Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá hiệu quả sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Yên Hợp, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.84 KB, 106 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐỖ THỊ MỸ LINH

Tên đề tài:

"ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHÈ
TẠI XÃ YÊN HỢP - HUYỆN VĂN YÊN - TỈNH YÊN BÁI"


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Châu
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá hiệu quả sản xuất và tiêu thụ
chè tại xã Yên Hợp, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” là công trình nghiên cứu thực sự của
bản thân, được thực hiện dựa trên nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Thị Châu.
Các số liệu bảng, sơ đồ và kết quả trong khóa luận là trung thực, các nhận xét,
phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm hiện có.

Sinh viên



Đỗ Thị Mỹ Linh





LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và PTNT, cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của ThS.
Nguyễn Thị Châu đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian để tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này. Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và PTNT tôi về thực tập tại Ủy ban nhân dân

xã Yên Hợp để hoàn thành đề tài: “Đánh giá hiệu quả sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Yên
Hợp, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”. Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ Ủy ban nhân
dân xã Yên Hợp cùng toàn thể các hộ nông dân trên địa bàn đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành công việc trong thời gian thực tập tại địa phương.
Cuối cùng tôi bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực tập.
Trong qua trình nghiên cứu vì lý do chủ quan nên khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và
các bạn sinh viên.

Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 06 năm 2014
Sinh viên


Đỗ Thị Mỹ Linh


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới qua các thời kỳ 15
Bảng 1.2. Sản lượng chè thế giới qua các năm 16
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của một số nước trên thế giới năm
2012 17
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của Việt Nam 19
Bảng 1.5. Sản lượng và giá trị xuất khẩu của chè Việt Nam 20
Bảng 1.6. Số liệu xuất khẩu chè tháng 10 và 10 tháng năm 2013 21
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Yên Hợp năm 2013 30
Bảng 3.2. Dân số và lao động của xã Yên Hợp 31
Bảng 3.3. Tỷ trọng các ngành kinh tế xã Yên Hợp 36

Bảng 3.4. Diện tích chè trên địa bàn xã Yên Hợp 40
Bảng 3.5. Năng suất chè tại xã Yên Hợp 42
Bảng 3.6. Sản lượng chè tại xã Yên Hợp 43
Bảng 3.7. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra 45
Bảng 3.8. Dụng cụ dùng trong sản xuất chè của các hộ điều tra năm 2013 46
Bảng 3.9. Diện tích chè của các hộ điều tra năm 2013 47
Bảng 3.10. Chí phí sản xuất bình quân cho 1 sào chè trong thời kỳ KTCB của
các hộ điều tra 50
Bảng 3.11. Chí phí sản xuất bình quân cho 1 sào chè cành trong thời kỳ KTCB
của các hộ điều tra 52
Bảng 3.12. Chi phí sản xuất bình quân cho 1 sào chè sản xuất kinh doanh của
các hộ điều tra trong năm 2013 54
Bảng 3.13. Chi phí sản xuất bình quân 1 sào chè cành sản xuất kinh doanh của
các hộ điều tra năm 2013 56
Bảng 3.14. Năng suất và sản lượng chè của các hộ điều tra năm 2013 58
Bảng 3.15. Kết quả sản xuất của 1 sào chè của các hộ điều tra năm 2013 58
Bảng 3.16. Kết quả sản xuất, kinh doanh trên 1 sào chè cành kinh doanh của các
hộ điều tra năm 2013 60

Bảng 3.17. So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất của chè cành với chè trung du 61
Bảng 3.18. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cho 1 sào chè cành của các hộ
điều tra năm 2013 63

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Các kênh tiêu thụ sản phẩm chè xã Yên Hợp 65



DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT


BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CLĐ Công lao động
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
ĐVT Đơn vị tính
FAO Tổ chức lương thực thế giới
GCC Hội đồng Hợp tác vùng Vịnh
GTGT Giá trị gia tăng
HĐND Hội Đồng Nhân Dân
HQKT Hiệu quả kinh tế
KHKT Khoa học kỹ thuật
KTCB Kiến thiết cơ bản
LĐ Lao động
LĐGĐ Lao động gia đình
MTTQ Mặt Trận Tổ Quốc
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NN Nông nghiệp
STT Số thứ tự
SX Sản xuất
TDTT Thể dục thể thao
THCS Trung học cơ sở
TMDV Thương mại, dịch vụ
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UAE Các tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất
UBND Ủy Ban Nhân Dân
USD Đôla Mỹ




MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất 3
4. Bố cục của đề tài 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về cây chè 4
1.1.2. Một số lý luận cơ bản về sản xuất và tiêu thụ 6
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sản xuất chè 9
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 14
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới 14
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè của Việt Nam 18
2.2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè tỉnh Yên Bái 22
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 25
2.2. Nội dung nghiên cứu 25
2.3. Câu hỏi nghiên cứu 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu 26
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 26

