ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
NĂM 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đinh Ngọc Lan
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên
cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Lan Hương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan
tâm hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xin chân thành cảm ơn đến UBND
huyện, UBND các xã ở huyện Đại Từ đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn một
cách tốtnhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới PGS.TS.Đinh Ngọc Lan đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi hoàn
thành tốt luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn
bè đã tạo điều kiện và khích lệ tôi hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày tháng 01 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Lan Hương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG ..................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 1
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân .......................................................... 5
1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân .............................................. 6
1.1.4. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân................................................. 6
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân................. 8
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số quốc gia trên thế giới ....... 11
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương của
Việt Nam ............................................................................................... 13
1.2.2.1. Phát triển nông hộ tại tỉnh Vĩnh Phúc ................................................ 13
1.2.2.2. Phát triển nông hộ tại tỉnh Hà Giang ................................................. 14
1.2.2.3. Phát triển nông hộ tại tỉnh Bắc Kạn ................................................... 14
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế hộ nông dân cho huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 17
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 17
iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
2.2.1. Nội dung chính ...................................................................................... 17
2.2.2. Nội dung cụ thể ..................................................................................... 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18
2.3.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu ............................... 18
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 19
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 20
2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu ............................................. 21
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 21
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn lực sản xuất của các nông hộ .............. 21
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả sản xuất của hộ nông dân ........ 22
2.4.3. Chỉ tiêu phản ánh đời sống của hộ ........................................................ 23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 24
3.1. Vài nét cơ bản về huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên .............................. 24
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 24
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 25
3.1.3. Khí hậu thời tiết..................................................................................... 26
3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng ........................................................................... 26
3.1.5. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 26
3.1.6. Tình hình quản lý và sử dụng đất .......................................................... 28
3.1.7. Tình hình dân số và lao động ................................................................ 31
3.1.8. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Đại Từ ............................. 32
3.1.9. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá
xã hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ở vùng nghiên
cứu ......................................................................................................... 38
v
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên .................................................................................................. 39
3.2.1. Thực trạng quy mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân ......... 39
3.2.2. Thực trạng trình độ của chủ hộ ............................................................. 44
3.2.3. Thực trạng kết quả sản xuất của kinh tế hộ nông dân ........................... 46
3.2.4. Thực trạngthu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ nông dân ...... 50
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân của huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 56
3.3.1. Yếu tố trình độ học vấn, nguồn gốc và thành phần dân tộc của chủ
hộ nông dân ........................................................................................... 56
3.3.2. Quy mô các yếu tố sản xuất .................................................................. 57
3.3.3. Yếu tố thị trường ................................................................................... 59
3.3.4. Yếu tố khoa học công nghệ ................................................................... 59
3.4. Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong phát triển kinh
tế hộ nông dân tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................ 60
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................... 60
3.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 60
3.4.3. Cơ hội .................................................................................................... 61
3.4.4. Thách thức ............................................................................................. 61
3.5. Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại Huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 62
3.5.1. Định hướng............................................................................................ 62
3.5.2. Một số giải pháp .................................................................................... 62
3.6. Một số kiến nghị....................................................................................... 67
KẾT LUẬN...................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 71
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 73
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Ký hiệu viết tắt
Nghĩa
1
ATK
An toàn khu
2
BQ
Bình quân
3
ĐVT
Đơn vị tính
4
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
5
HĐND
Hội đồng nhân dân
6
HTX
Hợp tác xã
7
KH
Kế hoạch
8
KHCN
Khoa học công nghệ
9
KHKT
Khoa học kỹ thuật
10
LĐ
Lao động
11
NK
Nhân khẩu
12
NLN
Nông lâm nghiệp
13
NN
Nông nghiệp
14
PTNT
Phát triển nông thôn
15
SL
Số lượng
16
TN
Thu nhập
17
UBND
Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG
Hình 3.1.
Bản đồ hành chính huyện Đại Từ ............................................... 24
Bảng 3.1:
Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của huyện năm 2016......... 28
Bảng 3.2:
Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của huyện Đại Từ năm 2016 ... 30
Bảng 3.3.
Tình hình dân số và lao động của huyện Đại Từ giai đoạn
2014 - 2016 ................................................................................. 31
Bảng 3.4.
Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện Đại Từ giai đoạn
2014- 2016 .................................................................................. 35
Bảng 3.5.
So sánh một số chỉ tiêu chung của huyện Đại Từ và tỉnh Thái
Nguyên năm 2016 ....................................................................... 37
Bảng 3.6.
Phân bổ đất đai của nông hộ điều tra năm 2016 ......................... 39
Bảng 3.7.
Vốn sản xuất bình quân của nông hộ năm 2016 ......................... 41
Bảng 3.8.
Vốn bình quân hộ nông dân năm 2016 ....................................... 42
Bảng 3.9.
Đặc điểm chung về hộ nông dân điều tra năm 2016 .................. 43
Bảng 3.10. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu năm
2016............................................................................................. 44
Bảng 3.11. Tổng giá trị sản phẩm từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp của hộ
gia đình năm 2016....................................................................... 46
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu về kinh tế hộ nông dân của huyện Đại Từ giai
đoạn 2014 - 2016 ........................................................................ 47
Bảng 3.13. Chi phí sản xuất nông - lâm nghiệp của hộ nông dân năm 2016 ...... 49
Bảng 3.14. Tổng thu nhập từ sản xuất Nông - Lâm nghiệp ở hộ điều tra..... 50
Bảng 3.15. Tổng thu nhập từ sản xuất ngoài Nông-Lâm nghiệp của các
hộ nông dân ................................................................................. 52
Bảng 3.16. Thu nhập của hộ nông dân năm 2016 ......................................... 53
Bảng 3.17. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu ....................... 54
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của chủ hộ nông dân tới kết quả sản xuất................ 56
Bảng 3.19. Thu nhập về sản xuất NLN của hộ nông dân phân theo nguồn
lực................................................................................................ 57
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của nước ta trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Hộ gia
đình nông dân được xác định và trở thành đơn vị kinh tế sản xuất kinh doanh
tự chủ. Kinh tế hộ nông dân đã phát huy tính năng động sáng tạo, tích cực trong
sản xuất kinh doanh làm cho nông nghiệp nước ta phát triển mạnh mẽ. Tuy
nhiên, đến nay vấn đề đặt ra là tiếp tục phát triển kinh tế hộ nông dân như thế
nào? Thực trạng, xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân. Các mục tiêu
phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ nông dân
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là vấn đề lớn cần phải được làm
sáng tỏ về lý luận và thực tiễn.
Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, đây là một huyện
đất đai rộng lớn chủ yếu là đồi núi, trình độ sản xuất thấp, việc phát triển kinh
tế nông nghiệp nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, việc khai thác và sử dụng
các nguồn lực của hộ nông dân còn chưa tốt. Vấn đề phát triển kinh tế hộ nông
dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đang được các cấp ủy Đảng, chính
quyền, đoàn thể các ngành quan tâm. Những vấn đề cần làm rõ là: Hiện trạng
kinh tế hộ nông dân của huyện Đại Từ ra sao? Những giải pháp chủ yếu nào
nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của nước ta.
Xuất phát từ thực tiễn trên, để góp phần nghiên cứu và giải đáp những
vấn đề trên tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển
kinh tế hộ nông dân tại huyện Đại Từ, tỉnhThái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận phát triển kinh tế hộ nông
dân.
- Đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở Huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên.
2
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân
trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên trong những năm tới.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế hộ và
những chính sách liên quan đến phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay
- Quá trình thực hiện luận văn sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện
kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi học viên.
- Góp phần hoàn thiện những lý luận và phương pháp nhằm đẩy mạnh và
phát triển kinh tế hộ nông dân trong giai đoạn công nghiệp hoá hiện đại hoá
nông thôn hiện nay.
- Luận văn cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa,
các cơ quan trong ngành và sinh viên các khóa tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo tỉnh và
địa phương đưa ra các chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy kinh tế hộ nông dân
phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại Đại Từ nói riêng
và người dân nông thôn nói chung.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm hộ
Từ trước tới nay, có rất nhiều cách hiểu về hộ, theo từ điển chuyên ngành
kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong
một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết thống
và những người làm công”. Theo Liên hợp quốc “Hộ là những người cùng sống
chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”. Tại cuộc
thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan năm 1980, các đại
biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản
xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác” [19]. Trên mỗi
góc độ khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về hộ, tuy nhiên có thể
kết luận hộ có chung các đặc điểm sau:
Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên
có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ
không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự
đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế
lâu dài...).
Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và
phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh
doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được
phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một
thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư
nhân, tập thể, Nhà nước...
Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi vì
hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh
4
tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà
nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau...) [12].
1.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân
Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp,
tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao
động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn,
nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu
hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao” [5].
Nguyễn Sinh Cúc (2000) định nghĩa: “Hộ nông nghiệp là những hộ cso
toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp và thông qua nguồn
sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”[2].
Từ những khái niệm nêu trên, có thể kết luận được rằng:
Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính
là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài
hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi nông
nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức độ khác
nhau.
Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế
độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế
lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu,
thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng
lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa
đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay [17].
1.1.1.3. Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hóa xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì
vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền tảng
5
cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế nôngthôn.
Sau các công trình nghiên cứu về kinh tế nông dân của C.Mác và V.I.Lênin đã
xuất hiện một xu hướng nghiên cứu về sự phát triển kinh tế hộ nông dân.
Frank Ellischo rằng: “Kinh tế hộ nông dân như là một phương thức sản
xuất tồn tại trong chế độ xã hội, từ nô lệ qua phong kiến đến tư bản chủ nghĩa,
phương thức này có những quy luật phát triển riêng của nó, và trong mỗi chế
độ nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành”[5].
Kinh tế hộ có vai trò rất quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh
tế - xã hội. Phát triển kinh tế nông hộ gắn liền với phát triển nông thôn bền
vững tức là phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ
vững hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường dựa theo cơ chế thị trường và có
sự quản lý của nhà nước nhằm đảm bảo được nhu cầu hiện tại nhưng không
làm giảm khả năng đáp ứng trong tương lai [20].
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân
Dựa vào các khái niệm và các đặc trưng của kinh tế hộ nông dân ta có
thể thấy các đặc điểm cơ bản của kinh tế hộ nông dân là:
- Hoạt động của kinh tế hộ nông dân chủ yếu là dựa vào lao động gia đình
hay là lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài. Các thành viên tham gia
hoạt động kinh tế hộ có quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế và huyết thống.
- Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất không thể thiếu của sản xuất
kinh tế hộ nông dân.
- Người nông dân là người chủ thật sự của quá trình sản xuất trực tiếp tác
động vào sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung
gian, họ làm việc không kể giờ giấc và bám sát vào tư liệu sản xuất của họ.
- Kinh tế nông hộ có cấu trúc lao động đa dạng, phức tạp, trong một hộ
có nhiều loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều hành,
quản lý tất cả các khâu trong sản xuất, vừa có khả năng tham gia trực tiếp quá
trình đó.
6
- Do có tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất nên kinh
tế hộ nông dân giảm tối đa chi phí sản xuất, và nótác động trực tiếp lên lao động
trong hộ nên có tính tự giác để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động [9].
1.1.3. Vai trò của phát triển kinh tế hộ nông dân
Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn
nhân lực, vừa là nguồn của cải vật chất (chưa nói tới tinh thần) cho cuộc chiến,
đồng thời lại là nơi sản xuất vật chất để bảo đảm cuộc sống không những cho
gia đình (chỉ với 5% quỹ đất canh tác được chia cho các hộ gia đình làm kinh
tế vườn theo lối tự túc, tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu phương lớn miền
Bắc cho tiền tuyến lớn miền Nam (trên cơ sở phát triển hợp tác xã theo kiểu
cũ).
Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 05 - 04 - 1988 của Bộ Chính trị về đổi
mới quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân trở
thành đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp.
Đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có Nghị định số 12/NĐ-CP, ngày
03-2-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý các doanh nghiệp
nông nghiệp nhà nước, các nông, lâm trường đã từng bước tách chức năng
quản lý nhà nước đối với quản lý sảnxuất, kinh doanh, các gia đình nông, lâm
trường viên cũng được nhận đất khoán và hoạt động dưới hình thức kinh tế hộ.
