Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2013.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.56 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



LÝ CHÍ TUYẾN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN VĂN QUAN
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2010 - 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Liên thông
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Lớp : K8 – QLĐĐ
Khoá học : 2012 – 2014

h

Gi¸oGiáoướng dẫn








Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LÝ CHÍ TUYẾN


Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN VĂN QUAN
TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2010 - 2013”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Liên thông
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Khoa : Quản lý tài nguyên
Lớp : K8 – QLĐĐ
Khoá học : 2012 – 2014

Giáo viên hướng dẫn: TS. Vũ Thị Quý

Khoa Quản lý tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên h
Gi¸oGiáo





ướng dẫn







Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm: “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế” là
phương thức quan trọng giúp học viên sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố
bổ sung lý thuyết học trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên
ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn của chính mình.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự đồng ý của Ban giám
hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên em được phân công về thực tập tại Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Văn Quan - Tỉnh Lạng Sơn. Có được kết quả này em xin
bày tỏ lòng biết ơn trân thành và sâu sắc đến cô giáo TS. Vũ Thị Quý là
người trực tiếp hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp của em, đã luôn hết mình vì
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đã dạy dỗ chúng em trưởng thành như ngày

hôm nay.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các chú, các cô, các anh chị đang công
tác tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Quan - Tỉnh Lạng
Sơn đã giúp đỡ nhiệt tình để tôi hoàn thành tốt kỳ thực tập và khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã giúp tôi trong suốt
quá trình học tập và trong thời gian thực tập.
Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết
mình nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều và kiến thức còn hạn
chế nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất
mong các thầy cô giáo và bạn bè đóng góp để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Lý Chí Tuyến

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2

1.3. Mục tiêu của đề tài 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài 2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất 3

2.11. Đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh
tế xã hội 3

2.1.1.1. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt 3
2.1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh tế - xã hội 4
1.1.3. Định nghĩa về quy hoạch đất đai 5
1.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất đai 5

1.2.1. Cơ sở pháp lý 5
1.2.2. Cơ sở thực tiễn 6
1.3. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất 6

1.4. Tình hình QHSDĐĐ ở trên thế giới và trong nước 8

1.4.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới 8
2.2.Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai ở trong và ngoài nước 9
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu 13

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 13

3.3. Nội dung nghiên cứu 13


3.3.1. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc sử dụng đất
của huyện 13
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên 13

3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện 13
3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 -2013 13
3.3.3.1. Quy hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2010 - 2013 13
3.3.4. Nhận xét chung về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Văn Quan -
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2013 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu 14

3.4.1. Phương pháp nội nghiệp 14
3.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp 14
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 14
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 15

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Văn Quan giai
đoạn 2010- 2013 15

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường 15
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 18
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và Môi trường 25
4.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Văn Quan - tỉnh
Lạng Sơn 26

4.2.1. Tình hình quản lý đất đai huyện Văn Quan 26
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Văn Quan 30
4.2.3. Tình hình biến động đất đai của huyện giai đoạn 2010 - 2013 32
4.3. Quy hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2010 - 2013 37


4.3.1. Đất nông nghiệp 39
4.3.2. Đất phi nông nghiệp 40
4.3.3. Đất chưa sử dụng 41
4.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2010 -
2013 41

4.4.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất nông nghiệp 43
4.4.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp 44
4.4.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất chưa sử dụng 45

4.4.4 Quy hoạch giai đoạn 2010 - 2013 45
4.4.5. Tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Văn Quan - tỉnh Lạng sơn
giai đoạn 2010 - 2013 47
4.5. Nhận xét chung về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện
Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2013 48

4.5.1. Một số kết quả đạt được khi áp dụng quy hoạch vào quản lý và sử dụng đất tại huyện
Văn Quan giai đoạn 2010 - 2013 48
4.5.2. Những tồn tại chủ yếu trong thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất, nguyên
nhân, bài học kinh nghiệm và giải pháp khắc phục 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 51

