Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá thực trạng tranh chấp đất đai và công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc – Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2009 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.28 KB, 60 trang )



ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRIỆU THỊ QUỲNH


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ
CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2009 – 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý tài nguyên
Khoá học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Minh Cảnh
Khoa Quản lý tài nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, năm 2014




iii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản
lý tài nguyên trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã tiến hành đề tài: “Đánh
giá thực trạng tranh chấp đất đai và công tác giải quyết tranh chấp đất đai
trên địa bàn huyện Cao Lộc – Tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2009 - 2013”
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài này ngoài sự cố gắng rất nhiều của
bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô
trong khoa. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới:
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nguyễn Minh
Cảnh, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều để em
hoàn thành được nội dung đề tài này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị tại Phòng tài
nguyên và môi trường huyện Cao Lộc đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình học tập và nghiên cứu tại cơ sở.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè đã hết
lòng động viên, giúp đỡ tạo điều kiện cả về vật chất và tinh thần cho em trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Do trình độ và thời gian thực hiện đề tài có giới hạn nên đề tài không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các

bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh Viên


Triệu Thị Quỳnh



iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
GPMB : Giải phóng mặt bằng.
GTSX : Giá trị sản xuất.
QLNNVĐĐ : Quản lý nhà nước về đất đai.
TN&MT : Tài nguyên và môi trường.
UBND : Ủy ban nhân dân.






















v
MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. CỞ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai 4
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giải quyết trang chấp đất đai 6
2.1.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp đất đai 6
2.2. Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2009
– 2013 Error! Bookmark not defined.
2.3. Đánh giá sơ lược công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện
Cao Lộc 15
2.4. Nguyên nhân tranh chấp đất đai hiện nay Error! Bookmark not defined.
Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 17

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 17
3.3. Nội dung nghiên cứu 17
3.3.1. Điều tra sơ lược tình hình cơ bản của huyện Cao Lộc 17
3.3.2. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của
huyện Cao Lộc 17
3.3.3. Đánh giá thực trạng tranh chấp đất đai và công tác giải quyết tranh chấp
đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2009-2013 17


vi
3.4. Phương pháp nghiên cứu 17
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 18
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 18
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 19
4.1. Điều tra sơ lược tình hình cơ bản của huyện Cao Lộc 19
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 19
4.1.1.1. Vị trí địa lý 19
4.1.1.2.Khí hậu 20
4.1.1.3.Địa hình 21
4.1.1.4.Thủy văn 21
4.1.1.5.Các nguồn tài nguyên 22
4.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 24
4.1.2.1.Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 24
4.1.2.2.Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 27
4.1.2.3.Dân số, lao động, việc làm và thu nhập. 29
4.1.2.4.Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 30
4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của huyện Cao Lộc 33
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai của huyện Cao Lộc 33
4.2.2. Hiện trạng sử dụng và biến động đất đai. 37
4.2.3. Nhận xét về tình hình quản lý và xử dụng đất của huyện. 40

4.3. Đánh giá thực trạng tranh chấp đất đai và công tác giải quyết tranh chấp
đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2009 – 2013. 40
4.3.1. Thực trạng tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc. 40
4.3.2. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bang huyện Cao Lộc giai
đoạn 2009 – 2013. 45
4.3.3. Tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh
chấp đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc. 46


vii

4.3.4. Một số hạn chế khó khăn vướng mắc trong công tác giải quyết tranh
chấp đất đai tại huyện Cao Lộc. 47
4.3.5. Nguyên nhân của những khó khăn tồn tại, vướng mắc trong công tác
giải quyết tranh chấp đất đai. 48
4.3.6. Phương hướng, giải pháp trong thời gian tới. 49
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 51
5.1. Kết luận 51
5.2. Kiến nghị 52





viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng phát triển kinh tế huyện Cao Lộc 25
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Cao Lộc năm 2010. 38
Bảng 4.3. Tổng hợp đơn thư tranh chấp về đất đai tại huyện Cao Lộc theo đơn
vị hành chính giai đoạn 2009 – 2013. 42

