Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại xã Yên Phụ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.6 KB, 84 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




CHU VĂN MIỀN




THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ YÊN PHỤ, HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2009 – 2013







Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



CHU VĂN MIỀN



THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TẠI XÃ YÊN PHỤ, HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2009 - 2013


Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Cương
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên






Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN

Với quan điểm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn nhằm giúp
cho sinh viên nắm vững những kiến thức đã học và vận dụng có hiệu quả vào thực
tiễn, mỗi sinh viên trước khi hoàn thành chương trình đào tạo của nhà trường đều phải
trải qua quá trình thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn em
đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn và giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và
ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy - cô giáo khoa
Kinh tế & phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xin chân
thành cảm ơn đến UBND xã Yên Phụ - huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Đặc biệt em vô cùng biết ơn thầy giáo Th.S Trần Cương đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình thực tập để em hoàn thành tốt khóa luận
tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian
có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu
nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
quan tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè để bản khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên,ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Chu Văn Miền
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATTP An toàn thực phẩm
CC Cơ cấu
CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đ Đồng
ĐVT Đơn vị tính
KHKT Khoa học kỹ thuật
KCN Khu công nghiệp
NN Nông nghiệp
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TM - DV Thương mại - dịch vụ
GTSX Giá trị sản xuất
LĐ Lao động
TB Trung bình
XHCN Xã hội chủ nghĩa
HTX DVNN Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
USD Đôla Mỹ
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn















MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
4. Những đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của đề tài: 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1.Cơ sở lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế 4
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp 8
1.2. Cơ sở thực tiễn 15
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên Thế Giới 15

1.2.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại Việt Nam 17
1.2.3. Bài học kinh nghiệm trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế 21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
. 23
2.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
2.2.Nội dung nghiên cứu 23
2.3. Câu hỏi nghiên cứu 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu 24
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin 24
2.4.2. Phương pháp tổng hợp thông tin 24
2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin 24
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 25
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TẠI XÃ YÊN PHỤ, HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH 26
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Yên Phụ 26
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 26
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội 29
3.1.3. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn của xã Yên Phụ, huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh 33
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại xã Yên Phụ, huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh 34
3.2.1. Thực trạng cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn xã Yên Phụ 34
3.2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã Yên Phụ 37
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp của các hộ điều tra trên địa bàn
xã Yên Phụ, huyện Yên Phụ, tỉnh Bắc Ninh 47
3.3.1. Đánh giá chung về các hộ điều tra 47
3.3.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra 51
3.4. Đánh giá chung quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại xã Yên Phụ 58

3.4.1. Những kết quả đạt được 58
3.4.2. Những tồn tại và hạn chế 58
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ YÊN PHỤ, HUYỆN YÊN
PHONG, TỈNH BẮC NINH
59
4.1. Một số quan điểm, phương hướng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
xã Yên Phụ 59
4.1.1. Một số quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại xã Yên Phụ 59
4.1.2. Một số phương hướng nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp xã Yên
Phụ đến năm 2015 61
4.1.3. Mục tiêu cụ thể của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã
Yên Phụ 61
4.2. Các giải pháp chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp xã Yên Phụ
trong thời gian tới 63
4.2.1. Quy hoạch bố trí các ngành sản xuất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên
môn hóa 63
4.2.2. Xây dựng và phát triển các cơ sở chế biến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
và đáp ứng nhu cầu thị trường 63
4.2.3. Giải pháp về thị trường 63
4.2.4. Giải pháp về vốn 64
4.2.5 Giải pháp về ruộng đất 65
4.2.6. Giải pháp áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất 66
4.2.7. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp 66
4.2.8. Đẩy mạnh công tác khuyến nông 67
4.3. Kiến nghị 67
4.3.1. Đối với nhà nước 67
4.3.2. Đối với địa phương 68
4.3.3. Đối với hộ nông dân 68
KẾT LUẬN

70

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Yên Phụ 28
Bảng 3.2. Dân số và lao động của xã Yên Phụ 30
Bảng 3.3. Tỷ trọng các ngành kinh tế xã Yên Phụ 35
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản 38
Bảng 3.5. Diện tích một số loại cây trồng chính của xã Yên Phụ 40
Bảng 3.6. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt của xã Yên Phụ 41
Bảng 3.7. Diện tích, năng suất và sản lượng cây trồng khác trên địa bàn xã Yên Phụ 43
Bảng 3.8. Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm của xã Yên Phụ 44
Bảng 3.9. Tình hình nhân lực của các hộ điều tra năm 2013 47
Bảng 3.10. Tình hình nhân lực của các hộ điều tra năm 2013 phân theo các thôn trên
địa bàn xã Yên Phụ 48
Bảng 3.11. Cơ cấu sử dụng đất trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp của các nhóm
hộ điều tra 49
Bảng 3.12. Biến động diện tích gieo trồng ngành trồng trọt của các hộ điều tra
(tính bình quân/hộ) 49
Bảng 3.13 . Vốn sản xuất của các hộ điều tra năm 2013 51
Bảng 3.14. Thu nhập bình quân của các hộ điều tra năm 2013 52
Bảng 3.15. Chi phí ngành nông nghiệp của các hộ điều tra năm 2013
tính bình quân/hộ 53
Bảng 3.16. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp của các hộ điều tra năm 2013
tính bình quân/hộ 55
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu các ngành kinh tế tại xã Yên Phụ đến năm 2015 62
Bảng 4.2. Dự kiến cơ cấu ngành nông nghiệp xã Yên Phụ đến năm 2015 62



