Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Vạn Thọ - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.46 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN





ĐẶNG THỊ VẺ






NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VẠN THỌ,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







Hệ đào tạo : Chính quy


Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn
Khóa học : 2009 – 2013











Thái Ngu
yên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN





ĐẶNG THỊ VẺ







NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VẠN THỌ,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và Phát triển nông thôn
Khóa học : 2009 – 2013
Giáo viên hướng dẫn : KS. Tống Thị Thùy Dung











Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Khoá luận này công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của cô Tống Thị Thùy Dung.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong khoá luận
này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên Khoá học 2009 - 2013), em đã học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích, những
kinh nghiệm, khả năng tư duy, đây cũng là tiền đề động lực cho em sau này ra trường
Trong quá trình nghiên cứu và viết khoá luận em đã nhận được sự quan
tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã dạy dỗ em kiến thức, cách nghiên cứu, giúp em có thể hiểu và xử lý
đề tài khoá luận với khả năng của mình.
Đặc biệt em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Tống Thị
Thùy Dung, người đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình
viết khoá luận.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn cán bộ các phòng ban UBND xã
Vạn Thọ - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
khoá luận này.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên mặc dù bản thân đã cố
gắng hết sức nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận

được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014
Sinh viên


Đặng Thị Vẻ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND : Uỷ ban nhân dân
BQLĐNN : Bình quân lao động nông nghiệp
BQNKNN : Bình quân nhân khẩu nông nghiệp
NN : Nông nghiệp
GO : Tổng giá trị sản xuất
IC : Chi phí trung gian
VA : Giá trị gia tăng
MI : Thu nhập hỗn hợp
ĐVT : Đơn vị tính
CC : Cơ cấu
CN : Công nghiệp
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
XD : Xây dựng
BQC : Bình quân cộng
Ha : Hecta
Kg : Kilôgam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng hộ nghiên cứu trên địa bàn xã Vạn Thọ 25
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Vạn Thọ qua 3 năm (2011-2013) 30
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Vạn Thọ qua 3 năm 2011-2013 30

Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Vạn Thọ qua 3 năm 2011-2013 32
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất kinh doanh của xã Vạn Thọ qua 3 năm 2011-2013 36
Bảng 3.4: Thông cơ bản về nhóm hộ điều tra 38
Bảng 3.5: Tình hình đất đai bình quân/hộ của các nhóm hộ điều tra năm 2013 39
Bảng 3.6: Tình hình lao động và nhân khẩu của các nhóm hộ điều tra năm 2013 40
Bảng 3.7: Tình hình vốn của các nhóm hộ điều tra năm 2013 40
Bảng 3.8: Chi phí cho 1 sào lúa của các nhóm hộ điều tra năm 2013 42
Bảng 3.9: Chi phí cho trồng hoa màu của các nhóm hộ điều tra cho 1 sào/năm năm 2013 44
Bảng 3.10: Chi phí bình quân cho sản xuất ngành chăn nuôi của nhóm hộ điều tra năm 2013 46
Bảng 3.11: Giá trị sản xuất kinh doanh ngành trồng trọt của các nhóm hộ điều tra năm 2013 47
Bảng 3.12: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của các nhóm hộ điều tra năm 2013 48
Bảng 3.13: Kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động phi nông nghiệp của các
nhóm hộ điều tra năm 2013 49
Bảng 3.14: Bình quân thu nhập của các nhóm hộ điều tra năm 2013 50
Bảng 3.15: Bình quân chi tiêu và tích lũy của các nhóm hộ điều tra năm 2013 51
Bảng 3.16: Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ tại địa
bàn xã Vạn Thọ qua các hộ điều tra. 52
Bảng 3.17: Trình độ văn hóa của lao động tại các nhóm hộ điều tra năm 2013 53

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1

LỜI CẢM ƠN 4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5

DANH MỤC CÁC BẢNG 6

MỤC LỤC 7


PHẦN MỞ ĐẦU 9

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 9

1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài 10

1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 10

1.4. Ý nghĩa của đề tài 11

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 11

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 11

1.5. Bố cục của khóa luận 11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 12

1.1. Cơ sở lý luận 12

1.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân 12

1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân 14

1.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân 15

1.1.4. Phân loại hộ nông dân 16

1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân 17


1.2. Cơ sở thực tiễn 19

1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và những bài
học kinh nghiệm 19

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương nước ta 21

1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra 23

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24

2.2. Câu hỏi nghiên cứu 24

2.3. Phương pháp nghiên cứu 24

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 24

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 25

2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin số liệu 26

2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu 26

2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 26


2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ảnh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ 26

2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh thu chi của hộ nông dân 26

2.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công tức tính 27

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 28

3.1.1. Điều kiện tự nhiên 28

3.1.2. Điều kiện về đất đai 29

3.1.3. Điều kiện về kinh tế xã hội 31

3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội 35

3.1.5. Giá trị sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm 2011-2013 35

3.2. Thực trạng tình hình sản xuất và kinh doanh kinh tế hộ nông dân xã Vạn Thọ 37

3.2.1. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra 37

3.2.2. Điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ 39

3.2.3. Chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ điều tra năm 2013 41

3.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của các nhóm hộ điều tra 47


