Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá hiệu quả mô hình lúa năng suất cao tại xã Hùng Long huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.53 KB, 57 trang )

1

I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM


PHAN HUY HIU


Tờn ti:
Đánh giá hiệu quả mô hình lúa năng suất cao tại xã Hùng Long
huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013

KhóA LUậN tốt nghiệp ĐạI HọC





H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Khuyn nụng
Lp : K42 - Khuyn Nụng
Khoa : KT - PTNT
Khoỏ hc : 2010 - 2014
Ging viờn hng dn : ThS. Nguyn Mnh Thng



Thỏi Nguyờn, nm 2014
2


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện nghiên cứu khóa luận: “Đánh giá hiệu quả mô
hình lúa năng suất cao tại xã Hùng Long huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2011 - 2013”. Tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập
thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp tôi xin chân thành cảm ơn
Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi
học tập và nghiên cứu trong suốt những năm qua.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy Ths.Nguyễn Mạnh
Thắng giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bác Đỗ Chí Thành, trạm
trưởng trạm BVTV huyện Đoan Hùng cùng các Cô, Chú và Anh, Chị công
tác tại UBND xã Hùng Long huyện Đoan Hùng đã giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, năm 2014
Sinh viên



Phan Huy Hiếu
3

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN

Bảng 2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới giai đoạn 2008 - 2012 8
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012 9
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Hùng Long năm 2013 21

Bảng 4.2: Tình hình cơ sở hạ tầng của xã Hùng Long năm 2013 22
Bảng 4.3: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Hùng Long qua 3 năm
2011 - 2013 26
Bảng 4.4: Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế xã Hùng Long trong giai đoạn
2011 - 2013 28
Bảng 4.5: Số hộ và diện tích tham gia mô hình trồng lúa năng suất cao theo xóm,
qua 3 năm 2011 - 2013 31
Bảng 4.6. Hỗ trợ vật tư trong mô hình lúa năng suất cao GS9 tại xã Hùng Long
từ 2011 - 2013. 32
Bảng 4.7: Số lượng các hộ tham gia tập huấn sản xuất lúa GS9 giai đoạn
2011 - 2013 33
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất giữa sản xuất 1 sào lúa năng suất cao GS9 và lúa
khang dân 34
Bảng 4.9: So sánh hiệu quả kinh tế giữa sản xuất lúa năng suất cao GS9 và lúa
khang dân 35
Bảng 4.10: Đánh giá của người dân về hiệu quả sản xuất lúa GS9 so với khang dân
36
Bảng 4.11: Ý kiến của các hộ được phỏng vấn về kết quả tập huấn 37
Bảng 4.12: Sự thay đổi về mức sống của các hộ gia đình sau khi tham gia trồng
lúa GS9 39
Bảng 4.13: Tình hình sử dụng thuốc BVTV khi sản xuất lúa GS9 40
Bảng 4.14: Sự tham gia của người dân về sản xuất lúa GS9 trong những năm
tiếp theo 41





4


DANH MỤC CÁC TỪ CÁC TỪ VIẾT TẮT

KT&PTNT : Kinh tế và phát triển nông thôn
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ĐVT : Đơn vị tính
BVTV : Bảo vệ thực vật
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Ủy ban nhân dân
IRRI : Viện Nghiên cứu lúa quốc tế
SRI : Phương pháp thâm canh lúa cải tiến
CBKN : Cán bộ khuyến nông
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
CNH - HDH : Công nghiệp hóa hiện đại hóa
FAO : Tổ chức nông lương thế giới


5

MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.2.1. Mục đích của đề tài 2
1.2.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4

2.1.1. Khái niệm về mô hình trình diễn 4
2.1.2. Khái niệm đánh giá 4
2.1.3. Khái niệm hiệu quả 6
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 7
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới 7
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 9
2.2.3. Đặc điểm giống lúa GS9 10
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1. Đối tượng nghiên cứu 14
3.2. Phạm vi nghiên cứu 14
3.3. Nội dung nghiên cứu 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu 14
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 14
3.4.2. Phương pháp so sánh 16
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 16
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 17
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hùng Long 17
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên 17
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 20
4.1.3. Tình hình phát triển kinh tế 27
6

4.1.4. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tê xã hội của xã
Hùng Long 30
4.2. Thực trạng sản xuất lúa năng suất cao GS9 tại xã Hùng Long giai đoạn
2011 - 2013. 30
4.2.1. Sự tham gia của người dân vào mô hình qua 3 năm. 30
4.2.2. Các hoạt động hỗ trợ thực hiện mô hình qua 3 năm. 32
4.3. Đánh giá hiệu quả mô hình 34
4.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình 34

4.3.2. Hiệu quả xã hội 37
4.3.3. Hiệu quả môi trường của mô hình sản xuất lúa GS9 39
4.4. Đánh giá tính bền vững và khả năng nhân rộng của mô hình 41
4.4.1. Tính bền vững về sự tham gia của người dân 41
4.4.2. Bền vững về kinh tế 42
4.4.3. Bền vững về xã hội 42
4.4.4. Bền vững về môi trường 43
4.5. Những thuận lợi, khó khăn trong phát triển mô hình lúa năng suất cao tại
Hùng Long 43
4.5.1. Thuận lợi 43
4.5.2. Khó khăn 44
4.6. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình sản xuất lúa năng suất
cao GS9 44
4.6.1. Giải pháp về công tác khuyến nông 45
4.6.2. Giải pháp về thị trường 45
4.6.3. Giải pháp về kỹ thuật 45
4.6.4. Giải pháp về kinh tế 46
4.6.5. Giải pháp về thủy lợi 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 48
5.1. Kết luận 48
5.2. Kiến nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lúa (Ozyra Stiva L) là một trong những cây lương thực chủ yếu trên
thế giới đóng vai trò không thể thiếu được trong đời sống của người dân nhiều

nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Là một nước đi lên từ cây lúa nước, Việt Nam từ một nền nông nghiệp
lạc hậu cho đến nay đã có nhiều biến chuyển tích cực, lực lượng lao động
trong nông nghiệp chiếm khoảng 75% dân số, nguồn thu nhập chủ yếu từ hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng việc
sản xuất lương thực, coi đây là nhiệm vụ hàng đầu cho vấn đề an ninh lương
thực Quốc gia. Trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước ngày nay, dân số gia
tăng, diện tích sản xuất lúa phải nhường chỗ cho các công trình xây dựng, cho
phát triển công nghiệp, cho quá trình đô thị hoá diễn ra ồ ạt, thì vấn đề về đảm
bảo lương thực đối với ngành nông nghiệp nói chung và người nông dân nói
riêng càng lớn. Nhiều năm trở lại đây những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới
được áp dụng trong sản xuất lúa ở nhiều địa phương trên khắp cả nước đã làm
cho năng suất, sản lượng lúa không ngừng được tăng cao để đáp ứng nhu cầu
cần thiết của con người.
Hùng Long là một xã nằm ở phía Tây Bắc của huyện Đoan Hùng, với
lợi thế, địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu, khí hậu phù hợp cho cây trồng
phát triển, trong nhiều năm qua sản xuất nông nghiệp đã đạt được những tiến
bộ đáng kể, trong đó cây lúa đóng vai trò chủ đạo. Tuy nhiên vẫn còn không ít
hộ dân hiệu quả sản xuất đem lại thấp do giống lúa kém chất lượng, năng suất
không cao, mất mùa, chăm sóc bón phân không đúng kỹ thuật, Trước thực
trạng đó, trạm khuyến nông huyện Đoan Hùng đã triển khai giống lúa năng
suất cao GS9 (có đặc tính cứng cây, đẻ nhánh khỏe, khả năng chống đổ kháng
sâu bệnh tốt, trổ tập trung), đến với người dân xã Hùng Long đồng thời sản
xuất theo hệ thống canh tác lúa cải tiến SRI và bước đầu đã có kết quả.
Để thấy rõ được thực trạng sản xuất giống lúa này như thế nào? Hiệu quả
sản xuất ra sao? Tác động như thế nào đến người dân trong xã? Đồng thời xác


2
định những nhân tố ảnh hưởng và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển một

cách bền vững và đạt hiệu quả kinh tế cao? Xuất phát từ thực tế trên tôi thực
hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả mô hình lúa năng suất cao tại xã
Hùng Long, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2013”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiệu quả mô hình sản xuất lúa năng suất cao tại xã Hùng
Long, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Tìm ra những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện mô hình, đề xuất giải
pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả của mô hình trong thực tiễn sản xuất.
1.2.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng phát triển mô hình tại xã Hùng Long,
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá được hiệu quả về kinh tế và tác động của mô hình trồng lúa
năng suất cao GS9 đến xã hội và môi trường tại địa phương.
- Xác định được những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả và
tính bền vững của mô hình trồng lúa năng suất cao GS9.
- Tìm ra được một số giải pháp nhằm phát triển và nhân rộng mô hình
trong những năm tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản
và những kiến thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong nhà
trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những
kiến thức ngoài thực tế.
- Nghiên cứu đề tài là cơ sở cho sinh viên vận dụng sáng tạo những
kiến thức đã học vào thực tiễn và là tiền đề quan trọng để sinh viên thấy được
những kiến thức cơ bản cần bổ sung để phù hợp với thực tế công việc sau này.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập,
nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả



3
năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định
hướng những ý tưởng trong điều kiện thực tế.
- Đây là khoảng thời gian để mỗi sinh viên có cơ hội được thực tế vận
dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học và là bàn đạp cho
việc xuất phát những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được hiệu quả, tiềm năng, các yếu tố gây ảnh hưởng (thuận
lợi và khó khăn) chủ yếu trong quá trình sản xuất lúa năng suất cao của người
dân. Từ đó nắm bắt được nhu cầu, mong muốn của người sản xuất, và đề ra
các giải pháp giải quyết các nhu cầu của họ. Góp phần thúc đẩy mở rộng, để
nâng cao hiệu quả của mô hình.


4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về mô hình trình diễn [1]
Mô hình trình diễn là một hình thức hoạt động cụ thể nào đó được tái
tạo lại hoặc mới được tạo ra tại một điểm trong khu vực nhất định nhằm làm
mẫu để nghiên cứu, rút kinh nghiệm, tham quan học tập, từ đó có thể nhân ra
diện rộng.
Xây dựng các mô hình trình diễn nhằm chứng minh lợi ích và tính khả
thi của một kỹ thuật mới, đồng thời trình bày các bước áp dụng kỹ thuật đó là
một phương pháp được các cơ quan nghiên cứu và khuyến nông thường áp
dụng trong chuyển giao các kỹ thuật tiến bộ cho người dân.
2.1.2. Khái niệm đánh giá [1]
- Đánh giá dự án là nhìn nhận và phân tích toàn bộ quá trình triển khai