2.4.2. Phương pháp phân tích số liệu 26
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài 27

2.5.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình sản xuất và đầu tư 27
2.5.2. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế sản xuất chè 27
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Yên Hợp,
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Yên Hợp, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái 31
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Yên Hợp 38
3.2. Đánh giá thực trạng sản xuất chè tại xã Yên Hợp - huyện Văn Yên -
tỉnh Yên Bái 39
3.2.1. Đánh giá thực trạng sản xuất chè của hộ điều tra 44
3.2.1.1. Đánh giá chung về nhóm hộ điều tra 44
3.2.1.2. Tình hình đầu tư trong sản xuất chè của các nhóm hộ điều tra 49
3.2.2. Kết quả và thu nhập từ sản xuất kinh doanh chè 57
3.2.3. So sánh hiệu quả kinh tế của chè cành với chè hạt 61
3.3. Đánh giá thị trường tiêu thụ chè tại xã Yên Hợp, huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái 64
3.3.1. Tình hình giá chè của xã Yên Hợp trong những năm gần đây 64
3.3.2. Tình hình tiêu thụ chè tại xã Yên Hợp, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái 65
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM 68
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHÈ
TẠI XÃ YÊN HỢP 68
HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI 68
4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Yên Hợp,
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái 68
4.1.1. Thuận lợi 68
4.1.2. Khó khăn 68

4.2. Một số định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất và tiêu thụ chè
trên địa bàn xã Yên Hợp, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái 69

4.2.1. Định hướng phát triển 69
4.2.2. Mục tiêu phát triển 70
4.3. Một số giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ chè
trên địa bàn xã Yên Hợp, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái 70
4.3.1. Giải pháp thúc đẩy sản xuất 70
4.3.2 .Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm 73
4.3.3. Các giải pháp về xã hội 75
4.3.4. Các giải pháp về môi trường 75
4.4. Kiến nghị 76
KẾT LUẬN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79



1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Cây chè là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và Á nhiệt đới, sinh trưởng,
phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm. Tuy nhiên, nhờ sự phát triển
của khoa học kĩ thuật, cây chè đã được trồng ở cả những nơi khá xa với nguyên sản
của nó. Trên thế giới, cây chè phân bố từ 42 vĩ độ Bắc đến 27 vĩ độ Nam và tập
trung chủ yếu ở khu vực từ 16 vĩ độ Bắc đến 20 vĩ độ Nam.
Chè là cây công nghiệp dài ngày, được trồng khá phổ biến trên thế giới, tiêu
biểu là một số quốc gia thuộc khu vực Châu Á như: Trung Quốc, Nhật Bản,
Việt Nam, Nước chè là thức uống tốt, rẻ tiền hơn cafê, ca cao, có tác dụng giải

khát, chống lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể, kích thích hoạt động của hệ
thần kinh, hệ tiêu hoá, chữa được một số bệnh đường ruột. Chính vì các đặc tính
ưu việt trên, chè đã trở thành một sản phẩm đồ uống phổ thông trên toàn thế
giới. Đây chính là lợi thế tạo điều kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển.
Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây
chè phát triển. Lịch sử trồng chè của nước ta đã có từ lâu, cây chè cho
năng suất
sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo việc làm cũng
như thu nhập
hàng cao cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh hạt và miền núi. Với ưu thế là
một cây công nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu cầu lớn về xuất
khẩu và tiêu dùng trong nước, thì cây chè đang được coi là một cây trồng mũi
nhọn, một thế mạnh của khu vực hạt miền núi.
Yên Bái là một tỉnh miền núi sản xuất nông lâm nghiệp là chính. Trong sản
xuất nông nghiệp thì cây chè là loại cây công nghiệp dài ngày mang lại nhiều lợi ích
cho người dân. Ngoài tác dụng là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về
dược liệu, cây chè còn mang ý nghĩa kinh tế to lớn đối với sự phát triển kinh tế và
đã trở thành cây trồng truyền thống và chủ lực trong cơ cấu cây trồng của tỉnh.
Hằng năm cây chè tạo ra giá trị sản phẩm chiếm từ 12 - 15% trong tổng giá trị sản
xuất ngành trồng trọt.
Văn Yên là một huyện trung du, miền núi bắc bộ, được thiên nhiên ưu đãi
một hệ thống đất đai và điều kiện khí hậu thời tiết khá thích hợp cho việc phát triển
cây chè. Có diện tích chè khá lớn được trồng phân bố ở nhiều vùng như Yên Hợp,


2

An Thịnh, Yên Hưng,… Hiện nay cây chè đã trở thành một trong những cây
trồng mũi nhọn của huyện góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện đời
sống nhân dân. Diện tích chè toàn huyện Văn Yên hiện có gần 500 ha nhưng chủ

yếu là giống chè bản địa, năng suất thấp. Để nâng cao hiệu quả kinh tế của cây chè,
và thu nhập cho người trồng chè, vấn đề đặt ra với huyện Văn Yên là phải thay thế
diện tích chè giống cũ bằng chè giống mới chất lượng cao.
Yên Hợp là xã đi đầu trong phát triển trồng chè trên địa bàn huyện Văn Yên,
là vùng có đất đai thổ nhưỡng phù hợp với cây chè và người dân có truyền thống
làm chè từ lâu đời nên việc chuyển sang trồng các giống chè cho năng suất và hiệu
quả kinh tế cao cũng có nhiều thuận lợi. Những năm gần đây, bà con nông dân
trong xã dưới sự chỉ đạo giúp đỡ của chính quyền địa phương, đã chú trọng phát
triển cây chè (chè cành), loại cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã
hội của xã và nâng cao thu nhâp cho người dân.
Cũng như những ngành sản xuất khác, việc trồng chè cũng đòi hỏi cần giải
quyết được các vấn đề trước mắt và lâu dài trên cả hai khía cạnh là sản xuất và thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Trong sản xuất chè tại xã Yên Hợp, huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái, vấn đề tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng và cần thiết. Chính vì vậy tôi
đã thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Yên
Hợp, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trong thời gian qua,
đề xuất ra các giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ chè của xã Yên Hợp
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Yên Hợp, tác động của
điều kiện này đến quá trình sản xuất chè.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất chè trên địa bàn xã trong thời gian qua.
- Đánh giá được thực trạng thị trường tiêu thụ chè trong thời gian qua.
- Đề xuất được một số giải pháp thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ chè nhằm tăng
thu nhập cho người nông dân.