5.1. Kết luận 51

5.2. Đề nghị 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm: “Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế” là
phương thức quan trọng giúp học viên sinh viên trau dồi kiến thức, củng cố
bổ sung lý thuyết học trên lớp, học trong sách vở nhằm giúp cho sinh viên
ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn của chính mình.
Xuất phát từ nguyện vọng bản thân và được sự đồng ý của Ban giám
hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên em được phân công về thực tập tại Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Văn Quan - Tỉnh Lạng Sơn. Có được kết quả này em xin
bày tỏ lòng biết ơn trân thành và sâu sắc đến cô giáo TS. Vũ Thị Quý là
người trực tiếp hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp của em, đã luôn hết mình vì
sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đã dạy dỗ chúng em trưởng thành như ngày
hôm nay.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các chú, các cô, các anh chị đang công
tác tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Văn Quan - Tỉnh Lạng
Sơn đã giúp đỡ nhiệt tình để tôi hoàn thành tốt kỳ thực tập và khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã giúp tôi trong suốt
quá trình học tập và trong thời gian thực tập.
Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết
mình nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều và kiến thức còn hạn
chế nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất
mong các thầy cô giáo và bạn bè đóng góp để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Lý Chí Tuyến


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế 19
Bảng 4.2: Tình hình sản xuất một số cây trồng nông nghiệp qua các năm 20
Bảng 4.3: Tình hình chăn nuôi của huyện qua một số năm 21
Bảng 4.4: Tình hình biến động dân số qua một số năm 22
Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng các loại đất của huyện năm 2013 30
Bảng 4.6: Biến động đất đai của huyện giai đoạn 2010 – 2013 33
Bảng 4.7: Quy hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2010 – 2013 38
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch giai đoạn 2010 – 2013 42
Bảng 4.9: Hiện trạng các công trình nằm trong quy hoạch giai đoạn
2010 -2013 46
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện
Văn Quan giai đoạn 2010 – 2013 47














1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Quy hoạch sử dụng đất đai là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, Điều 18 quy định: “Nhà
nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật nhằm đảm bảo
sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”.
Luật Đất đai năm 2003 đã dành 10 điều, từ điều 21 đến điều 30 quy
định về nguyên tắc, nội dung, trình tự, thẩm quyền lập và xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp.
Trong thời gian qua, nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và được sự quan tâm chỉ đạo
của Đảng, Chính phủ nên công tác này đã được triển khai rộng khắp trên
phạm vi cả nước.
Thực hiện Luật Đất đai năm 1993 và các văn bản dưới luật, UBND
huyện Văn Quan đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất huyện Văn Quan
giai đoạn 2010 - 2015. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong
những năm qua đã cơ bản đáp ứng được các mục tiêu, góp phần tích cực
vào việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đặc biệt trong ngành sản xuất
nông nghiệp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác có hiệu quả tiềm
năng đất đai. Đến năm 2010 thực hiện Luật Đất đai năm 2003, huyện Văn
Quan đã lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) đến năm 2015 và
kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo - TS. Vũ Thị Quý, em đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng

đất của huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2013”.


2

1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại
huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn, xác định những nội dung đã đạt được và
chưa đạt được trong phương án quy hoạch, trên cơ sở các đánh giá đó đề
xuất một số giải pháp khắc phục để công tác QHSDĐ thực sự có ý nghĩa.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu và đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Văn Quan – Tỉnh Lạng Sơn.
- Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng các loại đất.
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 -
2013 của huyện Văn Quan.
- Tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thực hiện
quy hoạch sử dụng đất, từ đó đưa ra các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu khoa học: Thông qua việc nghiên
cứu đề tài sẽ giúp em học hỏi được những kinh nghiệm và kiến thức thực
tế, hiểu rõ được tầm quan trọng của công tác này, đồng thời củng cố vốn
kiến thức của bản thân, biết cách thực hiện một đề tài khoa học và hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đánh giá được tình hình quản lý và sử
dụng đất đai trên địa bàn huyện Văn Quan, xác định những tồn tại chủ yếu
trong việc thực hiện QHSDĐ, nguyên nhân và những giải pháp khắc phục.

