Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá vai trò của khuyến nông trong quá trình xây dựng Nông thôn mới tại xã Xuân Mai - huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.41 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






HÀ THỊ THUỶ NGÂN


Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA KHUYẾN NÔNG TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ XUÂN MAI
HUYỆN VĂN QUAN - TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khoá học : 2010 – 2014





Thái Nguyên, 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






HÀ THỊ THUỶ NGÂN


Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA KHUYẾN NÔNG TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ XUÂN MAI
HUYỆN VĂN QUAN - TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2013


KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Khoa : Kinh tế & PTNT
Lớp : 42 - Khuyến nông
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Bùi Thị Minh Hà


Thái Nguyên, 2014



LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian thực tập tại xã Xuân Mai, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn,
tôi đã chấp hành đầy đủ, nghiêm chỉnh mọi nội quy, quy định của cơ quan.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: “Đánh
giá vai trò của khuyến nông trong quá trình xây dựng Nông thôn mới tại xã
Xuân Mai - huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2013” là
trung thực và chưa được sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học
nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện đề tài này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Lạng Sơn, tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Hà Thị Thủy Ngân
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của các Cơ quan, Đơn vị, Nhà trường, các thầy, cô giáo cùng bạn bè
và người thân. Đến nay, tôi đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế & PTNT Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
đặc biệt là cô giáo ThS. Bùi Thị Minh Hà người đã trực tiếp, tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các bác, các cô, các chú, các
anh và các chị đang công tác tại UBND xã Xuân Mai đã tận tình giúp đỡ tôi
trong việc hướng dẫn, cung cấp các thông tin, tài liệu và tạo điều kiện cho tôi
thực hiện đề tài của mình trong thời gian qua.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi đã cố gắng hết sức nhưng do
trình độ và thời gian có hạn nên đề tài tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi

những sai sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của
các thầy, cô giáo, của bạn bè và người thân để đề tài của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Hà Thị Thủy Ngân

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới tại các xã

Trung du
miền núi phía Bắc 15

Bảng 2.2. Kết quả xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia về xây
dựng Nông thôn mới tại xã Xuân Mai giai đoạn 2011 - 2013 28

Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Xuân Mai năm 2013 33

Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động xã Xuân Mai năm 2013 34

Bảng 4.3. Số lượng các ấn phẩm khuyến nông được sử dụng qua 3 năm 2011 - 2013 45

Bảng 4.4. Kết quả hoạt động đào tạo - tập huấn qua 3 năm 2011 - 2013 46

Bảng 4.5. Các mô hình trình diễn qua 3 năm 2011 - 2013 48


Bảng 4.6. Kết quả tham quan - hội thảo qua 3 năm 2011 - 2013 49

Bảng 4.7. Kết quả sản suất một số sản phẩm nông nghiệp 3 năm 2011 – 2013 50

Bảng 4.8. Thu nhập bình quân đầu người/năm qua 3 năm 2011 - 2013 51

Bảng 4.9. Tình hình lao động xã Xuân Mai qua 3 năm 2011 - 2013 53

Bảng 4.10. Phân loại hộ nông dân theo mức thu nhập trong 3 năm 2011 - 2013 55

Bảng 4.11. Số lượng hợp tác xã hoạt động trên địa bàn xã qua 3 năm 2011 - 2013 57

Bảng 4.12. Đánh giá của người dân về hoạt động thông tin tuyên truyền 59

Bảng 4.13. Đánh giá của người dân về hoạt động đào tạo tập huấn 61

Bảng 4.14. Đánh giá của người dân về hoạt động xây dựng mô hình trình diễn 62

Bảng 4.15. Đánh giá của người dân về hoạt động tham quan - hội thảo 63

Bảng 4.16. Một số kiến nghị của người dân đối với khuyến nông cơ sở 64

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
BQL Ban quản lý
BVTV Bảo vệ thực vật
CBKN Cán bộ khuyến nông
CC Cơ cấu
CLB Câu lạc bộ

CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐVT Đơn vị tính
HTX Hợp tác xã
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
KN Khuyến nông
KTTB Kỹ thuật tiến bộ
MH Mô hình
MHTD Mô hình trình diễn
NTM Nông thôn mới
PTNT Phát triển nông thôn
SL Số lượng
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TT Thị trấn
TTKN Trung tâm khuyến nông
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
VH - TT - DL Văn hóa - Thể thao - Du lịch

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1.