3

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố thêm kiến thức đã được học với thực tiễn trong quá trình đi thực
tập tại địa phương.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin của sinh viên trong
quá trình nghiên cứu tại địa phương.
- Là tài liệu tham khảo cho sinh viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
nói chung và sinh viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn nói riêng trong các
khóa tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp đánh giá sát thực hơn về tình hình sản xuất và
thị trường tiêu thụ chè trên địa bàn xã, thấy được giá trị kinh tế do cây chè mang lại
cho các hộ nông dân trồng chè. Từ đó, tạo cơ sở khoa học giúp cho địa phương vạch
ra được chiến lược nhằm phát huy những tiềm năng thế mạnh và khắc phục những
khó khăn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ cho thị trường sản xuất chè của xã Yên
Hợp, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
4. Bố cục của đề tài
Mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý luận và Thực tiễn
Chương 2. Đối tượng, nội dung và Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và Thảo luận
Chương 4. Định hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất và tiêu thụ chè tại xã Yên Hợp, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái
Kết luận



4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về cây chè
Cây chè hay cây trà có tên khoa học là Camellia sinensis là loài cây mà lá và
chồi của chúng được sử dụng để sản xuất chè (trà - đừng nhầm với cây hoa trà). Tên
gọi sinensis có nghĩa là "Trung Quốc" trong tiếng Latinh. Các danh pháp khoa học
cũ còn có Thea bohea và Thea viridis.
Camellia sinensis có nguồn gốc ở khu vực Đông Nam Á, nhưng ngày nay nó
được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, trong các khu vực nhiệt đới và cận
nhiệt đới. Nó là loại cây xanh lưu niên mọc thành bụi hoặc các cây nhỏ, thông
thường được xén tỉa để thấp hơn 2 mét được trồng để lấy lá. Nó có rễ cái dài. Hoa
chè màu trắng ánh vàng, đường kính từ 2,5 - 4 cm, với 7 - 8 cánh hoa. Hạt của nó có
thể ép để lấy dầu.
Chè xanh, chè Ô long và chè đen tất cả đều được chế biến từ loài này, nhưng
được chế biến ở các mức độ oxi hóa khác nhau [19].
Chè là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu:
Trung Quốc là nước đầu tiên chế biến chè để uống sau đó nhờ những đặc
tính tốt của nó, chè trở thành thức uống phổ biến trên thế giới. Ngày nay chè được
phổ biến rộng rãi hơn cả cà phê, rượu vang và ca-cao. Tác dụng chữa bệnh và chất
dinh dưỡng của nước chè đã được các nhà khoa học xác định như sau:
- Cafêin và một số hợp chất ancaloit khác có trong chè là những chất có khả
năng kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não làm cho tinh thần
minh mẫn, tăng cường sự hoạt động của các cơ trong cơ thể, nâng cao năng lực làm
việc, giảm bớt mệt nhọc sau những lúc làm việc căng thẳng.
- Hỗn hợp tanin chè có khả năng giải khát, chữa một số bệnh đường ruột như
tả, lỵ, thương hàn. Nhiều thầy thuốc còn dùng nước chè, đặc biệt là chè xanh để chữa
bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang và chảy máu dạ dày. Theo xác nhận của M.N.

Zaprometop thì hiện nay chưa tìm ra được chất nào lại có tác dụng làm vững chắc các
mao mạch tốt như catechin của chè. Dựa vào số liệu của Viện nghiên cứu y học
Leningrat, khi điều trị các bệnh cao huyết áp và neprit mạch thì hiệu quả thu được có
triển vọng rất tốt, nếu như người bệnh được dùng catechin chè theo liều lượng 150mg


5

trong một ngày. E.K. Mgaloblisvili và các cộng tác viên đã xác định ảnh hưởng tích
cực của nước chè xanh tới tình trạng chức năng của hệ thống tim mạch, sự cản các mao
mạch, trao đổi muối - nước, tình trạng của chức năng hô hấp ngoại vi, sự trao đổi
vitamin C, trạng thái chức năng của hệ thống điều tiết máu.v.v
- Chè còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, B1, B2, B6, vitamin PP và
nhiều nhất là vitamin C.
- Một giá trị đặc biệt của chè được phát hiện gần đây là tác dụng chống
phóng xạ. Điều này đã được các nhà khoa học Nhật Bản thông báo qua việc chứng
minh chè có tác dụng chống được chất Stronti (Sr) 90 là một đồng vị phóng xạ rất
nguy hiểm. Qua việc quan sát thống kê nhận thấy nhân dân ở một vùng ngoại thành
Hirôsima có trồng nhiều chè, thường xuyên uống nước chè, vì vậy rất ít bị nhiễm
phóng xạ hơn các vùng chung quanh không có chè. Các tiến sĩ Teidzi Ugai và Eisi
Gaiasi (Nhật Bản) đã tiến hành các thí nghiệm trên chuột bạch cho thấy với 2%
dung dịch tanin chè cho uống sẽ tách ra được từ cơ thể 90% chất đồng vị phóng xạ
Sr-90.
Chè là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho
sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao. Chè trồng một lần, có thể thu hoạch 30 - 40
năm hoặc lâu hơn nữa. Trong điều kiện thuận lợi của ta cây sinh trưởng tốt thì
cuối năm thứ nhất đã thu búp trên dưới một tấn búp/ha. Các năm thứ hai thứ ba
(trong thời kì kiến thiết cơ bản) cũng cho một sản lượng đáng kể khoảng 2 - 3
tấn búp/ha. Từ năm thứ tư chè đã đưa vào kinh doanh sản xuất.
Chè là sản phẩm có thị trường quốc tế ổn định, rộng lớn và ngày càng được