3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất
2.11. Đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển
kinh tế xã hội
2.1.1.1. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và
hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động, vừa là phương tiện lao
động. Vì vậy, đất đai là tư liệu sản xuất (TLSX).
Ngoài ra đất đai còn có các tính chất đặc biệt so với các TLSX
khác như:
Đặc điểm tạo thành: Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý trí và nhận
thức của con người, là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, là điều
kiện tự nhiên của lao động. Chỉ khi tham gia vào quá trình lao động sản
xuất của xã hội dưới tác động của lao động đất đai mới trở thành TLSX.
Tính hạn chế về số lượng: Đất đai là tài nguyên hạn chế, diện tích (số
lượng) bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên địa cầu. Các TLSX khác có
thể tăng lên về số lượng tuỳ theo nhu cầu của con người.
Tính không đồng nhất: Đất đai không đồng nhất về chất lượng, hàm
lượng chất dinh dưỡng, các tính chất lý, hoá. Các TLSX khác có thể đồng
nhất về chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn (mang tính tương đối do công
nghệ quy định).
Tính không thay thế: Đất không thể thay thế bằng các TLSX khác,
các TLSX khác tuỳ vào mức độ phát triển của lực lượng sản xuất có thể
được thay thế bằng TLSX khác hoàn thiện hơn, có hiệu quả kinh tế hơn.
Tính cố định vị trí: Đất đai hoàn toàn cố định vị trí trong sử dụng
(khi sử dụng không thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác). Các TLSX
khác có thể được sử dụng ở mọi chỗ, mọi nơi, có thể di chuyển tuỳ theo
nhu cầu sử dụng của con người.

Tính vĩnh cửu: Đất đai là TLSX vĩnh cửu, nếu biết sử dụng hợp lý
đặc biệt là trong sản xuất nông - lâm nghiệp, đất sẽ không bị hư hỏng,

4

ngược lại có thể còn làm cho đất đai tăng tính chất sản xuất (độ phì)
cũng như hiệu quả sử dụng. Khả năng tăng tính chất sản xuất của đất
phụ thuộc vào phương thức sử dụng. Các TLSX khác đều bị hư hỏng
dần trong quá trình sử dụng và giảm hiệu ích sử dụng cuối cùng bị đào
thải khỏi quá trình sản xuất (Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo trình quy
hoạch phát triển nông thôn) [7].
2.1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh
tế - xã hội
Đất đai giữ vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản
xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người, như Mác khẳng định: “Lao
động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu
thụ. Lao động chỉ là cha của của cải vật chất, còn đất là mẹ”. Đối với mỗi
ngành khác nhau thì đất đai có vai trò khác nhau.
* Trong các ngành phi nông nghiệp
Đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị
trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các
khoáng sản). Trong các ngành này việc sử dụng đất không đòi hỏi đến độ
phì nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật, các tính chất tự nhiên có sẵn
trong đất, mà chủ yếu cần quan tâm đến các tính chất cơ lý, vật lý của đất
(đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng), các nguồn tài nguyên có
sẵn trong lòng đất (với các ngành khai khoáng). Bên cạnh đó đặc điểm kiến
tạo địa hình, cảnh quan thiên nhiên đã cung cấp cho con người cơ hội để
thưởng thức, giải trí nâng cao đời sống vật chất, tinh thần.
* Trong các ngành nông - lâm nghiệp
Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất, là điều kiện vật

chất, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động trong quá trình
sản xuất như: cày, bừa, xới xáo) và công cụ lao động hay phương tiện lao
động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi). Quá trình sản xuất nông - lâm
nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự
nhiên của đất.

5

1.1.3. Định nghĩa về quy hoạch đất đai
Để thực hiện một phương án QHSDĐĐ (quy hoạch sử dụng đất đai)
hoàn thiện thì cần thiết phải nắm rõ được khái niệm, bản chất, nội dung của
quy hoạch đất đai.
Quy hoạch là việc xác lập một trật tự nhất định bằng những hoạt
động như: Phân bổ, bố trí, sắp xếp tổ chức đất đai tạo ra những điều kiện
nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau.
QHSDĐĐ là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ chức sử dụng
và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả nhất thông qua việc
phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một TLSX, nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai, bảo vệ môi trường.
Như vậy, thực chất của QHSDĐĐ là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi
ích cao, thực hiện đồng thời chức năng là: Điều chỉnh các mối quan hệ đất
đai và đưa ra các biện pháp sử dụng đất đai phù hợp với yêu cầu hiện tại
tương thích với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.
Việc lập quy hoạch nhằm làm các nhiệm vụ cơ bản:
+ Xác định sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước
về đất đai, làm cơ sở để giao đất và đầu tư phát triển sản xuất, đảm bảo an
ninh lương thực, phục vụ nhu cầu dân sinh. Là điều kiện tiền đề cho xây
dựng và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
+ Tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí,

tránh trường hợp chuyển mục đích tuỳ tiện làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất
nông, lâm nghiệp.
+ Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực như tranh chấp, lấn chiếm, huỷ
hoại đất đai, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường đặc biệt là
môi trường đất (Nguyễn Đình Thi,2010) [8].
1.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất đai
1.2.1. Cơ sở pháp lý
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
- Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2

