BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN THỊ NGỌC DUNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI HỆ THỐNG CÂY TRỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH - TP HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN THỊ NGỌC DUNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI HỆ THỐNG CÂY TRỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH - TP HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH
HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp thực hiện
cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS Hà Thị Thanh Bình – Học viện Nông nghiệp
Việt Nam. Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tôi cam đoan rằng các thông tin,
trích dẫn trong luận văn đó được chỉ dẫn nguồn gốc và nghiên cứu đầy đủ. Nếu sai
tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Thị Ngọc Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận
được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình đã tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như trong quá trình hoàn
chỉnh luận văn tốt nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Ban quản lý đào tạo,
khoa Nông học, Bộ môn Canh tác học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ các lãnh đạo cơ quan, đơn vị: Trung
tâm khí tượng láng Mê Linh: Văn phòng UBND huyện, Phòng kinh tế huyện,
Phòng LĐLĐ &XH huyện, chi cục Phòng thống kê huyện và cán bộ, nhân dân địa
phương nơi tôi tiến hành điều tra nghiên cứu đề tài, đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài này.
Trân trọng cảm ơn bạn bè đồng nghiệp, những người thân trong gia đình
luôn tạo điều kiện về mọi mặt động viên tôi trong cuộc sống, học tập, thực hiện và
hoàn chỉnh luận văn này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Thị Ngọc Dung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vi
DANH MỤC CÁC THUẬT VIÊT TẮT ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2.
Mục đích và yêu cầu 2
2.1.
Mục đích nghiên cứu 2
2.2.
Yêu cầu 2
3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
3.1.
Ý nghĩa khoa học 3
3.2.
Ý nghĩa thực tiễn 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1.
Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
1.1.2 Phương pháp xây dựng hệ thống cây trồng 8
1.1.3 Những căn cứ làm cơ sở cho việc hình thành hệ thống cây trồng hợp lý 10
1.2
Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước: 14
1.2.1
Tình hình nghiên cứu trên thế giới 14
1.2.2
Tình hình nghiên cứu trong nước 21
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1
Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu 29
2.2 Nội dung nghiên cứu. 29
2.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện 29
2.2.2 Đánh giá hiện trạng hệ thống cây trồng: 29
2.2.3 Thử nghiệm các mô hình trên đồng ruộng 29
2.3 Phương pháp nghiên cứu: 30
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
2.3.1 Thu thập thông tin thứ cấp 30
2.3.2 Điều tra nông hộ 30
2.3.3 Các mô hình thử nghiệm 30
2.3.4 Phương pháp phân tích thống kê mô tả số liệu: 32
CHƯƠNG 3 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Mê Linh. 33
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 33
3.1.2
Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Mê Linh 40
3.2
Thực trạng sản xuất trồng trọt của huyện. 48
3.2.1
Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính trên địa bàn
huyện Mê Linh 48
3.2.2
Cơ cấu cây trồng vụ xuân 50
3.2.3
Cơ cấu cây trồng vụ đông năm 2013. 53
3.2.4
Cơ cấu các loại giống cây trồng chính huyện Mê Linh 55
3.2.5
Tình hình đầu tư phân bón cho một số cây trồng chính huyện Mê Linh. 59
3.2.6
Tình hình sử dụng thuốc BVTV 60
3.2.7 Hệ thống cây trồng huyện Mê Linh 61
3.2.8
Đánh giá hiệu qủa kinh tế của các công thức luân canh cây trồng. 62
3.3 Kết quả thử nghiệm một số giống cây trồng mới trên địa bàn huyện
Mê Linh 66
3.3.1. Kết quả thử nghiệm mô hình trồng giống lúa PC6 trong vụ xuân trong
công thức luân canh: Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô đông 66
3.3.2
Kết quả thử nghiệm mô hình trồng giống bí đỏ F1-868 trong vụ xuân,
trong công thức luân canh: Lúa xuân – Lúa mùa – lạc thu đông 68
3.3.3 Kết quả thử nghiệm mô hình giống bí xanh số 1 vụ xuân trong công
thức luân canh Ngô xuân – lúa mùa – bắp cải. 70
3.4.