Bảng 4.4. Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn
2009 – 2013. 43
Bảng 4.5. Tình hình tranh chấp đất đai theo đơn vị hành chính tại huyện Cao
Lộc giai đoạn 2009 – 2013. 44
Bảng 4.6. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc
giai đoạn 2009 – 2013. 46
Bảng 4.7. Tổng hợp ý kiến của nhân dân về nguyên nhân dẫn đến tranh chấp
đất đai. 47


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Đất đai là 1 nguồn tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống và nó chính là nguồn
lực vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Cần thiết cho mọi quá tình sản xuất của
ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của mọi con người.
Nếu không có đất đai thì các ngành, các xí nghiệp không thể bắt đầu và
hoạt động được. Nói khác đi, không có đất thì không có sản xuất, cũng như
không có sự tồn tại của con người.
Trong những năm gần đây đất đai trở thành một vấn đề nổi cộm, đặc biệt
đối với đất ở và đất xây dựng do người dân đã ý thức được tầm quan trọng
chủa đất đai đối với đời sống xã hội.
Kể từ khi nước ta chuển sang nền kinh tế thi trường có sự quản lí của nhà
nước thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng trong các lĩnh vực kinh tế xã
hội và trong cuộc sống của nhân dân. Từ đó, việc tranh chấp đất đai ngày
càng nhiều và càng trở nên gay gắt gây mất đoàn kết nội bộ nhân dân, làm
ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự.
Giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những chủ trương lớn của

Đảng và Nhà nước và việc giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay trở thành
vấn đề bức xúc của toàn xã hội, được nhiều ngành, nhiều cấp quan tâm.
Cao Lộc là một đơn vị hành chính cấp huyện của tỉnh Lạng Sơn, trong
những năm gần đây công tác quản lý nhà nước về đất đai đạt được một số kết
quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Song bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn trong quá trình quản lý và sử dụng đất
đai, việc giải quyết tranh chấp đất đai luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu.


2
Trước thực tế đó, được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, dưới
sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Minh Cảnh em tiến hành nghiên cứu và
thực hiện chuyên đề: “Đánh giá thực trạng tranh chấp đất đai và công tác
giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2009 – 2013”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Tìm hiểu thực trạng tranh chấp đất đai của huyện Cao Lộc tỉnh Lạng
Sơn giai đoạn 2009-2013.
- Tìm hiểu công tác giải quyết tranh chấp đất đai của huyện Cao Lộc tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2009-2013.
- Tìm hiểu và phân tích những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp đất đai
và đề xuất những giải pháp khắc phục cho công tác giải quyết tranh chấp của
huyện trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
- Khóa luận tốt nghiệp là một cơ hội tốt cho em củng cố kiến thức đã học
trong nhà trường và áp dụng vào thực tế công việc.
- Khóa luận giúp em nắm được thực trạng công tác quản lý nhà nước về
đất đai đặc biệt là công tác giải quyết tranh chấp đất đai.
- Khoá luận góp phần đề xuất các giải pháp thực hiện công tác giải quyết

tranh chấp đất đai để công tác quản lý ngày càng hiệu quả hơn.
1.4. Yêu cầu của đề tài.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Cao Lộc giai
đoạn 2009 – 2013.
- Phân tích, đánh giá tình hình quản lí và sử dụng đất đai của huyện Cao
Lộc.
- Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp đất đai trong giai đoạn 2009-
2013.


3
- Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục
khó khăn trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai.




























4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Luật đất đai đầu tiên của nước ta ra đời vào những năm đầu của tiến trình
đổi mới đất nước. Chỉ vài năm sau khi triển khai, sự nghiệp mới đòi hỏi phải
xây dựng luật đất đai mới nhằm tạo hành lang pháp lý cho quan hệ đất đai
phục vụ phát triển nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa và xây dựng hạ tầng cho
kinh tế nông nghiệp và dịch vụ.
Năm 1993, Quốc hội đã thông qua luật đất đai lần thứ 2 – luật đất đai
năm 1993 với 7 nội dung QLNNVĐĐ được quy định tại điều 113 như sau:
1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng, lập bản đồ địa chính.
2. Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất.
3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức sử
dụng các văn bản đó.
4. Giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý các hợp đồng
sử dụng đất.
6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý sử dụng đất.