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng các ngành kinh tế trên địa bàn xã Yên Phụ năm 2011 và 2013 36
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp xã Yên Phụ năm 2011 và 2013 39
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu GTSX của lúa trong ngành trồng trọt của xã Yên Phụ năm 2011
và 2013 42
Biểu đồ 3.4. Tình hình chăn nuôi của xã Yên Phụ 45
Biểu đồ 3.5. Giá trị sản xuất nội bộ ngành chăn nuôi xã Yên Phụ 46
Biểu đồ 3.6. Cơ cấu GTSX của giữa các ngành kinh tế của các hộ điều tra năm 2013 52
Biểu đồ 3.7. Cơ cấu chi phí sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp của các hộ
điều tra năm 2013 54
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu GTSX thu được trong nội bộ ngành nông nghiệp của các hộ
điều tra năm 2013 55
Biểu đồ 3.9. Cơ cấu GTSX nội bộ ngành trồng trọt của các hộ điều tra năm 2013 56
Biểu đồ 3.10. Cơ cấu GTSX nội bộ ngành chăn nuôi của các hộ điều tra năm 2013 57



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ cấu ngành kinh tế không chỉ giới hạn giữa các ngành có tính chất ổn định
mà nó luôn thay đổi sao cho phù hợp với sự phát triển của từng thời kỳ. Hiện nay, cơ
cấu ngành kinh tế của các nước trên thế giới không ngừng được điều chỉnh theo yêu
cầu phát triển kinh tế và sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Điều chỉnh cơ cấu ngành
kinh tế hợp lý sẽ tạo ra sự kết hợp với nhau một cách hài hòa giữa các ngành, giúp bổ
sung cho nhau, tạo đà cho tăng trưởng kinh tế và sử dụng hiệu quả các nguồn lực khan
hiếm của đất nước, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng

cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân và quan trọng nhất là phát triển kinh
tế cảu đất nước theo hướng CNH - HĐH. Như vậy, một phương hướng chuyển dịch cơ
cấu ngành hợp lý sẽ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự phát triển bền vững của đất
nước. Nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới đang trong quá trình quốc tế hóa và sự
phát triển nhưu vũ bão của khoa học kỹ thuật. Đặc biệt là hoàn cảnh nền kinh tế Việt
Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế và hội nhập.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng là
vấn đề đang được quan tâm hiện nay của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là đối với
những nước đang phát triển.
Ở nước ta vốn là một nước sản xuất nông nghiệp với gần 70% dân số sống ở
nông thôn và gần 60% dân số sống bằng nghề sản xuất nông nghiệp. Trong những năm
qua Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng việc phát triển nông nghiệp và coi đó là một
giải pháp cơ bản quan trọng để đẩy mạnh kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng
sản xuất hàng hóa.
Trong phát triển nông nghiệp thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một
nội dung quan trọng không thể thiếu. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đưa ra cơ cấu
kinh tế phù hợp với từng vùng, từng lĩnh vực và từng địa phương là một vấn đề cấp
bách trong chiến lược phát triển nông nghiệp nước ta trong thời gian tới.
Cùng với xu hướng phát triển chung của toàn xã hội vấn đề đặt ra cho ngành
nông nghiệp huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh nói chung và xã Yên Phụ nói riêng là
phải nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu lương thực, thực
phẩm cho thị trường, tăng hiệu quả kinh tế nâng cao đời sống của người dân. Tuy
nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại xã Yên Phụ còn chậm, cơ cấu
kinh tế nông nghiệp còn bất hợp lý, chưa phát huy được đầy đủ các thế mạnh trong sản
xuất. Thực trạng này đòi hỏi phải có giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tại xã một cách hợp lý.

2
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp tại xã Yên Phụ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” làm đề

tài nghiên cứu với mong muốn luận giải vấn đề cấp thiết đang đặt ra nói trên để từ đó
có phương hướng và giải pháp phù hợp, áp dụng và khai thác tối đa mọi nguồn lực,
tiềm năng, lợi thế của địa phương cho sự phát triển nhanh và bền vững trong nền kinh
tế nông nghiệp nước ta nói chung và góp phần nâng cao đời sống cho người dân trên địa
bàn xã Yên Phụ về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
xác định rõ sự bất hợp lý và những nguyên nhân, từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu
nhằm chuyển dịch cơ cấu nông nghệp của xã Yên Phụ, huyện Yên Phong phù hợp với
nền kinh tế thị trường trong thời kỳ CNH - HĐH hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Yên Phụ trong
thời gian qua.
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã Yên Phụ.
- Đưa ra một số định hướng, giải pháp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn xã Yên Phụ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Tạo cơ hội cho sinh viên vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, rèn luyện kĩ năng
phân tích và tổng hợp số liệu.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm
từ thực tế.
- Là tài liệu tham khảo cho sinh viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
nói chung và cho sinh viên Khoa KT & PTNT các khóa tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kiểm tra được tình hình phát triển kinh tế và thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế xã Yên Phụ.
- Tìm ra được nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp xã Yên Phụ, huyện Yên Phong thời gian qua.

- Đưa ra phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp ở xã Yên Phụ, huyện Yên Phong trong thời gian tới.

