Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Đức Hồng- Huyện trùng khánh - Tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.72 KB, 82 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG VĂN NGHĨA


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỨC HỒNG -
HUYỆN TRÙNG KHÁNH – TỈNH CAO BẰNG


KHÓA LUẬN TỐT NGIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : KT & PTNT
Khóa học : 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HOÀNG VĂN NGHĨA


Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỨC HỒNG -
HUYỆN TRÙNG KHÁNH – TỈNH CAO BẰNG


KHÓA LUẬN TỐT NGIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Lớp :K42 – KTNN – N02
Khoa : KT & PTNT
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : CN. Đỗ Trung Hiếu

Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN

Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn
nhằm giúp cho sinh viên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng có
hiệu quả vào thực tiễn mỗi sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào
tạo của nhà trường đều phải trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá

trình nghiên cứu và viết khóa luận tốt nghiệp tôi đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo
khoa kinh tế và phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
xin chân thành cảm ơn đến UBND xã Đức Hồng, Huyện Trùng Khánh, Tỉnh
Cao Bằng đã giúp tôi hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn thầy giáo hướng dẫn Đỗ Trung Hiếu đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi
hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng do thời
gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với công tác
nghiên cứu nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè để
bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Thái nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Hoàng Văn Nghĩa



DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Đức Hồng Năm 2011 - 2013 33
Bảng 3.2: Thành phần dân tộc xã Đức Hồng năm 2013 35
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất của xã Đức Hồng trong giai đoạn 2011- 2013
35
Bảng 3.3: Tình hình dân số, Lao động xã Đức Hồng qua 3 năm 2011-2013
37

Bảng 3.4. Phân loại kinh tế hộ gia đình của xã giai đoạn 2011 - 2013 41
Bảng 3.5 Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 43
Bảng 3.6.Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra 45
Bảng 3.7: Tình hình lao động bình quân/hộ của nhóm hộ điều tra qua năm
2013 47
Bảng 3.8: Tình hình vốn của nhóm hộ điều tra năm 2013 48
Bảng 3.9: Chi phí trên 1 sào lúa của các nhóm hộ điều tra năm 2013 49
Bảng 3.10: Chi phí sản xuất bình quân trên sào ngô của nhóm hộ điều tra
51
Bảng 3.11: Chi phí bình quân sản xuất ngành chăn nuôi của hộ điều tra . 53
Bảng 3.12: Kết quả sản xuất một số cây trồng chính của nhóm hộ điều tra
năm 2013 55
Bảng 3.13: Kết quả sản xuất chăn nuôi của nhóm hộ điều tra năm 2013 . 56
Bảng 3.14. Kết quả sản xuất kinh doanh từ hoạt động phi nông nghiệp của
nông hộ năm 2013 58
Bảng 3.15: Tổng thu nhập và cơ cấu thu nhập của nhóm hộ điều tra 59
Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu cho sinh hoạt hàng ngày của nhóm hộ năm 2013 60
Bảng 3.17: Trình độ học vẫn nhóm hộ điều tra 62


DANH MỤC VIẾT TẮT

Tên viết tắt : Diễn giải
BQ Bình quân
CT/TW : Chính phủ trung ương
GO : Tổng giá trị sản xuất
IC : Chi phí trung gian
KHKT : Khoa học kĩ thuật
LĐ : Lao động
MI Thu nhập hỗn hợp

UBND Uỷ ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2

2.1.Mục tiêu chung 2

2.2.Mục tiêu cụ thể 2

3. Ý Nghĩa của đề tài 2

3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2

3.2.Ý nghĩa thực tiễn 3

4. Bố cục khóa luận 3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN 4

1.1. Cơ sơ lý luận 4

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 4


1.1.2.Vai trò của kinh tế hộ 6

1.1.3.Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân 6

1.1.4.Khái niệm về phát triển 7

1.2. Phân loại hộ 7

1.2.1.Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động 7

1.2.2. Căn cứ tính chất của ngày hộ sản xuất 9

1.2.3.Căn cứ vào thu nhập của hộ ta có thể phân thành các hộ 9

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ 9

1.3.1.Nhóm các yếu tố khách quan 9

1.3.2.Nhóm yếu tố chủ quan 10

1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc quản lý vĩ mô của nhà nước 12