7. Giải quyết các tranh chấp về đất đai, giải quyết các khiếu nại, tố cáo
các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai. (Quốc hội, 1993).
Cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống chính sách, pháp luật về
đất đai đòi hỏi thường xuyên liên tục sửa đổi và bổ sung. Năm 1998, Quốc
hội thông qua luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật đất đai, trong đó trọng
tâm là sửa đổi chính sách đất đai phục vụ đầu tư phát triển. Năm 2001 Quốc
hội thông qua lần nữa luật bổ sung một số điều luật đất đai với nội dung chủ
yếu là đẩy mạnh phân cấp thẩm quyền định đoạt về luật đất đai cho địa


5
phương.Tuy nhiên, với hai lần sửa đổi, bổ sung nội dung quản lý nhà nước về
đất đai vẫn không thay đổi nhiều so với 7 nội dung về cơ bản giống như Luật
đất đai 1993.
Qua 10 năm thực hiện luật đất đai năm 1993, pháp luật về đất đai đã trở
thành một trong những động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định
chính trị - xã hội. Tuy nhiên trước tình hình phát triển nhanh chóng về kinh tế
xã hội, pháp luật đất đai đã bộc lộ hạn chế nhất định. Để khắc phục những
thiếu sót trên, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua luật đất đai
mới – luật đất đai năm 2003 với 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai
được quy định tại khoản 2, điều 16 như sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy

chứng nhận sử dụng đất.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị thường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản.
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.


6
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giải quyết trang chấp đất đai
- Luật đất đai năm 2003.
- Luật đất đai sửa đổi năm 2013.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành
luật đất đai năm 2003.
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 về hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ
về thi hành luật đất đai.
- Nghị định 182/NĐ-CP ngày 29/10/2004 quy định về sử phạt hành chính.
2.1.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp đất đai
Khái niệm về tranh chấp đất đai:
Theo khoản 26, điều 4, luật đất đai 2003: “Tranh chấp đất đai là tranh
chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên
trong quan hệ đất đai”.

• Hòa giải tranh chấp đất đai:
Trong hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai thì hòa giải là công việc
bắt buộc và là bước khởi đầu của việc giải quyết tranh chấp đất đai. Hòa giải
tranh chấp đất đai được quy định tại điều 135 luật đất đai năm 2003 và được
quy định chi tiết thêm tại điều 159 nghị định 181 ngày 29/10/2004.
Điều 135 luật đất đai 2003 quy định:


7
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc
giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.
2.Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi
đơn đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với mặt trận tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức xã hội khác để
hòa giải tranh chấp đất đai.
Thời gian hòa giải là 30 ngày làm việc kể từ ngày UBND xã, phường, thị
trấn nhận được đơn.
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản có chữ
ký của các bên tranh chấp và xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có
đất. Trường hợp kết quả hòa giải khác với hiện trạng sử dụng đất thì UBND
xã, phường, thị trấn chuyển kết quả hòa giải đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết theo quy định về quản lý đất đai.
Nếu hòa giải không thành thì mới giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 136 luật đất đai quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản

1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do
Toà án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:


8
a) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải
quyết cuối cùng;
b) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
• Các giấy tờ về đất đai được quy định tại khoản 1, 2 và 5 điều 50 luật
đất đai bao gồm:
Những giấy tờ về giả quyết đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do
cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
nhà nước Việt Nam và nhà nước xã hộ chủ nghĩa Việt Nam.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
Giấy tờ hợp pháp và thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất.
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng, mua bán nhà ở gắn liền với đất
trước ngày 15-10-1993, nay được UBND cấp xã xác nhận và được sử dụng

trước ngày 15-10-1993.
Giấy tờ về thanh lí, hóa giá nhà ở gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất.