3.2.5. Tổng hợp và đánh giá thu nhập của các nhóm hộ điều tra 50

3.2.6. Tình hình chi tiêu và tích lũy trung bình của các nhóm hộ điều tra năm 2013 51

3.3. Phân tích những nhân tố ảnh hướng đến phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn xã
Vạn Thọ 52

3.3.1. Các yếu tố về nguồn lực 53

3.3.2. Về thị trường 54

3.3.3. Về khoa học công nghệ 55

3.3.4. Về cơ sở hạ tầng 55

3.4. Đánh giá chung về kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Vạn Thọ 55

3.4.1. Thuận lợi 55

3.4.2. Khó khăn 55

3.4.3. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết 56

CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP CHO PHÁT TRIỂN KINH TỀ NÔNG HỘ TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ VẠN THỌ 57

4.1. Định hướng phát triển kinh tế nông hộ tại xã Vạn Thọ 57

4.2. Giải pháp phát tiển kinh tế nông hộ tai xã Vạn Thọ 57


4.2.1. Một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ cho từng nhóm hộ tai xã Vạn Thọ 57

4.2.2. Giải pháp chung cho phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Vạn Thọ 58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61

1.

Kết luận 61

2. Kiến nghị 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

I.

Tài liệu tiếng việt 64

II.

Tài liệu tiếng anh 64

III.

Tài liệu từ internet 64

GIẤY XÁC NHẬN THỰC TẬP
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Nước ta là một nước có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, với gần 80%
dân sống ở nông thôn làm nông nghiệp và khoảng 70% lao động làm việc trong
các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn chiếm 90% diện tích đất đai
của cả nước vì vậy nền nông nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân.[1]
Đất nước đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, một nhu cầu
tất yếu được đặt ra cho kinh tế nông nghiệp là xoá bỏ việc sản xuất manh mún,
nhỏ lẻ, phân tán. Kinh tế thị trường hội nhập với nền kinh tế quốc tế đòi hỏi
chúng ta phải có mô hình sản xuất mới hợp lý hơn để phù hợp với yêu cầu của
sản xuất hàng hoá.
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế phổ biến của nền kinh tế nông
nghiệp nước ta, nó có vai trò, vị trí rất lớn và là bộ phận hữu cơ trong nền kinh
tế, là chủ thể quan trọng trong phát triển nông nghiệp và đổi mới nông thôn.
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội nói chung và ngành nông nghiệp nói
riêng thì kinh tế hộ nông dân không ngừng phát triển cả về quy mô và tính chất.
Sự phát triển kinh tế hộ nông dân đã thực sự làm cho nền nông nghiệp nước ta
đạt được những thành tựu to lớn khiến bộ mặt nông nghiệp nông thôn và đời
sống nông thôn có những bước thay đổi đáng kể.
Trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu to lớn như:
Đưa giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao vào sản xuất làm
tăng thu nhập cho hộ nông dân, không ngừng cải thiện và xây dựng cơ sở hạ
tầng để đưa sản xuất từng bước theo hướng chuyên môn hóa, góp phần xóa đói
giảm nghèo cho người dân vùng nông thôn nói riêng và cả nước nói chung…
Mặc dù nền kinh tế nông hộ ở nước ta đang ngày càng được cải thiện,
nhưng nhìn chung vẫn chưa thực sự phát triển mạnh do còn nhiều mặt tồn tại
như vẫn còn mang nặng tính tự cung tự cấp, phương tiện sản xuất còn thô sơ,
khả năng nhận thức về tự nhiên và kinh nghiệm sản xuất của các hộ khác nhau,
cho nên có sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các hộ. Bên cạnh những
hộ nông dân vươn lên mạnh mẽ làm giầu thì vẫn tồn tại một bộ phận khá lớn hộ
nông dân gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, các sản phẩm sau thu