thực hiện dự án, các kết quả thực hiện cũng như hiệu quả thực tế đạt được của
dự án trong mối quan hệ với nhiều yếu tố, so sánh với mục tiêu ban đầu.
- Đánh giá là so sánh những gì đã thực hiện bằng nguồn lực của thôn
bản và những hỗ trợ từ bên ngoài với những gì thực sự đã đạt được.
- Đánh giá để khẳng định sự thành công hay thất bại của các hoạt động
khuyến nông so với kế hoạch ban đầu.
Các loại đánh giá:
Đánh giá gồm nhiều dạng khác nhau tùy theo mục đích, chương trình, ở
đây ta có thể xếp thành 3 loại chính sau:
- Đánh giá tiền khả thi/khả thi:
Đánh giá tiền khả thi là đánh giá tính khả thi của hoạt động hay dự
án, để xem xét liệu hoạt động hay dự án có thể thực hiện được hay không
trong điều kiện cụ thể nhất định. Loại đánh giá này thường do tổ chức tài trợ
thực hiện. Tổ chức tài trợ sẽ phân tích các khả năng thực hiện của dự án hay
hoạt động để làm căn cứ cho phê duyệt xem dự án hay hoạt động đó có dược
đưa vào thực hiện hay không.


5
Khi đánh giá phương án khả thi, người thực hiện cần được xem xét ở cả
bốn khía cạnh chính là: Khả thi về mặt kỹ thuật, khả thi về mặt xã hội, khả thi
về mặt kinh tế, khả thi về môi trường.
- Đánh giá thực hiện:
+ Đánh giá định kỳ: Là đánh giá từng giai đoạn thực hiện, có thể là đánh
giá toàn bộ các công việc trong một giai đoạn, nhưng cũng có thể đánh giá từng
công việc ở từng giai đoạn nhất định. Nhìn chung đánh giá định kỳ thường áp
dụng cho các dự án dài hạn. Tùy theo dự án mà có thể định ra các khoảng thời
gian để đánh giá định kỳ, có thể là ba tháng, đánh giá theo quý, sáu tháng hay
một năm một lần. Mục đính của đánh giá định kỳ là nhằm tìm ra những điểm
mạnh, yếu, những khó khăn, thuận lợi trong một thời kỳ nhất định để có những

thay đổi hay điều chỉnh phù hợp cho những giai đoạn tiếp theo.
+ Đánh giá giữa kỳ: Để đánh giá các khía cạnh hoạt động như các hoạt
động quản lý và thực hiện dự án, phạm vi mà mục tiêu đã hoàn thành. Đánh
giá giữa kỳ sẽ tập trung vào các tác nhân chính xác cần thiết đối với dự án để
đạt được một tác động nào đó. Đánh giá giữa kỳ cũng sẽ là đánh giá qua trọng
để quyết định liệu một dự án có thể tiếp tục pha tiếp theo hay không. Đánh giá
giữa kỳ còn có nghĩa khác là đánh giá bên ngoài được thực hiện của một dự
án với mục đích cơ bản là phác thảo những kết luận cho định hướng chiến
lược của dự án.
+ Đánh giá kết thúc: Là đánh giá cuối cùng khi kết thúc dự án hay hoạt
động. Đây là đánh giá toàn diện tất cả các hoạt động và kết quả của nó. Mục
đính của đánh giá cuối kỳ là nhằm nhìn nhận lại toàn bộ quá trình thực hiện
dự án, những điểm mạnh, điểm yếu những thành công và chưa thành công,
nguyên nhân của từng vấn đề, đưa ra những bài học cần rút ra kinh nghiệm và
điều chỉnh cho dự án hay hoạt động khác.
+ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường: Hiện nay vấn đề môi
trường là một vấn đề bức xúc của toàn cầu, vì vậy chúng ta đều phải quan tâm
tới vấn đề môi trường.
+ Đánh giá khả năng mở rộng: Là quá trình xem xét lại kết quả dự án
có thể áp dụng rộng rãi không, nếu có áp dụng thì cần điều kiện gì không.


6
+ Đánh giá tác động: Là đánh giá các thay đổi trong một tình hình mà
nó phát sinh từ các ảnh hưởng kết hợp của một hoạt động dự án, hoặc phạm vi
mà ở đó mục đích hoặc mục tiêu dự án ở mức cao nhất đã đạt được.
+ Đánh giá trong và đánh giá ngoài do nguồn gốc của đoàn đánh giá.
- Tổng kết:
Thông thường sau khi kết thúc một dự án hay hoạt động, người ta tổ
chức hội nghị tổng kết để cùng nhau nhìn nhận lai quá trình thực hiện, đánh

giá về những thành công hay chưa thành công, phân tích các nguyên nhân gây
thất bại, lấy đó làm các bài học để tránh vấp phải sai lầm cho các dự án sau
này.
Tiêu chí đánh giá:
- Khái niệm: Là một hệ thống các chỉ tiêu, chỉ số có thể định lượng
được dùng để đánh giá hay phân loại một hoạt động hay một dự án nào đó.
- Các tiêu chí dùng cho đánh giá
Các loại chỉ tiêu dùng cho hoạt động đánh giá là các chỉ tiêu này là các
chỉ tiêu mang tính toàn diện hơn. Việc xác các chỉ tiêu đánh giá phải căn cứ
vào mục đích và hoạt động của dự án, thường có các nhóm chỉ tiêu sau đây:
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả các hoạt động khuyến nông theo mục
tiêu đã đề ra: Diện tích năng suất, cơ cấu, đầu tư, sử dụng vốn.
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của mô hình hay hoạt động khuyến
nông: Tổng thu, tổng chi, hiệu quả lao động, hiệu quả đồng vốn.
+ Nhóm chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của dự án hay hoạt động khuyến
nông đế đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, ảnh hưởng đến môi trường đất (xói
mòn, độ phì, độ che phủ), ảnh hưởng đến đời sống.
+ Các chỉ tiêu đánh giá phục vụ cho quá trình xem xét, phân tích hoạt
động khuyến nông với sự tham gia của cán bộ khuyến nông và nông dân.
2.1.3. Khái niệm hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động kinh tế, chất lượng của các hoạt động này chính là quá trình tăng