9
Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên
quan, nhưng đến trước ngày luật đất đai có hiệu lực thi hành chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được
UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
• Giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính.
Tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính giữa các đơn vị
hành chính do UBND của các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trường
hợp không đạt được sự nhất trí hoặc giải quyết làm thay đổi địa giới hành
chính thì thẩm quyền giải quyết được quy định như sau:
Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thì do quốc hội quy định.
Trường hợp tranh chấp liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn thì do chính
phủ quyết định.
Bộ tài nguyên và môi trường, cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách
nhiệm cung cấp các tài liệu cần thiết và phối hợp với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để giải quyết các tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành
chính (Quốc hội, 2003).
• Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh
chấp không có giấy tờ và quyền sử dụng đất.
1. Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh
chấp đưa ra.

2. Ý kiến của hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã,
phường, thị trấn thành lập gồm có:
- Chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn là chủ tịch hội đồng.
- Đại diện của mặt trận tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.


10
- Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu đô thị; trưởng thôn, ấp, bản, buôn,
phun, sóc đối với khu vực nông thôn.
- Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn
biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó.
- Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
3. Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện
tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho 1 nhân khẩu tại địa
phương.
4. Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với
quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
5. Chính sách ưu đãi đối với người có công của Nhà nước.
6. Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất
7. Đối với đơn, hồ sơ tranh chấp trước 1-7-2004
Đối với đơn, hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của chủ tịch UBND
quận, huyện: Nếu nơi đây chưa ban hành quyết định giải quyết tranh chấp thì
tiếp tục thụ lí, giải quyết theo quy định nêu trên. Trường hợp đã giải quyết
tranh chấp nhưng chưa ban hành quyết định giải quyết khiếu nại thì điều
chỉnh lại thời hiệu và hướng dẫn đương sự gửi đơn theo trình tự nêu trên.
Đối với đơn, hồ sơ do sở tài nguyên và môi trường đang thụ lý mà
UBND huyện đã ban hành quyết định giải quyết tranh chấp thì sở báo cáo, đề
xuất dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp.
2.2. Nguyên nhân tranh chấp đất đai hiện nay
- Các dạng tranh chấp đất đai hiện nay rất phức tạp, tranh chấp có thể chia

thành 2 loại lớn, đó là các tranh chấp mà trong đó cần xác định ai là người có
quyền sử dụng hợp pháp đất tranh chấp và tranh chấp đất đai mà trong đó người
sử dụng đất đã sử dụng hợp pháp, tranh chấp chỉ xuất phát trong quá trình người
đó thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trong dạng tranh chấp này luôn có sự


11
tranh chấp giữa các bên về quyền quản lý, qyuền sử dụng một diện tích nào đó
hoặc một phần trong diện tích đó. Việc xác định ai là người có quyền sử dụng
hợp pháp đất đang tranh chấp là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Có thể có dạng như sau:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới
hành chính. Loại tranh chấp này thường xảy ra giữa người ở hai tỉnh, huyện, xã
với nhau. Tập chung ở những nơi có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế,
văn hóa; ở những vị trí dọc theo triền sông lớn, những vùng không có địa giới rõ
ràng, không có mốc lộ giới nhưng lại là vị trí quan trọng; ở những nơi có nguồn
thủy, hải sản quý cùng với việc chia tách các đơn vị hành chính tỉnh, huyện, xã thì
tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính là tương đối nhiều.
- Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
Thực chất đây là tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với đất có nguồn
gốc trước đây thuộc quyền sở hữu của họ hoặc người thân của họ do nhiều
nguyên nhân khác nhau mà họ không còn quản lý, sử dụng dẫn đến tranh chấp.
Trong dạng tranh chấp này còn có các loại sau:
+ Đòi lại đất, tài sản của họ hoặc của người thân trong các giai đoạn khác
nhau trước đây qua các cuộc điều chỉnh, cấp cho những người khác: sau cải cách
ruộng đất, nông nghiệp, nông thôn bước vào thời kì hợp tác hóa nông nghiệp.
Đặc biệt từ năm 1958, phong trào hợp tác hóa nông nghiệp theo quy mô sản xuất
tập thể, quản lý tập trung vào hợp tác xã. Đến khi thực hiện nghị quyết trung
ương tháng 10/1988, đất đai được phân chia đến hộ gia đình, cá nhân để sản
xuất. Do việc phân chia này không hợp lý, một số cán bộ xã, huyện đã làm sai

như: chia đất sản xuất cho những người không phải là nông dân, để rồi họ đem
bán cho thuê, trong khi đó nông dân lại không có đất sản xuất. Một số hộ thực
hiện chính sách “nhường cơm sẻ áo” của Nhà nước trong những năm 1981-1986
đã nhường đất cho người khác sử dụng đất nay đòi lại. Ở miền Nam, Nhà nước


