Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển sản xuất cây hồi tại huyện Cao Lộc - tỉnh Lạng Sơn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.93 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––


ÂU VĂN CÔNG

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY HỒI TẠI HUYỆN CAO LỘC
TỈNH LẠNG SƠN”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính Quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Lớp : K42 - PTNT
Khoa : Kinh tế và phát triển nông thôn
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Bùi Thị Minh Hà





THÁI NGUYÊN – 2014



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
nơi đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và rèn luyện.
Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên Th.s Bùi Thị Minh Hà, người
đã giành nhiều thời gian quí báu, trực tiếp tận tình giúp đỡ tôi thực hiện đề
tài, cùng các thầy giáo, cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dìu dắt, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập tại trường và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu của Trạm
khuyến nông huyện Cao Lộc, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Cao Lộc, Chi cục thống kê huyện Cao Lộc, Phòng tài nguyên và môi
trường huyện Cao Lộc cùng toàn thể nhân dân trong huyện đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến bạn bè, người thân đã động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 05 năm 2014
Sinh Viên


Âu Văn Công

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX : Giá trị sản xuất
KH&CN : Khoa học và công nghệ
NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

UBND : Ủy ban nhân dân
WTO : Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thành phần hóa học thu từ các nhóm hình thái quả hồi 21
Bảng 2.2. Độ đông đặc trans - anethol trong tinh dầu hồi 23
Bảng 3.1. Phân loại số lượng mẫu chọn điều tra 46
Bảng 3.2.Phân chia hộ theo diện tích ta phân chia các hộ theo bảng sau 46
Bảng4. 1. Hiện trạng phát triển kinh tế huyện Cao Lộc 54
Bảng 4.2. Hiện trạng dân số và lao động huyện Cao Lộc 56
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất tính đến 31/12/2013 phân theo loại đất và
xã/thị trấn huyện Cao Lộc 62
Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản lượng Hồi huyện Cao Lộc qua 3 năm
2011 - 2013 64
Bảng 4.5. Diện tích, năng suất, sản lượng Hồi các xã tiến hành điều tra của
huyện Cao Lộc năm 2013 65
Bảng 4.6. Tình hình cơ bản về chủ hộ điều tra 66
Bảng 4.7. Lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra 67
Bảng 4.8. Diện tích Hồi trên địa bàn xã điều tra 68
Bảng 4.9. Tình hình sâu bệnh hại cây Hồi trên địa bàn các xã nghiên cứu 69
Bảng 4.10. Xác định chi phí cho một ha hồi trong thời kỳ kiến thiết cơ bản
năm 2013 70

Bảng 4.11. Xác định chi phí cho một ha hồi thời kỳ kinh doanh năm 2013 72



DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Cành, lá, hoa và quả 17
Hình 2.2. Hồi đại hồng 41
Hình 2.3. Các loại hồi khô 44
Hình 4.1. Kênh tiêu thụ 1 74
Hình 4.2. Kênh tiêu thụ 2 75


MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2.Mục tiêu cụ thể 3
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5
2.1.1. Cơ sở lý luận 5
2.1.2. Đánh giá mô hình 5
2.1.3. Cơ sở thực tiễn 16
2.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất trồng Hồi tại Việt Nam 27
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm từ cây hồi trên thế giới 27
2.2.2. Tình hình sản xuất hồi ở Việt Nam và ở Lạng Sơn 29
2.2.3. Thực trạng gây trồng, quản lý và sử dụng cây hồi 32

2.3.4. Thị trường khoa học và công nghệ 33
2.2.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển cây hồi 35
2.2.6. Các đặc điểm của quá trình phát triển cây hồi và các yếu tố ảnh
hưởng, tác động đến việc phát triển cây hồi 36
2.2.7. Kỹ thuật nhân giống 37
2.2.8. Trồng và chăm sóc 38
2.2.9. Khai thác, chế biến và bảo quản 40
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN
HÀNH 42
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 42

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 42
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 42
3.2. Nội dung nghiên cứu 42
3.3. Phương pháp nghiên cứu 43
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 43
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu 44
3.3.3. Phân tích xử lý số liệu 45
3.3.4. Phương pháp điều tra cụ thể 46
PHẦN IV.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Cao Lộc 48
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 48
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội có tác động đến sản xuất nông nghiệp 53
4.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp 58
4.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp 62
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Cao Lộc năm 2013 62
4.2.2. Thực trạng sản xuất Hồi trên địa bàn huyện Cao Lộc 63
4.3.1. Đặc điểm của các hộ trồng Hồi. 66
4.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế cây Hồi 70
4.3.3. Tình hình tiêu thụ, đầu ra của sản phẩm từ cây Hồi 73