3
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa lý luận về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng CNH - HĐH.
- Phân tích đánh giá về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở xã
Yên Phụ trọng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp ở xã Yên Phụ đến năm 2020.
5. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại xã Yên Phụ, huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Chương 4: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tại xã Yên Phụ, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh



4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1.Cơ sở lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm về cơ cấu và cơ cấu kinh tế
Cơ cấu (hay kết cấu) là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng để

chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối
quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện
chứng giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật, hiện
tượng, và biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật hiện tượng. Như vậy, có thể thấy có rất
nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của các khách thể và các hệ thống [15].
Ở trên là khái niệm về cơ cấu, cũng vậy đối với nền kinh tế quốc dân, khi xem nó
là một hệ thống phức tạp thì có thể thấy rất nhiều các bộ phận và các kiểu cơ cấu hợp
thành của chúng, tùy theo cách mà chúng ta tiếp cận khi nghiên cứu.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể hiểu: “Cơ
cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân,
giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về số lượng và chất
lượng, trong những không gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, chúng vận động
hướng vào những mục tiêu nhất định”. Theo quan điểm này cơ cấu kinh tế là phạm trù
kinh tế, là nền tảng của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội [11].
Cơ cấu là một phạm trù triết học dùng để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối
quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống [10].
Cơ cấu được biểu hiện nhưu là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các
yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra như là một thuộc tính của
sự vật hiện tượng, nó biến đổi cùng với sự biến đổi sự vật, hiện tượng. Vì thế khi nghiên
cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: “Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng
thể những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành đó trong
một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định” [14].
Việc phát triển nền kinh tế có hiệu quả là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia.
Muốn đạt được mục tiêu trên đòi hỏi phải có một cơ cấu kinh tế hợp lý xét trên góc độ
các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế. Các yếu tố hợp thành cơ
cấu kinh tế phải được thể hiện cả về số lượng cũng như chất lượng và được xác định
trong những giai đoạn nhất định, phù hợp với những đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
cụ thể của mỗi quốc gia (vùng hoặc địa phương) qua từng thời kỳ
.



5
Cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến, mà luôn vận động
chuyển dịch cần thiết, thích hợp với những biến động của điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội. Do đó sự duy trì quá lâu hoặc thay đổi quá nhanh chóng của cơ cấu kinh tế mà
không tính đến sự phù hợp với những biến đổi của tự nhiên, kinh tế - xã hội đều có thể
ảnh hưởng đến hiệu quả của nền kinh tế. Vì vậy việc duy trì hay thay đổi cơ cấu kinh
tế không phải là mục tiêu, mà chỉ là phương tiện của việc tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Cơ cấu kinh tế trong quá trình vận động chuyển dịch nhanh hay chậm không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan mà phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết cho sự
chuyển đổi, sự vận động và phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, các mục tiêu kinh
tế - xã hội sẽ đạt được như thế nào. Nói cách khác cơ cấu kinh tế biến đổi chính là kết
quả của quá trình phân công lao động xã hội, cơ cấu kinh tế phản ánh mối quan hệ lực
lượng xã hội và quan hệ xã hội của nền kinh tế [23].


Từ sự phân tích trên có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận
hợp thành nền kinh tế của mỗi nước. Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác
động qua lại với nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ với số lượng, tương quan về
chất lượng trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều
kiện kinh tế - xã hội nhất định, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao [8].
Theo C.Mác, cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với
quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất. Mác đồng thời nhấn
mạnh, khi phân tích cơ cấu, phải chú ý đến cả hai khía cạnh là chất lượng và số lượng,
cơ cấu chính là sự phân chia về chất và tỉ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất
xã hội. Như vậy, cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị
trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành [22].
Như vậy cơ cấu kinh tế vừa mang tính khách quan, vừa mang tính lịch sử xã
hội, đồng thời luôn vận động và phát triển không ngừng, gắn với sự phân công lao

động, hợp tác trong nước và quốc tế.
1.1.1. 2. Đặc trưng của cơ cấu kinh tế
∗ Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp không phải một sáng, một chiều mà hình thành.
Ngay được mà trải qua một quá trình hình thành dài theo năm tháng. Ở mỗi giai
đoạn khác nhau cơ cấu kinh tế lại có những đặc điểm khác nhau. Các đặc điểm khác
này thể hiện rất rõ khi chúng ta phân tích cấu trúc bên trong của cơ cấu kinh tế.
Xã hội loài người càng phát triển, phân công lao động càng cao, nhu cầu của
con người về sản phẩm để tiêu dùng ngày càng nhiều cả về số lượng, chủng loại, mẫu
mã và chất lượng tốt hơn. Chính sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi phải xác lập cơ cấu
kinh tế phù hợp hơn đáp ứng nhu cầu của khách quan.

6
Ở mỗi vùng khác nhau có cơ cấu kinh tế mang đặc điểm khác nhau trong cùng
một thời gian nhất định. Sự khác nhau giữa các vùng này nhằm phát huy tối đa các lợi
thế của từng vùng trên cơ sở đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường. Các khu vực có
điều kiện tự nhiên khác nhau rõ rệt thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng khác rõ rệt vì
nó cần phải biến đổi để phù hợp với khu vực đó. Vì vậy, không thể xây dựng cơ cấu
kinh tế nông nghiệp mẫu, chuẩn mực cho mọi vùng nông thôn.
∗ Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan và được hình thành do sự phát triển của
sản xuất
Yếu tố khách quan trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp thể hiện ở chỗ nó được
hình thành trên các quy luật khách quan mà con người không thể biến đổi yếu tố khách
quan đó được. Nó được hình thành trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất. Ở mỗi giai đoạn phát triển của lực lượng sản xuất đều được đánh dấu
thông qua các đặc điểm bên trong cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan
nên con người khi tác động đến nó không được làm mất đi tính khách quan vốn có của
nó. Tùy hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi vùng mà xác lập được
một cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp trong từng giai đoạn phát triển nhất định,
không nên đưa ra một cơ cấu kinh tế bất biến cho mọi vùng nông thôn.