Đề xuất cơ cấu cây trồng huyện Mê Linh giai đoạn 2015-2018 75
3.4.1
Cơ sở đề xuất 75
3.4.2
Phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng của huyện Mê Linh giai đoạn
2015-2018 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.5
Một số giải pháp góp phần thực hiện phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng 76
3.5.1
Tăng cường công tác khuyến nông và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp 77
3.5.2
Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
1. Kết luận 78
2. Kiến nghị 78
PHỤ LỤC 82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu trung bình 5 năm (2009-2013). 34
3.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2013 38
3.3. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Mê Linh 40
3.4. Giá trị, cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản huyện Mê Linh 41
3.5. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông nghiệp huyện Mê Linh 42
3.6. Diện tích gieo trồng các loại cây trồng huyện Mê Linh từ năm 2009-
2013 43
3.7. Phát triển chăn nuôi huyện Mê Linh năm 2009-2013 44
3.8. Tình hình dân số lao động huyện Mê Linh năm 2013 45
3.9. Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính huyện
Mê Linh từ năm 2009-2013 48
3.10. Cơ cấu cây trồng chính vụ xuân năm 2013 50
3.11. Cơ cấu cây trồng chính vụ mùa năm 2013 52
3.12. Cơ cấu cây trồng chính vụ đông năm 2013 53
3.13. Hiện trạng sử dụng giống lúa năm 2013 55
3.14. Diện tích, cơ cấu một số giống cây màu năm 2013 56
3.15. Diện tích, cơ cấu các loại rau. 58
3.16. Tình hình sử dụng phân bón cho một số cây trồng chính 59
3.17. Hệ thống cây trồng chính của huyện Mê Linh 61
3.18. Hiệu quả kinh tế các công thức trồng trọt một số cây trồng chính
huyện Mê Linh 63
3.19. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa 67
3.20. Hiệu quả kinh tế của 2 giống lúa . 68
3.21. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống bí đỏ F1-868 69
3.23. Các chỉ tiêu giống Giống bí số 1 so với giống LVN4 70
3.24. Hiệu quả kinh tế giống bí xanh số 1 so với ngô xuân LVN4 71
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
3.25. So sánh hiệu quả kinh tế giữa công thức luân canh cũ và mới trong
công thức luân canh: Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô đông 72
3.26. So sánh hiệu quả kinh tế giữa công thức luân canh cũ: Lúa xuân –
Lúa mùa – lạc thu đông và công thức luân canh mới: Bí đỏ F1-868
xuân – Lúa mùa – lạc thu đông 73
3.27. So sánh hiệu quả kinh tế giữa công thức luân canh cũ: Ngô xuân –
Lúa mùa – Bắp cải và công thức luân canh mới: Bí xanh số 1 – Lúa
mùa – Bắp cải đông 74
3.28. Phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng hàng năm của
huyện Mê Linh giai đoạn 2015 – 2018 76
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1. Cơ cấu sử dụng đất tự nhiên của huyện năm 2013 39
3.2. Cơ cấu cây trồng vụ mùa năm 2013 52
3.3 Cơ cấu cây trồng vụ đông năm 2013 54
3.4. Cơ cấu một số giống cây trồng màu năm 2013 57
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix
DANH MỤC CÁC THUẬT VIÊT TẮT
Viết tắt Ý nghĩa
CCCT Cơ cấu cây trồng
CLB Câu lạc bộ
CNH- HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CNXD Công nghiệp xây dựng
CTLC Công thức luân canh
DV Dịch vụ
DVNN Dịch vụ nông nghiệp
GT Giá trị
GTSX Giá trị sản xuất
HTCT Hệ thống canh tác
HTCTr Hệ thống cây trồng
HTNN Hệ thống nông nghiệp
HTTT Hệ thống trồng trọt
NNTS Nông nghiệp thủy sản
NS Năng suất
PTNN Phát triển nông nghiệp
SL Sản lượng
TDTT Thể dục thể thao
Tr.đồng Triệu đồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp, nông thôn chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt ở các nước
đang phát triển. Ở Việt Nam, nông thôn là nơi sinh sống, làm việc của 4/5 dân số và
3/4 lao động cả nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ có tác động rất
lớn đến sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội. Ở nước ta trong những năm
qua, nông nghiệp đã có sự tăng trưởng vượt bậc và khá bền vững, trung bình là
4,5%/năm, góp phần to lớn cho ổn định an ninh lương thực và xuất khẩu. Chính vì
vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nông nghiệp luôn là “Mặt trận hàng
đầu” và quá trình đổi mới của đất nước cũng tập trung vào “công nghiệp hóa – hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn”.
Trồng trọt là ngành mũi nhọn trong sản xuất nông nghiệp của huyện Mê Linh
nhưng còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên kết quả chưa cao, chưa ổn
định. Đời sống nông dân phần lớn phụ thuộc vào sản xuất của ngành trồng trọt, việc
chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp còn chậm, phát triển nông nghiệp
hàng hóa còn dàn trải, chưa quy hoạch thành vùng sản xuất, nông sản hàng hóa sản
lượng còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa có sản phẩm có thế mạnh, chất lượng nông sản
phẩm còn thấp, sản xuất nông sản chưa gắn được với chế biến và tiêu thụ. Do đó để
xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa cần phải có hệ thống cây trồng mới phù hợp
với tiềm năng của huyện.
Mặt khác huyện Mê Linh luôn nhận thức và khẳng định công tác xây dựng
nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và có tính chiến lược lâu dài;
bước đầu đạt được một số kết quả quan trọng, đó là: đã hoàn thành Đề án xây dựng
nông thôn mới của huyện; đã cơ bản hoàn thành việc xây dựng đồ án Quy hoạch tại
100% các xã trên địa bàn huyện; Đề án thí điểm mô hình xây dựng nông thôn mới
tại xã Liên Mạc được Thành phố phê duyệt đã được triển khai có hiệu quả.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Tuy nhiên, thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nông dân còn nhiều vấn đề
phải quan tâm, như: sản xuất nông nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ; tập quán canh tác
lạc hậu chưa theo kịp phương thức sản xuất hiện đại, theo cơ chế thị trường. Đời
sống và thu nhập của nông dân nói chung còn thấp, sự chênh lệch về thu nhập của
người dân ở khu vực nông thôn và khu vực đô thị còn khoảng cách lớn, diện mạo
nông thôn chưa thực sự khang trang.