4.4. Những thuận lợi và khó khăn gặp phải trong quá trình sản xuất tiêu thụ
hồi 76
4.4.1. Thuận lợi 76
4.4.2. Khó khăn 76
4.5. Những cơ hội và thách thức đối với quá trình sản xuất tiêu thụ Hồi trong
thời gian tới 77
4.5.1. Cơ hội 77
4.5.2. Thách thức 78
4.6. Định hướng phát triển của cây Hồi 78

4.6.1.Tạo điều kiện phát triển kinh tế trong nhân dân các địa phương 78
4.6.2. Đối với nền kinh tế chung của huyện 79
4.7. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ đối với cây Hồi tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn trong những năm
tiếp theo 79
4.7.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ và chế biến 79
4.7.2. Giải pháp về vốn 80
4.7.3. Giải pháp về khoa học kỹ thuật 80
4.7.4. Về đất đai 81
4.7.5. Giải pháp về giống 81
4.7.6. Giải pháp về khuyến nông 81
4.4.7. Giải pháp về chính sách 82
PHẦN V.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
5.1. Kết luận 84
5.2. Kiến nghị 85
5.2.1. Kiến nghị với nhà nước 85
5.2.2. Với cấp cơ sở 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Cây hồi (Illicium Verum Hook) là cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế
cao và được chúng ta biết đến từ lâu nhờ các công dụng vô cùng đa dạng
của nó. Nó đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, giữ một tỷ
trọng cơ bản về thu nhập và vốn đầu tư trong sản xuất nông nghiệp ở huyện
Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn. Sản phẩm của cây hồi là quả hồi, quả hồi được
trưng cất để thu tinh dầu hồi, đôi khi một số ít người ta còn tận dụng cả gỗ
hồi làm củi và đồ thủ công gia dụng, ngày nay quả hồi đã được sử dụng
trong nhiều lĩnh vực khoa học cũng như của cuộc sống, đặc biệt trong
ngành dược học. Các sản phẩm từ bột và tinh dầu từ quả hồi ngày càng
được người dân ở các nước trên thế giới sử dụng nhiều hơn, ở hầu hết các
nước châu Mỹ, châu Âu đến các nước vùng Đông Á và Đông Nam Á,
Trung cận Đông. Tại các nước vùng Đông Á và Đông Nam Á hầu hết sử
dụng sản phẩm từ hồi đó là bột quả hồi khô trong chế biến thực phẩm,
Đông y và nhiều lĩnh vực khác của cuộc sống. Còn tinh dầu hồi được tiêu
thụ ở hầu hết trên thị trường thế giới nhất là các nước xứ lạnh như châu Âu,
châu Mỹ. Sản lượng hồi của thế giới chưa đủ để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường thế giới.
Từ năm 2008 Việt Nam chính thức gia nhập và là thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương Mại Quốc Tế (WTO), từ đó đến nay việt nam đã đẩy
mạnh ngành xuất khẩu ở khắp các mặt hàng và trong đó khối lượng xuất
khẩu quả hồi cũng ngày càng tăng. Nhưng trong khi hồi lại bị bó hẹp về
mặt diện tích và sản lượng nên giá hồi ngày càng được nâng cao đem lại
thu nhập cho người trồng hồi rất đáng kể.

2

Lạng Sơn một trong số các tỉnh nghèo của cả nước, một tỉnh thuộc
trung du và miền núi đông bắc bộ có đường biên giới Việt - Trung trải dài
với 10 huyện và 01 thành phố.
Huyện Cao Lộc nằm ở phía bắc tỉnh Lạng Sơn phía bắc và phía
đông huyện là tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), thành phố Lạng Sơn nằm
trọn trong huyện Cao Lộc, phía nam là huyện Lộc Bình và Chi Lăng, phía
tây là huyện Văn Lãng và Văn Quan
Để thực hiện thành công các chương trình của đảng và nhà nước
trong việc xóa đói giảm nghèo cho người dân, đồng thời tăng độ che phủ
đất trống đồi núi trọc, tận dụng triệt để thế mạnh của địa phương về vị trí
địa lí, khí hậu đất đai thì cây hồi được trú trọng hơn cả. Bởi vì cây hồi rất
phù hợp với điều kiện tự nhiên như khí hậu, thời tiết, ánh sáng, đất đai,
nhiệt độ của huyện. Thuận lợi cho cây hồi phát nhanh và cho thu hoạch
sớm, sản lượng cao ổn định, nâng cao thu nhập cho người dân trong huyện.
Vì vậy, cây hồi được Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Cao
Lộc xác định là cây mũi nhọn trong việc xóa đói giảm nghèo của địa
phương. Từ trồng cây hồi, đời sống của người dân ngày càng được cải
thiện. Để cây hồi thực sự là cây chủ lực trong phát triển kinh tế - xã hội ở
địa phương. Huyện Cao Lộc đang nỗ lực tìm biện pháp ổn định thị trường
tiêu thụ, để người dân yên tâm đầu tư phát triển trồng hồi.
Xuất phát từ thực tế trên, để có sự đánh giá đúng thực trạng và đưa ra
giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao thu nhập cho người dân trồng hồi củng cố
kiến thức và phát triển một cánh bền vững, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển sản xuất cây
hồi tại huyện Cao Lộc - tỉnh Lạng Sơn”.