∗ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn vận động
Cơ cấu kinh tế không cứng nhắc mà luôn vận động theo xu thế của thời đại. Cơ
cấu kinh tế bao gồm tổng thể các quan hệ kinh tế các quan hệ này không ngừng vận
động biến đổi theo hướng tích cực để đạt hiệu quả như mục đích người quản lý. Cơ
cấu kinh tế là cái phản ánh trực tiếp mối quan hệ của các yếu tố luôn vận động của lực
lượng sản xuất dưới tác động chi phối của các quy luật tự nhiên và sự vận động xã hội.
Trong quản lý kinh tế người ta không thể cứng nhắc rập khuân các cơ chế quản lý cũ
khi mà xu thế thay đổi thì phương thức quản lý cũng phải thay đổi sao cho phù hợp với
từng giai đoạn nhất định. Không có một cơ cấu nào là bất di, bất dịch mà nó luôn vận
động theo xu hướng khách quan. Chúng ta cần phải tìm hiểu rõ cấu trúc bên trong và
các tác động qua lại giữa các nhân tố để xây dựng cách thức quản lý sao cho hiệu quả.
∗ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một quá trình
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất cơ cấu kinh
tế cũng không ngừng phát triển theo xu thế hợp lý hơn, hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu
cầu của thị trường. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới
nhanh hay chậm còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có cả nhân tố chủ quan
lẫn khách quan.
Con người luôn mong muốn có một cơ cấu kinh tế hoàn thiện nhưng mức độ
hoàn thiện sẽ khó có thể đạt được ở mức độ hoàn mỹ vì ngoài yếu tố chủ quan cơ cấu

7
kinh tế còn chịu tác động khách quan. Con người chỉ có thể nhận thức và nắm bắt
được các quy luật vận động khách quan để xây dựng một biện pháp đúng đắn tác động
để làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra đúng mục tiêu và định hướng
đã vạch ra.
1.1.1.3. Phân loại cơ cấu kinh tế
∗ Cơ cấu kinh tế được phân chia thành:
- Cơ cấu kinh tế ngành: Phản ánh tỷ trọng mối quan hệ giữa các ngành kinh tế
trong nền kinh tế quốc dân. Thông thường khi xác định cơ cấu kinh tế ngành người ta
phân chia thành 3 ngành chính là nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Mỗi

ngành lại phân chia thành nhừng phân hệ nhỏ khác nhau. Sự biến đổi tỷ trọng của 3 ngành
này tạo nên cơ cấu kinh tế trong những thời kỳ phát triển nhất định.
- Cơ cấu phân theo thành phần kinh tế: Phản ánh mối quan hệ, tỷ trọng giá trị
đóng góp của các thành phần kinh tế. Có thể phân chia các thành phần kinh tế thành 2
khu vực lớn là khu vực Nhà nước và khu vực ngoài Nhà nước, hoặc cũng có thể phân
chia một cách cụ thể hơn. Ở nước ta, nếu xét theo thành phần kinh tế thì cơ cấu kinh tế
bao gồm 6 bộ phận:
+ Thành phần kinh tế nhà nước;
+ Thành phần kinh tế tập thể;
+ Thành phần kinh tế tư nhân;
+ Thành phần kinh tế hộ gia đình;
+ Thành phần kinh tế liên doanh, liên kết;
+ Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
- Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ: Phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài
nguyên, tiềm lực kinh tế xã hội của các vùng phục vụ cho các mục tiêu phát triển nền kinh
tế quốc dân thống nhất. Ở nước ta, cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ được phân chia dựa
vào điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất và trình độ phát triển của vùng.
1.1.1.4. Vai trò của cơ cấu kinh tế hợp lý
Cơ cấu kinh tế có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Có thể
kìm hãm (nếu cơ cấu kinh tế bất hợp lý) hoặc thúc đẩy (nếu cơ cấu kinh tế hợp lý). Vai trò
của cơ cấu kinh tế hợp lý được thể hiện trên các mặt sau:
- Tạo điều kiện cho nền kinh tế vận động phát triển phù hợp với yêu cầu của các
quy luật kinh tế khách quan.
- Khai thác thúc đẩy, hợp lý, có hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển trong và
ngoài nước, phát huy lợi thế của quốc gia, của từng vùng, của từng địa phương.

8
- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tăng
năng suất lao động xã hội.
- Tạo điều kiện tham gia chủ động tích cực và có hiệu quả vào quá trình phân công

lao động quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới.
- Tạo điều kiện thực hiện thành công cao mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước
theo các chiến lược kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.2. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
* Khái niệm cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu KTNN là bộ phận cấu thành rất quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế
quốc dân, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.
Cơ cấu KTNN là một tổng thể các quan hệ kinh tế đó là các mối quan hệ về tỷ lệ và số
lượng, chất lượng và các quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các bộ phận cấu thành nền
nông nghiệp bao gồm các ngành sản xuất nông lâm nghiệp, các vùng sản xuất nông
nghiệp và các thành phần kinh tế trong nông nghiệp [4].
Như vậy, cơ cấu KTNN là tổng thể các mối quan hệ theo tỷ lệ về số lượng và
chất lượng tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế xã hội liên quan tới sản xuất nông
nghiệp trong một khoảng thời gian và không gian nhất định.
* Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng không phải là
bất biến mà sẽ luôn vận động phát triển và chuyển hóa cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu
kinh tế mới ưu việt hơn. Mục đích của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tạo
ra một hệ thống các tiểu ngành mới trong ngành nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng. Quá trình chuyển dịch từ cơ cấu kinh tế cũ sang
cơ cấu kinh tế mới nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có tác
động của con người. Sự chuyển dịch này phải trải qua một thời gian và các bước nhất
định. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp luôn vận động và thích ứng với sự phát triển của lực
lượng sản xuất và phân công lao động trong từng thời kỳ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình thay đổi tỷ trọng, vị trí các ngành, các
lĩnh vực, các bộ phận kinh tế trên cơ sở phù hợp với điều kiện khách quan và chủ quan
nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển [6].
Như vậy, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là quá trình làm thay đổi cấu
trúc và mối quan hệ của hệ thống nông nghiệp theo một chủ định và định hướng nhất

định, nghĩa là đưa hệ thống kinh tế nông nghiệp đến trạng thái phát triển tối ưu đạt