1.4. Cơ sở thực tiến 13

1.4.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ của một số quốc gia trên thế giới 13


1.4.2.Tình hình phát triển kinh tế hộ ở việt nam 14


1.4.3. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta 15

1.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế hộ nông
dân ở Việt Nam nói chung và xã Đức Hồng nói riêng 16

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 19

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 19

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 19

2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 19

2.1.3.1. Địa điểm 19

2.1.3.2. Thời gian 19

2.2. Câu hỏi nghiên cứu 19

2.3. Nội dung nghiên cứu 20

2.4. Chọn điểm nghiên cứu 20

2.5. Phương pháp thu thập số liệu 20

2.6. Phương pháp nghiên cứu Error! Bookmark not defined.


2.7. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài 22

2.7.1. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của nông hộ 22

2.7.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính 23

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25

3.1. Đặc điểm nghiên cứu 25

3.1.1. Điều kiện tự nhiên 25

3.1.1.1 Vị trí địa lý 25

3.1.1.2. Địa hình 25

3.1.1.3. Khí hậu,thời tiết 26

3.1.1.4. Thủy văn 27


3.1.1.5. Tình hình đất đai 28

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội 29

3.2.1.Thực trạng phát triển kinh tế 29

3.2.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tác động đến
việc phát triển nông hô tại xã 31


3.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại xã Đức Hồng 33

3.2.4. Điều kiện kinh tế - xã hội 34

3.3. Thực trạng phát triển kinh tế hộ ở xã Đức hồng trong gia đoạn năm
2011- 2013 41

3.3.1. Thực trạng phát triển chung 41

3.4 Thực trạng tình hình sản xuất và kinh doanh của các hộ nông dân xã
Đức Hồng, Huyện Trùng Khánh, Tỉnh Cao Bằng 42

3.4.1 Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 42

3.5 Chỉ tiêu phân loại hộ 44

3.5.1. Điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ 44

3.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của nhóm hộ điều tra 55

3.6.1. Kết quả sản xuất ngành trồng trọt 55

3.6.2. Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi 56

3.6.3. Kết quả sản xuất kinh doanh từ hoạt động phi nông nghiệp của
nông hộ 57

3.6.4. Tổng hợp và đánh giá thu nhập của nhóm hộ điều tra 58

3.6.5. Tình hình chỉ tiêu và tích lũy của nhóm hộ điều tra 60


3.6.6.Các yếu tố về nguồn lực Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI XÃ
ĐỨC HỒNG 63

4.1. Phương hướng phát triển kinh tế hộ tại xã Đức Hồng 63


4.2. Những giải pháp chung nhằm phát triển kinh tế hộ dân tại xã Đức
Hồng 64

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO 73

1
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự đổi mới tăng trưởng kinh tế của đất nước, đời
sống của người dân được cải thiện. Trong đó việc phát triển kinh tế hộ được
chú trọng với những chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước giúp hình
thức tổ chức này giữ được vai trò to lớn của mình trong việc phát triển kinh tế
xã hội đất nước.
Tuy nhiên hoạt động kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là nông nghiệp. Việc
áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất còn gặp rất nhiều khó khăn. Do đất
đai còn nhỏ lẻ không tập trung, lao đông chưa có tay nghề, thiếu vốn trong
sản xuất vì vậy việc phát triển kinh tế hộ tại địa phương vẫn còn gặp rất nhiều
khó khăn. Và chậm phát triển tại Việt Nam là một vẫn đề cấp bách cho sự
phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Làm thế nào để người dân nông