3
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung

- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất Hồi trên địa bàn huyện Cao
Lộc, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp đúng đắn nhằm phát triển và
nâng cao thu nhập cho những hộ sản xuất Hồi trên địa bàn huyện, góp phần
thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn phát triển cây Hồi từ đó định
hướng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển cây Hồi mang lại hiệu quả kinh
tế cho người dân trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường của địa
bàn nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng phát triển của cây Hồi tại huyện Cao Lộc,
tỉnh Lạng Sơn trong năm 2013.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi trồng cây hồi. Đánh giá tác
động của những cơ hội và thách thức đối với sản xuất kinh doanh Hồi hiện tại
và trong thời gian tới.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây Hồi tại huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn trong năm 2013
- Đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cây Hồi huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập
- Giúp cho sinh viên nắm vững hơn những kiến thức đã được học cũng
như được trải nghiệm giữa lý thuyết và thực hành trong các môn học khác
nhau như: nguyên lý phát triển nông thôn, kinh tế phát triển nông thôn, phát

4
triển cộng đồng, khuyến nông theo định hướng thị trường… khi đó có nâng
cao chất lượng và hiệu quả học tập của mỗi sinh viên.
- Tạo cơ hội cho sinh viên làm quen và trải nghiệm thực tế để hoàn thiện
bản thân hơn cả về kiến thức, kỹ năng và ngày càng tự tin hơn trong công việc

cũng như trong cuộc sống.
- Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã
học và làm quen dần với công việc thực tế.
- Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương
pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn cho người dân,
chính quyền địa phương xây dựng hướng phát triển, giải quyết những khó
khăn trở ngại nhằm phát triển cây ăn quả nói chung và cây Hồi nói riêng
hướng tới phát triển kinh tế bền vững.


5
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
* Các nhân tố trong sản xuất Hồi
- Chủ thể sản xuất:
Mô hình sản xuất nói chung và mô hình trồng cây Hồi nói riêng là
một chỉnh thể thống nhất, mọi tác động vào mô hình đều có xu hướng tập
chung vào chủ thể sản xuất. Do đó, chủ thể sản xuất là bộ phận giữ vai trò chủ
đạo trong tất cả các hoạt động của mô hình, chủ thể ở mô hình trồng Hồi là các
hộ và các thành viên tham gia mô hình trồng Hồi. Chủ thể trực tiếp điều tiết các
hoạt động sản xuất và đưa ra các quyết định của mô hình.
- Khách thể sản xuất:
Là đối tượng tiếp nhận hành động của chủ thể. Khách thể có thể tác
động trở lại đối với chủ thể. Khách thể có thể tác động nhất định tới sự tồn
tại và phát triển của mô hình. Khách thể là nơi trực tiếp làm ra sản phẩm.

Khách thể của mô hình trồng Hồi là hệ thống tư liệu lao động (công cụ sản
xuất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ) và đối tượng lao động trồng Hồi.
2.1.2. Đánh giá mô hình
2.1.2.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá dự án là một hoạt động của công tác quản lý nhằm tìm ra
kết quả và nguyên nhân nào dẫn đến việc hoàn thành hay không hoàn thành
dự án [1].
Đánh giá dự án là một trong những hoạt động quan trọng của quá
trình thực hiện các dự án phát triển. Đây là quá trình khẳng định đúng đắn,

6
hiệu quả và ảnh hưởng của dự án đối với các mục tiêu dự án có thể thực
hiện ở nhiều giai đoạn khác nhau của chu trình dự án[1].
Như vậy, đánh giá dự án là khâu cuối cùng của chu trình dự án.
Đánh giá là xem xét một cách có hệ thống để xác định tính hiệu quả, mức
độ thành công và tác động (về kinh tế, xã hội, môi trường, ) của dự án so
với mục tiêu đề ra[1].
2.1.2.2. Các nội dung của đánh giá
Tùy theo các mục đích khác nhau mà có thể xác định các nội dung
đánh giá khác khác nhau. Trong đánh giá có các nội dung sau:
* Đánh giá tính thích hợp của dự án.
Đánh giá tính thích hợp của dự án là xem xét dự án có ý nghĩa và có
phù hợp với nhu cầu của các bên tham gia cũng như điều kiện cụ thể của
địa phương không. Một dự án được coi là thích hợp khi:
Thứ nhất, dự án đáp ứng được nhu cầu của người hưởng lợi. Vì một
dự án phát triển nông thôn được xây dựng dựa trên những nhu cầu cấp thiết
cần giải quyết của chính những người hưởng lợi chứ không phải người thiết
kế dự án. Do đó, xem xét tính thích hợp của dự án là phải xem xét trên cơ
sở mục tiêu của dự án đối với nhu cầu, lợi ích mà người hưởng lợi.
Thứ hai, dự án phù hợp với mục tiêu của nhà đầu tư. Mục tiêu của