7
cường khai thác hợp lý và khơi dậy tiềm năng sẵn có của con người, tự nhiên
để phục vụ cho lợi ích của con người.
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong nền sản xuất xã hội là thực hiện
những yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian lao động trong sử dụng các

nguồn lực xã hội. Điều đó chính là hiệu quả của lao động xã hội và được xác
định bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với lượng
hao phí bỏ ra.
Trên quan điểm toàn diện, có ý kiến cho rằng đánh giá hiệu quả kinh tế
không thể loại bỏ mục tiêu nâng cao trình độ về văn hóa, xã hội và đáp ứng
các nhu cầu xã hội ngày một tốt hơn cùng với việc tạo ra môi trường bền
vững. Điều đó thể hiện mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường hiện tại và lâu dài. Đó là quan điểm đúng đủ trong kinh
tế vi mô và kinh tế vĩ mô phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế hiện nay.
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ mô
hình nào thì đó chính là khả năng làm việc thường xuyên, tạo cơ hội cho mọi
người dân trong vùng đều có việc làm và từ đó tăng nguồn thu nhập. Không
ngừng nâng cao mức sống cả về vật chất lẫn tinh thần, trên cơ sở đó thực hiện
công bằng xã hội.
- Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường trong sản xuất nông nghiệp phải đảm bảo cho môi
trường sinh thái ngày càng được bảo vệ và cải thiện phát triển nông, nghiệp
nông thôn bền vững. Có nghĩa là phát triển liên tục trên cơ sở khai thác hợp lý
các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu hiện tại và bảo tồn chúng cho các thế hệ
tương lại.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Cây lúa là một trong những cây lương thực quan trọng đối với đời sống
con người, được trồng và phân bố rộng khắp mọi nơi trên thế giới. Theo
thống kê thế giới hiện nay có khoảng 150 nước trồng lúa, bao gồm các nước ở
40 vĩ độ Nam đến 30 vĩ độ Bắc. Phạm vi trồng lúa tương đối rộng, có thể


8

trồng ở nhiều vùng sinh thái khác nhau. Nói chung, cây lúa được trồng khắp
trong những điều kiện khí hậu, điều kiện sinh thái khác nhau ở Châu Á, Châu
Phi, Châu Mỹ La Tinh.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới giai đoạn 2008 - 2012
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lượng
(Triệu tấn)
2008 160,00 42,89 686,24
2009 158,30 43,39 686,86
2010 161,65 43,50 703,18
2011 163,63 44,31 725,01
2012 163,20 44,10 719,70
(Nguồn: FAOSTAT năm 2013)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta thấy mặc dù diện tích lúa qua các năm có sự tăng
giảm không ổn định tuy nhiên năng suất cũng như sản lượng đều có xu hướng
tăng lên, cho thấy trong sản xuất đã có những tiến bộ khoa học được áp dụng
làm tăng năng suất cây trồng. Mặc dù vậy để đảm bảo an ninh lương thực cho
toàn bộ dân số trên thế giới thì theo ước tính của FAO dự trữ ngũ cốc tối thiểu
phải đạt 17 - 18%.
Nhìn chung sự phát triển của sản xuất nông nghiệp tăng đều theo mức
tăng dân số nhưng còn không ít những nước kém phát triển và không ổn định
về chính trị, điều kiện tự nhiên khắc nhiệt nên sản xuất lương thực vẫn còn
hạn chế, dẫn đến việc thiếu lương thực của các quốc gia này. Chính vì vậy
việc tăng sản lượng và chất lượng lúa gạo nhằm đáp ứng nhu cầu của con
người vẫn luôn được thế giới quan tâm hàng đầu nhằm đảm bảo được an ninh

lương thực.
Châu Á vốn là vùng đông dân và cũng là vùng có diện tích lúa cao nhất
với 145,3 triệu ha, sản lượng đạt 651,6 triệu tấn, năng suất bình quân đạt 44,9
tạ/ha chiếm 90% lượng gạo trên thế giới. Châu Âu có diện tích trồng lúa thấp
nhất nhưng năng suất bình quân lại cao hơn các châu lục khác. Đầu thập niên
90 sản lượng thóc đã tăng lên 70 - 80%, có nước tăng gấp đôi nhờ có giống


9
lúa mới. Tuy vậy, việc thiếu lương thực vẫn diễn ra ở nhiều vùng trên thế
giới, nhất là ở Châu Phi.
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Với xuất phát điểm là nước nông nghiệp, cơ cấu ngành nông nghiệp
luôn chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu kinh tế. Từ một nước đói ăn hiện nay
nước ta đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới. Sản xuất nông
nghiệp ngày càng được chú trọng, tiến bộ khoa học được ứng dụng vào trong
sản xuất. Bảng dưới đây thể hiện sơ lược tình hình sản xuất lúa gạo ở nước ta:
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam giai đoạn 2008 - 2012
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lượng
(Triệu tấn)
2008 7,4 52,3 38,7
2009 7,4 52,3 38,7
2010 7,5 53,4 40,1
2011 7,7 55,4 42,7
2012 7,8 56,3 43,9