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2


1.3. Ý nghĩa của đề tài 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tế 3

PHẦN 2
.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4

2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4

2.1.1. Khái niệm về khuyến nông 4

2.1.2. Nội dung và vai trò của hoạt động khuyến nông 4

2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khuyến nông 6

2.1.4. Vài nét về xây dựng mô hình nông thôn mới 7

2.1.5. Bộ tiêu chí xây dựng Nông thôn mới 14

2.2. Cơ sở thực tiễn 18

2.2.1. Vấn đề xây dựng nông thôn mới trên thế giới 18

2.2.2. Vấn đề xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 21

2.2.3. Vấn đề xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Lạng Sơn 25


2.2.4. Vấn đề xây dựng nông thôn mới tại xã Xuân Mai 27

PHẦN 3.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 29

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 29

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 29

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 29

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 29

3.2.2. Thời gian nghiên cứu 29

3.3. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 29

3.3.1. Nội dung nghiên cứu 29

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu 29

PHẦN 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31


4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội xã Xuân Mai. 31

4.1.1. Điều kiện tự nhiên 31

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 34

4.2. Công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Xuân Mai 38

4.3. Vai trò của khuyến nông trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới 42

4.3.1. Vai trò khuyến nông đối với việc tăng thu nhập 43

4.3.2. Vai trò của khuyến nông đối với việc nâng cao tỷ lệ có việc làm thường
xuyên 52

4.3.3. Vai trò của khuyến nông đối với việc giảm tỷ lệ hộ nghèo 54

4.3.4. Vai trò khuyến nông đối với việc đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất có hiệu quả 56

4.3.5. Đánh giá của người dân đối với khuyến nông trong quá trình xây dựng NTM
58

4.3.6. Một số kiến nghị của người dân đối với khuyến nông cơ sở 64

4.4. Một số giải pháp về khuyến nông trong xây dựng NTM 65

4.4.1. Giải pháp đối với công tác tổ chức 65

4.4.2. Giải pháp đối với phát triển nguồn nhân lực 65


4.4.3. Giải pháp đối với hoạt động khuyến nông 66

PHẦN 5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68

5.1 Kết luận 68

5.2. Kiến nghị 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO 70



1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng Nông thôn mới là chủ trương lớn, có tầm chiến lược quan
trọng của Đảng và Nhà nước. Trong thời gian qua, cấp ủy, chính quyền các
cấp đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp
và huy động tối đa các nguồn lực. Sau hơn 3 năm thực hiện bước đầu đã thu
được kết quả mong đợi. Cùng chung tay vào xây dựng NTM khuyến nông có
vai trò không nhỏ. Khuyến nông hỗ trợ đào tạo nghề, phát triển làng nghề, các
chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý và các chương trình trình diễn
kỹ thuật, chuyển giao các tiến bộ KHKT, tư vấn sản xuất cho người dân trong
xây dựng NTM từng bước nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân.
Với hệ thống khuyến nông rộng khắp cả nước, trong những năm trở lại
đây khuyến nông có những đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển nông

nghiệp, nông thôn. Với vai trò là kết nối người sản xuất với ứng dụng công
nghệ mới; người sản xuất với đào tạo; người sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
công tác khuyến nông góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nông
thôn. Đặc biệt trong 3 năm gần đây khuyến nông cùng đồng hành xây dựng
NTM của cả nước đã tạo ra những thành quả cao. Thông qua các hoạt động
khuyến nông trình độ sản xuất của người dân được tăng lên, giúp người dân
tiếp cận được với những tiến bộ KHKT, nâng cao năng suất, sản lượng, đào
tạo nghề cho người dân, giúp cho họ có khả năng tiếp cận với những cái mới.
Mặt khác công tác khuyến nông không đơn thuần chỉ là hoạt động chuyên
môn kỹ thuật nông nghiệp, mà còn là công tác chính trị, xã hội góp phần thay
đổi nhận thức và tăng thu nhập cho nông dân, đào tạo nông dân nâng cao kỹ
năng sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần tạo việc làm,
xóa đói giảm nghèo, tạo lập sinh kế cho người dân.
Xuân Mai là một xã nằm ở trung tâm huyện Văn Quan, gần Quốc lộ
279. Những năm gần đây, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày
càng được nâng lên. Là xã thuần nông phát huy tiềm năng thế mạnh của địa
phương, nhân dân trong xã đã thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng tăng năng suất,