9
hiệu quả như mong muốn, thông qua tác động điều khiển có ý thức, định hướng của
con người, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan [12].
1.1.2.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp
hóa - hiện đại hóa
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là một quy luật đặc biệt của quá trình phát triển
xã hội của mỗi nước công nghiệp hóa, là một thuật ngữ có nhiều cách hiểu khác nhau.
Có người cho công nghiệp hóa là một quá trình xã hội: Ngày nay chuyển từ một kiểu
kinh tế mà chủ yếu dựa trên nông nghiệp với các đặc điểm năng suất thấp, tăng trưởng
cực kỳ thấp hay bằng không sang một kiểu kinh tế về cơ bản dựa trên công nghiệp với
đặc điểm năng suất cao và tăng trưởng tương đối cao. Cũng có ý kiến cho rằng công
nghiệp hóa là việc chuyển đổi từ một nền kinh tế sử dụng sức lao động là chính sang
một nền kinh tế sử dụng phương tiện máy móc hiện đại,…
Từ nhiều định nghĩa khác nhau có thể đưa ra một điểm hội tụ chung về khái niệm
công nghiệp hóa được nhiều người chấp nhận, đó là: công nghiệp hóa là quá trình biến đổi
nền kinh tế quốc dân một nước từ một trình độ phát triển thấp sang một trình độ phát triển
cao hơn nhiều dựa trên cơ sở các ngành kinh tế có trình độ khoa học công nghệ hiện đại
với năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế cao hơn hẳn.
Công nghiệp hóa có những đặc điểm cơ bản là:
- Các ngành kinh tế đặc biệt là các ngành kinh tế công nghiệp đều được sử
dụng phổ cập các thành tựu mới của khoa học và công nghệ lao động thủ công nhường
chỗ cho lao động máy móc. Nhờ đó năng suất chất lượng hiệu quả sản xuất xã hội
được tăng lên nhanh chóng.
- Cơ cấu nền kinh tế quốc dân chuyển dịch theo hướng hợp lý và hiệu quả. Đặc
biệt là tỷ lệ giữa ba nhóm ngành kinh tế:
+ Công nghiệp và xây dựng
+ Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Ngư nghiệp
+ Dịch vụ

- Việc đô thị hoá nông thôn diễn ra nhanh chóng.
- Thương mại tài chính và giao lưu kinh tế đối ngoại phát triển.
- Kết cấu hạ tầng được cải thiện.
- Công nghệ được tập trung phát triển.
- Cơ chế quản lý mở rộng theo hướng dân chủ - xã hội.
Nói tóm lại đặc trưng ưu việt của công nghiệp hoá là hết sức quan trọng nhờ đó
mà nền kinh tế quốc dân phát triển các mục tiêu của xã hội được thực hiện. Vì thế
công nghiệp hoá trở thành một quy luật phát triển khách quan của mọi quốc gia trên
thế giới. Ngày nay trên con đường hội nhập vào thế giới hiện đại văn minh.

10
Hiện đại hoá đất nước là việc xây dựng và phát triển đất nước đạt trình độ của
những nước phát triển nhất của thời đại mà mấu chốt là đạt trình độ hiện đại hoá của
nền sản xuất xã hội cũng chính vì lý do trên mà khái niệm công nghiệp hoá đồng thời
mang ý nghĩa hiện đại hoá. Và nhiệm vụ của công nghiệp và hiện đại hoá nền kinh tế
đất nước là nhiệm vụ bắt buộc hàng đầu của nhà nước của các nước đang phát triển.
Đại hội nhiệm kỳ (khoá VII) của Đảng cũng chỉ rõ:“Những tiến triển về kinh tế
xã hội cùng với sự mở rộng và tăng cường hợp tác phát triển với các nước, các tổ chức
quốc tế cho phép chúng ta đẩy tới một bước công cuộc công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước nhằm trạo thêm được nhiều công ăn việc làm đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, cải thiện hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Đây là nhiệm vụ trung tâm có tâm quan trọng hàng đầu trong thời gian tới. Công
nghiệp hoá hiện đại hoá là con đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các
nước trong khu vực, giữ được ổn định chính trị và xã hội bảo vệ được độc lập chủ
quyền và định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa”.
Phương hướng quy mô bước đi của tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
phải được cân nhắc kỹ trên cơ sở thấu suốt các quan điểm lớn của Đảng và Nhà nước.
Công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động kinh tế xã
hội sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ. Phương tiện phương pháp tiên tiến hiện đại tạo ra năng suất

lao động xã hội cao công nghiệp hoá hiện đại hoá tạo ra những điều kiện cần thiết về
vật chất - kỹ thuật về con người và khoa học công nghệ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhằm phát huy và sử dụng có hiệu qủa moị nguồn lực, không ngừng tăng năng
suất lao động xã hội làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững. Nâng cao đời
sống vật chất và văn hoá của nhân dân thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội bảo vệ và
cải thiện môi trường sinh thái.
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân đó là một cuộc cách
mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực đời sống của xã hội. Đòi hỏi phải
đầu tư rất nhiều trí tuệ, sức người, sức của, chỉ có huy động sức mạnh và khả năng
sáng tạo to lớn của toàn dân dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và sự quản lý điều
hành có hiệu quả của Nhà nước thì mới bảo đảm thắng lợi. Mục tiêu của công nghiệp
hóa - hiện đại hóa là tạo ra tiềm lực to lớn đủ khả năng xây dựng cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc của toàn dân. Thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh, bảo vệ vững chắc nền độc lập của tổ quốc.
Do đó: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa -
hiện đại hóa là sự chuyển dịch theo hướng hợp lý và hiệu quả trên tất cả các mặt, các
lĩnh vực.