thôn tìm được con đường phát triển và hướng đi đúng đắn ngay tại địa
phương của họ đấy là bài toán khó, mà những người làm khoa học. Đảng và
nhà nước ta cần tìm lời giả đáp?.
Kinh tế hộ còn là một chủ đề nghiên cứu phổ biến trong nhân học kinh
tế hiện nay, việc đầu tư cho phát triển kinh tế hộ ngày nay không có gì xa lạ
với các nước trên thế giới như Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ… Việt Nam,
kinh tế hộ biết đến sau thời kì đổi mới, đặc biệt là chính sách phát triển kinh
tế nhiều thành phần. Đây là sự đổi mới rất căn bản đối với quan hệ sản xuất ở
nông thôn.
Nằm trong dòng chảy của sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất
nước kinh tế hộ gia đình tại xã Đức Hồng, Huyện Trùng khánh, Tỉnh Cao
Bằng cũng có những điều kiện cơ sở chung. Là một xã miền núi vùng cao có
2 dân tộc sinh sống chủ yếu là Tày, Nùng.
Sản xuất kinh tế hộ hiện nay vẫn chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp.
2
Dân số tăng dẫn tới việc dư thừa lao động, thiếu việc làm.
Việc thiếu vốn đầu tư, thiếu kiến thức cơ bản.
Xuất phát từ thực trạng trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Đức
Hồng- Huyện trùng khánh - Tỉnh Cao Bằng’’.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1.Mục tiêu chung
Tìm hiểu được thực trang phát triển kinh tế hộ gia đình sống tại xã Đức
hồng, Huyện Trùng Khánh, Tỉnh Cao Bằng. Để từ đó đề xuất ra một số giải
pháp nhằm phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn xã trong thời gian tới.
2.2.Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn
xã Đức Hồng.
Tìm hiểu được những thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế hộ
gia đình trên địa bàn xã Đức Hồng.

Đề suất được một số giả pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
giai đình trên địa bàn xã Đức Hồng.
3. Ý Nghĩa của đề tài
3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Củng cố những kiến thức đã học trong thực tiễn.
Tăng khả năng tiếp cận kiến thức mới và khả năng thu thập, phân tích
thông tin trong quá trình thực tập.
Đề tài giúp cho bản thân vận dụng được những kiến thức đã học vào
thực tiễn.
Đề tài giúp tích lũy được kiến thức,và kinh nghiệm cho bản thân sau
khi ra trường.
3
3.2.Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho các nhà quản lý, các
ban ngành lãnh đạo nhận thấy rõ thế mạnh. Cơ hội của địa phương để từ đó
khắc phục được những khó khăn, thách thức nhằm phát triển kinh tế hộ.
Đề tài sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa phương cho quá trình
phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời gian tới.
4. Bố cục khóa luận
Khóa luận bao gồm các phần sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 4: Một số giải pháp nghiên cứu chủ yếu nhằm phát triển kinh
tế hộ gia đình trên địa bàn xã Đức Hồng - Huyện trùng khánh - Tỉnh Cao
Bằng.
Kết luận.

4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN
1.1. Cơ sơ lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về hộ
Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm khác nhau về hộ:
Theo quan điểm chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ cho thấy
“hộ là tất cả những người chung sống trong một mái nhà, nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc”.
Theo liên hợp quốc “hộ là những người cùng chung sống dưới một mãi
nhà, cùng ăn và sinh sống chung”.
Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất
chủ yếu dựa vào lao động gia đình (là tất cả những thành viên gia đình có khả
năng lao động. Và sẵn sàng tham gia lao động, để sản xuất ra hàng hóa dịch
vụ để đáp ứng du cầu của gia đình hay xã hội) nhưng mục đích chính của loại
hình này là để phục vụ cho gia đình.
Từ các quan niệm trên có thể nhận thấy hộ được hiểu như sau.
Thứ nhất: Hộ là tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có
chung huyết thống, tuy vậy cũng có ngoại lệ thành viên của hộ không có cùng
huyết thống (con nuôi).
Thứ hai: Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh), có nguồn
lao động và phân công lao động chung.
Thứ ba: Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù có chung huyết thống
bởi vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng.
Khái niệm về hộ nông dân
Nhà khoa học Traianop cho rằng: “hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất
ổn định” và ông coi “hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát
triển nông nghiệp”.
Theo tác giả Frank Ellis định nghĩa “hộ nông dân là các hộ gia đình
làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ

5
yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào thị trường và có xu
thế hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
Ở nước ta cũng có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân.
Theo Đào thế Tuấn. “hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn”. Theo Lê Đình thắng: “nông hộ là tế bào kinh tế xã
hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Còn theo
Nguyễn Sinh Cúc. Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao
động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng
trọt,chăn nuôi,dịch vụ nông nghiệp (làm đất, giống cây trồng, thuốc bảo vệ
thực vật…) nhưng chủ yếu nguồn sống chính của họ vẫn là nông nghiệp.
Qua một số khái niệm trên về hộ nông dân có thể hiểu.
Nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính
là nông nghiệp, và nguồn thu nhập chính và sinh sống của họ chủ yếu là nghề
nông. Ngoài ra còn một số hộ nông dân tham gia hoạt động phi nông nghiệp
như nghề tiểu thụ công, dịch vụ ở mỗi mức độ khác nhau.
Hộ Nông dân là một hộ vừa sản xuất vừa tiêu dùng vừa phụ thuộc vào
nền kinh tế của quốc dân.
Khái niệm về kinh tế hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất
chủ yếu dựa vào lao động gia đình (là tất cả các thành viên trong gia đình có
khả năng lao đông hoặc sẵn sàng tham gia lao động. Để sản xuất hàng hóa
nhằm đáp ứng nhu cầu của gia đình) mục đích chính là để phục vụ cho gia
đình, không phải sản xuất để bán. Tuy nhiên các hộ gia đình cũng có thể sản
xuất để trao đổi nhưng ở mức độ hạn chế.
6
Như vậy có thể định nghĩa về kinh tế hộ gia đình như sau, “ kinh tế hộ
gia đình là khả năng về tài chính của một gia đình, được hình thành từ các

nguồn thu nhập của gia đình”.
1.1.2.Vai trò của kinh tế hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển.
Trải qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, càng ngày nó càng khẳng định được tầm quan trọng và
vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển của nó trước tiên giúp
nâng cao đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất
nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là
nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa,
xuất hiện cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhằm tạo ra
sản phẩm có chất lượng tốt hơn với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước
hết phải nhằm khai thác hết kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời.
1.1.3.Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân mặc dù có những bước đi thăng trầm song thực tế
hộ nông dân và kinh tế hộ vẫn tồn tại bền vững thúc đẩy xã hội phát triển.
Các thành viên trong hộ được gắn bó chặt chẽ với nhau bởi quan hệ
huyết thống, quan hệ hôn nhân. Hơn nữa sống trong điều kiện tình làng nghĩa
xóm chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
Về mặt kinh tế: Các thành viên trong nông hộ được gắn bó với nhau
dựa trên những quan hệ thật sự bình đẳng đó là quan hệ sở hữu về tài sản,
7
quan hệ phân phối các nguồn thu nhập và chủ trương và chi tiêu. Đó là những
lợi ích về mặt kinh tế cho nên trong gia đình gắn bó và cảm thông với nhau.
Về quản lý phân công lao động: Trong nông hộ việc quản lý và phân
công lao động khác hẳn với các ngành nghề khác là người quản lý cũng là
người trực tiếp lao động. Do đó việc phân công lao động hết sức thuận lợi,

hợp lý vì mọi người đều hiểu nhau về năng lực và trình độ. Hơn nữa vì mục
đích của mỗi thành viên trong nông hộ cũng thống nhất là làm thế nào để gia
đình giàu có, động lực đó cũng thúc đẩy mọi người làm hết mình và có tính tự
giác cao, điều mà không có hình thức kinh doanh nào có được.
Về tài sản và tư liệu sản xuất: Các thành viên trong hộ đều bình đẳng,
sử dụng chung mọi tài sản phục vụ cho sản xuất và đời sống của gia đình, mọi
người đều hiểu rõ tính chất giá trị của tài sản cho nên họ đều có ý thức sử
dụng và bảo quản cao nhất. Bởi vì chúng cũng là những yếu tố kinh tế của gia
đình.
1.1.4.Khái niệm về phát triển
Trong thuận ngữ khoa học phát triển được biểu thị như tiến trình đưa xã
hội lên một trình độ cao hơn cả về vật chất lẫn tinh thần.
Như vậy có thể định nghĩa về phát triển, phát triển là một quá trình
thay đổi làm tăng mức sống của con người.
1.2. Phân loại hộ
1.2.1.Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động
Trong sản xuất nông hộ kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế được
phát triển từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Vì vậy
nếu căn cứ vào mức độ phát triển kinh tế nông hộ ta có thể chia ra các nhóm
sau:
Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế nông hộ,
các hộ thuộc nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng, vật nuôi chủ yếu
8
nhằm duy trì cuộc sóng của gia đình họ. Họ hầu như không có hoặc có rất ít
vốn, công cụ sản xuất thì thô sơ, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và
họ tiến hành sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
Nhóm kinh tế hộ tự túc: Nhóm này sản xuất ra lương thực, thực phẩm
cung cấp cho nhu cầu hằng ngày, sản xuất còn manh mũn, lạc hậu không chịu
tìm tòi, học hỏi, luôn bằng lòng với bản thân nên hiệu quả trong sản xuất của
nhóm hộ này rất thấp.

Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất có một bộ phận nông
dân làm ăn khá giả, ngoài phần sản xuất để cung cấp cho bản thân gia đình
còn có phần dư thừa để bán ra ngoài thị trường. Đây là nhóm hộ phần nào biết
làm ăn, chịu khó học hỏi nhưng vẫn chưa thực sự mạnh dạn đầu tư, thếu vốn
để làm ăn.
Nhóm kinh tế hộ sản xuất hàng hóa lớn: Đây chính là những loại hộ sản
xuất hàng hóa, nên các hộ thuộc nhóm này đã biết đầu tư phát triển loại hình
kinh tế mang đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại.
Trên đây là các nhóm hộ thuần nông. Các hộ có thu nhập chủ yếu từ
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đặc trưng của các hộ này là chịu ảnh hưởng
lớn của điều kiện tự nhiên.
Ngoài loại hộ thuần nông còn có hộ kiêm ngành nghề, dịch vụ: Đây là
loại hộ ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn biết tận dụng những cái có sẵn của
ông cha để lại như: Các ngành nghề truyền thống được kế thừa từ đời này
sang đời khác nhằm nâng cao thu nhập cho gia đình và tận dụng lao động lúc
nông nhàn ở nông thôn. Vì vậy loại hộ này có vốn đầu tư cho sản xuất kinh
doanh và các kiến trúc về thị trường.



9
1.2.2. Căn cứ tính chất của ngày hộ sản xuất
Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp
Hộ chuyên nông: Là loại hộ chuyên làm ngành nghề như cơ khí mộc,
dệt, may…
Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nghề tiểu thụ công nghiệp, nhưng
thu từ nông nghiệp là chính.
Hộ buôn bán: Ở nơi tập chung đông dân cư, có quầy hàng, hoặc buôn
bán ở chợ.
1.2.3.Căn cứ vào thu nhập của hộ ta có thể phân thành các hộ

Hộ khá
Hộ trung bình
Hộ nghèo
Sự phân biệt này dựa vào quy định chung của cả nước hoặc từng địa
phương.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ
1.3.1.Nhóm các yếu tố khách quan
Đây là yếu tố do chính bản thân gia đình nông dân quyết định. Mỗi hộ
có hoàn cảnh riêng, có trình độ, có phương tiện sản xuất riêng, đó là các yếu
tố khách quan, nó tác động đến sự phát triển của kinh tế hộ. Các yếu tố chủ
quan bao gồm:
Đất đai: Là tư liệu sản xuất chủ yếu và không có gì thay thế được đối
với sản xuất nông nghiệp, do vậy đất đai có thể coi như một dạng vốn nhưng
lại được xem như một nguồn lực riêng, sẽ không thể hoạt động sản xuất nông
nghiệp được nếu không có đất đai, số lượng và chất lượng đất cao hay thấp lại
ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, vật nuôi. Vì vậy đất đai ảnh hưởng rất lớn
đến kinh tế hộ.
10
Vốn đầu tư cho sản xuất: Vốn là toàn bộ giá trị của đầu vào, bao gồm
những tài sản, vật phẩm trong sản xuất kinh doanh. Trong nông nghiệp vốn là
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa nó quyết định
đến quy mô sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng khai thác các
nguồn lực vào sản xuất. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không nó quyết
định đến sự phát triển của kinh tế hộ.
Trình độ học vấn: Điều này rất quan trọng vì vậy người lao động phải
có trình độ học vấn, để tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Lao động: Là yếu tố cần thiết của mọi quá trình sản xuất, không có lao
động thì không có hoạt động sản xuất, đặc biết trong sản xuất nông nghiệp.Vì
vậy trong các giải pháp phát triển kinh tế hộ thì giải pháp về lao động là giải
pháp có tính khả thi cao.