2
chất lượng, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi. Ngoài cây lúa
nhân dân trong xã còn chú trọng sản xuất vụ đông phát triển ngành nghề, dịch
vụ do đó mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2013
giảm còn 28,8% theo tiêu chí mới.
Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020. Xã Xuân Mai đạt 6/19 tiêu chí đó là: Quy hoạch, thủy
lợi, bưu điện, nhà ở dân cư, hệ thống chính trị và an ninh trật tự.
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng NTM xã Xuân Mai vẫn còn khó
khăn trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập và việc đổi mới phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả tại địa

phương. Cụ thể như tiêu chí: Thu nhập, hộ nghèo, tỷ lệ lao động có việc làm
thường xuyên và hình thức tổ chức sản xuất. Để giúp địa phương nhanh chóng
đạt chuẩn các tiêu chí trên cần tăng cường công tác khuyến nông, đẩy nhanh
nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất nông nghiệp cũng như phát
triển kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình.
Câu hỏi được đặt ra là công tác khuyến nông của xã đã có vai trò gì
trong quá trình xây dựng Nông thôn mới? Cụ thể, các tiêu chí trong nhóm
III: Kinh tế và tổ chức sản xuất. Và trên thực tế, khuyến nông đã làm được gì
và chưa làm được gì trong 4 tiêu chí này.
Xuất phát từ tình hình thực tế của địa bàn nghiên cứu. Tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Đánh giá vai trò của khuyến nông trong quá trình xây dựng Nông
thôn mới tại xã Xuân Mai - huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 -
2013” để đưa ra các hoạt động khuyến nông phù hợp nhằm xây dựng và phát triển
xã nông thôn mới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá vai trò của khuyến nông trong quá trình xây dựng
nông thôn mới tại xã Xuân Mai - huyện Văn Quan. Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm đầy mạnh nâng cao hiệu quả các hoạt động khuyến nông trong quá
trình thực hiện.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp sinh viên củng cố lại kiến thức lý thuyết đã được học trên lớp.

3
- Giúp sinh viên có phương pháp làm việc và nghiên cứu khoa học, tiếp
thu thực tế để thấy rõ được những việc mà một cán bộ khuyến nông phải làm.
- Bổ sung thêm kiến thức về các hoạt động khuyến nông cho sinh viên.
- Bổ sung thêm tài liệu cho khoa, trường, cán bộ khuyến nông và các cơ
quan trong ngành.
1.3.2. Ý nghĩa thực tế

Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho cán bộ khuyến nông, cơ
quan trong ngành có thêm căn cứ để lựa chọn phương án hoạt động khuyến
nông phù hợp nhất để nâng cao hiệu quả các chương trình góp phần nâng cao
năng suất cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển nông nghiệp, nông thôn.

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm về khuyến nông
Khuyến nông hiểu theo nghĩa rộng: Khuyến nông là khái niệm chung
để chỉ tất cả những hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông
thôn.
Khuyến nông hiểu theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là một tiến trình giáo
dục không chính thức mà đối tượng của nó là nông dân. Tiến trình này đem
đến cho nông dân những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải
quyết những vấn đề hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ
trợ phát triển các hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không
ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của nông dân và gia đình họ.
Như vậy khuyến nông là cách giáo dục không chính thức ngoài học
đường cho nông dân, là cách đào tạo người lớn tuổi. Khuyến nông là quá trình
vận động quảng bá, khuyến cáo cho nông dân theo các nguyên tắc riêng. Đây
là một quá trình tiếp thu dần dần và tự giác của nông dân. Nói cách khác,
khuyến nông là những tác động vào quá trình sản xuất kinh doanh của người
nông dân, giúp họ sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Nội dung của hoạt động
khuyến nông phải khoa học, kịp thời và thích ứng với điều kiện sản xuất của
người nông dân.[4]
2.1.2. Nội dung và vai trò của hoạt động khuyến nông
2.1.2.1. Nội dung hoạt động khuyến nông
Nghị định 56/2005/NĐ-CP của Chính phủ ra ngày 26/4/2005 về công

tác khuyến nông, khuyến ngư cũng nêu rõ 5 nội dung bao gồm:
(1) Thông tin, tuyên truyền;
(2) Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo;
(3) Xây dựng mô hình và chuyển giao KHCN;
(4) Tư vấn và dịch vụ;
(5) Hợp tác quốc tế về khuyến nông, khuyến ngư.
Nghị định 02/2010/NĐ-CP của chính phủ ra ngày 08/01/2010 về công
tác khuyến nông thay cho Nghị định 56 cũng nêu rõ 5 nội dung như sau:
(1) Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo;