11
1.1.2.3. Vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất
nông nghiệp một cách nhanh, mạnh và vững chắc góp phần đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nước ta. Với vai trò là một ngành kinh tế
quan trọng trong nền kinh tế thì việc chuyện dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có tác
dụng to lớn, đó là tạo cơ sở cho việc thay đổi bộ mặt nông nghiệp và nông thôn. Việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sẽ góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn. Khi cơ cấu nông nghiệp có những chuyển dịch tích cực và hợp lí sẽ tạo
khả năng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lí. Cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lí
có tác dụng khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, lợi thế cho phát triển sản
xuất nông nghiệp.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tiến bộ sẽ đáp ứng sự phát
triển của kinh tế thị trường và nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Trong suốt
quá trình mới từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
truờng có sự quản lí của nhà nước, cơ chế thị trường ngày càng hoàn thiện để phù hợp
với xu thế chung của sự cạnh tranh trên toàn thế giới. Vì vậy để đáp ứng sự phát triển
của kinh tế thị trường ngoài việc biến đổi cơ cấu chung thì trong nông nghiệp phải có
sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hóa, từng bước thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp
sinh thái là một tất yếu. Mặt khác trong xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con
người về nông sản thực phẩm không ngừng tăng cả về số lượng, chất lượng và chủng
loại, vì vậy nông nghiệp phải không ngừng chuyển dịch cơ cấu để đảm bảo đáp ứng
được nhu cầu thị trường và mạng lại thu nhập cao cho người sản xuất. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp hợp lí đã khai thác và sự dụng tốt các nguồn lực sẵn có của xã
hội, đồng thời tạo việc làm tăng thu nhập cho người dân nông thôn cũng như giảm các
tệ nạn xã hội trong khu vực nông thôn.
1.1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Quá trình hình thành và phát triển của cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu sự tác
động chi phối của nhiều nhân tố khác nhau, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội có
vai trò tác động to lớn đến việc hình thành và phát triển của cơ cấu kinh tế nông
nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu vai trò và tác động của từng nhân tố có ý nghĩa quan
trọng, nhằm phát triển những nhân tố tích cực và hạn chế những nhân tố kìm hãm để
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng tiến bộ hơn. Các
nhân tố ảnh hưởng tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có thể được
chia thành nhóm:



12
∗ Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
Nhóm này bao gồm các yếu tố về vị trí địa lý, của các vùng lãnh thổ, điều kiện

đất đai, điều kiện khí hậu và thời tiết của các vùng đó. Các nguồn tài nguyên khác của
vùng (nguồn nước, rừng, khoáng sản…).
Các nhân tố tự nhiên trên tác động một cách trực tiếp tới sự hình thành, vận động
và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, sự tác động và ảnh hưởng của các điều kiện
trên tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng không giống nhau trong các nội dung của cơ cấu
kinh tế nông nghiệp thì cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ chịu sự ảnh hưởng lớn nhất bởi
các điều kiện tự nhiên. Còn các cơ cấu khác thì ảnh hưởng ít hơn.
Các điều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp
tới sự phát triển của nông nghiệp và qua nông nghiệp ảnh hưởng gián tiếp tới sự phát
triển của các ngành khác.
Các nguồn tài nguyên khác cũng ảnh hưởng tới nông nghiệp. Giữa các vùng
khác nhau với vị trí địa lý khác nhau có điều kiện khí hậu và điều kiện đất đai, các
nguồn tài nguyên khác và hệ sinh thái khác nhau dẫn đến sự khác nhau về số lượng và
quy mô các ngành kinh tế nông nghiệp như: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư
nghiệp là những ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp hơn cả. Chính từ sự khác nhau đó làm
cho số lượng và quy mô của các phân ngành và chuyên ngành sâu của nông - lâm -
ngư nghiệp giữa các vùng có sự khác nhau dẫn tới sự khác nhau về cơ cấu ngành. Điều
này được thể hiện rõ nét trong sự phân biệt về cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp giữa
các vùng trong cả nước đặc biệt giữa đồng bằng và miền núi. Hay ngay bản thân trong
cùng một lãnh thổ thì cơ cấu ngành cũng khác nhau do tính đa dạng và phong phú của
điều kiện tự nhiên và sự phát triển không đồng đều của các nguồn lực. Đây chính là cơ
sở tự nhiên để hình thành các vùng kinh tế nói chung và các vùng kinh tế nông nghiệp
nói riêng. Trên cơ sở phân vùng kinh tế, thì phân công lao động cũng diễn ra thong qua
việc bố trí các ngành sản xuất trên các vùng một cách thích hợp để khai thác hiệu quả
các tiềm năng và lợi thế của từng vùng, xây dựng lên một cơ cấu vùng kinh tế phù hợp
với điều kiện tự nhiên của vùng đó.
* Nguồn lực con người
Nhân tố con người được coi là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế, sự
tác động của nhân tố này lên quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế được
xem trên các mặt sau:

+ Quy mô nhân lực, kết cấu dân cư và thu nhập của họ có ảnh hưởng lớn đến
quy mô và cơ cấu của nhu cầu thị trường. Để cho các hoạt động kinh doanh đạt được
hiệu quả kinh tế theo quy mô, trong những điều kiện về khoa học nhất định, cần phải
có một lượng lao động thích hợp. Đối với một số quốc gia, quy mô dân số và lao động
nhỏ bé đã là một trong những nguyên nhân khó phát triển ở một lĩnh vực, thẩm chí