(Nguồn: FAOSTAT, 2013)
Nhìn vào bảng trên ta thấy diện tích sản xuất lúa của nước ta tăng dần
qua các năm cung theo đó năng suất và sản lượng cũng tăng nhờ vào việc áp
dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến làm tăng năng suất cây trồng:
- Năng suất lúa của Việt Nam tăng dần qua các năm (năm 2008 đạt 52,3
tạ/ha và đên năm 2012 con số đã tăng lên 56,3 tạ/ha). Ở nhiều địa phương ở Thái
Bình, Hà Tây, Nam Định, Hải Phòng, năng suất đạt 8 tấn/ha. Một số nơi ở
miền núi phía Bắc: Điện Biên Hoà An (Cao Bằng), Văn Quan (Lạng Sơn) năng
suất lúa lai đạt 11 - 13 tấn/ha. Tuy nhiên vẫn còn 30% diện tích đất trồng lúa của
cả nước do tính chất đất xấu (chua mặn, phèn), điều kiện canh tác không thuận
lợi (thiếu nước) năng suất lúa không vượt quá giới hạn 2,5 tấn/ha.
- Tình hình sử dụng và xuất nhập lúa gạo ở Việt Nam: Năm 1880 nước
ta đã tham gia xuất khẩu gạo, thời gian sau đó do nước ta có chiến tranh nên
sản xuất nông nghiệp bị đình trệ phải nhập gạo để đáp ứng nhu cầu trong


10
nước. Đến năm 1989 thì bắt đầu xuất khẩu gạo trở lại. Từ đó trở đi, lượng gạo
xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước vài năm trở lại đấy nước ta đứng đầu
thế giới về xuất khẩu gạo.
Để có được năng suất sản lượng cũng như khả năng cung cấp đủ gạo cho
toàn bộ dân số trong nước cũng như xuất khẩu ra bên ngoài, hàng năm có hàng
trăm công trình nghiên cứu lai tạo các giống lúa năng suất cao đồng thời được áp
dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến nhất nhằm kháng được nhiều sâu bệnh,
đảm bảo được chất lượng gạo. Hiện nay nhiều giống lúa năng suất cao được
nhập nội từ viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) sau đó được cải tiến, chọn tạo để
phù hợp với điều kiện trong nước.
- Trong canh tác lúa cũng có những tiến bộ vượt bậc như:
+ Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến 3 giảm, 3 tăng (phương
pháp thâm canh lúa cải tiến SRI).

+ Sử dụng các giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, kháng sâu bệnh,
chất lượng gạo tốt để nâng cao giá trị trồng trọt, đủ khả năng cạnh tranh trên
thị trường lúa gạo ở trong nước cũng như trên thế giới.
2.2.3. Đặc điểm giống lúa GS9
2.2.3.1. Đặc điểm thực vật học
GS9 là giống lúa lai 3 dòng SL8h - GS9 được lai tạo và tuyển chọn bởi
sự hợp tác giữ viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI & Tập đoàn SL Philippin. GS9
được đưa vào Việt Nam khảo nghiệm và được công nhận tháng 4 năm 2010.
Thời gian sinh trưởng: Vụ xuân 125 - 130 ngày, vụ mùa 105 - 110
ngày. Năng suất 7,5 - 9 tấn/ha (250 kg - 320 kg/sào), hạt gạo dài, cơm ngon,
có mùi thơm nhẹ. Có khả năng thích ứng rộng. Cứng cây chống đổ và chống
chịu tốt bệnh đạo ôn, bạc lá.
2.2.3.2. Quy trình kỹ thuật sản xuất giống lúa năng suất cao GS9 [2]
Lúa năng suất cao GS9 ở xã Hùng Long được sản xuất canh tác theo
hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) là phương pháp canh tác dựa trên các
biện pháp kĩ thuật phù hợp giúp cho cây lúa phát triển thuận lợi nhất, cho
năng suất cao, tiết kiệm được chi phí (3 giảm: giảm lượng giống, giảm nước


11
tưới, giảm thuốc BVTV; 3 tăng: tăng năng suất, tăng chất lượng, tăng hiệu
quả kinh tế.
a. Thời vụ
Vụ xuân: - Trà xuân ảnh hưởng ngập nước gieo mạ từ 5/1 - 10/1.
- Trà xuân muộn: gieo mạ từ 20/1 - 5/2.
Vụ mùa: - Trà mùa sớm: gieo mạ từ 5/6 - 10/6.
- Trà mùa trung: gieo mạ từ 15/6 - 20/6.
b. Gieo mạ và cấy
- Lượng giống: 0,5 kg/sào (ngâm ủ và gieo như tập quán vẫn làm)
- Gieo mạ thưa: 1 kg thóc giống gieo trên 10 m

2
đất mạ. Gieo trên nền
đất ướt hoặc nền đất cứng để xúc cấy (đảm bảo bộ rễ). Vụ xuân che phủ ni lon
cho mạ khi trời lạnh t
0
< 15
0
C.

- Tuổi mạ: Cấy mạ non, khi mạ có 2 - 2,5 lá (vụ mùa sau gieo 6 - 7 ngày,
vụ xuân sau gieo 10 - 12 ngày) xúc cấy. Vụ xuân cấy khi trời ấm t
0
> 15
0
C.
- Mật độ cấy:
+ Lúa lai, đất tốt cấy 30 - 35 khóm/m
2
, cấy 1 dảnh/khóm
+ Lúa thuần, đất xấu cấy 35 - 40 khóm/m
2
(Tùy theo đất tốt, xấu và loại
giống có thể điều tiết tăng giảm mật độ không quá 45 khóm/m
2
).
- Kỹ thuật cấy: Cần cấy ở độ sâu thích hợp, cơ bản là cấy nông tay vì:
Cây mạ sau khi cấy tuỳ thuộc vào điều kiện phải sau khoảng 2 đến 4
ngày mới phục hồi, người ta gọi đây là giai đoạn bén rễ, hồi xanh và cây mạ
cũng dừng sự phát triển trong những ngày này. Sau giai đoạn này, cây lúa sẽ
tiếp tục sự phát sinh phát triển, ra rễ mới và đẻ nhánh.

c. Điều tiết nước
Phải luôn duy trì mực nước 1 - 3 cm trên ruộng sau khi cấy khoảng 20
ngày, sau đó tiến hành tháo cạn và giữ cho ruộng đủ ẩm, đất thông khí, bộ rễ
phát triển tốt. Khi cây lúa đứng cái làm đòng đưa nước vào ruộng và duy trì
mực nước 1 - 3 cm đến khi lúa chắc xanh, tháo cạn nước để dễ thu hoạch.