mở rộng.
Để sử dụng nguồn tài nguyên phong phú và nguồn lao động dồi dào, thay đổi
cơ cấu sản xuất nông nghiệp với điều kiện không tranh chấp với diện tích trồng cây
lương thực, chè là một trong những cây có ưu thế nhất. Hiện nay, ta mới sử dụng
khoảng 50% đất nông nghiệp. Nguồn lao động của ta dồi dào nhưng phân bố không
đều, chủ yếu tập trung ở vùng đồng bằng, chè là một loại cây yêu cầu một lượng lao
động sống rất lớn. Do đó việc phát triển mạnh cây chè ở vùng hạt và miền núi là
một biện pháp có hiệu lực, vừa để sử dụng hợp lý vừa để phân bổ đồng đều nguồn
lao động dồi dào trong phạm vi cả nước. Việc phát triển mạnh cây chè ở vùng hạt
và miền núi dẫn tới việc phân bổ các xí nghiệp công nghiệp chế biến chè hiện đại
ngay ở những vùng đó, do đó làm cho việc phân bố công nghiệp được đồng đều và


6

làm cho vùng hạt và miền núi mau chóng đuổi kịp miền xuôi về kinh tế và văn hóa
[18].
* Tầm quan trọng của cây chè đối với đời sống con người
Chè là loại cây trồng 1 lần nhưng có thể thu hoạch nhiều lần: từ 30 đến 50
năm. Trồng và thâm canh từ đầu, liên tục trong 3 năm cây chè được đưa vào giai
đoạn thu hoạch do có tính ổn định về năng suất mang lại lợi ích kinh tế cao. Ngoài
ra cây chè là cây cần nhiều lao động trong việc trồng và thu hoạch. Từ búp chè hay
các phần khác của cây chè mà người ta chế tạo ra các sản phẩm khác nhau như: chè
tươi, chè túi lọc, chè xanh, chè đen, chè vàng,
Các kết quả nghiên cứu khảo cổ kết hợp với tra cứu sử sách của Việt Nam và
Trung Quốc đều cho thấy rằng tuy Trung Quốc được xem là nơi truyền bá việc
uống trà, nhưng cây chè lại là cây bản địa của Việt Nam, có thể gọi Việt Nam là
một trong những quê hương của chè cây chè cổ, điều này được khẳng định cả trong
và ngoài nước (theo Ủy ban khoa học xã hội, “Trà Kinh” của Lục Vũ, “Nghiêm Bắc
tạp chí” của Lý Trọng Tân,…). Trà với công dụng làm con người tỉnh táo đã trở

thành thức uống giải khát của người Việt từ thế kỷ III. Không những thế, trà còn
được nâng lên thành một nét phong tục, một thú vui [14].


Chè có nhiều vitamin giúp thanh lọc cơ thể, giải khát, có tác dụng giảm thiểu
một số bệnh thường gặp về máu, do đó chè đã trở thành đồ uống phổ thông trên
thế giới Tại một số nước thói quen uống nước chè đã tạo thành một nền văn hóa
truyền thống, một tập quán. Hiện nay khoa học tiến bộ đã đi sâu vào nghiên cứu tìm
ra được một số hoạt chất quý có trong cây chè như: cafein, vitamin A, B1, Đặc
biệt trong cây chè còn chứa Vitamin C là loại Vitamin dùng để điều chế thuốc tân
dược vì thế chè không những là loại cây giải khát mà chè còn có tên trong danh
sách cây y dược [4].
1.1.2. Một số lý luận cơ bản về sản xuất và tiêu thụ
1.1.2.1. Khái niệm sản xuất
Theo viện khoa học thống kê khái niệm sản xuất theo nghĩa chung nhất phản
ánh quá trình con người cải tạo thiên nhiên nhằm mục đích tạo ra điều kiện vật chất
cần thiết cho sự sinh tồn của mình. Như vậy, sản xuất là hoạt động tự nhiên vĩnh
hằng cho cuộc sống của con người và trong thực tế bao giờ cũng tồn tại một phương
thức sản xuất nhất định phù hợp với từng giai đoạn lịch sử. Để đánh giá đúng, đầy
đủ kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất trong nền kinh tế, đồng thời đảm bảo


7

tính khả thi trong thực tiễn và khả năng so sánh quốc tế, các nhà thống kê kinh tế đã
cụ thể hóa khái niệm sản xuất với phạm vi hẹp hơn khái niệm sản xuất theo nghĩa
chung đã nêu.
Sản xuất là việc sử dụng các loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau gọi là các
đầu vào hoặc các yếu tố sản xuất, để tạo ra hàng hóa dịch vụ mới, gọi là đầu ra (hay
sản phẩm). Nói gắn ngọn thì sản xuất là việc chuyển hóa các đầu vào - yếu tố sản