hoạch chưa có phương pháp bảo quản hợp lý làm ảnh hưởng đến chất lượng
nông sản và gây tổn thất lớn đến thu nhập của hộ nông dân. Sản xuất nông
nghiệp vẫn còn tình trạng lấy công làm lãi.
Từ những vẫn đề nêu trên đòi hỏi phải có những nghiên cứu cụ thể về
thực trạng kinh tế nông hộ và có những biện pháp giải quyết những khó khăn,
tồn tại nhằm thay đổi và cải thiện quá trình sản xuất của các hộ nông dân để phù
hợp với điều kiện tự nhiên – xã hội của chính địa phương để khai thác một cách
hiệu quả và bền vững các nguồn lực sẵn có, hình thành một loại hình kinh tế đặc
trưng trong cơ cấu kinh tế đất nước.
Vạn Thọ là một xã thuộc tỉnh Thái Nguyên có những điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế hộ như: Đất đai, khí hậu, được sự quan tâm của Đảng, nhà
nước cũng như chính quyền địa phương, cùng với sự phát triển kinh tế phổ biến
này trên cả nước, kinh tế hộ nông dân ở xã Vạn Thọ trong quá trình phát triển đã
gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn và thiếu xót
đó là vấn đề cấp thiết mà người dân và lãnh đạo cần phải quan tâm.
Phát triển kinh tế nông hộ là hướng đi đúng đắn, được áp dụng trong quá
trình sản xuất nông nghiệp nông thôn hiện nay, nó cần được quan tâm và giúp
đỡ bằng các chính sách hợp lý, góp phần khai thác một cách hiệu quả và bền
vững tiềm năng đất đai, khí hậu làm tăng thu nhập góp phần cải thiện đời sống
người dân…Vì vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất một số giải pháp phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Vạn Thọ -
huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên”. Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước
cũYng như chính quyền địa phương, cùng với sự phát triển kinh tế trên cả nước,
kinh tế hộ nông dân ở xã Vạn Thọ trong quá trình phát triển đã gặp nhiều thuận
lợi nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn và tồn tại, đó là vấn đề cấp
thiết mà người dân và lãnh đạo địa phương cần phải quan tâm.
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông hộ và những nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ tại địa bàn xã trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại địa phương.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Đánh giá được thực trạng phát triển của kinh tế nông hộ ở xã Vạn Thọ -
huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên.
- Nghiên cứu được những thuận lợi, khó khăn cho sự phát triển kinh tế
nông hộ.trên địa bàn xã
- Phân tích tình hình kinh tế và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế của nông hộ.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông hộ tại địa
phương trong thời gian tới.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Qúa trình học tập và nghiên cứu giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận
với thực tế củng cố kiến thúc đã được trang bị tại nhà trường đồng thời vận dụng
vào thực tế có hiệu quả nhất.
- Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, xử lý số liệu và viết báo cáo.
- Nâng cao kinh nghiệm bản thân trong nhận thức và sự hiểu biết về kinh
tế hộ.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài là cơ sở để các cấp lãnh đạo tại địa phương đưa ra
những giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân để nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn xã nói riêng và người nông dân trên
khu vực nói chung.
- Là tài liệu tham khảo cho người dân tại địa phương trong quá trình phát
triển kinh tế hộ nông dân trong thời gian tới.
1.5. Bố cục của khóa luận
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Các giải pháp

Kết luận – Kiến nghị
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm về hộ, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm hộ
Hộ đã có lâu đời cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi
thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động sản xuất kinh doanh
của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất
để nuôi sống và tăng thêm tích luỹ cho gia đình vã xã hội”[1].
Có nhiều khái niệm về hộ:
Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công”.
Theo Liên hợp quốc “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ 4 về quản ký nông trại tại Hà Lan năm
1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội, có liên
quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Năm 1981, Harris (Lon don – Anh) trong tác phẩm của mình cho rằng:
“Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động” và trên góc độ này, nhóm các
đại biểu thuộc trường phái “Hệ thống thế giới” (Mỹ) là smith (1985 – Martin và
Beitell (1985)) có bổ sung thêm: “Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản
xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung.
Raun Iturna, giáo sư trường Đại học Tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu
cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước Châu á đã chứng
minh: “Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ
và cộng đồng”[12].

Đây chỉ là nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu nhất, khía
cạnh này hay khía cạnh khác hoặc khái quát chung nhưng vẫn còn chỗ chưa
đồng nhất. Từ các khái niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên
có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ
không phải cùng huyết thống (Con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý
của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài )
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (Chủ thể kinh tế), có nguồn lao động
và phân công lao động chung, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, là đơn vị
vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung. Hộ không phải là một thành
phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân,
tập thể, Nhà nước…
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi vì
hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh
tế (Ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái
nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau )
1.1.1.2. Hộ nông dân
Tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông
nghiệp, tự kiển kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, tự kiếm kế sinh nhai trên
những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản
xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi
sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ
không hoàn hảo cao”[8].
Nhà khoa học traianôp cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn
định” và ông coi “Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển
nông nghiệp”
Luận điểm của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông
nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân, theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội

là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”[3].
Theo ông Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng “Hộ nông dân là những hộ chủ
yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và
các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”[5].
Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, tronh phân tích điều tra nông
thôn năm 2001 cho rằng “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số
lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoạc gián tiếp các hoạt động trồng
trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo
vệ thực vật…) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông
nghiệp”[2].
Nghiên cứu khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả và theo
nhận thức cá nhân tôi cho rằng:
Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn có ngành nghề sản xuất chính
là nông nghiệp, nguồn thu nhập chủ yếu là nghề nông, ngoài ra họ còn tham gia
các hoạt động phi nông nghiệp như (dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp…)
1.1.1.3. Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất
xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi
là của chung để tiến hành sản xuất . Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn
chung, mọi quyết định trong sản xuất - kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc vào
chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ tạo điều kiện phát triển.
Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông
– lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ sở sử dụng đất đai, sức lao động,
tiền vốn…của gia đình mình là chính[1].
Tóm lại, có thể thấy kinh tế hộ nông dân là một hình thức cơ bản và tự
chủ trong nông nghiệp. Nó hình thành phát triển một cách khách quan, lâu dài
dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp
với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh
tế xã hội.
1.1.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân

Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của
nông nghiệp và nông thôn. Các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau chặt
chẽ trước tiên bằng quan hệ hôn nhân và dòng máu dựa trên cơ sở huyết thống,
ngoài ra còn do truyền thống qua nhiều đời, do phong tục tập quán, tâm lý đạo
đức gia đình, dòng họ. Về kinh tế các thành viên nông hộ gắn bó với nhau trên
các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối mà cốt lõi của nó
là quan hệ kinh tế.
Các thành viên trong nông hộ có cùng mục đích và có cùng lợi ích chung
là làm cho hộ mình ngày càng phát triển ngày càng giàu có. Lợi ích kinh tế là
động lực tác động mạnh mẽ đến sản xuất kinh doanh của hộ. Các thành viên
trong hộ có cùng lao động, gần gũi nhau, hiểu biết nhau về khả năng, trình độ và
hoàn cảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho phân công và hợp tác lao động một cách
hợp lý.
Trong kinh tế nông hộ, quan hệ giữa người quản lý sản xuất và người trực
tiếp sản xuất có sự thống nhất với nhau. Người chủ nông hộ là người quản lý sản
xuất đồng thời cũng là người trực tiếp sản xuất. Giữa người quản lý sản xuất và
người trực tiếp sản xuất của nông hộ gắn bó chặt chẽ với nhau cho nên các thông
tin được sử lý nhanh chóng kịp thời, quyết định quản lý sản xuất đúng đắn và có
sức thuyết phục cao.
Trong quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá đang diễn ra mạnh mẽ sẽ
tác động tới cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và các hoạt động kinh tế của
hộ sẽ có những thay đổi đáng kể. Quá trình này sẽ giảm nhẹ nặng nhọc lao động
do sự phát triển của hệ thống máy móc hiện đại, nhưng điều hành công việc của
toàn bộ hệ thống sản xuất là do con người, vì vậy vai trò của họ sẽ không bị lu
mờ. Trong điều kiện kinh tế nước ta như hiện nay thì vai trò của kinh tế hộ nông
dân có vai trò quan trọng cụ thể là:
- Hình thành đơn vị tích tụ vốn của xã hội: Trên quy mô hộ để tạo cơ sở
cho việc chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc sang kinh tế hàng hoá. Kết quả ấy sẽ
tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nghề trong nông thôn,
nâng cao thu nhập cho người dân.

- Kinh tế hộ nông dân tạo công ăn việc làm cho người lao động: Trong
thời gian qua Đảng và nhà nước ta đã và đang có nhiều chủ trương chính sách
khuyến khích nông dân làm giàu chính đáng bằng sự kết hợp lao động trí tuệ của
họ với đất đai một cách hài hoà, dưới tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường,
trong nông đã và đang diễn ra sự phân hoá mạnh mẽ, các hộ gia đình làm ăn
phát đạt, có thu nhập cao, có ngành nghề phụ. Trong quá trình sản xuất của
mình, các loại hộ gia đình này sẽ thu hút được một phần lao động tại chỗ dư
thừa.
- Kinh tế hộ nông tham gia vào phân công lao động xã hội theo đơn vị
kinh tế hộ gia đình: Hiện nay sản xuất kinh tế trong hộ vẫn phục vụ cho nhu cầu
tiêu dùng của gia đình là chính, sản phẩm dư thừa thì mới đem bán. Sản xuất
chủ yếu do nhu cầu về lương thực dẫn đến nông nghiệp chưa có sự phát triển
toàn diện, hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất đai là rất thấp, dẫn đến các
ngành nghề khác không có điều kiện phát triển. Sau nhiều năm đổi mới sản xuất
nông nghiệp nước ta đã có nhiều bước phát triển, ổn định và tăng trưởng khá.
Với những điều kiện như vậy, việc phát triển các ngành nghề truyền thống, xu
hướng đi tìm việc ở nơi khác sẽ xảy ra sự phân công lao động trong nông thôn,
điều kiện này dẫn đến diện tích canh tác trên đầu người tăng, năng suất lao động
tăng, hiệu quả kinh tế có khả năng cao hơn.
- Phát triển kinh tế nông hộ góp phần đổi mới kỹ thuật sản xuất: Khi
chuyển sang cơ chế thị trường, với tư cách là một đơn vị kinh tế tự chủ thì việc
đầu tư cho đổi mới trang thiết bị là một đòi hỏi tất yếu, nguyên nhân là do sự
cạnh tranh giữa người sản xuất với nhau, dẫn đến việc giảm chi phí, giảm giá
thành sản phẩm mới có thể tồn tại được, nhờ kết hợp truyền thống với kinh
nghiệm hiện đại mà sản phẩm của hộ sản xuất ra ngày càng nhiều hơn, chất
lượng chủng loại tốt hơn mang lại thu nhập nhiều hơn. Với tính cần cù của
người dân việc chuyển giao công nghệ mới đến từng hộ, có thể được thực hiện
một cách nhanh chóng có hiệu quả, điều này cần lưu ý đến việc nâng cao trình
độ dân trí nông thôn.
1.1.3. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân

Kinh tế hộ nông dân có những đặc trưng sau:
- kinh tế hộ là đơn vị sản xuất nhỏ nhưng lại rất hiệu quả, dù quy mô nhỏ
nhưng vẫn có thể áp dụng các tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới để nâng cao năng
suất lao động. Trong thực tế đã chứng minh nông hộ là đơn vị sản xuất kinh
doanh thích hợp nhất trong sản xuất nông nghiệp.
- Kinh tế hộ sử dụng lao động và tiền vốn của chủ hộ là chủ yếu.
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu quá trình quản lý và sử
dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong hộ nông dân là sở hữu chung, nghĩa là
mọi thành viên trong hộ đều có sở hữu chung với những tư liệu sản xuất vỗn có,
cũng như các tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và
có chung một ngân quỹ nên mọi người trong hộ đều có ý thức trách nhiệm rất
cao và việc bố trí sắp xếp trong công việc cũng rất linh hoạt, hợp lý, từ đó hiệu
quả sử dụng các nguồn trong nông hộ rất cao.
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp trong nông thôn cũng có sự chặt
chẽ, mọi người thường gắn bó với nhau theo quan hệ huyết thống, kinh tế nông
hộ lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình doanh nghiệp khác nên việc
điều hành quản lý cũng đơn giản hơn.
- Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất cao, do kinh
tế hộ có quy mô nhỏ nên dễ điều chỉnh hơn so với các doanh nghiệp nông
nghiệp khác. Nếu gặp điều kiện thuận lợi có thể tập trung mọi nguồn lực vào sản
xuất để mở rộng sản xuất, khi gặp điều kiện bất lợi họ có thể dễ ràng thu hẹp
quy mô, thậm chí có thể trở về sản xuất tự cung tự cấp.
- Có sự gắn kết chặt chẽ giữa kết quả sản xuất và lợi ích người lao động.
Trong kinh tế hộ người gắn kết với nhau trên cả cơ sở kinh tế lẫn huyết tộc và có
chung ngân quỹ nên dễ dàng có sự nhất trí đồng tâm chặt chẽ cùng nhau phát
triển.
1.1.4. Phân loại hộ nông dân
1.1.4.1. Phân loại căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường.
Loại hộ này có mục tiêu tối đa hoá lợi ích, đó là việc sản xuất các sản

phẩm cần thiết để tiêu dùng trong gia đình.
- Hộ nông dân sản xuất hàng hoá chủ yếu.
Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận được biểu hiận rõ rệt và
họ có phản ứng gay gắt với thị trường vốn, ruộng đất, lao động.
1.1.4.2. Phân loại theo tính chất của ngành sản xuất
- Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp.
- Hộ chuyên nông: Là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như mộc, may,
thủ công mỹ nghệ…
- Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm tiểu thủ công
nghiệp nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
- Hộ buôn bán: Là loại hộ buôn bán là chính, ở nơi đông dân cư, có quầy
hàng…
1.1.4.3. Phân loại căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ gồm 5 loại
+ Hộ giàu.
+ Hộ khá.
+ Hộ trung bình.
+ Hộ nghèo.
+ Hộ đói
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân
1.1.5.1. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát
triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: Gần
đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản
phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn…sẽ có điều kiện để phát
triển kinh tế.
Ngành sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, đất đai là yếu tố
quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân và không thể thay thế
trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và thổ nhưỡng có liên
quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản

phẩm, tới giá trị và lợi nhuận thu được từ sản phẩm.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đên sản xuất nông nghiệp, điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng…Có mối quan hệ
chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất, thực tế cho thấy ở những nơi
thời tiết khí hậu thuận lợi, phù hợp sẽ hạn chế được những rủi ro và có cơ hội để
phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển kinh tế
hộ nông dân, nhất là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồg và gia súc tồn tại
theo quy luật sinh học, nếu môi trường thuận lợi thì cây trồng, gia súc phát triển
tốt, năng suất cao, còn ngược lại sẽ chậm phát triển, năng suất chất lượng thấp từ
đó dẫn đến hiệu quả sản xuất kém.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển
kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn, kỹ năng lao động để tiếp thu để
tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Trong sản xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn
áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao,
điều này rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh
doanh của hộ, ngoài ra còn có những nhân tố của một người dám làm kinh
doanh
- Vốn:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là đầu
kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng
như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu, là
yếu tố cơ bản trong quán trình sản xuất và lưu thông sản phẩm.
- Công cụ sản xuất:

Trong quá trình sản xuất, công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với
việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng
suất cao cần phải sử dụng các công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác
tiên tiến, công cụ sản xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại
hiệu quả cao cho các hộ nông dân trong sản xuất, năng suất cây trồng, vật nuôi
không ngừng được tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tốt hơn, do vậy công cụ
lao động có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: Đường giao thông,
hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp…Đây là
những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất kinh tế hộ nông dân, nơi nào
có cơ sở hạ tầng tốt, nơi đó sản xuất phát triển tốt, thu nhập tăng, đời sống các
hộ nông dân được ổn định và cải thiện.
- Thị trường:
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số lượng
bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? trong cơ chế thị trường
các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần trong
điều kiện sản xuất sản phẩm của họ, từ đó kinh tế hộ nông dân mới có điều kiện
phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất
kinh doanh:
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản xuất hàng hoá, các hộ nông dân
phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và giúp
nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ nông
dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào
sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi và năng suất lao động.
1.1.5.3. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác:
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau với yêu
cầu giống cây trồng, giống vật nuôi khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác

khác nhau. Trong nông nghiệp tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng từng
địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát
triển kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ:
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học công
nghệ, vì nó đã tạo ra cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực
tế cho thấy những hộ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản
xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản
xuất nông nghiệp thì sẽ đạt được hiệu quả kinh tế cao và thu được lợi nhuận lớn
từ các sản xuất nông nghiệp, khi biết áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào từ đó
thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
1.1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá
nông sản phẩm, miễn thuế dòng sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải
quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới…Các
chính sách này có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển kinh tế nông hộ là công cụ
đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp, tạo điều
kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế hộ nông dân,
có thể khẳng định hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển kinh tế cần
phải phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy mô
lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật
mới vào sản xuất để kinh tế hộ hoạt động có hiệu quả.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở các nước trên thế giới và
những bài học kinh nghiệm
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của các nước
nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, trang trại, nông thôn đã có nhiều kinh
nghiệm quý báu cho chúng ta học tập.