Để nâng cao đời sống nông dân, nông thôn và phát triển nền nông nghiệp
một cách toàn diện, huyện Mê Linh đã và đang tập trung chuyển dịch cơ cấu cây
trồng nhằm tăng năng suất và tăng giá trị thu nhập cho người dân trong xây dựng
nông thôn mới, tạo điều kiện cần thiết nhằm nâng cao thu nhập cho người dân.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
thực trạng và đề xuất một số giải pháp chuyển đổi hệ thống cây trồng trên địa
bàn huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng hệ thống cây trồng nhằm tìm ra những điểm
mạnh và điểm yếu, từ đó phát huy các thế mạnh, đồng thời khắc phục những tồn tại
làm cơ sở cho việc đề xuất chuyển đổi hệ thống cây trồng hợp lý nhằm phát huy lợi
thế và tăng hiệu quả kinh tế .
2.2. Yêu cầu
- Xác định những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
đối với hệ thống cây trồng và một số công thức luân canh cây trồng chính.
- Xác định được hiện trạng các công thức luân canh cây trồng, rút ra những
ưu điểm để kế thừa và nghiên cứu khắc phục những nhược điểm.
- Xây dựng một số mô hình thử nghiệm về giống mới làm cơ sở áp dụng trên
diện rộng.
- Đề xuất một số giải pháp chuyển đổi hệ thống cây trồng mới nhằm nâng
cao thu nhập cho người dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết qủa nghiên cứu của đề tài là cơ sở quan trọng để chuyển đổi hệ thống
cây trồng theo hướng da dạng hóa sản phẩm góp phát triển nông nghiệp của huyện
Mê Linh.
Kết quả nghiên cứu cũng góp phần sáng tỏ phương pháp luận trong nghiên
cứu hệ thống cây trồng và xây dựng các công thức cây trồng hợp lý.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở đánh giá được những ưu điểm và mặt hạn chế của công hệ thống
cây trồng hiện tại, nghiên cứu sẽ đề xuất một số công thức luân canh cây trồng hợp
lý hơn, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mê linh, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương.
- Đa dạng hóa cây trồng theo hướng tăng hiệu quả kinh tế, bảo vệ tài nguyên
môi trường, góp phần xây dựng nền nông ngiệp hàng hóa tại huyện Mê linh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Hệ thống
Triết học tư duy đã chỉ ra rằng, để nghiên cứu một hiện tượng tự nhiên hoặc
xã hội phải xem xét nó trong quan hệ với các hiện tượng khác, vì mọi hiện tượng
đều có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Mặt khác mỗi hiện tượng đều nằm trong trạng
thái biến đổi và phát triển mà nguồn gốc và động lực chủ yếu của hiện tượng đó
nằm trong bản thân sự vật, vì vậy việc nghiên cứu mọi sự vật phải xem xét lý thuyết
hệ thống là nền tảng của phương pháp luận (Phạm Chí Thành và cộng sự, 2008)
Theo Đào Thế Tuấn (1989) hệ thống là các tập hợp trật tự bên trong hay bên
ngoài của các yếu tố có liên quan đến nhau hay tác động lẫn nhau, thành phần của
hệ thống là các yếu tố. Các mối liên hệ, tác động của các yếu tố bên trong mạnh hơn
so với các yếu tố bên ngoài hệ thống tạo nên trật tự bên trong của hệ thống.
1.1.1.2. Nông nghiệp bền vững
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế cung cấp
những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại. Trong
quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp cần được phát triển để đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm của xã hội. Vì thế, sự ổn định xã hội và
mức an ninh về lương thực và thực phẩm của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển của nông nghiệp của mỗi nước (theo Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình, 2008).
Nông nghiệp bền vững phải bao hàm sự quản lý thành công tài nguyên nông
nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của con người đồng thời cải tiến chất lượng môi
trường và gìn giữ được tài nguyên nhiên nhiên
Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp về mặt kinh tế bảo đảm được
hiệu quả lâu dài cho cả tương lai; về mặt xã hội không làm gay gắt sự phân hoá giàu
nghèo, nhằm bảo hộ một bộ phận lớn nông dân, không gây ra những tệ nạn xã hội
nghiêm trọng; về mặt tài nguyên môi trường, không làm cạn kiệt tài nguyên, không
làm suy thoái và huỷ hoại môi trường. .