xuất thành đầu ra là hàng hóa và dịch vụ. Sản phẩm có thể là hàng hóa cuối cùng
hoặc sản phẩm trung gian [2].
Tất cả hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường
hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc
không thu tiền.
1.1.2.2. Một số lý luận cơ bản về thị trường
- Thị trường là nơi người mua và người bán mua và bán hàng hóa và dịch vụ [10].
- Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán hàng hóa và dịch vụ [2].
- Thị trường là tổng hợp các quan hệ kinh tế hình thành trong hoạt động mua và
bán [2].
- Thị trường là nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ, hay nói cách khác, thị
trường là một nhóm người có nhu cầu cụ thể và sẵn sàng trả tiền nhằm thỏa mãn
nhu cầu đó [10].
- Thị trường là một cơ chế phân bổ nguồn lực, quy định sản xuất và phân
phối sản phẩm, dich vụ thông qua hệ thống giá cạnh tranh [10].
- Thị trường là một thể chế kinh tế để thực hiện các giao dịch kinh tế [10].
- Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu
hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu
cầu và mong muốn đó [3].
Định nghĩa nào thì cũng không thể tách rời khỏi quan điểm cốt lõi là: thị
trường bao gồm toàn bộ sự trao đổi hàng hóa, được diễn ra trong một thời điểm và
một không gian nhất định.
* Vai trò của thị trường trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp:
Thị trường có vị trí trung tâm, vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh,
vừa là môi trường của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa nông nghiệp [3].


8

Đối với thương mại, dịch vụ nông nghiệp, thị trường đảm bảo quá trình hoạt

động kinh doanh diễn ra liên tục, quyết định sự sống còn và phát triển của doanh
nghiệp. Thị trường là công cụ điều tiết của nhà nước đến hoạt động thương mại và
toàn nền kinh tế. Thị trường dự trữ hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng xã hội
đảm bảo việc điều hòa cung cầu. Thị trường là một yếu tố thuộc môi trường kinh
doanh bên ngoài, môi trường kinh tế xã hội. Thị trường là cầu nối giữa doanh
nghiệp thương mại với bên ngoài, đó là khách hàng, các doanh nghiệp khác và
ngành khác,… Thị trường phá vỡ ranh giới của nền sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc,
phát triển các loại dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu dùng [3].
1.1.2.3. Khái niệm tiêu thụ và kênh tiêu thụ
- Khái niệm chung về tiêu thụ hàng hóa:
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua
tiêu thụ thì giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện, hàng hóa chuyển
từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Quá trình tiêu thụ là chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Hàng
hóa được coi là tiêu thụ khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Kênh tiêu thụ:
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh tiêu thụ. Kênh tiêu thụ có
thể được coi là con đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng
cuối cùng. Một số người lại mô tả kênh tiêu thụ là các hình thức liên kết lỏng lẻo
của các công ty để cùng thực hiện mục đích thương mại. Các định nghĩa trên xuất
phát từ quan điểm khác nhau của người nghiên cứu.
Kênh tiêu thụ thực chất là một tập hợp các tổ chức, cá nhân độc lập và phụ
thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp, người sản xuất thực hiện bán sản phẩm cho
người tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác, kênh tiêu thụ là hệ thống các quan hệ của
một nhóm các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình phân phối hàng hóa từ
người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Kênh tiêu thụ là hệ thống mối quan
hệ tồn tại giữa các tổ chức liên quan trong quá trình mua và bán. Các kênh tiêu thụ
tạo nên hệ thống thương mại phức tạp trên thị trường.
Kênh tiêu thụ hoặc kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những cơ
sở sản xuất kinh doanh độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá trình tạo ra

dòng vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Có thể


9

nói đây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động nhằm thỏa mãn
nhu cầu của người mua và tiêu dùng hàng hóa của người sản xuất. Tất cả những
người tham gia vào kênh phân phối được gọi là các thành viên của kênh, các thành
viên nằm giữa người sản xuất và người tiêu dùng là trung gian thương mại, các
thành viên này tham gia nhiều kênh phân phối và thực hiện các chức năng khác
nhau [3].
Tùy vào điều kiện cụ thể và các sản phẩm mà mỗi doanh nghiệp sẽ có sự lựa
chọn hình thức kênh tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp, có thể chọn kênh tiêu thụ trực
tiếp hoặc gián tiếp hoặc kênh tiêu thụ hỗn hợp,…
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sản xuất chè
1.1.3.1. Đất đai
Đất đai quyết định đến sản lượng và chất lượng của sản phẩm chè. Chè là
một cây không yêu cầu khắt khe và đất so với một số cây công nghiệp dài ngày
khác. Tuy nhiên để cây chè sinh trưởng, phát triển tốt, nương chè có nhiệm kỳ kinh
tế dài, khả năng cho năng suất cao, ổn định, chất lượng chè ngon thì cây chè cũng
phải được trồng ở nơi có đất tốt, phù hợp với đặc điểm sinh vật học của nó. Qua
nghiên cứu của các chuyên gia cho thấy đất trồng chè tốt phải đạt yêu cầu sau: độ
pH từ 4,5 - 5,5; hàm lượng mùn 2% - 4%; độ sâu ít nhất 0,6 - 1m; mực nước ngầm
phải dưới 1m; kết cấu của đất tơi xốp sẽ giữ được nhiều nước, thấm nước nhanh,
thoát nước tốt, có địa hình dốc từ 10 - 20
0
[1].
1.1.3.2. Thời tiết khí hậu
Độ ẩm, nhiệt độ và lượng mưa là những yếu tố ảnh hưởng lớn đến cây chè.
Để cây chè phát triển tốt thì nhiệt độ bình quân là 22 - 28

0
C, lượng mưa trung bình
là 1500 - 2000mm/năm nhưng phải phân đều cho các tháng, ẩm độ không khí từ 80
- 85%, ẩm độ đất từ 70 - 80%, cây chè là cây ưa sáng tán xạ, thời gian chiếu sáng
trung bình 9 giờ/ngày [7].
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây chè. Cây chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ không khí dưới 100C hay
trên 400C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa xuân bắt đầu phát triển
trở lại. Thời vụ thu hoạch chè dài, ngắn, sớm, muộn tuỳ thuộc chủ yếu vào điều kiện
nhiệt độ. Tuy nhiên các giống chè khác nhau có mức độ chống chịu khác nhau.