5
(2) Thông tin, tuyên truyền;
(3) Trình diễn và nhân rộng mô hình;
(4) Tư vấn và dịch vụ khuyến nông;
(5) Hợp tác quốc tế về khuyến nông.
2.1.2.2. Vai trò của hoạt động khuyến nông
* Vai trò trong chuyển giao công nghệ
Các tiến bộ kỹ thuật thường được phát minh bởi các nhà khoa học
thuộc các trung tâm, các viện nghiên cứu, các trường. Người nông dân rất
muốn nắm bắt kịp thời những tiến bộ đó. Nhờ có có cán bộ khuyến nông mà
tiến bộ đó được chuyển dần đến nông dân qua nhiều cách khác nhau.
Trong thực tiễn đời sống cho thấy nghiên cứu chỉ có hiệu quả khi nó có
tính khả thi cao và được áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn đời sống, do đó
khuyến nông là yếu tố trung gian để khâu nối các mối quan hệ đó. Nhờ có các
hoạt động khuyến nông mà tiến bộ khoa học kỹ thuật được chuyển giao tới bà
con nông dân và nhờ có khuyến nông nhà khoa học hiểu được nhu cầu của
nông dân.
* Vai trò đối với nhà nước
Khuyến nông, khuyến lâm là một trong những tổ chức giúp nhà nước thực
hiện các chính sách, chiến lược về phát triển Nông lâm nghiệp, Nông thôn và

Nông dân.
Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách về nông lâm nghiệp.
Trực tiếp hoặc góp phần cung cấp thông tin về những nhu cầu, nguyện
vọng của nông dân đến cơ quan nhà nước, trên cơ sở đó nhà nước hoạch định,
cải tiến đề ra được những chính sách phù hợp.
* Vai trò trong sự nghiệp phát triển nông thôn
Trong sự nghiệp phát triển nông thôn, có thể coi khuyến nông là đòn
bẩy cho sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn và là một mắt xích không
thể thiếu để tạo nên sự phát triển bền vững cho nông thôn Việt Nam.
* Khuyến nông góp phần giúp nông dân “xóa đói, giảm nghèo tiến lên
khá và giàu”
Phần lớn hộ nông dân nghèo là do thiếu kiến thức kỹ thuật để áp dụng
vào sản xuất mà khuyến nông có nhiệm vụ truyền bá, kiến thức, kỹ thuật, kinh

6
nghiệm vào sản xuất, nâng cao dân trí từ đó thúc đẩy sản xuất.
* Góp phần liên kết nông dân, thúc đẩy hợp tác nông dân với nông dân
Việc đổi mới quản lý trong nông nghiệp, giao đất, giao rừng cho từng
hộ nông dân có ưu điểm cơ bản là khắc phục được sự ỉ lại, dựa dẫm vào nhau,
hạn chế được tiêu cực khác phát sinh ở nông thôn.[7]
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khuyến nông
Trong hoạt động khuyến nông có nhiều yếu tố ảnh hưởng và tác động
qua lại với nhau:
- Người CBKN: Trình độ CBKN có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác
khuyến nông. Trình độ chuyên môn có nắm chắc thì CBKN mới có thể đáp
ứng được yêu cầu kỹ thuật trong công việc. Tuy nhiên khi tuyển chọn cán bộ
không chỉ chọn những người có năng lực mà còn phải có một thái độ nhiệt
tình, lòng yêu nghề với công việc khuyến nông thì mới trở thành một CBKN
giỏi.
- Phong tục tập quán địa phương: Phong tục tập quán tồn tại lâu đời, ẩn