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
1.1.1.3. Hệ sinh thái nông nghiệp
Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái do con người tạo ra và duy trì trên cơ
sở các quy luật khách quan của hệ sinh thái, là các đơn vị sản xuất nông nghiệp, là
các hệ sinh thái nhân tạo do con người tạo để sản xuất ra lương thực, thực phẩm, sợi
và các sản phẩm nông nghiệp khác (Đào Thế Tuấn, 1984).
1.1.1.4. Hệ thống nông nghiệp (HTNN).
Hệ thống nông nghiệp là phức hợp của đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật
nuôi, lao động, các nguồn lợi và đặc trưng khác trong một ngoại cảnh mà nông hộ
quản lý tùy theo sở thích, khả năng và kỹ thuật có thể.
Trong quá trình nghiên cứu và triển khai đã dần đi đến khái niệm HTNN.
Hiện nay có một số định nghĩa sau về HTNN:
+ HTNN là sự biểu hiện không gian của sự phối hợp các ngành sản xuất và
các kỹ thuật do một xã hội thực hiện để thỏa mãn các nhu cầu. Nó biểu hiện đặc biệt
sự tác động qua lại giữa một hệ thống sinh học - sinh thái mà môi trường tự nhiên là
đại diện và một hệ thống văn hóa - xã hội qua các hoạt động xuất phát từ nhứng
thành quả kỹ thuật (Vũ Đình Tôn, 2006)
Nhìn chung HTNN là một hệ thống hữu hạn, trong đó con người đóng vai
trò trung tâm, con người quản lý và điều khiển các hệ thống theo những quy luật
nhất định, nhằm mang lại hiệu quả cho HTNN. Trong HTNN có các hệ thống sinh
học (vật nuôi, cây trồng) hoạt động theo các quy luật sinh học (trao đổi năng lượng
vật chất) và các hệ thống hoạt động theo các quy luật kinh tế - xã hội. Như vậy
HTNN khác với hệ sinh thái nông nghiệp ở chỗ ngoài các yếu tố ngoại cảnh và sinh
học còn có yếu tố kinh tế - xã hội (dẫn theo Nguyễn Văn Lạng, 2002).
Như vậy hệ thống nông nghiệp chính là sự thống nhất và tác động qua lại
giữa 3 hệ thống: Sinh học, xã hội và kinh tế
1.1.1.5. Hệ thống trồng trọt (HTTT):
Theo Nguyễn Duy Tính và cộng sự (1995) hệ thống trồng trọt là bộ phận chủ
yếu của hệ thống canh tác, là trung tâm của hệ thống nông nghiệp. Nó quyết định sự
hoạt động của các hệ thống phụ khác nhau như: chăn nuôi, chế biến…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
Nghiên cứu hệ thống trồng trọt là một vấn đề phức tạp, vì nó liên quan đến
vấn đề môi trường, đất đai, khí hậu, thời tiết ảnh hưởng đến cây trồng, vấn đề sâu
bệnh, mức đầu tư và trình độ khoa học kỹ thuật nông nhiệp, vấn đề hiệu ứng hệ
thống của hệ thống cây trồng.
Các nghiên cứu trong việc hoàn thiện hệ thống canh tác, hệ thống cây trồng
cần dùng phương pháp phân tích hệ thống để tìm ra điểm hẹp hay chỗ thắt lại của hệ
thống. Đó là chỗ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của hệ thống càn được tác
động sửa chữa, khai thông để hệ thống hoàn thiện hơn, có hiệu quả kinh tế cao hơn
(Đào Châu Thu, 2004)
Hệ thống trồng trọt còn là trung tâm của hệ thống nông nghiệp. Hệ thống
trồng trọt còn là hệ thống cây trồng trên đồng ruộng, nó sử dụng năng lượng ánh
sáng mặt trời và các chất đơn giản như: CO
2
, H
2
O để tạo nên cơ thể thực vật làm
thức ăn cho con người, vật nuôi và làm nguyên liệu cho công nghiệp. Hệ thống
trồng trọt là cơ sở quyết định cơ cấu sản xuất nông nghiệp và một số ngành nghề
liên quan như chăn nuôi, chế biến (Phạm Chí Thành và cộng sự, 1996).
HTTT là hoạt động sản xuất cây trồng trong nông trại, nó bao gồm tất cả các
hợp phần cần thiết để sản xuất một tổ hợp các cây trồng của nông trại và mối quan
hệ của chúng với môi trường. Các hợp phần này bao gồm cả yếu tố tự nhiên, yếu tố
sinh học cần thiết cũng như biện pháp kỹ thuật lao động và yếu tố quản lý
(Zandstra, 1981)
HTTT là bao gồm tất cả thành phần cần có cho nông trại sản xuất một tập
hợp các công thức luân canh (CTLC) và bao gồm việc sản xuất một số cây trồng.