10

Cây chè vốn là cây thích nghi sinh thái vùng cận nhiệt đới bóng râm, ẩm ướt.
Lúc nhỏ cây cần ít ánh sáng, một đặc điểm cũng cần lưu ý là các giống chè lá nhỏ
ưu sáng hơn các giống chè lá to [6].
1.1.3.3. Giống chè
Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng chè
nguyên liệu và chè thành phẩm. Có thể nói giống là tiền đề năng suất, chất lượng
chè thời kỳ dài 30 - 40 năm thu hoạch, nên cần được hết sức coi trọng.
Giống chè là giống có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được điều
kiện sống khắc nghiệt và sâu bệnh. Nguyên liệu phù hợp chế biến các mặt hàng có
hiệu quả kinh tế cao. Cùng với giống tốt trong sản xuất kinh doanh chè cần có một
số cơ cấu giống hợp lý, việc chọn tạo giống chè là rất quan trọng trong công tác
giống. Ở Việt Nam đã chọn, tạo được nhiều giống chè tốt bằng phương pháp chọn
lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3, Đây là một số giống chè khá tốt, tập
trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao, đã và đang được sử
dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay
thế dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi.

Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân giống cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phương pháp được áp dụng chủ
yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng cành giâm. Đặc biệt phương pháp trồng chè
cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rộng rãi và dần dần trở thành biện pháp
chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam [7].
1.1.3.4. Áp dụng tiến bộ khoa học
Cùng với việc tạo ra giống mới thì việc đưa khoa học vào chế biến sản phẩm
chè cũng là điều kiện cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm:
- Tủ cỏ rác và tưới nước: Tủ cỏ rác tăng năng suất chè 30-50% do giữ được
ẩm, tăng lượng mùn và các chất dinh dưỡng dễ tiêu trong đất. Chè cũng là cây trồng
rất cần nước, nếu cung cấp nước thường xuyên thì năng suất chè nguyên liệu sẽ tăng
từ 25 - 40%.
- Đốn chè: Là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất, chất lượng
chè. Kết quả nghiên cứu ở Inđônêxia cho thấy hàm lượng cafein của nguyên liệu
chè đốn cao hơn nguyên liệu chè chưa đốn. Ngoài phương pháp đốn, thời vụ đốn
cũng ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng chè. Thường tiến hành đốn vào thời kỳ


11

cây chè ngừng sinh trưởng, không ra búp từ giữa tháng 12 đến cuối tháng 1 hàng
năm nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 1.
- Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện pháp kỹ
thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng chè búp.
Chè là cây có khả năng thích ứng với điều kiện dinh dưỡng rất rộng rãi, nó
có thể sống nơi đất rất màu mỡ cũng có thể sống ở nơi đất cằn cỗi mà vẫn có thể
cho năng suất nhất định. Tuy nhiên muốn nâng cao được năng suất, chất lượng thì
cần phải bón phân đầy đủ. Bón phân cho chè là biện pháp kinh tế kỹ thuật cần thiết
để nâng cao năng suất và chất lượng cho chè, nhưng biện pháp này cũng có những
tác dụng ngược. Bởi nếu bón phân không hợp lý sẽ làm cho năng suất và chất lượng

không tăng lên được, thậm chí còn bị giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá
cao hoặc bón các loại phân theo tỷ lệ không hợp lý sẽ làm giảm chất Tanin hoà tan
của chè, làm tăng hợp chất Nitơ dẫn tới giảm chất lượng chè. Vì vậy bón phân cần
phải bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các yếu tố dinh dưỡng
chủ yếu như: Đạm, lân, kali sao cho phù hợp [6].
1.1.3.5. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội
* Thị trường
- Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại của cơ
sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị trường:
Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều phải trả lời 3
câu hỏi của kinh tế học đó là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho
ai. Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang tính định hướng. Để trả lời
được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị trường, tức là xác định nhu cầu
có khả năng thanh toán của thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị
trường đóng vai trò là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương thức tổ
chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là tối đa, còn
việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ được thị trường,
xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức tiêu thụ.
Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường. Ngành chè có ưu
thế hơn một số ngành khác, bởi sản phẩm của nó được sử dụng khá phổ thông ở
trong nước cũng như quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và tương đối ổn
định. Hơn nữa chè không phải là sản phẩm tươi sống, sau khi chế biến có thể bảo


12

quản lâu dài, chè mang tính thời vụ cũng ít gắt gao hơn các loại cây ăn quả. Chính
nhờ những ưu điểm trên dễ tạo ra thị trường khá ổn định và khá vững chắc, là điều
kiện, là nền tảng để kích thích, thúc đẩy sự phát triển của ngành chè.