1.3. Mục tiêu của đề tài 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất 3

2.11. Đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh
tế xã hội 3

2.1.1.1. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt 3

2.1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh tế - xã hội 4
1.1.3. Định nghĩa về quy hoạch đất đai 5
1.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất đai 5

1.2.1. Cơ sở pháp lý 5
1.2.2. Cơ sở thực tiễn 6
1.3. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất 6

1.4. Tình hình QHSDĐĐ ở trên thế giới và trong nước 8

1.4.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới 8
2.2.Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai ở trong và ngoài nước 9
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu 13

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 13

3.3. Nội dung nghiên cứu 13

3.3.1. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc sử dụng đất
của huyện 13
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên 13

7

nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch; số lượng và thành phần, đối tượng nằm
trong quy hoạch; phạm vi lãnh thổ quy hoạch cũng như nội dung và phương

pháp quy hoạch.
Hệ thống QHSDĐĐ có các loại hình: quy hoạch phân bổ sử dụng đất
và QHSDĐĐ.
* Quy hoạch sử dụng đất đai: mang tính chất định hướng, loại hình
quy hoạch này được chia ra thành quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai theo
lãnh thổ hành chính và quy hoạch phân bổ sử dụng đất theo ngành.
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất theo lãnh thổ ở các dạng sau:
+ Quy hoạch phân bổ đất đai cả nước.
+ Quy hoạch phân bổ đất đai cấp tỉnh
+ Quy hoạch phân bổ đất đai cấp huyện
+ Quy hoạch phân bổ đất đai cấp xã
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất theo ngành gồm:
+ Quy hoạch đất nông lâm nghiệp
+ Quy hoạch đất khu dân cư
+ Quy hoạch đất chuyên dùng
* Quy hoạch sử dụng đất đai bao gồm:
+ Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
+ Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
+ Quy hoạch sử dụng đất chưa sử dụng
Trong đó đối tượng QHSDĐ theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự nhiên.
Tuỳ thuộc vào cấp vị hành chính, QHSDĐĐ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết
khác nhau và được thực hiện theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, chỉnh từ
dưới lên trên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái chung đến cái riêng, từ vĩ mô
đến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
QHSDĐĐ cụm và vùng trọng điểm thường không nằm trọn vẹn trong
một đơn vị hành chính, do đặc thù của sản xuất chuyên môn hoá, do điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực có những đặc tính riêng hoặc đơn thuần
chỉ do yêu cầu phát triển tổng hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.
Quy hoạch theo ngành dựa trên kết quả điều tra, đánh giá khả năng
thích nghi của đất mà phân cho các ngành sử dụng và định hướng cho con


8

người sử dụng đất phù hợp với đặc điểm từng ngành để mang lại hiệu quả
cao hơn.
Việc QHSDĐĐ được phân kỳ thực hiện theo kế hoạch 10 năm, 5
năm dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Kế hoạch sử dụng đất
cũng được phân cấp theo lãnh thổ hành chính và theo ngành nhưng cần có
sự kết hợp chặt chẽ và đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Bao quát được toàn bộ đất đai phục vụ cho nền kinh tế quốc dân
(không phụ thuộc vào cơ cấu quản lý cũng như hình thức trực thuộc).
- Phát triển có kế hoạch tất cả các ngành kinh tế trên địa bàn.
- Thiết lập được cơ cấu sử dụng đất đai hợp lý trên địa bàn cả nước,
trong các ngành và trên địa bàn từng lãnh thổ.
- Đạt hiệu quả trên cả 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành chính phải
cụ thể hoá các mục tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo ngành và cả
nước cùng với việc xử lý các mục tiêu cụ thể của địa phương và các vấn
đề cụ thể của từng chủ sử dụng đất.
1.4. Tình hình QHSDĐĐ ở trên thế giới và trong nước
1.4.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
* Quy hoạch đất đai ở Hoa Kỳ
Từ góc độ quản lý đất đai và quy hoạch phát triển, phi tập trung hoá
được thể hiện trong mô hình quản lý hành chính và lãnh thổ như sau: Thứ
nhất, chính phủ liên bang và các bang khác không có bất cứ một quyền hạn
nào đối với đất đai tại địa phương, trừ một số đất đai do chính quyền liên
bang quản lý. Nếu chính phủ liên bang muốn duy trì, xây dựng mới, hoặc
mở rộng trụ sở văn phòng hoặc các cơ sở quân sự liên bang trên đất địa
phương nào thì phải xin phép địa phương đó và phải đóng thuế theo quy
định của địa phương như bất cứ một công ty tư nhân nào. Thứ hai, nhìn