∗ Kinh tế nông hộ ở các nước Châu á
- Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung Quốc
trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao. Nguyên nhân của
thành tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng
vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng
trưởng trước hết là đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, mở rộng sản xuất lương
thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây trồng vật
nuôi, vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông.
- Đài Loan: Ý thức được xuất phát điểm của mình có vị trí quan trọng là
nông nghiệp nhưng ở trình độ thấp, nên ngay từ đầu Đài Loan đã coi trọng và
chú ý đầu tư cho nông nghiệp. Trong những năm 1950 đến 1960 chủ trương
“Lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông nghiệp”.
Từ năm 1951 đã có chương trình cải cách ruộng đất theo ba bước: giảm tô, giải
phóng đất công, bán đất cho tá điền thực hiện người cày có ruộng (1953-1954).
Theo đạo luật cải cách ruộng đất của Đài Loan, địa chủ được giữ lại 3ha
nếu là ruộng thấp và 6ha nếu là ruộng cao, số còn lại Nhà nước mua và bán lại
cho tá điền với giá thấp và được trả dần, trả góp. Chính sách phát triển nông
nghiệp của Đài Loan trong thời kỳ này đã làm cho nông dân phấn khởi, lục
lượng sản xuất trong nông thôn được giải phóng, sản xuất đã tăng với tốc độ
nhanh.
Tại Đài Loan hiện có 30 vạn người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng cao,
song đã có đường đi lên núi là đường nhựa, nhà có đủ điện nước, có ô tô riêng.
Từ 1974 họ thành lập nông trường, nông hội trồng những sản phẩm quý hiếm
như “Cao sơn trà”, bán các mặt hàng sản phẩm của rừng cao các loại, thịt hưu,
nai khô…cùng các sản phẩm nông dân sản xuất được trong vùng. Về chính sách
thuế và ruộng đất của chính quyền có sự phân biệt giữa hai đối tượng “Nông mại
khô” thì miễn thuế (nông dân bán đất cho nông dân khác), “Nông mại bất nông”
thì phải đóng thuế gấp ba lần tiền mua (bán đất cho đối tượng phi nông nghiệp).

Nguồn lao động trẻ ở nông thôn rất dồi dào nhưng không di chuyển ra thành thị,
mà dịch vụ tại chỗ theo kiểu “Ly nông bất ly hương”. Các cơ quan khoa học ở
Đài Loan rất mạnh dạn nghiên cứu cải tạo giống mới cho nông dân và họ không
phải trả tiền.
- Thái Lan: Một nước trong khu vực Đông Nam Châu á, Chính Phủ Thái
Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa từ nước lạc hậu trở thành nước có nền
khoa học kỹ thuật tiên tiến. Một số chính sách có liên quan đến việc phát triển
kinh tế vùng núi ban hành (từ 1950 đến năm 1980).
Thứ nhất: Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn, mạng lưới đường
bộ bổ sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập các vùng ở xa (Bắc, Đông
bắc, Nam…), đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng.
Thứ hai: Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hoá sản phẩm
như cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở vùng núi
phía Đông Bắc.
Thứ ba: Đẩy mạnh công nghiệp hoá chế biến nông sản, để xuất khẩu như :
ngô, sắn …sang các thị trường Châu Âu, Nhật Bản.
Thứ tư: Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế
nhập khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ. Nhà nước cũng thực hiện chính sách
trợ giúp tài chính cho nông dân như: cho nông dân vay tiền vơi lãi suất thấp, ứng
trước tiền cho nông dân và cam kết sản phẩm với giá trị điịnh trước…cùng với
nhiều chính sách khác đã thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển theo hướng sản
xuất hàng hoá. Hàng năm có khoảng 95% sản lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu
cọ do nông dân sản xuất ra. Xong quá trình thực hiện có bộc lộ một số vấn đề
còn tồn tại: đó là việc mất cân bằng sinh thái, là hậu quả của nền nông nghiệp
làm nghèo kiệt đất đai. Kinh tế vẫn mất cân đối giữa các vùng, xu hướng nông
dân rời bỏ nông thôn ra thành thị lâu dài hoặc rời bỏ theo thời vụ ngày càng
tăng.
- Malaysia: mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp hiện
đại, sản xuất hàng hoá có giá trị cao. Vì thế chính sách nông nghiệp cua
Malaysia tập trung chủ yếu vào khuyến nông và tín dụng. Bên cạnh đó chính