12
d. Làm cỏ, sục bùn
- Sau cấy 6 - 7 ngày vụ mùa, 10 - 12 ngày vụ xuân (khi cây bén rễ hồi
xanh) phải làm cỏ, sục bùn kết hợp với bón phân thúc đẻ nhánh, giúp bộ rễ
phát triển tốt, đẻ nhánh sớm, tập trung, tránh được bệnh nghẹt rễ sinh lý.
- Hạn chế phun thuốc trừ cỏ vì sẽ ảnh hưởng quá trình đẻ nhánh hữu
hiệu trong 15 ngày đầu.
e. Phân bón
Bón đủ phân chuồng, vôi và cân đối đạm - lân - kali, bón sớm, tập trung.
* Lượng phân bón /sào:
- Phân chuồng: 200 - 300 kg, vôi: 15 - 20 kg, lân:15 - 20 kg.
- Lúa thuần, đất tốt: đạm 5 - 6 kg, kali 4 - 5 kg;
- Lúa lai, đất xấu: đạm 6 - 8 kg, kali 5 - 6 kg;
* Cách bón:
* Bón lót (cho 1 sào):
- Phân chuồng 200 - 300 kg. Vôi 15 - 20 kg bón khi cày, bừa vỡ.
- Phân NPK - S (loại 5:10:3 - 8); 100% (15 - 20 kg); đạm urê bón 20%
(1 - 1,5 kg); bón trước khi bừa ngỡn cấy lần cuối, vùi phân vào trong đất.
* Bón thúc đẻ nhánh (bón sớm):
Thời điểm bón sau cấy 6 - 7 ngày đối với vụ mùa, 10 - 12 ngày đối với
vụ xuân (khi lúa bén rễ hồi xanh) kết hợp làm cỏ sục bùn, vùi phân vào bùn,
lượng bón:
- Đối với đất thịt, đất phù sa: Bón 1 lần: Đạm 60% (4 - 5 kg) + Kali

50% (2 - 3 kg); (hoặc: 60% NPK - S loại 12:5:10 - 14).
- Đối với đất cát pha (giữ nước và dinh dưỡng kém) phải bón làm 2
lần: Lần 1 Đạm 40% + Kali 50% (hoặc 40% NPK - S loại 12:5:10 - 14), lần 2
cách lần 1 từ 7 - 10 ngày, bón 20% Đạm (hoặc 20% NPK)
*Bón đón đòng:
Thời điểm bón khi lúa đứng cái làm đòng (khoảng 45 - 55 ngày sau
cấy) khi đầu ngọn lá cây mẹ có hiện tượng thắt eo, lá đứng và cứng, dảnh
tròn,… lượng bón:
- Đạm Urê 20% (1 - 1,5 kg). Tùy theo sinh trưởng của cây lúa


13
- Kali: 50% (2 - 3 kg).
( Hoặc bón: 40% NPK - S Loại 12:5:10 - 14)
f. Sâu bệnh
Các đối tượng hại chính: Bệnh sinh lý, ruồi đục nõn, bọ trĩ, rầy các loại,
bọ xít, bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, ốc bươu
vàng, sâu cuốn lá, sâu đục thân, chuột,…
Tuy nhiên bằng phương pháp canh tác SRI lúa cấy thưa và bón phân
cân đối nên cây lúa khoẻ, các loại sâu bệnh như sâu cuốn lá, khô vằn, rầy rất
nhẹ, không phải sử dụng đến thuốc thuốc trừ cỏ, BVTV.


14
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mô lúa năng suất cao GS9 tại xã Hùng Long,
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: 3 thôn thực hiện mô hình trồng lúa năng suất

cao trong xã: Thôn Tân Việt, Thôn Tân Minh, Thôn Đồng Bích.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Hùng Long, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu: 20/1/2014 đến 30/4/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Sơ lược về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Hùng Long.
- Thực trạng của mô hình sản xuất lúa năng suất cao tại xã Hùng Long,
huyện Đoan Hùng.
- Hiệu quả mà mô hình sản xuất lúa năng suất cao mang lại (kinh tế, xã
hội, môi trường).
- Tính bền vững và khả năng nhân rộng của mô hình.
- Những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện mô hình sản xuất lúa năng
suất cao.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất lúa năng suất cao
trên điạ bàn xã Hùng Long.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
3.4.1.1. Điều tra thu thập số liệu thứ cấp
Sử dụng các số liệu đã thống kê, báo cáo tổng kết của xã, Phòng
Nông nghiệp & PTNT huyện Đoan Hùng để có số liệu thống kê. Tham
khảo các tài liệu là các văn bản, sách, báo chí, các nghị định, chỉ thị, nghị
quyết các chính sách của Nhà nước có liên quan đến vấn đề phát triển,
nhận rộng giống lúa năng suất cao.


15
3.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Thu thập các thông tin, số liệu chưa từng được công bố ở bất kỳ tài liệu
nào. Phương pháp này được sử dụng trong điều tra phỏng vấn trực tiếp hay
gián tiếp.