các nhà đầu tư trong khu vực nông nghiệp, nông thôn. Vậy tính thích hợp
của dự án phải đáp ứng mục tiêu đầu tư của nhà đầu tư. Đó là cải thiện thực
trạng của nông thôn về sản xuất, môi trường nông thôn, nâng cao năng lực
cộng đồng dân cư nông thôn.
Thứ ba, dự án phù hợp với chủ trương, chiến lược phát triển của địa
phương, của vùng và cao hơn nữa là của Nhà nước.
Thứ tư, dự án phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa
phương. Một dự án nhất thiết phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội

7
của địa phương, nếu không phù hợp dự án sẽ không được người dân địa
phương chấp nhận, hoặc việc thực hiện dự án đó trên địa bàn sẽ gây khó
khăn cho địa phương, thập chí còn tổn hại, cản trở sự phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn.
* Đánh giá kết quả dự án
Đánh giá kết quả dự án là xem xét dự án được kết quả như mong muốn
hay không. Các kết quả đạt được của dự án được thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Thứ nhất, mục tiêu trước mắt của dự án có đạt được như mong muốn?
- Thứ hai, mức độ đóng góp của đầu ra đối với mục tiêu trước mắt.
- Thứ ba, ảnh hưởng của những giả định đối với mục tiêu dự án.
- Đánh giá hiệu quả của dự án
Đánh giá hiệu quả của dự án là xem xét việc sử dụng các nguồn lực
đầu vào để tạo nên các đầu ra của dự án có hiệu quả không?. Các kết quả
đạt được có tương xứng với mức đầu tư không? Hiệu quả cần xem xét trên
các khía cạnh về kinh tế - xã hội và môi trường. Trong đó dự án phát triển
nông thôn rất chú trọng đến khía cạnh xã hội và môi trường. Việc đánh giá
hiệu quả của dự án cần chú ý đến các nội dung sau:
- Thứ nhất, các đầu vào có được sử dụng triệt để không?
- Thứ hai, các đầu vào có được phân bố và sử dụng đúng yêu cầu không?
- Thứ ba, chất lượng và số lượng của các đầu vào có đúng yêu cầu không?

- Thứ tư, dự án có hiệu quả gì về kinh tế, xã hội và môi trường.
* Đánh giá tác động của dự án
Đánh giá tác động của dự án là hoạt động của đánh giá dự án khi kết
thúc dự án. Đánh gia tác động nhằm vào việc xác định một cách chung hơn,
liệu dự án có tạo ra những tác động mong muốn tới các cá nhân, hộ gia
đình và các các thể chế, liệu những tác động có phải do việc thục hiện dự
án mang lại không. Các đánh giá tác động cũng có thể phát hiện những hậu

8
quả không dự kiến trước, có thể là tích cực hay tiêu cực tới những đối
tượng hưởng thụ. Trong đó, tác động là những thay đổi có tính tổng thê lâu
dài đối với cộng đồng nhờ vào việc sử dụng các kết quả của dự án.
Đánh giá tác động căn cứ vào các mục tiêu của dự án. Tác động
thường xem trên nhiều phương diện khác nhau như tác động về mặt kinh tế,
văn hóa xã hội, thậm chí tác động cả về chính sách như góp phần thay đổi
chính sách phát triển.
* Đánh giá tính bền vững của dự án.
Đánh giá tính bền vững của dự án là xem xét các kết quả của dự án
có thể bền vững sau khi dự án kết thúc không và xác định những yếu tố ảnh
hưởng đến sự bền vững của dự án. Nội dung chủ yếu trong đánh giá tính
bền vững của dự án:
- Các hoạt động hoặc tác động của dự án có thể tiếp tục phát huy sau
khi dự án kết thúc và sự hỗ trợ của bên ngoài nữa không?
- Những yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững của kết quả dự án là gì?
Khi đánh giá tính bền vững, căn cứ để xem xét không chỉ là các mục
tiêu của dự án mà còn phải xem xét tính bền vững trên tất cả các thành
phần khác của dự án (đầu vào, hoạt động, đầu ra/đầu vào).
Đánh giá dự án không bền vững, căn cứ để khẳng định lại tính đúng
đắn của dự án mà quan trọng hơn là tìm ra các cơ hội để thực hiện dự án ở
giai đoạn tiếp theo.