tổng quát liên bang, các bang và các quận là các đơn vị ổn định theo nghĩa
ranh giới của chúng không có biến động từ vài trăm năm nay, nhưng các
thành phố và thị trấn giáp nhau trong từng hạt có thể sát nhập với nhau qua
trưng cầu dân ý ở các điểm dân cư có liên quan.

9

* Quy hoạch ở Liên Xô (cũ)
Trong thời kỳ này, địa bàn nông thôn của Liên Xô chia các trung tâm
theo quan hệ từ trung tâm huyện qua trung tâm tiểu vùng đến trung tâm của
làng xã. Quy hoạch nông thôn đã khai thác triệt để mặt bằng tổng thể các
nhà ở, khu sản xuất, khu văn hoá được bố trí hợp lý theo kiểu tổ chức quy
hoạch đô thị. Nhà ở được xây dựng thành những khu vực với những lô đất
rộng rãi theo một thiết kế chung thống nhất và xây dựng theo hệ thống
quản lý nhà nước, bố trí không gian rộng rãi theo thiết kế chung, không gây
lộn xộn. Đây là những thành công của Liên Xô trong quy hoạch nông thôn.
(Nguyễn Ngọc Nông, Lương Văn Hinh, Nguyễn Đình Thi, 2003) [9].
2.2.Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai ở trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình chung
Trên thế giới công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã được tiến hành
từ nhiều năm trước vì thế họ tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu.
Hiện nay công tác này đang được chú trọng và phát triển, nó vẫn chiếm vai
trò quan trọng trong quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp và
được tiến hành ở một số nước như: Anh, Pháp, liên bang Nga đã xây
dựng cơ sở lý luận của ngành quản lý đất đai tương đối hoàn chỉnh và ngày
càng tiến bộ. Phương pháp quy hoạch đất đai phụ thuộc vào đặc điểm mỗi
nước, tuy nhiên có hai loại hình chính sau:
- Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đảm bảo phát triển
các mục tiêu một cách hài hoà, sau đó mới đi sâu vào quy hoạch nghiên

cứu chuyên ngành. Tiêu biểu như Anh, Úc, Đức
- Tiến hành quy hoạch nông nghiệp là nền tảng sau đó làm quy hoạch cơ
bản, lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo yêu cầu của cơ chế,
kế hoạch hoá tập trung. Đất đai và lao động trở thành yếu tố cơ bản của vấn đề
nghiên cứu. Tiêu biểu là liên bang Nga và một số nước xã hội chủ nghĩa.
Ngoài ra, ở một số nước khác còn có các phương pháp quy hoạch
mang tính đặc thù riêng như Bungary và các nước Đông Âu. Ở những nước
này quy hoạch được phân chia thành các vùng đặc trưng gắn liền với bảo
vệ thiên nhiên và môi trường sinh thái.

10
2.2.1.2. Quy hoạch ở Liên Xô
Quy hoạch đất đai gắn với quy hoạch vùng, thực hiện trên quy mô
kết hợp một tỉnh, một tiểu vùng. Những tư liệu luận chứng kinh tế - kĩ thuật
này đã được chấp nhận là cơ sở khoa học cho công tác xây dựng kế
hoạch. Trên cơ sở bản vẽ thiết kế quy hoạch này tiến hành quy hoạch
các cụm công nghiệp, kế hoạch xây dựng mặt bằng thành phố, kết hợp
bảo vệ môi trường.
2.2.1.3. Quy hoạch ở Thái Lan
Quy hoạch sử dụng đất của nước này được tiến hành phân theo 3
cấp đó là: cấp quốc gia, cấp vùng, cấp địa phương. Quy hoạch nhằm cụ
thể hoá các trường phái kinh tế xã hội của Hoàng gia Thái Lan, gắn liền
với tổ chức hành chính và quản lý nhà nước phối hợp với Chính phủ và
chính quyền địa phương.
2.2.1.4. Quy hoạch ở Ấn Độ
Là quốc gia có truyền thống phát triển lâu đời nhưng vấn đề quy
hoạch chưa được quan tâm nhiều. Ở đây, các khu đô thị phát triển theo
tính chất tự nhiên. Các khu đô thị được mở rộng theo kiểu đô thị vệ tinh
với quy mô đô thị nhỏ, lộn xộn. Các chuyên gia đã nhận định rằng mối
quan hệ giữa xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đô thị và sự thay đổi