* Giá cả
Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng chè nói riêng
thì sự quan tâm hàng đầu là giá chè (giá chè búp tươi và chè búp khô) trên thị
trường; giá cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý người trồng chè.
- Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của
người sản xuất nói chung, cũng như người làm chè, ngành chè nói riêng.
Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức cần
thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành chè.
* Nguồn lao động
Lao động hiện nay hết sức dồi dào tại vùng nông thôn. Việc tận dụng nguồn
lao động tại địa phương có nhiều lợi ích do người lao động có nhiều kinh nghiệm
trong việc sản xuất, thu hoạch. Người dân lại chịu khó chăm làm giá nhân công rẻ,
am hiểu địa hình tại địa phương,
* Hệ thống cơ sở chế biến chè
Sau khi hái được chè nguyên liệu (chè búp tươi) người ta sẽ tiến hành chế biến,
từ chè búp tươi tạo ra chè thành phẩm, sau đó mới đem đi tiêu thụ trên thị trường.
Ngoài yêu cầu về chất lượng chè nguyên liệu, thì công tác tổ chức, chế biến,
quy trình chế biến cũng ảnh hưởng tới chất lượng chè thành phẩm. Hạch toán được
giá thành từ đó quyết định được mức giá bán trên thị trường sao cho phù hợp. Hiện
nay ngành chè Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể trong khâu chế biến,
nhiều công ty, doanh nghiệp được thành lập, hay chuyển đổi thành các công ty cổ
phần tham gia liên kết với nước ngoài đưa vào sử dụng những dây chuyền hiện đại,
công suất lớn đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của quá trình sản xuất chè. Tuy
nhiên các doanh nghiệp này phần lớn chỉ sản xuất, chế biến chè đen để phục vụ xuất
khẩu là chủ yếu.
Một hình thức chế biến khác cũng đang được chú ý và áp dụng khá phổ biến
là cách chế biến thủ công, nông hộ mà Thái Nguyên là một ví dụ tiêu biểu. Ở các hộ
nông dân trồng chè, việc sản xuất chè nguyên liệu và khâu chế biến luôn gắn liền
với nhau. Với hình thức này các hộ trồng chè cố gắng phát huy cao độ những kỹ
thuật cá nhân vừa có tính truyền thống, gia truyền vừa có tính khoa học để chế biến



13

ra sản phẩm tốt nhất. Thực tế cho thấy, hầu hết sản phẩm chè chế biến từ các hộ gia
đình có chất lượng cao hơn hẳn so với chế biến tại các nhà máy. Như vậy việc xây
dựng các cơ sở chế biến chè, từ nhỏ tới lớn, từ chế biến thủ công tới chế biến công
nghiệp là yêu cầu hết sức cấp bách và có ý nghĩa rất lớn quyết định tới sự phát triển
của ngành chè nói chung.
* Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước
Thành tựu về kinh tế của Việt Nam hơn 10 năm qua là do nhiều nhân tố tác
động, trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý kinh tế vĩ mô.
Sự đổi mới này được diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản xuất. Ngành
chè cũng như các ngành sản xuất khác, muốn mở rộng quy mô và chất lượng trong
sản xuất kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống chính sách kinh tế thích hợp nhằm
tạo dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố với nhau để tạo hiệu quả kinh doanh
cao nhất. Kết quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế, một chính
sách kinh tế không phù hợp sẽ kìm hãm phát triển của ngành, ngược lại một chính
sách thích hợp sẽ kích thích sản xuất phát triển [6].
1.1.4. Một số lý luận về hiệu quả kinh tế
- Khái niệm: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của quá
trình sản xuất. Nó được xác định bằng so sánh kết quả sản xuất với chi phí bỏ ra [8].
- Ý nghĩa:
+ Hiệu quả kinh tế quyết định lợi ích của người sản xuất, của doanh nghiệp
và của Nhà nước. Trong sản xuất, từ kết quả thu được, trước tiên người ta phải khấu
trừ đi chi phí bỏ ra. Sản xuất có hiệu quả thì phần dư ra đó càng lớn. Phần dư ra của
kết quả sản xuất chính là lợi ích của người sản xuất, doanh nghiệp và Nhà nước.
+ Hiệu quả kinh tế được nâng cao thì người sản xuất càng thu được nhiều lợi
nhuận, người tiêu dùng sẽ được cung cấp hàng hóa và dịch vụ với giá rẻ hơn và chất
lượng hàng hóa cao hơn.

Như vậy hiệu quả kinh tế là vấn đề mà cả người sản xuất và người tiêu dùng,
cả xã hội đều quan tâm.
* Phân loại hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được phân chia ra theo nhiều cách khác nhau tùy theo khía
cạnh cần phản ánh.
- Căn cứ vào yếu tố cấu thành, chia ra hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối
và hiệu quả kinh tế.


14

+ Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất.
+ Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm được trên một đồng chi
phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Như vậy, hiệu quả phân bổ là hiệu quả phân bổ
là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá cả đầu vào và đầu ra.
+ Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Chúng có mối quan hệ như sau:
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật x Hiệu quả phân phối
- Theo mức độ khái quát, hiệu quả kinh tế chia ra:
+ Hiệu quả kinh tế: là so sánh giữa kết quả kinh tế với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó.
+ Hiệu quả xã hội: là kết quả là kết quả của các hoạt động kinh tế xét trên
khía cạnh công ích, phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội như tạo việc làm, xóa đói
giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội,…
+ Hiệu quả môi trường: thể hiện ở việc bảo vệ tốt hơn môi trường như tăng
độ che phủ mặt đất, giảm ô nhiễm đất, nước, không khí,…
Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế quan trọng nhất, nhưng không

thể bỏ qua hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Vì vậy, khi nói tới hiệu quả kinh
tế người ta thường có ý bao hàm cả hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Theo phạm vi, hiệu quả kinh tế chia ra:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân: xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Hiệu quả kinh tế ngành: tính riêng cho từng ngành: trồng trọt, chăn nuôi
hay hẹp hơn.
+ Hiệu quả kinh tế vùng: tính cho từng vùng.
+ Hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, các yếu tố đầu vào [8].
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình sản xuất chè của một số quốc gia trên thế giới
Chè là cây trồng có lịch sử lâu đời (trên 4000 năm). Lúc đầu chè chủ yếu
được dùng làm dược liệu, sát trùng, rửa các vết thương. Ngày nay chè là thứ nước
uống phổ biến và chủ yếu với những sản phẩm chế biến đa dạng và phong phú.