2.1.2.3. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, phản ánh chất lượng của các
hoạt động kinh tế, chất lượng các hoạt động này chính là quá trình tăng
cường khai thác hợp lý và khơi dậy các tiềm năng sẵn có của con người và
tự nhiên để phục vụ lợi ích của con người.

9
Hiệu quả kinh tế được biểu hiện là mối tương quan, so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra,
lượng chi phí bỏ ra là giá trị các yếu tố nguồn lực đầu vào. Mối tương quan
cần xét cả về tương đối và tuyệt đối, cũng như xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ
thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu
được và chi phí nguồn lực đầu tư.
Hiệu quả kinh tế trước hết được xác định bởi sự so sánh tương đối
(thương số) giữa kết quả đạt được với các chi phí bỏ ra để đạt được các kết
quả đó. Với cách biểu hiện này nó đã chỉ rõ được mức độ hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn lực sản xuất khác nhau. Từ đó so sánh hiệu quả kinh tế
của các quy mô sản xuất khác nhau, nhưng nhược điểm của cách đánh giá
này là không thể hiện được quy mô hiệu quả kinh tế nói chung.
Cách đánh giá khác nhau về hiệu quả kinh tế là được đo bằng hiệu số
giữa kết quả sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó. Như vậy quan niệm về hiệu quả kinh tế ở các hình thái kinh tế khác
nhau sẽ không giống nhau. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội mục
đích và yêu cầu của đất nước, vùng, một số ngành sản xuất cụ thể mà được
đánh giá theo những góc độ khác nhau cho phù hợp.
2.1.2.4. Hiệu quả kinh tế trong trồng Hồi lấy quả hồi
Hiệu quả kinh tế trong trồng Hồi là tương quan so sánh giữa lượng
kết quả thu được và lượng chi phí bỏ ra trong một thời gian nhất định của

người dân trồng Hồi đạt được. Khi xác định hiệu quả kinh tế chúng ta cần
phải xem xét và kết hợp chặt chẽ giữa lượng tuyệt đối và lượng tương đối
qua đó biết được khối lượng, quy mô mà người sản xuất đạt được cũng như
kết cấu tốc độ phát triển của cây Hồi. Tuy nhiên khi tiến hành sản xuất

10

chúng ta cần căn cứ vào mục tiêu do xã hội đặt ra bởi lẽ trong nền kinh tế
thị trường hiện nay thì điều quan tâm nhất của người trồng Hồi với chi phí
ít nhất mà hiệu quả đem lại là cao nhất.
Hiệu quả kinh tế được tính bằng cách so sánh kết quả sản xuất thu
được với lượng chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó. Thể hiện qua công thức
thứ nhất của hiệu quả sau:
H=Q/C
Trong đó: H là hiệu quả sản xuất
Q là kết quả sản xuất
C là tổng chi phí sản xuất
Ý nghĩa: công thức này cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra thu được bao
nhiêu đồng doanh thu, lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế là tối ưu khi đưa ra giá trị chỉ tiêu đó đạt cực đại (H
đạt giá trị cực đại thì tăng Q hoặc giảm C hoặc đồng thời tăng Q và giảm C
là phương pháp khả thi làm cho lợi nhuận của người trồng Hồi tăng và chi
phí sản xuất giảm đi, tạo lòng tin cho người sản xuất.
Trong công thức trên ta thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa chi phí với
kết quả sản xuất thu được, hiệu quả sản xuất có mối quan hệ tỷ lệ với kết
quả sản xuất. Tùy thuộc vào mục đích, đối tượng nghiên cứu mà chúng ta
lựa chọn chỉ tiêu đánh giá cho phù hợp. Các chỉ tiêu gồm có: Hiệu quả sử
dụng một đồng vốn hay một đồng chi phí, hiệu quả một đơn vị diện tích,
hiệu quả một đơn vị lao động đầu tư. Nâng cao hiệu quả kinh tế là làm tăng
lượng giá trị của các tiêu chí trên.