Công cụ sản xuất: Muốn sản xuất có hiệu quả thì phải có công cụ sản
xuất phù hợp. Ngày nay cùng với sự phát triển khoa học - kỹ thuật, công cụ
sản xuất được cải tiến đem lại hiểu quả cho các hộ nông dân. Năng suất cây
trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên.
1.3.2.Nhóm yếu tố chủ quan
Đây là nhóm yếu tố tác động từ bên ngoài đến kết quả sản xuất kinh
doanh của hộ, mà hộ nông dân không thể kiểm soát được, tác động này có thể
theo hướng tích cực hoặc tiêu cực, có thể tốt với hộ này lại không tốt với hộ
khác, các yếu tố này bao gồm các nhóm.
Thị trường: Là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi buôn bán, thị trường
có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh thông qua giá cả. Có hai loại thị
trường đó là, thị trường đầu ra và thị trường đầu vào.
Đối với thị trường đầu ra (thị trường tiêu thụ). Nó phản ánh cung sản
phẩm , trong nông nghiệp cung về sản phẩm thường là cung muộn hơn nữa
các sản phẩm trong nông nghiệp thường khó bảo quản, vì vậy rủi ro thị trường
11
đem lại trong ngành sản xuất nông nghiệp cực kỳ lớn. Do vậy thị trường các
sản phẩm trong nông nghiệp là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Nên người
nông dân không thể kiểm soát được thị trường, vì vậy thị trường làm cho thu
nhập của nông hộ không ổn định.
Đối với thị trường đầu vào: Giá cả thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất đến chi phí của nông hộ, vì vậy nó tác động rất lớn đến quy mô sản
xuất, đến mức độ đầu tư của nông dân. Nếu giá đầu vào tăng làm cho chi phí
đầu tư tăng. Dẫn đến hiểu quả sản xuất giảm xuống.
Thời tiết khí hậu và môi trường sinh thái: Thời tiết khí hậu ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, kí hậu, lượng mưa độ ẩm, nhiệt độ ánh
sáng … có mỗi quan hệ chặt chẽ và hình thành các loại đất. Môi trường sinh
thái cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của nông hộ, nhất là nguồn nước. Nếu
nguồn nước bị ô nhiễm thì người dân sẽ không có nước sinh hoạt.
Chính sách của nhà nước: Chính sách kinh tế là công cụ đắt lực của

chính phủ, vì vậy chính sách của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập
của hộ hay đến sự phát triển của kinh tế hộ gia đình. Trong quá trình phát
triển nông nghiệp nông thôn việt nam, nhà nước ta đang khẳng định được vai
trò của mình trong quản lý kinh tế. Thể hiển rõ nét ở chính sách trong công
cuộc đổi mới, chính sách này đã làm thay đổi thu nhập của người dân trong
nông thôn.
Ngoài các yếu tố trên: Kinh tế hộ còn chịu nhiều các phong tục tập
quán văn hóa của mỗi địa phương.
Từ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ, có thể khẳng định,
hộ sản xuất tự cung tự cấp muốn phát triển kinh tế cần phá vỡ kết cấu kinh tế
khép kín của hộ để sản xuất với quy mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là
môi trường đầu tư để đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất, để hộ nông dân hoạt
động có hiểu quả.
12
Vốn: Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn
là điều kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên
liệu cũng như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không
thể thiếu, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Công cụ sản xuất: Công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc
thực hiên các biện pháp kỹ thuật sản xuất. muốn sản xuất có hiệu quả năng
suất cao cần phải sử dụng công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác
tiên tiến, công cụ sản xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem
lại hiệu quả cao trong sản xuất. Năng suất cây trồng vật nuôi không ngừng
tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn. Do đó, công cụ sản xuất có ảnh hưởng
rất lớn đến kết quả và hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.
Ứng dụng tiến bộ Khoa học - Công nghệ: Sản xuất của hộ nông dân
không thể tác rời những tiến bộ khoa học kỹ thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng,
vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế cho thấy những hộ nhậy
cảm với những tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu
biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi do trong sản xuất nông

nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như
lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết, khí hậu, kinh tế kết hợp với
nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát
triển, thậm chí những tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng
hóa.
1.3.3. Nhóm yếu tố thuộc quản lý vĩ mô của nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và nhà
nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá
nông sản phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải
quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới,…
13
Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và là
công cụ đắc lực để nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp,
tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế hộ nông
dân, có thể khẳng định: Hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển
kinh tế cần phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản
xuất với quy mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư,
đưa tiến bộ khoa học mới vào sản xuất để kinh tế hộ nông dân hoạt động có
hiệu quả.
1.4. Cơ sở thực tiến
1.4.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ của một số quốc gia trên thế giới
Quá trình phát triển kinh tế hộ diễn ra mạnh mẽ từ những hộ phát triển
sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa, từ sản xuất tiểu nông sang
sản xuất trang trại và có nhiều kinh nghiệm cho chúng ta học tập.
Thái lan: Chính phủ thái lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa từ
một nước lạc hậu trở thành nước có khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Thứ nhất: xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường
bộ, bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập ở vùng xa.

Thứ hai: chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hóa các sản
phẩm như cao su, ngô, mía
Thứ ba: Chế biến nông sản để sản xuất. Đẩy mạnh công nghiệp hóa.
Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế
Nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ cùng nhiều chính sách khác đã
đưa thái lan phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, tuy nhiên trong quá
trình thực hiện cũng bộc lộ một số vẫn đề hậu quả làm mất cân bằng sinh
thái, làm đất nông nghiệp nghèo nàn hơn.
14
Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong linh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn, trong đó nhiều chính sách đầu tư rất quan
trong, tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho
sự tăng trưởng, trước hết là đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, mở rộng sản
xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
Anh: Từ cuối thế kỷ XVII cuộc cách mạng tư sản đã phá vỡ triệt để bãi
chăn thả công và các cơ chế có lợi cho nông dân nghèo, nên đã thúc đẩy quá
trình tập trung hóa ruộng đất và tập trung các nông trải nhỏ. Tuy vậy, sang
giữa thế kỷ XIX chế độ bãi thả công và nông trại chiếm tỉ lệ cao
Pháp: Chính sách ruộng đất của cách mạng Tư sản thuận lợi cho việc
phát triển nông trại nhỏ, quá trình rút lao động ra thành thị không nhanh như ở
Anh, vì vậy trong thế kỷ XIX xu hướng tăng dần nông trại nhỏ là phổ biến.
Từ thực tế phát triển kinh tế nông nghiệp ở một số nước với trình độ
phát triển và chế độ chính sách khác nhau cho ta thấy.
Ở các nước phát triển, trong giai đoạn đầu có số lượng nông trại lớn với
quy mô nhỏ, theo bước tiến của nông nghiệp hóa. Đã thúc đẩy những tiến bộ
về khoa học kỹ thuật, về cơ giới hóa, điện khí hóa và ngày càng xâm nhập
nông nghiệp nông thôn.
Ở các nước đang phát triển kinh tế nông nghiệp gia đình ở dạng kinh tế
hộ tự cung, tự cấp còn chiếm một bộ phân quan trọng. Bộ phận kinh tế nông
hộ sang kinh tế nông trại sản xuất hàng hóa ngày càng nhiều.