phủ nước này cũng chú trọng tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản. Nhờ đó
một vài năm gần đây kinh tế nông hộ của người dân nước này có thu nhập cao
và ổn định hơn[9].
Trên đây là những kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước
trong khu vực có điều kiện tự nhiên gần giống với nước ta, qua việc tìm hiểu
xem xét những kinh nghiệm đó, chúng ta có thể thấy những bài học quý giá,
đồng thời xác định được sự khác biệt về đặc điểm kinh tế xã hội của riêng nước
mình để đưa ra những chủ trương đường lối phát triển sao cho phù hợp.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương nước
ta
- Cao Bằng: Là một tỉnh miền núi biên giới, chịu nhiều ảnh hưởng của
thời tiết khắc nghiệt song ngành nông nghiệp của Cao Bằng vần khá phát triển,
trong thời gian qua Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có những chính
sách nhằm giúp người dân hiểu rõ và áp dụng các biện pháp kỹ thuệt vào sản
xuất để họ đỡ vất vả hơn, năng suất vật nuôi, cây trồng tăng lên…hỗ trợ và
khuyến khích những hộ gia đình đưa những giống mới vào sản xuất giúp họ làm
quen với những loại giống mang lại hiệu quả kinh tế hơn. Năm 2011 vừa qua
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã hỗ trợ bằng việc giảm lãi
xuất vay vốn cho hộ nghèo chỉ với 0,5%.
Là tỉnh còn nghèo và gặp nhiều khó khăn trong những năm gần đây cùng
với sự cố gắng của người dân và chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh đã đạt
được nhiều thành tựu trong lĩnh vực nông nghiệp và trong thời gian tới Sở và
Ngân hàng sẽ còn quan tâm nữa, giúp họ nâng cao cuộc sống cũng như góp phần
vào tăng trưởng kinh tế của địa phương theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại
hoá[10].
- Bắc Ninh: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Ninh có
nhiều lỗ lực trong thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất, trở thành một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, đóng góp tích
cực vào công cuộc xây dựng và phát triển địa phương.
Từ đó đến nay hàng ngàn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp cân

nguồn vốn vay ngân hàng, với thủ tục ngày càng đơn giản, thuận tiện thời gian
nhanh hơn, số tiền vay nhiều hơn, phong cách phục vụ tận tình, chu đáo hơn,
ngân hàng luôn đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ nông dân thúc đẩy
phát triển trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng các mô hình trang trại…tạo việc làm,
thu nhập ổn định, từng bước xoá đói giảm nghèo vươn lên từng bước làm giàu.
Phong trào hộ nông dân thi đua sản xuất giỏi của Trung ương Hội Nông
dân Việt Nam phát động phát động được các cấp hội và nông dân trong tỉnh Bắc
Ninh hưởng ứng. Các cấp hội nông dân xác định đây là phong trào trọng tâm,
nòng cốt có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xoá đói giảm nghèo
xây dựng nông thôn mới của hội viên. Thực hiện tốt phong trào này sẽ góp phần
xây dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh[10].
- Thái Nguyên: Trong những năm qua với sự nỗ lực của Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân tại địa phương, nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên đã có
những bước tiến vượt bậc và chuyển biến toàn diện. Trước xu thế hội nhập công
nghiệp hoá – hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn Thái Nguyên tiếp tục hướng
đến những mục tiêu mới và tầm nhìn đó được cụ thể hoá bằng quy hoạch nông
nghiệp nông thôn Thái Nguyên thời kỳ 2011-2020. Một trong những mục tiêu
phát triển tổng quát của Thái Nguyên là phát triển nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá – hiện đại hoá gắn với xây dựng nông thôn mới, thay đổi cơ bản
nông thôn Thái Nguyên về cơ sở hạ tầng, văn hoá xã hội, và về đời sống vật chất
tinh thần của người dân nông thôn, nhờ đó kinh tế hộ nông dân được chọn làm
mũi nhọn phát triển kinh tế tại tỉnh, các mô hình kinh tế đều có sự liên kết với
nhau, tạo ra một lượng hàng hoá nhất định, có sự thống nhất về giá cả sản phẩm,
đủ điều kiện để cung cấp cho thị trường và xuất khẩu[10].
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra
1.2.3.1. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế nông hộ
nông dân tại Việt Nam
Chủ trương chính sách về giao quyền sủ dụng đất lâu dài cho kinh tế hộ
(Đất nông nghiệp 20 năm , đất lâm nghiệp 50) đã nhanh chóng đi vào cuộc sống
của hàng triệu hộ nông dân. Có như vậy các hộ nông dân mới yên tâm sản xuất

