trong sản xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 tại xã Thanh Thịnh.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian, thời gian
nghiên cứu.
- Về không gian: Tại xã Thanh Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An.
- Về thời gian: Thu thập những số liệu và thông tin cần thiết phục vụ
cho khóa luận từ các tài liệu đã công bố trong những năm gần đây, các số liệu
thống kê của xã từ năm 2011 - 2013 và số liệu điều tra các hộ sản xuất giống
lúa lai Nhị ưu 986 năm 2013. Thời gian thực hiện từ 15/01/2014- 15/04/2014.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về thực trạng sản xuất và nâng cao HQKT sản xuất giống
lúa lai Nhị ưu 986 tại xã Thanh Thịnh. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm
nâng cao HQKT sản xuất xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 tại xã.
+ Ðánh giá hiệu quả kinh tế của xuất giống lúa lai Nhị ưu 986 theo kết
quả điều tra.

+ Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và rủi ro trong sản xuất xuất giống
lúa lai Nhị ưu 986 tại xã Thanh Thịnh.
+ Giải pháp nhằm nâng cao năng suất và HQKT của xuất giống lúa lai
Nhị ưu 986.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Tại sao lại đưa giống lúa lai Nhị ưu 986 vào sản xuất ở địa phương?
- Thực trạng sản xuất giống lúa này ở địa phương như thế nào, có thể
tăng năng suất và chất lượng được nữa không?
- Có những giải pháp chủ yếu nào và giải pháp nào là tốt nhất để thực
hiện? Vì sao?

×