15

Ngoài việc thỏa mãn nhu cầu về giải khát, dinh dưỡng, thưởng thức chè ở nhiều
nước đã được nâng lên tầm văn hóa với cả những nghi thức trang trọng và thanh cao
của trà đạo.
Từ Trung Quốc chè truyền bá ra khắp năm châu: Đầu tiên sang Nhật Bản do
các vị hòa thượng mang về, sau này phát triển thành trà đạo; sang vùng Ả Rập,
Trung Đông bằng con đường tơ lụa; sang Châu Âu, Anh, Pháp, Đức do các thủy
thủ, tàu buôn Bồ Đào Nha; sang Mông Cổ, Nga bằng các đoàn lạc đà xuyên sa mạc
Nội Mông. Cho đến nay chè đã được trồng ở 58 nước, trong đó có 30 nước trồng
chè chủ yếu, phân bố từ 33
0
vĩ Bắc đến 49
0

vĩ Nam, trong đó vùng thích hợp nhất là
16
0
vĩ Nam đến 20
0
vĩ Bắc, ở vùng này cây chè sinh trưởng quanh năm còn trên 20
0

vĩ Bắc cây chè có thời gian ngủ nghỉ và tính chất mùa rõ rệt [9].
Trong vài thập kỷ gần đây, sản lượng chè ở các nước tăng cao. Sản lượng đạt
trên 200 nghìn tấn gồm 4 nước: Trung Quốc, ấn Độ, Kenya, Srilanka. Sản lượng đạt
trên 100 nghìn tấn gồm 2 nước: Indonesia và Thổ Nhĩ Kì. Trên 20 nghìn tấn có 9
nước, trong đó có Việt Nam.
Diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới qua các thời kì được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới qua các thời kỳ
STT Năm
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ khô/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)
1 1961 1.366,13 7,20 983,79
2 1970 1.668,29 7,71 1.286,76
3 1980 2.369,48 7,99 1.893,53
4 1990 2.237,78 11,28 2.524,65
5 2000 2.368,56 12,61 2.987,22
6 2010 3.123,56 14,46 4.518,06
(Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2013) [16]

Qua số liệu thống kê diện tích, năng suất, sản lượng chè thế giới 50 năm qua
cho thấy:
- Diện tích chè thế giới tăng mạnh trong 30 năm từ năm 1961 - 1990, trong
20 năm trở lại đây diện tích chè có chiều hướng nhanh năm 1990 diện tích là
2.237,78 ha đến năm 2010 diện tích đã là 3.213,56 nghìn ha. Theo thống kê năm


16

2010, diện tích chè thế giới tương đối cao đã đạt 3,11 triệu ha trong đó diện tích chè
của châu á chiếm 88,56%, châu Phi là 9,7%.
- Năng suất chè thế giới tăng nhanh qua các năm, từ 7,2 tạ khô/ha (năm
1961) đến 14,46 tạ khô/ha (năm 2010).
- Sản lượng chè tăng nhanh qua các thập kỷ, năm 2010 đạt 4.518,06 nghìn tấn,
với nhịp độ tăng sau mỗi thập kỷ và tăng mạnh nhất vào giai đoạn từ năm 1990 - 2010.
Qua theo dõi sản lượng chè thế giới và các khu vực trồng chè từ năm 2007
đến năm 2012, diễn biến sản lượng chè được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2. Sản lượng chè thế giới qua các năm
(ĐVT: 1000 tấn)
Năm 2007 2008 2009 2010
2011 2012
Thế giới 3.974,51

4.211,40

4.242,28

4.518,06

4.668,466


4.818,118

Châu phi 583,20 546,96 528,03 629,34
595,337 599,352
Kenya 369,60 345,80 314,10 399,00
377,912 369,400
Châu Mỹ 84,24 108,20 99,12 114,68
107,855 110,195
Châu âu 0,75 0,94 0,75 0,50
0,504 0,326
Châu á 3.299,20

3.548,15

3.607,89

3.766,34

3.959,729

1.103,645

Châu đại dương 7,40 7,50 7,60 5,041 5,041 4,600
Trung Quốc 1.183,00

1.274,98

1.375,78


1.467,47

1.623 1.714,902

Ấn Độ 973,00 987,00 972,70 991,182
966,733 1.000,000

Sri Lanka 305,22 318,70 290,00 282,30
327,5 330,000
Việt Nam 164,00 173,50 185,70 198,47
206,6 216,900
(Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2013) [16]
Mặc dù có tới 58 quốc gia trồng chè trên thế giới với quy mô khác nhau,
phân bố khắp 5 châu: Châu Á (20 nước), Châu Phi (21 nước), Châu Mỹ (12 nước),
Châu Đại Dương (3 nước), Châu Âu (Liên Xô (cũ) và Bồ Đào Nha). Tuy nhiên sản
xuất chè của thế giới chỉ tập trung ở một số nước như: Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya,
Sri Lanka, Nhật Bản, chiếm trên 60% tổng sản lượng chè thế giới. Cuối thế kỷ XX,

×