12
thực hiện chính sách cải tạo công thương nghiệp, quốc hữu hóa đất đai, nhà cửa,
đất đai cho người khác sử dụng, đến nay do nhiều sự hiểu lầm về chính sách của
họ cũng như đòi lại những người đang quản lý, sử dụng.
+ Tranh chấp giữa người làm nghề thủ công nay thất nghiệp, họ trở về đòi
lại ruộng của những người làm nông nghiệp. Những người làm nghề thủ công
trước đây đã được phân ruộng để sản xuất, để ở, sau đó họ không sản xuất nông
nghiệp nữa hoặc chuyển đi nơi khác để làm nghề, đến nay họ trở về đòi đất để
sản xuất, để ở.
+ Tranh chấp đất đai đòi lại đất, tài sản của nhà thờ, các dòng tu, chùa
chiền, miếu mạo, nhà thờ họ. Dạng tranh chấp này thường xảy ra như sau: Trước
đây do hoàn cảnh lịch sử, chính quyền địa phương đã mượn đất của các cơ sở
nói trên để sử dụng hoặc tịch thu một số cơ sở để làm trụ sở cơ quan, trường học.
Đến nay các cơ sở đó đòi lại nhưng nhà nước không trả lại được nên dẫn đến
khiếu kiện của các cơ sở đó. Ngoài ra trong các trường hợp nói trên, một số
người được nhà thờ, dòng tu, chùa chiền, các nhà thờ họ cho thuê đất để ở, họ đã
xây nhà kiên cố để ở hoặc lấn chiếm thêm đất của các cơ sở nói trên dẫn đến
việc các cơ sở nói trên đòi lại đất, nhà.
+ Tranh chấp đòi lại nhà, đất cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ. Dạng tranh
chấp này phát sinh do việc một bên cho bên kia mượn đất, thuê đất, cho ở nhờ;
có trường hợp cho mượn, thuê gần đây, có trường hợp cho mượn, thuê cách đây
vài chục năm (chủ yếu ở miền nam). Trong nhiều trường hợp không làm hợp
đồng chỉ giao kèo bằng miệng, dẫn đến khi bên cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ
hoặc hết hạn hợp đồng, hoặc đòi lại bên mượn, thuê, ở nhờ đã xây dựng nhà kiên

cố, một bên có tên trong sổ địa chính hoặc được cấp GCNQSDĐ thì việc tranh
chấp này càng trở nên phức tạp, dẫn đến việc công dân khiếu kiện lên cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong việc cấp GCNQSDĐ.


13
+ Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
khi vợ chồn ly hôn. Đây là trường hợp tranh chấp đất hoặc tài sản gắn liền với
quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn. Tranh chấp đất có thể là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc đất ở, có thể là giữa vợ chồng với nhau hoặc giữa
một bên ly hôn với hộ gia đình vợ hoặc chồng, hoặc có thể xảy ra khi bố mẹ cho
con đất, đến khi ly hôn thì cha mẹ đòi lại.
+ Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử
dụng đất. Đây là loại tranh chấp do người có quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất mà khi chết đi không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng không phù
hợp với quy định của pháp luật và những người hưởng thừa kế không thỏa thuận
được với nhau về phân chia thừa kế hoặc thiếu hiểu biết về pháp luật dẫn đến
tranh chấp.
+ Tranh chấp giữa những người sử dụng đất với nhau về ranh giới giữa
các vùng đất được sử dụng và quản lý. Đây là tranh chấp về ranh giới, loại tranh
chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định
được ranh giới với nhau, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người
khác. Những trường hợp tranh chấp này thường xảy ra do ranh giới đất giữa
những người sử dụng đất liền kề không rõ ràng, đất này thường chuyển nhượng
nhiều lần, bàn giao không rõ ràng. Ngoài ra việc tranh chấp ranh giới xảy ra
nhiều khi do lỗi của cơ quan nhà nước, đó là khi cấp đất, cơ quan cấp đất có ghi
diện tích nhưng không đo đạc cụ thể khi giao đất, chỉ căn cứ vào giấy cấp đất và
đơn kê khai của đương sự. Sau này khi đương sự đo lại thấy diện tích ít hơn so
với quyết định cấp đất cũng như GCNQSDĐ hoặc khi cấp GCNQSDĐ có phần
diện tích chồng lên nhau. Do đó cũng gây nên tranh chấp giữa các hộ liền kề