Kết quả kinh tế được xác định bằng hiệu số giữa giá trị kết quả đạt
được của cây Hồi và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thể hiện qua
dạng công thức thứ 2 của kết quả kinh tế sau:
H=Q-C

11

Công thức này cho ta nhận biết được quy mô hiệu quả của đối tượng
nghiên cứu. Nó được thể hiện bởi nhiều chỉ tiêu khác nhau tùy thuộc vào
phạm vi tính toán.
Hiệu quả kinh tế sản xuất của cây Hồi được xác định bằng tỷ số giữa
phần tăng thêm của kết quả đạt được so với phần tăng thêm của chi phí bỏ
ra để đạt được kết quả đó hay là mối quan hệ tỷ số kết quả bổ sung và chi
phí bổ sung. Thể hiện qua công thức thứ ba của hiệu quả kinh tế:
H= (Q
t
-Q
0
)/(K
t
-K
0
)
Trong đó:
- Q
t


Q
0

là lượng kết quả ở 2 thời kỳ hay có nội dụng kinh tế khác nhau.
- K
t
và K
0
là lượng chi phí ở 2 thời kỳ có nội dung kinh tế khác nhau.
- H là hiệu quả kinh tế của cây Hồi so sánh giữa 2 thời kỳ hay có nội
dung kinh tế khác.
Ý nghĩa: công thức này cho biết một đồng chi phí bổ sung tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu, lợi nhuận bổ sung.
Công thức thứ 3 của hiệu quả kinh tế có nội dung rất quan trọng đặc biệt
được sử dụng đánh giá hiệu quả kinh tế của tiến độ kỹ thuật và vốn đầu tư.
2.1.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Diện tích, năng suất, sản lượng quả Hồi.
- Giá trị sản xuất GO (Gross output) là: Toàn bộ của cải vật chất và
dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường một năm), đây là
tổng thu của hộ.
GO= ∑Qi*Pi
Trong đó: Q
i
: là khối lượng sản xuất loại i.
P
i
: là giá của sản phẩm loại i.

12

- Chi phí trung gian (IC): Chi phí trung gian là toàn bộ các khoản chi phí
vật chất và dịch vụ thường xuyên được sử dụng trong quá tình sản xuất kinh
doanh của từng cá nhân. Chi phí trung gian được thể hiện qua công thức sau:

IC=∑ C
j
*G
j

Trong đó: C
j
: số lượng đầu tư của đầu vào thứ j.
G
j
: đơn giá đầu vào thứ j.
Trong trồng Hồi C
j
là: Giống, phân bón, công phun thuốc bảo vệ
thực vật, chi phí khác (tiền thuê lao động thu hoạch, tiền công vận chuyển
phân bón và thuốc trừ sâu, tiền làm đất, công cụ dụng cụ sản xuất,bảo
vệ, ), tiền thuốc BVTV, đất trồng Hồi, tiền thuê đất (UBND tỉnh cung cấp
toàn bộ thuốc BVTV, máy phun, xăng dầu; trong tổng số hộ điều tra không
có hộ nào thuê đất để trồng Hồi nên tiền thuê đất bằng 0, thuế đất lâm
nghiệp được miễn phí, tôi không hoạch toán trong đề tài này), G
j
là: Đơn
giá các chi phí trung gian trong sản xuất Hồi.
- Giá trị gia tăng VA (Value Added): Là phần giá trị gia tăng thêm
của một quá trình sản xuất kinh doanh. AV được thể hiện bằng công thức:
VA=GO-IC
Các bộ phận của giá trị gia tăng VA bao gồm:
Chi phí công lao động (W): W là một bộ phận của giá trị gia tăng. Sử
dụng phương pháp phân tích kinh tế trong nghiên cứu đề tài tôi sử dụng
đơn giá tính ngày công lao động do người dân cung cấp.

Khấu hao TSCĐ: Do trong trồng Hồi TSCĐ có giá trị không lớn nên
tôi không tính phần khấu hao TSCĐ vào đề tài.
- Lợi nhuận: TPr = GO-TC
Trong đó: GC là giá trị sản xuất
TC là tổng chi phí
- Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả

13

Để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp người ta
dùng nhiều phương pháp đánh giá và các chỉ tiêu khác nhau, Phương pháp
thường dùng là:
- Tính hiệu quả theo chi phí trung gian:
+ Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian: GO/IC
Qua chỉ tiêu này ta thấy bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì thu lại
được bao nhiêu giá trị sản xuất. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế
càng cao.
+ Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí trung gian (T
VA
): Tỷ xuất
GTGT theo chi phí trung gian là chỉ tiêu đánh giá chất lượng của đầu tư
trong sản xuất kinh doanh, T
VA
được thể hiện bằng công thức:
T
VA
=VA/IC
Qua chỉ tiêu này cho thấy: Cứ bỏ ra một đồng vốn vào sản xuất thì sẽ
thu được bao nhiêu đồng GTGT, T
VA

càng lớn thì sản xuất nông nghiệp
càng có hiệu quả cao. Đây là cơ sở rất quan trọng cho việc ra quyết định
sản xuất.
+ Tỷ xuất giá trị lợi nhuận theo chi phí trung gian (T
TPr
):
T
TPr
=TPr/IC
- Tính hiệu quả kinh tế theo công lao động
Năng suất lao động: Là số lượng hoặc giá trị của yếu tố đầu ra trong
một đơn vị thời gian.
Năng suất lao động = GO/CLĐ
Về phương pháp tính toán: Đáng lưu ý khi tính toán chỉ tiêu này là
việc xác định chính xác lượng hao phí sức lao động. Thông thường, để tính
toán chính xác được công lao động người ta quy đổi từ mỗi ngày công theo
quy định 8 giờ làm việc bằng một công lao động.
+ Tỷ suất giá trị gia tăng theo công lao động: VA/CLĐ