trong quy hoạch sử dụng đất là hết sức quan trọng nếu muốn phát triển một
đô thị bền vững.
2.2.1.5. Quy hoạch ở Trung Quốc
Là một đất nước có diện tích, dân số lớn nhất thế giới nhưng công
tác quy hoạch sử dụng đất thì cũng chỉ mới bắt đầu nên công tác quy hoạch
tổng thể nhưng chưa đi sâu vào chi tiết.
2.2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Phía Đông giáp
biển Đông; phía Bắc giáp Trung Quốc; phía Tây giáp Lào, Campuchia;
phía Nam giáp vịnh Thái Lan. Về diện tích tự nhiên, nước ta có diện tích
trên 32 triệu ha đất liền, có quy mô trung bình xếp thứ 59 trong tổng số trên
200 nước của thế giới, nhưng với dân số đông vào hàng thứ 13 trên thế giới
nên nước ta thuộc loại “Đất chật người đông”. Bình quân diện tích tự

11
nhiên trên đầu người rất thấp (0.43ha), chỉ bằng 1/7 mức bình quân của thế
giới (3,0ha).
2.2.2.2. Thời kỳ trước Luật đất đai năm 1993
Trước khi luật Đất đai năm 1993 ban hành, Nhà nước đã ban hành
các quy định về công tác quản lí Nhà nước về đất đai như quy định 201/CP,
Chỉ thị 299/TTg của Thủ tướng chính phủ và luật Đất đai 1988 làm cơ sở
cơ bản cho công tác quản lý đất đai.
Trong thời kỳ này,nhìn chung việc quản lý đất đai chưa được chặt
chẽ, nguyên nhân là do hệ thống văn bản pháp luật chưa thực sự bám sát
với thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai, đất đai chưa được
phân định ranh giới rõ ràng nên hiện tượng tranh chấp, khiếu nại về đất đai,
sử dụng sai mục đích diễn ra ở một số khu vực. Diện tích đất chưa sử
dụng còn nhiều. Tình trạng không cải tạo đầu tư cho đất và hiện tượng để
hoang hoá đất đai còn diễn ra ở nhiều nơi gây ra hiện tượng thái hoá đất
diễn ra nhanh chóng.

2.2.2.3. Thời kỳ Luật Đất đai 1993 đến nay
Thực hiện chỉ thị 364/CP của Thủ tướng Chính phủ về hoạch định
ranh giới đất đai, xã Tây Giang đã tiến hành hoạch định ranh giới hành
chính với các đơn vị hành chính lân cận. Hiện nay ranh giới và các điểm
mốc giới đã được xác định rõ ràng không còn tranh chấp về địa giới
hành chính.
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện Luật Đất đai, UBND xã Tây Giang
đã thực hiện bám sát với 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Thực hiện
Nghị định 64/CP và Nghị định 02/CP của Chính phủ, xã đã lập các thủ tục,
hồ sơ chuyển đến UBND huyện để tiến hành giao đất nông lâm nghiệp cho
người dân.
2.2.3. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh Lạng Sơn
Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới nằm ở phía Đông Bắc của Tổ
quốc, có đường biên giới giáp với nước bạn láng giềng Trung Quốc. Lạng
Sơn đã và đang trở thành một trung tâm trung chuyển hàng hóa, dịch vụ
mũi nhọn của khu vực, cùng với đó là các dự án đầu tư vào Lạng Sơn ngày
càng nhiều, dân cư thành thị ngày càng tăng mạnh. Điều này đã gây áp lực
lớn cho đất đai. Nhận thức được vấn đề này UBND tỉnh đã phối hợp với

12
các cơ quan có liên quan tiến hành lập và chỉ đạo thực hiện quy hoạch sử
dụng đất trong toàn tỉnh để nhằm sử dụng đất một cách có hiệu quả nhất.
Đến nay tất cả các huyện, xã trong toàn tỉnh đều đã tiến hành lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn và từng năm (Nguyễn Thế
Bá, 2006 ) [10].