Các hoạt động sản xuất trồng trọt của một nông trại tạo nên hệ thống trồng trọt của
trang trại đó. Tất cả các thành phần cần cho việc sản xuất một cây trồng cụ thể nào
đó và mối quan hệ của chúng với môi trường được coi là thuộc phạm vi một hệ
thống cây trồng. Các thành phần đó bao gồm, tất cả các đầu vào cần thiết cả về vật
lý, sinh học công nghệ, vốn, lao động và quản lý. Một CTLC bao gồm tất cả các
thành phần cần có cho việc sản xuất một tập hợp cây trồng trên một mảnh ruộng
trong một năm. Còn hệ thống canh tác bao gồm tất cả các thành phần cần thiết cho
sản xuất một tập hợp cây trồng ở nông trại (Phạm Thị Hương, 2006).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
Quản lý (M) HTTT bao gồm việc bố trí cây trồng theo thời gian và không gian
cùng với các biện pháp kỹ thuật canh tác áp dụng. Các biện pháp kỹ thuật bao gồm
việc lựa chọn giống, thời vụ và phương pháp gieo trồng, bón phân, chăm sóc, quản
lý nước, bảo vệ thực vật và thu hoạch.
Môi trường (E) được tạo bởi thổ nhưỡng, các biến số khí hậu (lượng mưa,
nước tưới, đặc điểm đất đai, địa hình, mực nước ngầm, vị trí địa lý, nền nhiệt độ,
chế độ bức xạ…), điều kiện kinh tế (giá cả đầu vào, đầu ra…). Các biến số môi
trường mà các nhà nghiên cứu HTTT quan tâm là các biến số có thể kiểm soát được
bằng M ở chừng mực nào đó. Do vậy, nghiên cứu HTTT tập trung vào sự tương tác
giữa M và E.
Để đánh giá mối quan hệ Y = f(M,E) các nhà nghiên cứu HTTT tập trung
vào sự tương tác giữa M và E, tìm cách xác định biện pháp thay đổi CTLC sao cho
thu được kết quả tốt nhất cho các môi trường sản xuất khác nhau. Mục đích là để dự
báo cách quản lý tốt nhất từ các thông tin có được từ môi trường (E)
HTTT là một trong hai hệ thống phụ chủ yếu của hệ thống nông nghiệp hỗn
hợp. Những cây trồng nông nghịêp có thể có nhiều chức năng khác nhau, kể cả việc
tạo ra chỗ che chở cho con người, gia súc và cây trồng khác, chống xói mòn đất,
phục vụ mục đích giải trí (thảm cỏ, hoa, cây cảnh và cây bụi) và làm tăng độ phì
nhiêu của đất (bổ sung chất hữu cơ từ xác lá và rễ già hoặc đạm từ nốt sần cây họ
đậu). Tuy nhiên, những HTTT chủ yếu được xây dựng để sản xuất ra lương thực,
thực phẩm trực tiếp cho con người, thức ăn cho gia súc, sợi cho nguyên liệu công
nghiệp và một nhóm sản phẩm hỗn hợp khác như thuốc lá, chất thơm và dược liệu.
1.1.1.6. Hệ thống canh tác (HTCT):
Nói đến hệ thống canh tác là nói đến nông nghiệp trong phạm vi vùng xuất
suất nhỏ hẹp, trong đó các nông hộ được coi như là các tế bào hợp thành và thường
được quan tâm đặc biệt trong nghiên cứu, phát triển hệ thống canh tác. Theo cách
hiểu từ dưới lên thì hệ thống nông hộ là cơ sở quan trọng cả hệ thống canh tác (Trần
Danh Thìn, Nguyễn Huy Trí, 2008).
Hệ thống canh tác là tổ hợp cây trồng được bố trí trong không gian, thời gian
và hệ thống các biện pháp kỹ thuật được thực hiện với tổ hợp đó nhằm đạt được
năng suất cây trồng cao và nâng cao độ phì đất đai (theo Nguyễn Văn Luật, 1990).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
Hệ thống canh tác là một hệ thống bao gồm nhiều hệ thống phụ là hệ thống
trồng trọt, hệ thống chăn nuôi, hệ thống chế biến, tiếp thị, quản lý kinh tế…được bố
trí một cách hệ thống và ổn định với mục tiêu của từng nông trại hay nhiều vùng
(Cao Liêm và cộng sự, 1995).
1.1.1.7. Hệ thống cây trồng (HTCTr)
Theo Nguyễn Duy Tính và cộng sự (1995) HTCTr là một thể thống nhất
trong mối quan hệ tương tác giữa các loài cây trồng, giống cây trồng được bố trí
hợp lý trong không gian và thời gian.
Do đặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến đổi nên HTCTr
mang đặc tính động. Vì vậy, nghiên cứu HTCTr không thể dừng lại ở một không
gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên để tìm ra xu thế phát
triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục để chuyển đổi HTCTr nhằm
mục đích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng hiệu
quả kinh tế xã hội phục vụ cuộc sống con người (Đào Thế Tuấn, 1984).
1.1.2. Phương pháp xây dựng hệ thống cây trồng
Để xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý thì cần thiết phải tiến hành các
bước sau:
* Chọn điểm: Điểm nghiên cứu phải dại diện cho vùng, với các loại đất và quy
mô sản xuất điển hình. Điều này rất quan trọng, vì nó giúp cho việc áp dụng các kết
quả nghiên cứu về sau cho các vùng có điều kiện tương tự.