13
phải “nhập khẩu lao động” và hoặc có chính sách cụ thể về việc nhập cư. Ngược lại,
khá nhiều quốc gia đang phát triển có hiện tượng “dư thừa” lao động. Vì vậy, hình
thành một cơ cấu kinh tế có khả năng “toàn dụng lao động” lại là một trong những ưu
tiên hàng đầu của họ.
+ Chất lượng nguồn nhân lực: Kết cấu dân cư và trình độ dân trí, sức khỏe,
phẩm chất và đạo đức (tính cần cù, siêng năng, yêu lao động, có trách nhiệm trước
công việc và sản phẩm, có tự trọng cao về mặt xã hội, có kỷ luật trong lao động
v.v…), chất lượng lao động còn thể hiện ở trình độ tay nghề, kỹ năng lao động và kiến
thức (bao gồm cả kiến thức chuyên môn và những kiến thức xã hội cần thiết khác). Vì
vậy, đối với nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lao động là yếu tố quan trọng nhất
để hình thành cơ cấu kinh tế, đặc biệt là những ngành, những lĩnh vực đòi hỏi lao động
qua đào tạo, tay nghề cao như một lĩnh vực dịch vụ gắn liền với công nghệ hiện đại,
những lĩnh vực sản xuất công nghệ cơ khí chế tạo, cơ khí chính xác, điện tử, hóa
dược.v.v… Về phần mình, chất lượng nguồn nhân lực lại là sản phẩm của quá trình
giáo dục và đào tạo. Là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật
cao và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các ngành đang hoạt động, là nhân
tố thúc đẩy tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong sản xuất các ngành kinh tế quốc dân [13].
∗ Nhóm nhân tố thuộc điều kiện kinh tế xã hội
Nhóm này bao gồm các yếu tố: Thị trường, hệ thống các chính sách vĩ mô của
Nhà nước, vốn, cơ sở hạ tầng, kinh nghiệm tập quán và truyền thống sản xuất của dân
cư, dân số và lao động…
Nhóm nhân tố này luôn có sự tác động mạnh mẽ tới sự hình thành và biến đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Trong các nhóm nhân tố trên thì nhân tố thị trường có ảnh hưởng quyết định tới
sự phát triển kinh tế nói chung và sự hình thành, biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nói riêng, bởi vì nó chỉ tồn tại và vận động thông qua hoạt động của con người. Những
người sản xuất hàng hóa chỉ sản xuất và đem bán ra thị trường những sản phẩm mà họ
cảm thấy chúng đem lại lợi nhuận thỏa đáng cho mình. Như vậy thị trường thông qua
quan hệ cung cầu mà tín hiệu là giá cả hàng hóa, chúng thúc đẩy hay ngăn cản người
sản xuất tham gia hay không tham gia vào thị trường, do đó, chính từ thị trường mà
người sản xuất tự xác định khả năng tham gia cụ thể của mình vào thị trường với
những loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ gì với quy mô như thế nào?, thông qua đó phản
ánh cơ cấu kinh tế từng vùng, từng địa phương. Tuy nhiên do mức độ tiếp nhận thông
tin khác nhau, điều kiện sản xuất khác nhau lại chi phối số lượng người tham gia vào
việc tạo ra và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường cũng không giống nhau.

14
Bên cạnh đó, hệ thống chính sách kinh tế cũng tác động mạnh mẽ với các văn
bản, quy định, nghị định…cùng tác động vào nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu
đã định. Với các công cụ quản lý vĩ mô khác nhau, thúc đẩy việc hình thành một cơ
cấu các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế hợp lý, trình độ công nghệ ngày càng
được nâng cao nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các lợi thế
của đất nước và khu vực kinh tế nông nghiệp. Để làm được điều đó thì đòi hỏi phải có
những điều kiện vật chất nhất định, tương ứng với yêu cầu hình thành và chuyển đổi
cơ cấu kinh tế. Để đáp ứng đòi hỏi về các điều kiện vật chất trên thì nhất thiết phải đầu
tư và phải có vốn đầu tư bởi vì quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải có
những nguồn vốn đầu tư lớn. Chính vì điều này mà vốn đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp
rất lớn tới sự hình thành và phát triển của các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các
thành phần kinh tế.
Xây dựng và tăng cường cơ sở hạ tầng là điều kiện cần thiết để phát triển kinh
tế nông nghiệp, đảm bảo cho nền kinh tế hang hóa phát triển nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân. Những vùng mà cơ sở hạ tầng phát triển, đặc biệt là
các công trình hạ tầng về kỹ thuật thì ở đó có điều kiện để phát triển các ngành sản

xuất chuyên môn hóa phù hợp với nhu cầu thị trường và nguồn lực của vùng. Cơ sở hạ
tầng cũng là điều kiện để ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất
nông nghiệp và ngược lại cơ sở hạ tầng yếu kém thì sự hình thành và phát triển của các
ngành sản xuất và các vùng kinh tế trên cơ sở chuyên môn hóa cũng như quá trình đưa
tiến bộ kỹ thuật công nghệ vào sản xuất bị kìm hãm.
Ngoài ra, các kinh nghiệm, tập quán, phong tục, dân số… khác nhau giữa các
vùng cũng ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của các ngành trong nông nghiệp
và ảnh hưởng tới có cấu kinh tế nông nghiệp.
∗ Nhóm nhân tố về tổ chức - kỹ thuật
Nhóm này gồm: các hình thức và tổ chức trong nông nghiệp, sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là phạm trù khách quan nhưng lại là sản phẩm hoạt
động của con người. Sự tồn tại vận động và biến đổi của cơ cấu kinh tế nông nghiệp
được giải quyết bởi sự tồn tại và hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp.
Bởi vì vậy, đến cùng hoạt động của các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp là cơ sở của
sự hình thành và phát triển các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế.
Các chủ thể kinh tế tồn tại và hoạt động thông qua các hình thức tổ chức sản xuất với
quy mô tương ứng. Do đó các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp với mô
hình tương ứng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự hình thành và
biến đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

15
Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất góp phần quyết định việc
hoàn thiện các phương thức sản xuất nhằm khai thác sử dụng hợp lý hiệu quả hơn các
nguồn lực xã hội thông qua đó thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất trong đó có
nông nghiệp và các vùng kinh tế, đặc biệt là những vùng có lợi thế.
Như vậy, ta thấy rằng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố hơn nữa các nhân tố đó lại tác động một cách hữu ứng và thay
đổi thường xuyên. Nếu không nhận thức đúng đắn các nhân tố trên thì chúng ta có thể
dễ sa vào chủ quan duy ý chí như đã gặp phải trước đây.