và tập trung đầu tư trên đất đai được giao sử dụng lâu dài của mình. Từ đó diện
mạo của kinh tế hộ nông dân Việt Nam đã thay đổi một cách cơ bản, nhất là
ngày càng có nhiều đóng góp cho việc giải phóng sức sản xuất, nâng cao sản
lượng nông nghiệp, mở mang ngành nghề mới, nâng cao thu nhập cho các hộ
nông dân.
Trong nền kinh tế thị trường, việc tìm ra cây gì, con gì để sản xuất hàng
hoá lớn đã khó, thì việc tiếp cận đầu vào đầu ra cho sản xuất nông nghiệp trong
mấy năm gần đây còn khó hơn, đã thế thị trường đầu vào của sản xuất nông
nghiệp biến động lớn, giá đầu vào tăng, trong khi đầu ra thì giá thấp gây bất lợi
cho các hộ nông dân. Vì vậy để thúc đẩy kinh tế nông hộ phát triển nhà nước
cần có chính sách hỗ trợ cho người dân về giá vật tư nông nghiệp và thông tin về
nhu cầu của thị trường.
Để phát triển kinh tế hộ nông dân bền vững và có hiệu quả cao cần phát
triển theo chiều sâu, trên cơ sở phát triển khoa học nông nghiệp , những tiến bộ
khoa học công nghệ mới.
Cần phá vỡ tính tự phát trong sản xuất nông nghiêp của người nông dân,
để làm được điều này nhà nước cần định hướng, hỗ trợ, tư vấn cho các hộ nông
dân trong phát triển kinh tế hộ.
1.2.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra đối với phát triển kinh tế nông hộ tại
xã Vạn Thọ
Phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn liền với giải quyết các vấn đề xã
hội, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, coi phát triển con người là
động lực phát triển sản xuất, phát triển xã hội và tiến bộ xã hội thực hiện mục
tiêu cơ bản của Nhà nước đã đặt ra: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ văn minh”.
Trong quá trình sản xuất phát triển nông nghiệp và kinh tế hộ nông dân,
chính quyền địa phương đã chỉ đạo các ban ngành thực hiện mọi cách góp phần
tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất canh tác.
Chính quyền xã có chủ trương, chính sách đúng đắn, để các hộ nông dân

tích cực sản xuất, khai thác triệt để các tiềm năng sẵn có của địa phương, tập
trung chuyển đổi cơ cấu sản xuất.
Phát triển các ngành dịch vụ phụ vụ cho sản xuất nông nghiệp để thúc đẩy
kinh tế hộ phát triển.
CHƯƠNG 2:
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Là các hộ nông dân trên địa bàn xã Vạn Thọ.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Tìm hiểu nghiên cứu trên địa bàn 3 xóm: xóm
Chăn Nuôi, xóm 2 và xóm 9.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kinh tế nông
hộ qua 3 năm 2011- 2013.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
+ Thực trạng tình hình sản xuất và kinh doanh kinh tế hộ nông dân xã Vạn Thọ
+ Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ tại
địa bàn xã Vạn Thọ
+ Đánh giá chung về kinh tế nông hộ trên địa bàn xã Vạn Thọ
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của hộ như thế nào?
- Tài sản chủ yếu của hộ gia đình?
- Tình hình sản xuất và thu nhập của của hộ trong năm 2013?
- Các khoản chi phí của hộ trong năm 2013?
- Các khoản tiền vay vốn của hộ?
- Những khó khăn trong sản xuất kinh doanh của hộ gia đình là gì?
- Nguyện vọng về chủ trương, chính sách của nhà nước trong thời gian tới?
- Giải pháp cho phát triển kinh tế hộ gia đình?
2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu có sẵn từ cơ quan nhà nước, tại chính quyền địa
phương, các báo cáo thống kê của UBND xã, từ mạng internet,…
- Thu thập từ các báo cáo tổng kết và những bài viết liên quan đến kinh tế
hộ nông dân.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra bảng hỏi: Bảng hỏi được xây dựng cho các hộ điều tra, nội dung
của bảng hỏi gồm những thông tin về tình hình cơ bản của hộ nông dân, về tình
hình hoạt động sản xuất, giá cả và đời sống cũng như nhận thức của nông hộ của
hộ nông dân.
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp quan sát trực tiếp hay gián tiếp
để nắm được tổng quan về địa hình trên địa bàn nghiên cứu.
- Phỏng vấn bán cấu trúc: Là phương pháp phỏng vấn dựa trên bảng hỏi
có sẵn, nhằm tìm hiểu và thu thập số liệu, thông tin của người dân tại địa
phương, những chính sách của nhà nước đang thực hiện tác động đến đời sống
của người dân như thế nào và những mong muốn của người dân.
2.3.2.1. Phương pháp chọn xóm nghiên cứu
- Xóm Chăn Nuôi là xóm nằm gần UBND xã, điển hình cho phát triển
kinh tế của xã có số hộ làm phi nông nghiệp nhiều.
- Xóm 2 là xóm có nền kinh tế trung bình, nông dân chủ yếu là trồng hoa màu
- Xóm 9 là xóm nằm ven hồ Núi Cốc, thường xuyên bị ngập úng vào những
ngày trời mưa to và nước dâng, đây là xóm có nền kinh tế kém phát triển trên địa
bàn xã.
2.3.2.2. Phương pháp chọn hộ nghiên cứu
- Cách chọn hộ nghiên cứu:
+ Nhóm hộ cận nghèo: là những hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000đ - 520.000đ/người/tháng ( theo Bộ Lao đông – Thương binh và Xã hội)
+ Nhóm hộ nghèo: là những hộ có mức thu nhập bình quân dưới
400.000đ/người/tháng ( theo Bộ Lao đông – Thương binh và Xã hội)
+ Nhóm hộ khá - trung bình: là những hộ có mức thu nhập bình quân từ

521.000đ/người/tháng trở lên
- Số lượng hộ nghiên cứu.
Bảng 2.1: Số lượng hộ nghiên cứu trên địa bàn xã Vạn Thọ
Chỉ tiêu Tổng

Hộ khá – trung bình

Hộ cận nghèo

Hộ nghèo

Xóm Chăn Nuôi 20 11 6 3
Xóm 2 20 3 12 5
Xóm 9 20 2 8 10
Tổng 60 16 26 18
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2013

×