* Mô tả môi trường sản xuất: Một phương pháp tiếp cận tốt với các yếu tố
môi trường sản xuất liên quan đến hệ thống cây trồng hiện tại được đề xuất bởi
Zandstra (1981).
- Trước hết là các yếu tố khí hậu: Thu thập số liệu khí tượng như: Nhiệt độ,
chế độ bức xạ, chế độ mưa, điều kiện đất đai, chế độ nước, cấu trúc địa hình của đất,
độ phì và độ PH của đất.
- Hệ thống cây trồng hiện tại
Ghi chép các loại cây trồng chính trên từng loại đất và các công thức luân canh.
Để tiện biểu diễn cây trồng trong các công thức luân canh theo không gian và thời gian.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
Điều kiện kinh tế - xã hội
Các điều kiện về kinh tế xã hội cần được thu thập phân tích, để phục vụ cho
việc xây dựng hệ thống cây trồng thích hợp
* Xây dựng hệ thống cây trồng mới
- Đề xuất các công thức luân canh mới
Sau khi phân tích những thông tin về tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng cùng
với những kiến thức về cây trồng, cần xác định những công thức luân canh phù hợp
nhất. Xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý chính là lựa chọn và sắp xếp các giống, các
loại cây trồng theo không gian, thời gian và hệ thống các biện pháp kỹ thuật kèm
theo, sao cho phù hợp nhất với môi trường sản xuất của nó
Sự thích hợp đó được thể hiện ở 3 khía cạnh khác nhau: Thích hợp sinh học,
thích hợp kỹ thuật, thích hợp kinh tế - xã hội.
- Thử nghiệm hệ thống cây trồng mới
Thử nghiệm được thiết kế và tiến hành bởi các cán bộ nghiên cứu, có sự thảo
luận và kết hợp chặt chẽ với nông dân theo 3 hình thức
Thử nghiệm do cán bộ quản lý và nông dân thực hiện
Thử nghiệm do nông dân quản lý và nông dân thực hiện
Thử nghiệm do cán bộ quản lý và cán bộ thực hiện.
* Thử nghiệm cây trồng mới
Đây là bước rất quan trọng, vì nó quyết định đưa hệ thống cây trồng mới ra
sản xuất trên diện rộng. Do đó, thử nghiệm phải gắn liền với nông dân và được tiến
hành bởi nông dân. Các công thức luân canh được thực nghiệm trên các cánh đồng
của nông dân. Việc thử nghiệm là hết sức quan trọng để xác minh các giả thiết được
làm trong quá trình xây dựng hệ thống cây trồng.
Những giả thiết đó là:
Hệ thống cây trồng mới phù hợp về sinh học và môi trường của vùng cho năng
suất cao và ổn định
Các nhu cầu của hệ thống cây trồng đó về kinh tế hoàn toàn được đáp ứng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
Các giải pháp quản lý kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao
Hệ thống thỏa mãn các chỉ tiêu kinh tế được lựa chọn
Để thực nghiệm hệ thống cây trồng mới cần phải xác định
Xác định các tiêu chí so sánh
Để so sánh hệ thống cây trồng cũ và hệ thống cây trồng mới, các chỉ tiêu được
xác định, các chỉ tiêu nên được sử dụng: năng suất cây trồng trên 1ha, thu nhập tổng
chi phí trên 1 ha, thu nhập trên chi phí vật tư hoặc lao động trên 1 ha
Thiết kế thí nghiệm
Các ô thử nghiệm công thức luân canh được bố trí với diện tích lớn để cho
phép phân tích chính xác chi phí, thu nhập cho các công thức luân canh
Thu thập số liệu thử nghiệm
Khí hậu: Các số liệu khí tượng được lấy từ các trạm khí tượng gần nhất
Đất đai: Cấu trúc độ phì, kích thước ô, chế độ luân canh trước đây
Cây trồng: Loài cây, giống, thời vụ, mật độ, chăm sóc, năng suất
Phân tích thử nghiệm
Nhằm so sánh năng suất đem lại giữa công thức mới và công thức cũ
- Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật thay thế được tiến hành bằng những thử
nghiệm do nông dân quản lý
* Sản xuất thử
Nhằm hoàn thiện toàn bộ quá trình sản xuất của hệ thống cây trồng trước
khi đưa vào sản xuất đại trà. Thành công của việc đưa hệ thống cây trồng mới vào
trong sản xuất của nông dân phụ thuộc vào cách mà chương trình sản xuất thử
được tổ chức.
1.1.3 Những căn cứ làm cơ sở cho việc hình thành hệ thống cây trồng hợp lý
Trong hệ thống sinh thái nông nghiệp không phải chỉ có một loại cây trồng mà
là cả một hệ thống cây trồng được bố trí theo không giam và thời gian.