Trong phạm vi đề tài phương pháp này được áp dụng để điều tra
phỏng vấn những hộ tham gia mô hình thông qua bảng hỏi, về công tác
chuẩn bị bao gồm:
- Xây dựng phiếu điều tra:
Phiếu điều tra được xây dựng thông qua các bước:
+ Bước 1: Dự thảo nội dung phiếu điều tra với các nội dung nghiên cứu
diện tích, năng suất, sản lượng, các khoản chi phí, giá tiêu thụ…và một số
thông tin khác có liên quan.
+ Bước 2: Tiến hành điều tra thử ở một số các địa điểm nghiên cứu
+ Bước 3: Bổ xung, chỉnh sửa và hoàn thiện mẫu phiếu điều tra và đó là
mẫu phiếu điều tra chính thức cho các địa điểm chọn nghiên cứu của đề tài.
- Chọn mẫu điều tra:
Trong tổng số 8 thôn thực hiện mô hình sản xuất lúa năng suất cao GS9
trong xã, chọn 3 thôn có diện tích tham gia mô hình lớn nhất, trung bình và
nhỏ nhất. Theo đó dựa vào danh sách các hộ tham gia mô hình của từng thôn,
chọn ngẫu nhiên không lặp lại 50 hộ để điều tra thông tin cần thiết, tổng các
hộ tham gia của 3 thôn này là 100 hộ, vậy chọn các hộ có số thứ tự là chẵn (k
= 100/50):
+ Thôn có diện tích thực hiện theo mô hình lớn nhất là thôn Tân Việt (3
ha), với 50 hộ tham gia: chọn 25 hộ.
+ Thôn Tân Minh có diện tích tham gia mô hình trung bình (1,5 ha),
với 30 hộ tham gia: chọn 15 hộ.
+ Thôn Đồng Bích có diện tích trồng tham gia mô hình nhỏ nhất (0,9
ha), với 20 hộ tham gia: chọn 10 hộ.
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp linh hoạt với 50 hộ nông dân
tại 3 thôn: Tân Việt, Tân Minh, Đồng Bích, đàm thoại với họ thông qua một
loạt các dạng câu hỏi mở: Ai đưa giống lúa này đến? Ai là người giải quyết
những khó khăn cho các bác? Bác thấy năng suất giống này thế nào? Tại sao



16
bác lại không mở rộng thêm diện tích? Phỏng vấn số hộ đã chọn, kiểm tra tính
thực tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp để điều tra về tình hình sản
xuất lúa năng suất cao trên địa bàn xã Hùng Long.
3.4.2. Phương pháp so sánh
Là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học
khác nhau. Dùng để so sánh các yếu tố định lượng hoặc định tính, các chỉ số
chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa có cùng nội dung,
tính chất tương tự nhau để xác định mức độ biến động của các nội dung.
Sử dụng phương pháp này ta tiến hành lập bảng để xét mức độ biến
động tăng hay giảm của các chỉ tiêu theo thời gian, dùng số tuyệt đối, số
tương đối, số bình quân chung để xem xét.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Dựa vào số liệu đã thu thập tiến hành tổng hợp và phân tích, đánh giá về
hiệu quả kinh tế của mô hình mang lại và phương hướng nhân rộng mô hình.
- Phân tích số liệu điều tra theo phương pháp thống kê qua chương
trình máy tính Excel.
- Phân tích tổng hợp dùng để phân tích tình hình sản xuất, chế biến tiêu
thụ. Những nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng mô hình,
từ đó tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh nhân rộng mô hình.
* Một số công thức tính
Công thức: t = y
t
/y
0

Trong đó: t: là số tương đối
Y
t
: là mức độ kỳ nghiên cứu

y
0
: là mức độ kỳ gốc
Số tuyệt đối biểu hiện quy mô khối lượng kinh tế xã hội trong điều kiện
thời gian và địa điểm cụ thể.
Số tuyệt đối còn có ý nghĩa quan trọng đối với chất quản lý kinh tế - xã
hội. Nó phản ánh thực tế khách quan, có tính thuyết phục qua các con số cụ thể.
Công thức: Y = y
t
- y
0

Trong đó: Y: Là số tuyệt đối
y
t
: Là mức độ kỳ nghiên cứu
y
0
: Là mức độ kỳ gốc


17
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hùng Long
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Hùng Long là xã miền núi có tổng diện tích tự nhiên là 802,90 ha,
cách trung tâm huyện 3 km. Có vị trí địa lý tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giác xã Phú Thứ, Đại nghĩa.

- Phía Tây Bắc giáp xã Sóc Đăng.
- Phía Tây Nam giáp xã Yên Kiện, Vân Đồn.
- Phía Đông giáp tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Nam giáp xã Vụ Quang.
4.1.1.2. Địa hình
Là xã miền núi nằm ven sông Lô nên địa hình của xã được chia làm 2
dạng chính:
- Địa hình núi thấp, đồi cao: gồm những dãy núi và những quả đồi dạng
bát úp phân phối tập chung ở phía Đông Bắc. Độ dốc trung bình từ 10 - 25
o
,
địa hình dao động từ 10 đến 100m. Dạng địa hình này chiếm khoảng 70%
tổng diện tích tự nhiên của toàn xã và thích hợp cho việc trồng rừng, cây công
nghiệp lâu năm như bạch đàn, keo, chè,…; cây ăn qủa như: bưởi, xoài,…
- Địa hình đồng bằng, ruộng dốc: Tập trung chủ yếu về phía Bắc và
Tây Nam của xã (giáp với sông Lô) và một phần diện tích là chân ruộng dốc
xen giữa các quả đồi, chiếm khoảng 30% tổng diện tích tự nhiên. Dạng địa
hình này thích hợp cho việc trồng lúa nước và các cây rau màu ngắn ngày như
đậu, đỗ, rau,…
4.1.1.3. Khí hậu thời tiết
Hùng Long là 1 xã thuộc trung du Bắc Bộ, theo phần vùng khí hậu của
tỉnh Phú Thọ thì xã nằm trong vùng II có khí hậu nhiệt đới gió mùa, 1 năm
được chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. Và chịu ảnh hưởng của khí hậu
vùng đồi trung du miền núi phía bắc với những đặc trưng chủ yếu sau:


18
- Nhiệt độ trung bình hằng năm từ 23 - 24
0
C, số giờ có nắng trung bình

là 1553 giờ. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng riêng về khí hậu vùng, ngày mùa
nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 nhiệt độ nhiệt độ trung bình 26,5
o
C.
Mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 năm sau, đặc điểm của
mùa này là chịu ảnh hưởng gió mùa đông bắc: trời lạnh và khô hạn xuất hiện,
sương muối, mưa axit nhiệt độ xuống thấp. Tổng tích nhiệt hàng năm vào
khoảng 8400 - 8500
0
C.
- Lượng mưa trung bình năm từ 1400 - 1500 mm (chưa bằng lượng
mưa mùa hạ của các khu vực trong vùng I). Hùng Long là tiểu vùng khô hạn
thứ 2 trong tỉnh sau vùng đồng bằng phía Đông Nam. Mưa ở đây cũng diễn ra
thất thường, năm nhiều nhất tới 2600 mm, năm ít nhất chỉ có 1000 - 1100
mm. Vì vậy tình trạng hạn hán, ngập lụt thường xuyên thay phiên xảy ra gây
thiệt hại về đời sống tinh thần và sản xuất xã hội.
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 84%, thấp nhất là 24%, cao
nhất là 92%, lượng bốc hơi bề mặt từ 40 - 45%.
* Thuận lợi:
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm 23 - 24
0
C không quá cao phù hợp cho
cây trồng sinh trưởng phát triển tốt. Tổng tích nhiệt hàng năm tương đối cao
thuận lợi cho quá trình tích nhiệt của cây trồng, đặc biệt cây trồng chính là lúa
nước đảm bảo tổng tích ôn cho cây sinh trưởng đúng theo thời gian không
làm ảnh hưởng đến sản xuất vụ sau.
* Khó khăn:
+ Gió mùa đông bắc diễn biến phức tạp khô hạn kéo dài kèm theo
sương muối, gió rét ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây mạ, gây
ảnh hưởng đến sản xuất vụ chiêm xuân nếu không có biện pháp che chắn

giữ ấm cho mạ.
+ Độ ẩm khá cao là điều kiện tốt để sâu bệnh hại, nấm, mốc phát triển
phá hại cây trồng hoa màu đặt biệt là nấm mốc sâu bệnh hại lúa. Lượng bốc
hơi bề mặt khá cao làm cho đất dễ bị khô nên cần có các biện pháp để đảm
bảo sản xuất đặc biệt với cây trồng lúa nước.


19
4.1.1.4. Thủy văn và nguồn nước tự nhiên
Xã Hùng Long có sông Lô chảy qua với chiều dài gần 5 km, chiều rộng
ranh giới trung bình là 600 m, lượng nước chảy của sông Lô chịu sự điều tiết
của nhà máy thủy điện Na Hang - Tuyên Quang. Vào các tháng mùa mưa phải
xả lũ lượng nước chảy đạt 2002 m
3
/giây, mùa khô khoảng 220 m
3
/giây song
sông Lô góp phần bồi đắp 1 số diện tích ven sông của xã và đảm nhiệm tưới
cho 1 phần đất bãi ven sông.
* Thuận lợi:
+ Có sông Lô chảy qua nên hàng năm lượng phù sa bồi đắp khá nhiều
làm cho đất đai màu mỡ giàu dinh dưỡng rất thích hợp trồng các loại cây hoa
màu như: Ngô, lạc, đậu tương và các loại rau,…
+ Ngoài ra có sông Lô chảy qua nên nguồn nước để phục vụ sản xuất
nông nghiệp luôn ổn định, đặc biệt là nghề trồng lúa.
* Khó khăn
+ Do có sông Lô chảy qua nên đến mùa lũ nếu không kịp thời thoát
nước thì rất dễ xảy ra tình trạng ngập úng.
4.1.1.5 Tài nguyên
a. Đất đai

Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Hùng Long là 802,9 ha. Được chia
thành 2 nhóm đất như sau:
- Đất phù sa sông Lô: đất phù sa được bồi đắp có địa hình tương đối
bằng phẳng, tập trung chủ yếu ở các cánh đồng giáp đê và một phần diện tích
ngoài đê (chiếm 20% diện tích toàn xã).
- Đất đồi: là nhóm đất đồi núi, đây là sản phẩm của đá mẹ được hình
thành qua quá trình phong hóa, dưới tác động của các yếu tố địa hình, khí hậu,
tuổi địa chất, động thực vật và là do tác động của con người đã tạo ra các loại
chất khác nhau. Đặc điểm chung của nhóm đất này là có màu vàng hoặc vàng
đỏ, nơi mới khai phá đất có tầng mùn và kết cấu viên tơi xốp.
Qua số liệu điều tra về nông hóa , thổ nhưỡng cho thấy: thổ nhưỡng đất
ngoài đê được bồi đắp hàng năm có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt
trung bình tầng canh tác sâu, đất có độ màu mỡ, đất trong đê là đất không

×