1.4.2.Tình hình phát triển kinh tế hộ ở việt nam
Quá trình phát triển kinh tế hộ ở Việt Nam
Trong thời kỳ pháp thuộc: Ở thời kỳ này tuyệt đối đại bộ phận nông
dân đi làm thuê cho địa chủ, một bộ phận rất ít nông dân sản xuất hàng hóa
nhỏ theo kiểu cổ truyền với ít kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ.
15
Từ năm 1955 - 1959: Sau khi miền bắc hoàn toàn giải phóng. Đảng và nhà
nước ta đã thực hiện chính sách cải cách ruộng đất với mục đích “người cày
có ruộng”. Nhờ có chính sách cải cách ruộng đất cùng với công tác khuyến
nông. Đã làm cho kinh tế hộ có điều kiện để phát triển.
Từ năm 1960 - 1980. Đây là gia đoạn chúng ta tiến hành cải cách ruộng
đất, thực hiển tập thể hóa, một cách ồ ạt song đây cũng là lúc bộc lộ mặt yếu
kém của mình, thời kỳ này kinh tế hộ không được quan tâm. Đây là thời kỳ
xuống dốc của nền nông nghiệp nước ta.
Từ năm 1981- 1987: Chị thị 100-CT/TW được ban Bí Thư trung ương
Đảng ban hành, quyết định thực hiện chế độ khoán sản lần cuối. Đến nhóm
người dân cuộc sống người dân được cải thiện. Tích lũy cho hợp tác xã. Đây
được coi là bước khởi đầu mới cho nước ta.
Từ năm 1988 đến nay: Ngày 5/5/1988 bộ chính trị và ban chấp hành
trung ương Đảng đã ban hành nghị quyết 10 về “Đổi mới quản lý kinh tế
trong nông nghiệp và nông thôn”, thừa nhận kinh tế hộ là một đơn vị cơ bản
trong sản xuất nông nghiệp. Hộ gia đình được gia quyền sử dụng đất lâu dài,
hỗ trợ thành một đơn vị độc lập. Hàng loạt những chính sách đổi mới đó đã
tạo được động lực thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển.
1.4.3. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta
Theo quy luật tất yếu của mọi sự vật hiện tượng thì nhu cầu của con
người ngày càng tăng trong khi đó nguồn lực sản xuất thì có giới hạn đặc biệt
là đất đai. Vì thế trong cơ chế kinh tế mới nông nghiệp nông thôn sẽ có bước
đi mới. Cùng với xu hướng chung của nền kinh tế nông nghiệp, để khẳng định
mình kinh tế hộ có thể phát triển theo hai xu hướng.

Xu hướng 1: Một bộ phận nông hộ sẽ thành các chủ đề sản xuất kinh
doanh độc lập, sẵn sàng chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp. Sang nền sản
xuất hàng hóa, kết quả của quá trình tích tụ ruộng đất sẽ dẫn đế hình thành các
trang trại nông nghiệp, các trang trại này sẽ có điều kiện để đầu tư các khoa
học kỹ thuật mới vào sản xuất và đạt được năng suất cao.
16
Xu hướng 2: Một số nông hộ sau khi thực hiện quá trình chuyển sự
dụng đất, sẽ chuyển ngành nghề sang phi nông nghiệp, hoặc đi làm thuê. Để
phục vụ cho đời sống của người dân nông thôn, và mang lại lợi nhuận cao.
Ở nông thôn hiện nay, hiện tượng nông hộ chuyển quyền sự dụng đất
để đi làm thuê, các lao động chuyển sang ngành nghề khác. Đây là xu hướng
phát triển của các kinh tế hộ nói riêng và kinh tế nông nghiệp nói chung, Quá
trình chuyển đổi này chỉ là bước đi đầu tiên của nền nông nghiệp hiện đại.
1.4.4. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế hộ nông
dân ở Việt Nam nói chung và xã Đức Hồng nói riêng
Đối với Việt Nam:
Chủ trương, chính sách về giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho
kinh tế hộ (đất nông nghiệp 20 năm, đất lâm nghiệp 50 năm) đã nhanh chóng
đi vào cuộc sống của hàng triệu hộ nông dân. Có như vậy các hộ nông dân
mới yên tâm sản xuất và tập chung đầu tư trên đất đai được giao sử dụng lâu
dài của mình. Từ đó diện mạo của kinh tế hộ nông dân việt nam đã thay đổi
một cách cơ bản, nhất là ngày càng có nhiều đóng góp cho việc giải phóng
sức sản xuất, nâng cao sản lượng nông nghiệp, mở mang ngành nghề mới,
nâng cao thu nhập.
Trong kinh tế thị trường, việc tìm ra cây gì, con gì để sản xuất hàng hóa
lớn hơn đã khó, thì việc tiếp cận đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp
mấy năm gần đây cũng đang khó khăn không kém. Đã thế thị trường đầu vào
của sản xuất nông nghiệp biến động rất bất lợi cho các hộ nông dân, giá lên
cao liên tục, giao thông khó khăn, vốn ít nên gặp khó khăn trong việc mua giá
thấp khối lượng lớn (mua buôn), mua lẻ thì giá lại rất cao, thiếu những nhà

cung cấp tin cậy và ổn định và còn thiếu cả thông tin để có cơ hội lựa chọn
phương án tối ưu. Vì thế để thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển nhà nước

×