3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện 13
3.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 -2013 13
3.3.3.1. Quy hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2010 - 2013 13
3.3.4. Nhận xét chung về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện Văn Quan -
tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2013 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu 14

3.4.1. Phương pháp nội nghiệp 14
3.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp 14
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 14
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 15

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Văn Quan giai
đoạn 2010- 2013 15

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường 15
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 18
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và Môi trường 25
4.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Văn Quan - tỉnh
Lạng Sơn 26

4.2.1. Tình hình quản lý đất đai huyện Văn Quan 26
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Văn Quan 30
4.2.3. Tình hình biến động đất đai của huyện giai đoạn 2010 - 2013 32
4.3. Quy hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn 2010 - 2013 37

4.3.1. Đất nông nghiệp 39

4.3.2. Đất phi nông nghiệp 40
4.3.3. Đất chưa sử dụng 41
4.4. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2010 -
2013 41

4.4.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất nông nghiệp 43
4.4.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất phi nông nghiệp 44
4.4.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu đất chưa sử dụng 45

14
3.3.4. Nhận xét chung về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của
huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2013
3.3.4.1. Một số kết quả đạt được khi áp dụng quy hoạch vào quản lý và sử
dụng đất tại huyện Văn Quan giai đoạn 2010 - 2013.
3.3.4.2. Những tồn tại chủ yếu trong thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và giải pháp khắc phục.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp nội nghiệp
- Thu thập các loại tài liệu, số liệu cần thiết từ UBND huyện và
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện để phục vụ cho việc nghiên cứu.
Các tài liệu gồm:
+ Các tài liệu về điều kiện tự nhiên như: Vị trí địa lý, khí hậu thủy
văn, thảm thực vật.
+ Thu thập các số liệu về điều kiện kinh tế - xã hội: Dân số, lao
động, mức sống, các ngành nghề như chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp.
+ Các tài liệu về cơ sở hạ tầng phục vụ quản lý, làm việc và sản xuất.
+ Các tài liệu về đời sống văn hóa, giáo dục, y tế.
+ Tài liệu về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Văn Quan trong giai đoạn 2010 - 2013.
3.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp

- Điều tra bổ sung, đối soát bản đồ với thực địa nhằm có được những
thông tin chính xác nhất.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh, thống kê, xử lý số liệu thông thường theo
quy định của ngành.


15
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Văn Quan
giai đoạn 2010- 2013
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Văn Quan là một huyện phía tây của tỉnh Lạng Sơn từ 21
0
44’ đến
22
0
vĩ tuyến Bắc và từ 106
0
24’ đến 106
0
43’ Kinh Đông, cách Thành phố
Lạng Sơn 35 km, với 24 đơn vị hành chính (23 xã và 1 Thị trấn). Vị trí tiếp
giáp của huyện như sau:
- Phía Bắc giáp: Huyện Văn Lãng.
- Phí Đông giáp: Huyện Cao Lộc.
- Phía Nam giáp: Huyện Chi Lăng.

- Phía Tây giáp: Huyện Bình Gia và huyện Bắc Sơn.
Huyện Văn Quan có tổng diện tích tự nhiên là 55028,23 ha (Kiểm kê 2013).
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Văn Quan là huyện miền núi của tỉnh Lạng Sơn, có độ cao trung bình
khoảng 400m so với mực nước biển. Địa hình tương đối phức tạp, bị chia cắt
mạnh bởi các dãy núi đất, núi đá vôi xen kẽ các thung lũng nhỏ và nghiêng
dần từ phía Tây Nam - Đông Bắc. Địa thế hiểm trở được tạo ra bởi những
núi đá vôi dốc đứng, hang động và khe suối ngang dọc gây trở ngại, hạn chế
đến sản xuất và giao thông đi lại của nhân dân trong huyện.
4.1.1.3. Khí hậu - thời tiết
Huyện Văn Quan nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm
có hai mùa rõ rệt, mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông khô hanh, ít mưa.
Nhìn chung khí hậu của huyện có nhiều thuận lợi cho phát triển nông
lâm nghiệp. Tuy nhiên do biên độ nhiệt dao động giữa các mùa lớn, mùa khô
kéo dài, chế độ mưa tập trung đã gây nên những biến hiện tượng hạn hán, xói
mòn trên đất dốc, mùa đông lạnh có sương muối.