Để bố trí cây trồng hợp lý là phải biết tận dụng tốt nhất các nguồn tự nhiên,
kinh tế xã hội. Những nghiên cứu mới đây về hệ thống cây trồng của nhiều tác giả đã
chứng minh được mối quan hệ giữa cây trồng với yếu tố tự nhiện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
* Nhiệt độ:
Từng loại cây trồng mà các bộ phận sinh lý của cây sẽ phát triển tốt nhất ở
nhiệt độ thích hợp. Nhiệt độ có sự thay đổi giữa các tháng trong năm. Theo ông Đào
Thế Tuấn đã chia cây trồng ra làm 3 loại: Cây ưa nóng thì thường sinh trưởng, phát
triển, ra hoa kết quả tốt ở nhiệt độ 20
o
C như lạc, mía Cây ưa lạnh là cây sinh trưởng
tốt ở nhiệt độ 20
o
C như khoai tây, su hào. Cây trung gian là những cây yêu cầu nhiệt
độ xung quanh 20
o
C để sinh trưởng ra hoa, kết quả.
Trong bố trí hệ thống cây trồng để xác định cây trồng trong 1 năm có thể đưa
ra nhiệt độ của vùng, tổng nhiệt độ một vụ cây trồng. Nếu tính cả thời gian làm đất
một vụ cây ưu lạnh cần khoảng 1800-2000
o
C, cây ưu nóng cần 3000
o
C (Phùng Đăng
Chinh và cộng sự 1987).
* Lượng mưa
Nước là yếu tố đặc biệt quan trọng cho sinh trưởng, phát triển của cây trồng.
Trong sản xuất nông nghiệp, lượng mưa là nguồn cung cấp phần lớn cho cây trồng,
đặc biệt ở những vùng không có hệ thống thủy lợi chủ động. Để sản xuất cây trồng có
hiệu quả đòi hỏi cần nắm chắc quy luật của mưa để tận dụng khai thác, lựa chọn hệ
thống cây trồng hợp lý (Trần Đức Hạnh, Đoàn Văn Điếm, Nguyễn Văn Viết 1997)
* Đất đai:
Là thành phần quan trọng của hệ sinh thái, là nguồn cung cấp nước, dinh
dưỡng cho cây trồng. Điều kiện đất đai là một trong những căn cứ quan trọng sau
điều kiện khí hậu để bố trí cây trồng. Tùy thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc, chế
độ nước ngầm, thành phần cơ giới của đất để bố trí cây trồng hợp lý.
* Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí có liên quan đến sinh trưởng và năng suất cây trồng, độ ẩm
quá cao sự thoát hơi nước của cây trồng sẽ khó khăn, độ mở khí khổng thu hẹp lại,
lượng khí CO
2
xâm nhập vào cây giảm xuống dẫn đến giảm cường độ, giảm chất khô
tích lũy, do đó làm giảm năng suất cây trồng. Độ ẩm không khí cao còn tạo điều kiện
thuận lợi cho nhiều mầm bệnh, sâu hại pháp triển.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
Tác hại của độ ẩm quá thấp kèm theo nhiệt độ cao làm cho cây trồng phải
thoát hơi nước nhiều, hô hấp tăng làm tiêu hao chất khô, giảm năng suất sinh học của
cây. Độ ẩm không khí thấp còn làm giảm sức sống của hạt phấn, cản trở quá trình thụ
phấn của cây, do đó làm giảm tỷ lệ hoa có ích, tăng tỷ lệ lép dẫn đến giảm sản lượng
thu hoạch (Trần Đức Hạnh, Đoàn Văn Điếm, Nguyễn Văn Viết, 1997).
* Ánh sáng
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ cảu cây.
Ánh sáng là yếu tố biến động ảnh hưởng tới năng suát, cần phân biệt cây trồng theo
yêu cầu cường độ chiếu sáng, khả năng cung cấp ánh sáng từng thời gian trong năm
để bố trí cây trồng cho phù hợp. Căn cứ vào diễn biến của các yếu tố khí hậu trong
năm hoặc trong một thời kỳ, đồng thời căn cứ vào yếu cầu về nhiệt độ, ẩm độ, lượng
mưa, ánh sáng của từng loại cây trồng để bố trí mùa vụ, cây trồng thích hợp nhằm né
tránh được các điều kiện bất thuận, phát huy năng suất cây trồng (Trần Đức Hạnh,
Đoàn Văn Điếm, Nguyễn Văn Viết 1997).
* Giống cây trồng
Giống cây trồng là một nhóm cây trồng có đặc điểm kinh tế, sinh học, các tính
trạng hình thái giống nhau, cho năng suất cao, chất lượng tốt ở các vùng sinh thái
giống nhau trong điều kiện kỹ thuật phù hợp. Vì vậy, giống cây trồng phải mang tính
khu vực hóa, tính di truyền đồng nhất và không ngừng thỏa mãn nhu cầu của con
người (Nguyễn Văn Hiển, 2000).