sâu vào tiềm thức của người dân trong vùng. Vì thế trong công tác khuyến
nông phải đặc biệt chú ý đến vấn đề này vì nếu một chương trình dự án
khuyến nông được triển khai mà không phù hợp với phong tục tập quán và
điều kiện sản xuất của địa phương thì sẽ bị thất bại vì vậy trước khi triển khai
một hoạt động dự án khuyến nông cần phải tìm hiểu nghiên cứu và xem xét
thật kỹ phong tục tập quán và điều kiện sản xuất ở địa phương đó để hiệu quả
công việc cao hơn.
- Nguồn vốn cho hoạt động khuyến nông: Đó là nhân tố quan trọng và
cần thiết cho sản xuất. Các chương trình, dự án muốn triển khai cần phải có
đủ nguồn vốn để nông dân sản xuất. Đó là yếu tố quyết định để đưa TBKT
vào sản xuất vì muốn đưa cái mới vào thay thế cái cũ thì phải có vốn.
- Thời tiết khí hậu: Đó là yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động
khuyến nông. Hoạt động sản xuất nông nghiệp đều chịu ảnh hưởng rất lớn của
thời tiết, khí hậu. Vì vậy CBKN và nông dân phải nắm rõ tình hình khí hậu
trong vùng để sản xuất hợp lý và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, tránh
được những rủi ro trong sản xuất.

7
Ngoài các yếu tố trên thì hoạt động khuyến nông còn chịu một số nhân
tố sau:
- Trình độ của người sản xuất.
- Chất lượng đầu vào của các chương trình dự án khuyến nông.
- Chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến khuyến nông.
2.1.4. Vài nét về xây dựng mô hình nông thôn mới
2.1.4.1. Khái niệm về nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, nông thôn mới
là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân

tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, nông thôn mới có năm nội dung cơ bản. Thứ nhất là
nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền
vững, theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và
phát triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ.
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ
cũng đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới, 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng chính phủ về
việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và
Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 4/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
2.1.4.2. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông
thôn mới
Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước
đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn,
nay chúng ta xây dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng
nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn mới chính là ở những điểm sau:

8
- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu
chí chung cả nước được định trước.
- Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả
nước, không thí điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm.
- Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới,
không phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
- Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục
tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.

2.1.4.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát
triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi
căn bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn
như xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình lương
thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang
trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở…đã bắt đầu tạo ra
những yếu tố mới trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà
nước đã phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước để
xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội ở
nông thôn. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước ta đã và đang
đưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa.
Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp nông thôn thời
kì đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm
ẩn những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như:
Thứ nhất: Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát
- Hiện nay nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23% xã
có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao.
- Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu.
- Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn,
nhiều nét văn hóa truyền thống bị mai một.
Thứ hai: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu không đáp ứng
được yêu cầu phát triển lâu dài

9
Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông
chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng
giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt

chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng
thấp, quản lý lưới điện ở nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao (22 -
25%), nông dân phải chịu giá điện cao hơn giá trần Nhà nước quy định. Hệ
thống các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt
chuẩn về cơ sở vật chất thấp (32,7%) còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu
giáo; Mức đạt chuẩn của nhà văn hóa và khu thể thao xã mới đạt 29,6%, hầu
hết khác thôn không có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt
chuẩn thấp, có 77,6% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu chuẩn, 22,5%
số thôn có điểm truy cập internet. Cả nước hiện còn hơn hàng nghìn nhà ở
tạm bợ (tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà ở nông thôn được xây không có quy
hoạch, quy chuẩn.
Thứ ba: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp
- Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ có dưới 0,2 ha đất).
- Kinh tế trang trại chỉ chiếm hơn 1% tổng số hộ nông - lâm - ngư
nghiệp trong cả nước.
- Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc tổ
hợp tác nhưng hoạt động còn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức trung
bình và yếu.
- Đời sống cư dân nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp,
chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng
cao, thu thập bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) nhưng chênh lệch thu
nhập giữa 10% nhóm người giàu và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5 lần.
- Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao (16,2%).
Thứ tư: Các vấn đề về văn hóa - môi trường - giáo dục - y tế
- Giáo dục mầm non: Còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp,
- Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển.

10
- Môi trường sống ô nhiễm.

- Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng của
trạm y tế còn hạn chế.
Thứ năm: Hệ thống chính trị còn yếu (nhất là trình độ và năng lực điều hành)
- Trong hơn 81 nghìn công chức xã: 0,1% chưa biết chữ; 2,4% tiểu học;
21,5% trung học cơ sở; 75,5% trung học phổ thông.
- Về trình độ chuyên môn: Chỉ có 9% có trình độ đại học, cao đẳng;
32,4% trung cấp; 9,8% sơ cấp; 48,7% chưa qua đào tạo.
- Về trình độ quản lý nhà nước: Chưa qua đào tạo là 44%, chưa qua đào
tạo tin học là 87%.
Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết
của Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong
giai đoạn này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng nhu cầu CNH -
HĐH và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả
nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, duy ý chí.[17]
2.1.4.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng con đường,
kênh mương, trường học, hội trường…mà cái chính là qua cách làm này sẽ
tạo cho người nông dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin,
tự quyết, đưa ra sáng kiến, tham gia tích cực để tạo ra một nông thôn mới
năng động hơn. Phải xác định rằng, đây không phải đề án đầu tư của Nhà
nước mà là việc người dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ
trợ một phần.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng
lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân…hướng dẫn để người dân
bàn bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía
cạnh tổng thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô

hình nông thôn mới.

11
* Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển
khai thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
phát triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông để giúp nhau ứng dụng TBKT
vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động nông nghiệp.
* Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
- Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn, với phương châm: Giữ gìn
tính truyền thống, bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện
đại, đảm bảo môi trường bền vững.
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu
cấp thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng: Đường
làng, nhà văn hóa, hệ thống tiêu thoát nước.
- Cải thiện nhà ở cho các hộ dân: Tăng cường thực hiện xóa nhà tạm,
nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại
chăn nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…
* Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ nâng cao thu nhập
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh
tế hợp lý, có hiệu quả, trong đó:
- Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi là
lợi thế, có khối lượng hàng hóa lớn và có thị trường, đồng thời đa dạng hóa sản
xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn nước và nhân lực
tại địa phương.
- Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: Cung ứng vật tư,
hàng hóa nước sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật

chuyển giao tiến bộ khoa học, tín dụng…
- Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi hợp lý.
- Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành
và hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư…tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.

12
* Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo
việc làm phi nông nghiệp
- Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được
ngành nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương còn
“trắng” nghề.
- Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề
cho lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý
môi trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
* Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thủy lợi nội đồng, chuyển đổi
ruộng đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với
nhiều loại hình thích hợp.
- Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề, chế biến thu hoạch, giao thông, thủy lợi nội đồng.
* Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở
nông thôn
Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn cấp
nước, thoát nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở lên
đáng báo động. Đã đến lúc cơ quan địa phương mình như: Xây dựng hệ thống
xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân,
xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở khu vực mình một cách chặt chẽ.
* Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa, phát huy bản sắc văn

hóa dân tộc ở nông thôn
Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng, những giá trị mang đậm
nét quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc
mang hồn quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc - chân chất - thắm đượm tình
quê hương.
Xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở nông thôn, trước hết xuất phát từ
xây dựng làng văn hóa, nhà văn hóa và các hoạt động trong làng văn hóa.
Phong trào này được phát triển trên diện rộng và chiều sâu.
Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với
mỗi địa phương là khác nhau, tuy nhiên những nội dung trên cần được song

13
song thực hiện, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, toàn diện trong một
số mô hình nông thôn mới.
2.1.4.5. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
* Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa
nông thôn và thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác
xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của
từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ
sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.

* Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các
đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực
vào xây dựng nông thôn mới.
* Về văn hóa - xã hội
Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói, giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.

14
* Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu
có, kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, con người của
các dòng họ, gia đình.
* Về môi trường
Xây dựng và củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu
nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí vì chất thải từ các
khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp
lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân
dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần
đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng
mô hình nông thôn mới.
2.1.5. Bộ tiêu chí xây dựng Nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới và Quyết

định số 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc sửa
đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
Nông thôn mới và Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 4/10/2013 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
về Nông thôn mới.