16
4.1.1.4. Thủy văn, sông ngòi
Văn Quan có hệ thống sông suối khá dày đặc và phân bố khá đồng
đều, có 2 con sông lớn chảy qua:
- Sông Kỳ Cùng: Bắt nguồn từ xã Bát Xa cao 1166 m ở huyện Đình
Lập, chảy qua huyện Cao Lộc đến huyên Văn Quan. Trên chiều dài huyện
sông có chiều dài khoảng 35km.
- Sông Thà Lải: Bắt nguồn từ vùng núi phía Nam huyện có độ cao
523m, chảy theo hương Tây Nam - Đông Bắc qua các xã Tri Lễ, Lương
Năng, Xuân Mai, Vĩnh Lại hợp với sông Kỳ Cùng ở Pắc Làng với chiều dài
khoảng 50km.
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất

Qua điều tra khảo sát đất huyện Văn Quan gồm có các nhóm đất
chính sau:
- Nhóm đất Feralit: Nhóm đất này chiếm khoảng 93,47% tổng diện
tích đất tự nhiên, gồm có các loại sau:
+ Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát: Chiếm khoảng 61,54% đất đai
hiện có. Loại đất này để trồng rừng, trồng hồi và cây ăn quả.
+ Đất đỏ vàng trên đá sét: Chiếm 14,24% tổng diện tích đất đai toàn
huyện. Loại đất này được sử dụng để phát triển cây công nghiệp dài ngày
và cây ăn quả.
+ Đất nâu đỏ trên sản phẩm phong hóa đá vôi: Chiếm 10,15%
diện tích đất.Một số diện tích đất này đã được dùng để trồng hồi, rừng
và cây ăn quả.
+ Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: Chiếm 7,5% tổng diện tích đất
đai. Loại đất này sử dụng trồng 1 đến 2 vụ lúa hoặc 1 vụ lúa, 1 vụ màu tùy
vào khả năng nước tưới của từng vùng.
+ Đất vàng xám trên đá mác ma axít: Chiếm 5,7% tổng diện tích đất
đai, Loại đất này sử dụng để trồng lúa màu nhưng năng suất không cao.
- Nhóm đất sản phẩm dốc tụ: Chiếm khoảng 0,83% tổng diện tích đất
tự nhiên. Loại đất này được sử dụng để trồng màu hoặc 2 lúa.
Còn lại là đất sông suối, núi đá.

17
Diện tích đất:
Theo kết quả tổng kiểm kê đất đai năm 2013, tổng diện tích đất của
huyện là 55028,23 ha. Bao gồm các loại đất sau:
- Đất nông nghiệp: Diện tích là 45.981,2 ha, chiếm 83,56% tổng diện
tích đất tự nhiên toàn huyện.
- Đất phi nông nghiệp: Diện tích là 1.955,34 ha, chiếm 3,55% tổng
diện tích đất tự nhiên.
- Đất đô thị: Diện tích 1.250,00 ha, chiếm 2,27% tổng diện tích đất

tự nhiên toàn huyện.
- Đất khu dân cư nông thôn: Diện tích là 1.433,03 ha, chiếm 2,6%
tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.
Diện tích đất chưa sử dụng của toàn huyện còn khá nhiều, chiếm
11,83% tổng diện tích tự nhiên của huyện với 6.507,76 ha. Quỹ đất này
trong thời gian tới tiếp tục được khai thác để trồng rừng và trồng các cây
hàng năm.
* Tài nguyên nước
Văn Quan là một huyện có nguồn nước ngầm và nước mặt khá
phong phú, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân trong huyện.
- Nguồn nước mặt: Huyện có 2 con sông lớn chảy qua là sông Kỳ Cùng
và sông Thà Lải chảy qua với tổng chiều dài 85 km.
- Nguồn nước ngầm: Qua điều tra khảo sát cho thấy trữ lượng nước
ngầm của huyện khá phong phú, chất lượng tương đối tốt.
* Tài nguyên rừng
Diện tích đất rừng của huyện Văn Quan tương đối lớn. Theo số
liệu kiểm kê đất đai năm 2013. Diện tích đất lâm nghiệp của huyện là
37.051,14 ha, chiếm 67,33% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện.
Trong đó bao gồm:
- Đất rừng phòng hộ: Diện tích 8.543,65 ha, chiếm 15,53% tổng
diện tích.
- Đất rừng sản xuất: Diện tích 27.446,49 ha, chiếm 49,88% tổng
diện tích.

×