* Hiệu qủa kinh tế của hệ thống
Sau khi xác định hệ thống cây trồng cần tính toán đến giá trị kinh tế. Hệ thống
cây trồng mới phải đạt giá trị kinh tế cao hơn hệ thống cây trồng. Đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp là sản phẩm đa dạng, ngoài cây trồng chủ yếu, cần bố trí cây trồng
bổ sung để tận dụng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng, của từng cơ sở sản
xuất. Về mặt kinh tế hệ thống cây trồng cần phải đạt được tính chuyên canh, tỷ lệ sản
phẩm hàng hóa. Đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo yêu cầu hỗ trợ cho ngành sản xuất chính, phát triển chăn nuôi, tận
dụng các nguồn lợi tự nhiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
- Đảm bảo việc đầu tư lao động, vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao
- Đảm bảo giá trị sử dụng cao hơn hệ thống cây trồng cũ.
* Nông hộ
Nông hộ là một đơn vị kinh tế tự chủ đã góp phần to lớn vào sự phát triển của
nông nghiệp nước ta trong những năm qua. Tất cả những hoạt động nông nghiệp, phi
nông nghiệp ở nông thôn thực hiện chủ yếu thông qua nông hộ. Do vậy, quá trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng thực chất là sự cải tiến sản xuất nông nghiệp ở các hộ
nông nghiệp, do đó nông dân là đối tượng nghiên cứu của khoa học nông nghiệp và
phát triển nông thôn
Qúa trình phát triển của hộ nông dân trải qua các giai đoạn từ thu nhập thấp
đến thu nhập cao
- Giai đoạn tự cung, tự cấp: Nông dân trồng một cây hay một vài cây lương
thực chủ yếu, ít đầu tư thâm canh, năng suất thấp, gặp nhiều rủi ro
- Giai đoạn kinh doanh tổng hợp và đa dạng: Khi mới chuyển sang sản xuất
hàng hóa nông dân bắt đầu sản xuất các loại cây trồng phục vụ cho nhu cầu của thị
trường, thị trường cần loại nông sản gì thì sản xuất cây trồng đó nên sản xuất đa canh
để giảm bớt rủi ro.
* Chính sách:
Để thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách có căn cứ khoa
học, phù hợp với nhu cầu thực tiễn và xu thế phát triển của xã hội cần có chính sách
về khoa học công nghệ để thông qua nghiên cứu, nhằm thiết lập ngay trên đồng ruộng
của người nông dân những mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng có hiệu quả đồng
thời chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cho nông dân nhằm nhân rộng mô hình. Bên
cạnh đó cũng cần có những cơ chế chính sách về tài chính để hỗ trợ nông dân khi mới
bắt đầu thực hiện việc chuyển đổi hệ thống cây trồng cũng như chính sách khen
thưởng để khuyến khích những hộ, địa phương chuyển đổi cơ cấu cây trồng thành
công, hiệu quả.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
* Thị trường:
Thị trường là tập hợp những người mua, người bán tác động qua lại lẫn nhau
dẫn đến khả năng trao đổi, thị trường là trung tâm của các loại hoạt động kinh tế.
Kinh tế hàng hóa là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm sản xuất ra dùng
để mua bán, trao đổi thị trường, giá trị của sản phẩm hàng hóa phải thông qua thị
trường, được thị trường chấp nhận (Dẫn theo Hồ Gấm, 2003).
* Kinh tế - xã hội
Theo Phạm Chí Thành, Trần Đức Viên, 1992 các nhân tố kinh tế xã hội chủ
yếu ảnh hưởng đến xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý là cơ sở vật chất kỹ thuật,
nguồn lao động, thị trường tiêu thụ, các chính sách kinh tế, tập quán, kinh nghiệm sản
xuất truyền thống.
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước:
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Để đáp ứng nhu cầu lương thực ngày càng tăng của con người, các nhà khoa
học trên thế giới từ lâu đã tập trung nghiên cứu hệ thống nông nghiệp bắt đầu từ
nghiên cứu chế độ luân canh, xen canh, gối vụ cây trồng để tăng năng suất và sản
lượng, đặc biệt là ở nước nhiệt đới và á nhiệt đới, nơi có điều kiện sinh thái thuận lợi
cho việc luân canh, tăng vụ.
Từ thế kỷ VIII đến thế kỷ XVIII, trong suốt 1000 năm chế độ luân canh phổ
biến trong nông nghiệp Châu Âu là chế độ luân canh 3 khu và luân chuyển trong 3
năm, với hệ thống cây trồng là ngũ cốc – bỏ hóa. Năng suất ngũ cốc trong suốt thời
kỳ này chỉ đạt 5-6 tạ/ha và đến thế kỷ 18 năng suất cũng chỉ mới có 7-8 tạ/ha
Sau khi tìm ra Châu Mỹ, một số loại cây trồng từ Châu Mỹ nhập vào Châu Âu
như khoai tây, ngô cùng với việc phát triển một số cây họ đậu, đã tạo luân canh có 4
lợi ích sau:
- Các cây trồng khác nhau sẽ hấp thu dinh dưỡng từ đất khác nhau
- Chúng có bộ rễ khác nhau nên hấp thu dinh dưỡng ở các độ sâu khác nhau
- Cây trồng tận dụng được khoáng chất trong đất