15
Bảng 2.1. Các tiêu chí xây dựng mô hình nông thôn mới tại các xã
Trung du miền núi phía Bắc
STT Tên tiêu chí Nội dung tiêu chí
Chỉ
tiêu
phải
đạt
1
Quy hoạch và
thực hiện quy
hoạch
Có quy hoạch nông thôn mới
Đạt
Các bản vẽ quy hoạch được niêm y
ết công khai
để người dân biết và thực hiện; hoàn thành vi
ệc
cắm mốc chỉ giới các công trình h
ạ tầng theo
quy hoạch được duyệt.
Có Quy chế quản lý quy hoạch đư

ợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2 Giao thông
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã đư
ợc nhựa hóa
hoặc bê tông hóa
100%

Tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa 50%
Tỷ lệ Km đường ngõ, xóm được cứng hóa

không lầy lội vào mùa mưa.
100%

Tỷ lệ Km đường trục chính nội đồng đư
ợc cứng
hóa
50%
3 Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu s
ản
xuất và dân sinh.
Đạt
Tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương theo quy đ
ịnh
(trừ các vùng không áp dụng kiên cố hóa)
50%
4 Điện
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật c
ủa

ngành điện.
Đạt
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn t

các nguồn điện.
95%
5 Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp có cơ sở v
ật chất đạt
chuẩn quốc gia.
70%
6
Cơ sở vật chất
văn hóa
Nhà văn hóa và khu th
ể thao xã đ
ạt chuẩn của
Bộ VH - TT – DL
Đạt
Tỷ lệ thôn hoặc liên thôn
có nhà văn hóa và khu
thể thao thôn đạt chuẩn của Bộ VH - TT - DL
100%


16
7 Chợ nông thôn
Có đủ các công trình của chợ nông thôn do x
ã
quản lý

Đạt
Có tổ chức quản lý
Có Nội quy chợ do UBND xã quy định v
à niêm
yết công khai để điều hành ho
ạt động, xử lý vi
phạm
Có sử dụng cân đối chứng, thiết bị đo lư
ờng để
người tiêu dùng tự kiểm tra về số lư
ợng, khối
lượng hàng hóa
Các hàng hóa, d
ịch vụ kinh doanh tại chợ không
thu
ộc danh mục cấm kinh doanh theo quy định
của pháp luật
8 Bưu điện
Có ít nhất 1 điểm cung cấp được 2 dịch vụ b
ưu
chính và viễn thông đạt tiêu chuẩn ng
ành theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truy
ền
thông.
Đạt
Có phủ sóng hoặc mạng để truy cập internet Đạt
9
Nhà
ở dân cư

Nhà t
ạm, nhà dột nát. Không

Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây dựng. 75%
10

Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu ngư
ời/năm so với mức
bình quân chung của tỉnh.
1,2 lần

11

Hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo của xã ở dưới mức tối thiểu 10%
12

Tỷ lệ lao động
có việc làm
thường xuyên
Tỷ lệ người làm việc trên dân s
ố trong độ tuổi
lao động
90%
13

Hình thức tổ
chức sản xuất
Có ít nhất 1 hợp tác xã ho
ặc tổ hợp tác có đăng

kí, hoạt động đạt hiệu quả trong sản xu
ất, kinh
doanh, dịch vụ theo luật, có hợp đồng liên k
ết
với doanh nghiệp

14

Giáo dục
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Đạt
Tỷ lệ học sinh tôt nghiệp THCS đư
ợc tiếp tục
hoặc trung học
70%
Tỷ lệ lao động qua đào tạo >20%


17
15

Y tế
Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm Y tế
70%
Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Đạt
16

Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn trở lên được công nhận v
à

giữ danh hiệu “Thôn văn hóa” liên t
ục từ 5 năm
trở lên
Đạt
17

Môi trường
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh 70%
Các cơ sở sản xuất - kinh doanh trên địa bàn đ
ạt
chuẩn về môi trường
90%
Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan từng hộ xanh -
sạch - đẹp không có các ho
ạt động gây suy giảm
môi trường
Đạt
Ngh
ĩa trang có quy hoạch và quản lý
theo quy
hoạch
Đạt
Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý
theo
quy định
Đạt
18

Hệ thống tổ
chức chính trị x

ã
hội vững mạnh
Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn 100%

Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở

Đạt
Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, v
ững
mạnh”
Đạt
Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của x
ã
được công nhận đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Đạt
19

An ninh, trật tự
xã hội được giữ
vững
T
ổ chức, cá nhân hoạt động chống phá Đảng,
chính quy
ền, phá hoại kinh tế, truyền đạt trái
pháp luật, khiếu kiện đông người kéo dài
Không

Tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và
phát sinh
thêm người mắc các tệ nạn xã hội trên địa bàn.

Không

Số thôn được công nhận đạt chuẩn an toàn v
ề an
ninh, trật tự.
>70%

Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu tiên ti
ến trở
lên.
Đạt
(Nguồn:Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và Quyết định số
342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013)

×