* Các nhân tố về cơ chế chính sách
- Nhân tố về cơ chế chính sách là yếu tố cơ sở cho quá trình xác định và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Môi trường thể chế là biểu hiện cụ thể của những quan niệm, ý
tưởng và hành vi của Nhà nước can thiệp và định hướng sự phát triển tổng thể cũng
như sự phát triển các bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Vai trò được thể hiện:
+ Nhà nước xây dựng và quyết định chiến lược kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội tổng thẻ của đất nước. Đó thực chất là
quá trình định hướng phân bố nguồn lực và định hướng đầu tư theo ngành.
+ Bằng hệ thống pháp luật, chính sách nhà nước khuyến khích hay hạn chế,
thẩm chí gây áp lực để các doanh nghiệp, các nhà đầu tư (cả trong và ngoài nước) phát
triển sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển của Nhà nước đã xác định. Ví dụ
khuyến khích công nghiệp ô tô phát triển, trong những năm 1970 nhiều tổ hợp công
nghiệp của Hàn Quốc được khuyến khíc phát triển chế tạo ô tô và xuất khẩu ô tô. Các
tổ hợp này được hưởng chế độ miễn thuế đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp bị
thua lỗ thì nhà nước sẽ bù lỗ [5].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên Thế Giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Indonesia
Với hơn 200 triệu dân và 70% dân cư sống ở nông thôn, ngành nông nghiệp
Indonesia có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Vấn đề chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Indonesia được quan tâm sâu sắc, trong đó chính sách
phát triển nông nghiệp tập trung sản xuất lương thực, thực phẩm vì mục tiêu an toàn
lương thực, thực phẩm và đề cao vai trò khu vực nông thôn.
Để thực hiện việc dễ dàng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chính
phủ nước này đã tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng như đường xá, công trình thủy
lợi, nghiên cứu ứng dụng các loại giống cao sản… đều được trợ giá ở mức độ khác
nhau. Đây chính là điều kiện nhằm khuyến khích phát triển cho nền kinh tế nông nghiệp.

16
Cơ cấu và diện tích cây trồng liên tục được mở rộng, trú trọng phát triển những

cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu ở các trang trại nhà nước và tư nhân. Trong khu
vực Đông Nam Á, Indonesia thực hiện khá tốt chính sách phát triển kinh tế trang trại.
Nhờ đó, Indonesia trở thành nước xuất khẩu ca cao, cà phê, chè hàng đầu thế giới.
Chính phủ nước này luôn cố gắng duy trì sự cân bằng tương đối giữa nông nghiệp và
những ngành công nghiệp, dịch vụ,… đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy
xuất khẩu, hỗ trợ giải quyết các yếu tố đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp [20].
1.2.1.2. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Trung Quốc
Nằm trong khu vực và liền kề biên giới với nước ta nên Trung Quốc có nhiều
điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên - kinh tế - chính trị - xã hội như nước ta. Việc
nghiên cứu kinh nghiệm thành công cũng như thất bại của Trung Quốc trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn để rút ra những bài học kinh
nghiệm vận dụng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
nước ta là rất cần thiết.
Trung Quốc có diện tích tự nhiên 9.596.960 km
2
(gấp 30 lần Việt Nam), dân số
1,2 tỷ người trong đó 73% dân số sống ở nông thôn. Nhà nước Trung Quốc thấy rõ vấn
đề lớn: sự ổn định ở nông thôn chính là cơ sở ổn định toàn xã hộ. Từ khi Trung Quốc
thực hiện chính sách cải cách và mở cửa đến nay, bộ mặt nông thôn đã thay đổi rõ nét,
mức sống nông dân được nâng cao, nhiều thị trấn, thị tứ ra đời, mô hình xí nghiệp
hương trấn có nhiều thành tựu, nông thôn giữ được nhịp độ phát triển khá, đảm bảo sự
đi lên vững chắc, vững bền của quốc gia.
Trước hết phải phát triển nông nghiệp toàn diện trên cơ sở đảm bảo được an
toàn lương thực cho đời sống xã hội nói chung và khu vực nông thôn nói riêng. Thứ
đến là mở rộng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống và các ngành nghề
công nghiệp, xây dựng khác để vừa phục vụ sản xuất nông nghiệp, bảo quản, chế biến
nông sản, hàng hóa vừa thu hút lao động dư thừa trong nông thôn, tăng thu nhập cho
nông dân.
Thực hiện nhất quán cơ chế kinh tế thị trường ở nông thôn có sự quản lý của
Nhà nước trong dịch vụ cung ứng vật tư, tiền vốn, kỹ thuật và các lao vụ khác đồng

thời còn tiêu thụ nông sản hàng hóa thong qua các tổ chức kinh tế tập thể (hợp tác xã),
xã thôn. Nhà nước luôn duy trì được vai trò quản lý vĩ mô trong việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn để dẫn dụ các cơ cấu kinh tế địa phương có bước đi phù hợp với
cơ cấu nền kinh tế, đồng thời đảm bảo nguyên tắc định hướng cho quá trình chuyển
dịch này.
Ngoài ra, khi cải cách mở cửa đến nay, Trung Quốc đã thu hút mạnh mẽ vốn
của nước ngoài đầu tư vào nông nghiệp, phạm vi trao đổi khoa học kỹ thuật nông

×