nhau. Khi giải quyết tranh chấp, các cơ quan có thẩm quyền phải xác định phần
đất có tranh chấp đó thuộc quyền sử dụng của ai.


14
+ Tranh chấp giữa đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới với đồng bào
dân tộc sở tại. Đây là dạng tranh chấp xảy ra ở vùng sâu vùng xa và Tây
Nguyên. Việc đi lại, đặc biệt là di dân tự do đến nơi ở mới không phải lúc nào
chính quyền sở tại cũng cấp đất cho người dân di cư, dẫn đến việc người mới
phá rừng, lần chiếm đất đai, dẫn đến tranh chấp với đồng bào dân tộc sở tại.
+ Tranh chấp giữa các nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng đất
khác với nhân dân địa phương. Do cơ chế trước đây nên dẫn đến tình trạng các
nông, lâm trường, các đơn vị quân đội bao chiếm một lượng lớn đất đai, không
sử dụng hết đất, đất bỏ hoang hoặc cho người dân sử dụng theo hình thức phát
canh thu tô. Mặt khác, nhiều nông trường lâm trường, các đơn vị quân đội quản
lý đất đai lỏng lẻo dẫn đến tình trạng người dân lấn chiếm để sử dụng, do đó
cũng dẫn đến tranh chấp đất đai.
- Các dạng tranh chấp đất đai trong đó người sử dụng đất đã sử dụng hợp
pháp, tranh chấp chỉ phát sinh trong quá trình người đó thực hiện quyền và nghĩa
vụ chủa mình. Trong các dạng tranh chấp này người đang sử dụng đất đã sử
dụng hợp pháp đất, không có ai tranh chấp. Tuy nhiên khi sử dụng quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất của mình như: thực hiện các giao dịch về dân sự, hoặc do
chủ trương, chính sách của nhà nước như giải tỏa, trưng dụng, trưng mua hoặc
do người khác gây thiệt hại hoặc bị hạn chế về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất
của mình mà dẫn đến tranh chấp. Có các dạng như sau:
+ Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
+ Tranh chấp do người khác gây thiệt hại hoặc hạn chế quyền và nghĩa vụ
phát sinh trong quá trình sử dụng đất.
+ Tranh chấp về mục đích sử dụng đất, đặc biệt là tranh chấp về sử dụng đất

nông nghiệp với lâm nghiệp, giữa đất trồng lúa với đất nuôi tôm, giữa đất trồng
cao su với đất trồng cà phê, giữa đất nông nghiệp với đất thổ cư trong quá trình