14

+ Tỷ suất giá trị lợi nhuận theo công lao động: TPr/CLĐ
- Khả năng tạo công ăn việc làm cho người lao động là để nâng cao
thu nhập, số việc làm được tạo ra bởi phát triển cây Hồi.
- Nâng cao trình độ dân trí, thay đổi cách nghĩ và cách làm của người dân.
- Góp phần tích cực vào việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà
nước về xóa đói, giảm nghèo, bại trừ tệ nạn xã hội, kế hoạch hóa gia
đình Số hộ nghèo giảm, số hộ giàu tăng lên do sự phát triển từ cây Hồi.
- Góp phần xây dựng một môi trường sinh thái bền vững cho sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trong vùng.

2.1.2.6. Vai trò của cây Hồi
* Vai trò đối với người tiêu dùng
Hồi đã được sử dụng làm gia vị và làm thuốc từ hàng ngàn năm
trước đây ở nước ta cũng như ở Trung Quốc. Quả và tinh dầu hồi là loại gia
vị thơm, hấp dẫn trong chế biến thực phẩm.
Tinh dầu hồi được sử dụng nhiều trong công nghệ chế biến rượu khai
vị, rượu mùi, nước ngọt và bánh kẹo. Hương vị hấp dẫn của hồi vừa có tác
dụng kích thích tiêu hoá, vừa gây cảm hứng ngon miệng.
Trong y học dân tộc ở nước ta cũng như tại Trung Quốc, Nhật Bản,
Ấn Độ…, hồi được dùng làm thuốc gây trung tiện, kích thích tiêu hoá, chữa
đau bụng, giảm đau, giảm co bóp trong dạ dày, trong ruột, lợi sữa, chữa trị
nôn mửa, đau, thấp khớp, đau lưng, ngộ độc thịt cá và chữa trị khi bị rắn
độc cắn… Tây y coi tinh dầu hồi có tính kích thích, tăng cường nhu động
ruột, dùng chữa đau bụng, tăng tiết dịch đường hô hấp, giúp tiêu hoá, giảm
đau, khử đờm. Tinh dầu hồi có tác dụng kháng khuẩn, ức chế sự phát triển
của vi khuẩn lao và nhiều loại vi khuẩn khác, nên được dùng làm thuốc sát
khuẩn, trị nấm ngoài da và ghẻ lở.

15

Hồi còn được dùng trong việc sản xuất, chế biến thuốc trừ sâu có
nguồn gốc thảo mộc, diệt chấy, rận, rệp, và một số ngoại ký sinh trùng ở
gia súc. Đặc biệt có acid shikimic. Acid shikimic chiết xuất từ hồi được coi
là nguồn nguyên liệu quan trọng để chế biến thuốc tamiflu, một loại thuốc
chủ yếu để chữa trị bệnh cúm gia cầm H5N1 hiện nay.
* Vai trò đối với người trồng
Rừng Hồi với diện tích lớn có thể kết hợp với chăn nuôi đại gia súc lớn
như: trâu, bò, dê,… hoặc cái loài đặc sản như lợn rừng, sóc,…
Ngoài ra với rừng Hồi người trồng có thể xen vào một số lại cây như
chè, sắn (những năm đầu). Qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong hộ

Trồng Hồi người dân có thể tận dụng diện tích đất lâm nghiệp của
mỗi hộ gia đình. Góp phần nâng cao nguồn thu nhập đáng kể cho hộ gia
đình qua đó cải thiện đời sống vật chất tinh thần
* Vai trò đối với cộng đồng
Hồi cũng là một loại cây xanh nên nó sẽ giúp ích cho việc hút bụi hay
làm sạch không khí và cải tạo môi trường xung quanh. Vậy trồng Hồi giúp
cho cộng đồng có môi trường trong lành và con người sẽ cảm thấy thoải mái
và khỏe mạnh để tham gia vào các hoạt động sản xuất cũng như giải trí.
Ngoài ra cây hồi còn có tác dụng che phủ đất trống, đồi núi trọc. với
điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi của huyện Cao Lộc - tỉnh Lạng Sơn và
giá trị kinh tế cao, cây Hồi được xác định là cây công nghiệp mũi nhọn
trong chương trình phát triển kinh tế xã hội nên cây Hồi có tiềm năng phát
triển mạnh trong thời gian tới.
Bên cạnh đó cây Hồi là cây lâu năm với chu kỳ kinh doanh kéo dài
Trung bình từ 60 năm. Có những cây còn lên đến hằng 100 năm . Do đó
cây Hồi luôn được gắn với chiến lược phát triển rừng phòng hộ trong
những năm gần đây.