15
phân bố và quy hoạch sử dụng. Trong thực tế trường hợp tranh chấp này xảy ra
như sau: Do mục đích sử dụng đất nên nhà nước thu hồi đất của người đang sử
dụng để giao cho người khác sử dụng với mục đích khác, dẫn đến người đang sử
dụng khiếu kiện việc chuyển mục đích sử dụng hay khiếu kiện mục đích thu hồi
hoặc khiếu kiện người được giao đât sử dụng với mục đích khác. Mặt khác,
người được nhà nước giao đất, chuyển mục đích khiếu kiện người đang sử dụng
đất phải giao đất cho mình theo quy định giao đất.
Tranh chấp về giải tỏa mặt bằng phục vụ các công trình công cộng, lợi ích
quốc gia và mục địch đền bù khi giải tỏa. Trong loại tranh chấp này chủ yếu là
khiếu kiện về giá đất đền bù, diện tích đất được đền bù, giá cả đất tái định cư và
đền bù không đúng người, giải tỏa qua mức quy định để chia đất cấp cho các đối
tượng khác. Trong tình hình hiện nay, việc quy hoạch mở mang đường xá, đô thị
lớn dẫn đến việc tranh chấp loại này rất gay gắt, phức tạp và có nhiều người, tập
thể đồng loạt khiếu kiện.
2.3. Đánh giá sơ lược công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn
huyện Cao Lộc
Trong giai đoạn 2009-2013, phòng tài nguyên và môi trường huyện Cao
Lộc đã tiếp nhận nhiều đơn tranh chấp đất đai, các hồ sơ tranh chấp đất đai chủ
yếu liên quan giữa cá nhân với cá nhân. Phòng tài nguyên và môi trường đã tham
gia cùng tòa án nhân dân huyện Cao Lộc xác minh, định giá tài sản chung của
một số vụ kiện dân sự tranh chấp đất đai.
2.4. Tình hình giải quyết tranh chấp đất đai của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2009 – 2013
Năm 2009 và 2010, tình hình khiếu nại, tố cáo không có diễn biến phức
tạp, các vụ việc phát sinh chủ yếu thuộc lĩnh vực quản lý đất đai và bồi

thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư. Nhìn chung, các vụ việc
đã được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, giải quyết kịp thời không để xảy


16
ra điểm nóng. Tuy nhiên, số lượng đơn thư phát sinh gửi vượt cấp, gửi nhiều nơi
và đơn trùng lặp còn khá phổ biến nhưng đã được các ngành, các cấp quan tâm
giải quyết kịp thời.
Trong năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 tình hình tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai phát sinh không lớn so với các năm trước (6 tháng đầu
năm 2012 là 29 đơn, năm 2011 là 105 đơn, năm 2010 là 155 đơn). Đơn thư
chủ yếu được người dân đánh máy, phô tô rồi điền tên các cơ quan cần gửi
nên tình trạng đơn thư trùng lặp, đồng kính gửi nhiều nơi, gửi vượt cấp và
đơn không đủ điều kiện thụ lý là khá phổ biến. Thời gian qua, trong số các
đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị không có các vụ việc khiếu
kiện phức tạp, bức xúc, đông người.



17
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng tranh chấp đất đai và công tác giải
quyết tranh chấp đất đai.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2009-2013.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: huyện Cao Lộc.

- Thời gian: 20/1/2014 – 30/4/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều tra sơ lược tình hình cơ bản của huyện Cao Lộc
- Điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên.
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
3.3.2. Sơ lược về hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của
huyện Cao Lộc
- Hiện trạng sử dụng đất.
- Tình hình quản lý nhà nước về đất đai.
3.3.3. Đánh giá thực trạng tranh chấp đất đai và công tác giải quyết tranh
chấp đất đai trên địa bàn huyện Cao Lộc giai đoạn 2009-2013

Đánh giá thực trạng tranh chấp đất đai và công tác giải quyết tranh
chấp đất đai tại huyện Cao Lộc.

Một số hạn chế, khó khăn vướng mắc trong công tác giải
quyết tranh chấp đất đai tại huyện Cao Lộc.

Phương pháp giải quyết trong thời gian tới.
3.4. Phương pháp nghiên cứu


18
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập tài liệu từ báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thu thập tài liệu và số liệu đất đai tại phòng tài nguyên môi trường,
UBND huyện.
- Phương pháp tham gia hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai trong
thời gian thực tập tốt nghiệp.
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn

Sử dụng phiếu điều tra để điều tra tình tranh chấp đất đai của người dân,
hiểu biết của người dân về pháp luật đất đai.
3.4.3. Phương pháp kế thừa các kết quả có sẵn
Kế thừa những số liệu đã được phòng TN&MT tổng hợp như tổng số vụ
tranh chấp đất đai, số vụ đã giải quyết và chưa giải quyết.
3.4.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
- Tổng hợp số liệu đã thu thập được.
- Phân tích số liệu đã thu thập được.
- Thu thập và xử lý số liệu trên word, excel.











×