16

2.1.3. Cơ sở thực tiễn
2.1.3.1. Giá trị kinh tế của cây Hồi
Hồi là cây đặc sản của Lạng Sơn có giá trị kinh tế cao, thời gian khai
thác lâu dài, ổn định. Cây Hồi trồng sau 7-8 năm bắt đầu bói quả và sai quả
ở độ tuổi 20-60 năm, với rừng Hồi có năng suất cao có thể đạt 10 kg quả
khô/cây/năm, trung bình 5-10 kg quả khô/cây/năm. Với mật độ rừng Hồi
trong giai đoạn sai quả dao động 250 cây - 300 cây/ha, vậy rừng Hồi có
năng suất cao có thể cho sản lượng trên 3.000 kg quả khô/ha/năm, trung
bình 1.500 - 3.000 kg quả khô/ha/năm. Vào thời điểm 2009-2010, giá Hồi
khô dao động khoảng 55.000 - 60.000 đ/kg quả khô, ước tính 1 ha rừng Hồi

có năng suất cao có thể cho thu hoạch 150 - 180 triệu đồng, cá biệt vào đầu
những năm 1990, Hồi đạt đỉnh điểm “thời điểm Hoàng Kim của Hồi” với
giá lên tới 150.000 đ/kg (Theo Trần Quang Việt, 2002). Tại thời điểm hiện
nay (9/2013), giá hoa Hồi khô cũng đạt 30.000 - 40.000 đ/kg, với sản lượng
trung bình 2.000 kg/ha thì hiệu quả kinh tế rừng Hồi đem lại khoảng 70-80
triệu đồng/ha. Chính vì vậy, Hồi được coi là cây đặc sản quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế của Lạng Sơn, là cây xóa đói giảm nghèo, góp
phần nâng cao kinh tế của hộ gia đình kinh doanh rừng Hồi.
Để tận dụng triệt để nguồn lực của địa phương trong việc phát triển
diện tích trồng hồi ngày một thêm rộng, nâng cao thu nhập cho người dân
trồng hồi để phục vu nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân trồng hồi
một cách bền vững. Tạo ra một nguồn cung cấp các sản phẩm từ hồi như
quả hồi tươi, hồi khô, tinh dầu hồi có công dụng vô cùng to lớn như sau:
Hồi đã được sử dụng làm gia vị và làm thuốc từ hàng ngàn năm
trước đây ở nước ta cũng như ở Trung Quốc. Quả và tinh dầu hồi là loại gia
vị thơm, hấp dẫn trong chế biến thực phẩm.

17

Tinh dầu hồi được sử dụng nhiều trong công nghệ chế biến rượu khai
vị, rượu mùi, nước ngọt và bánh kẹo. Hương vị hấp dẫn của hồi vừa có tác
dụng kích thích tiêu hoá, vừa gây cảm hứng ngon miệng.
Trong y học dân tộc ở nước ta cũng như tại Trung Quốc, Nhật Bản,
Ấn Độ…, hồi được dùng làm thuốc gây trung tiện, kích thích tiêu hoá, chữa
đau bụng, giảm đau, giảm co bóp trong dạ dày, trong ruột, lợi sữa, chữa trị
nôn mửa, đau, thấp khớp, đau lưng, ngộ độc thịt cá và chữa trị khi bị rắn
độc cắn… Tây y coi tinh dầu hồi có tính kích thích, tăng cường nhu động
ruột, dùng chữa đau bụng, tăng tiết dịch đường hô hấp, giúp tiêu hoá, giảm
đau, khử đờm. Tinh dầu hồi có tác dụng kháng khuẩn, ức chế sự phát triển
của vi khuẩn lao và nhiều loại vi khuẩn khác, nên được dùng làm thuốc sát

khuẩn, trị nấm ngoài da và ghẻ lở.
Hồi còn được dùng trong việc sản xuất, chế biến thuốc trừ sâu có
nguồn gốc thảo mộc, diệt chấy, rận, rệp, và một số ngoại ký sinh trùng ở
gia súc. Đặc biệt có acid shikimic. Acid shikimic chiết xuất từ hồi được coi
là nguồn nguyên liệu quan trọng để chế biến thuốc tamiflu, một loại thuốc
chủ yếu để chữa trị bệnh cúm gia cầm H5N1 hiện nay.
2.1.3.2. Đặc điểm của cây Hồi

Hình 2.1. Cành, lá, hoa và quả

×