Tuy những đặc điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay đổi, nhưng
việc được giao quyền sử dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình trở thành đơn
vị sản xuất, kinh doanh tự chủ, tự quản [19].
1.1.4. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinhtế trong
một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng
và tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý [11].
Kinh tế hộ nông dân là một thành phần của kinh tế nông nghiệp, do đó
có thể hiểu rằng phát triển kinh tế hộ nông dân chính là quá trình tăng trưởng
7
về sản xuất, gia tăng về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ nông dân, làm cho
kinh tế nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung đi lên [19].
- Phát triển quy mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân
Các yếu tố sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ nông dân bao gồm đất đai,
vốn, lao động. Phát triển các yếu tố sản xuất là nhằm gia tăng quy mô đất đai
tính trên hộ nông dân (hoặc tính trên 1 lao động); gia tăng vốn đầu tư cho sản
xuất của hộ, gia tăng số lượng lao động.
- Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ
Trình độ của chủ hộ bao gồm trình độ học vấn và kỹ năng lao động.
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu những
tiến hộ khoa học kỳ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất,
phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành
tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là
rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của
hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám làm kinh doanh.
-Gia tăng kết quả sản xuất của kinh tế hộ
Kết quả sản xuất của kinh tế hộ biểu hiện ở đầu ra của kinh tế hộ như:
Sản lượng hàng hóa nông sản, giá trị tổng sản lượng, giá trị sản lượng hàng hóa,
doanh thu.
Kết quả này có được nhờ sự kết hợp các yếu tố nguồn lực lao động, vốn,
đất đai, trình độ sản xuất của chủ hộ và sự lựa chọn phương án sản xuất kinh
doanh như chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, mở rộng thị trường tiêu
thụ nông sản cho hộ nông dân.
-Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ
Phát triển kinh tế hộ cuối cùng phải có tác động tích cực đến thu nhập
các hộ nông dân, phải làm gia tăng thu nhập bình quân của hộ nông dân, gia
8
tăng mức sống, thỏa mãn các điều kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước sạch,
nhà vệ sinh và ngày càng gia tăng mức tích lũy của hộ.
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân
a. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đấtđai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát
triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: gần
đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản
phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn... sẽ có điều kiện phát
triển kinhtế.Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, đất đai là tư liệu
sản xuất đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Do vậy, quy
mô đất đai, địa hình và tính chất nông hóa thổ nhưỡng có liên quan mật thiết
tới từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị
sản phẩm và lợi nhuận thu được.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinhthái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ
chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những
nơi thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi
và rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế. Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng
đến phát triển hộ nông dân, nhất là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và
gia súc tồn tại theo quy luật sinh học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con
gia súc phát triển tốt, năng suất cao, còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất
chất lượng giảm từ đó dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp kém.
b. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu
có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển
kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động
9
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản
xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều
này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh
của hộ, ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám làm kinh doanh.
- Vốn
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều
kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng
như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu, là
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm.
- Công cụ sản xuất
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng,
công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp kỹ
thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng hệ
thống công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản
xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao cho
các hộ nông dân trong sản xuất. Năng suất cây trồng, vật nuôi không ngừng
tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn, do đó công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả và hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường giao
thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp...,
đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế hộ nông
dân, thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất phát triển,
thu nhập tăng, đời sống của các nông hộ được ổn định và cảithiện.
- Thịtrường
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? với số lượng
bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị trường,
10
các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị trường cần
trong điều kiện sản xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới có điều kiện
phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất
kinhdoanh
Để đáp ứng yêu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hóa, các hộ nông
dân phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và
giúp nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ
nông dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng suất
lao động.
c. Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu
cầu giống cây, con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau.
Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương
có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế
nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực
tế cho thấy những độ nhạy cảm với tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ sản
xuất, hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản
xuất nông nghiệp, họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản
xuất như lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết
hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ
kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hóa
11
phát triển, thậm chí những tiến bộ kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng
hóa.
d. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhànước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước
như: chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nông sản
phẩm, miễn thuế cho sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc
làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới...Các chính
sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và là công cụ đắc lực
để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho
các hộ nông dân phát triển kinh tế.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số quốc gia trên thế giới
1.2.1.1. Phát triển kinh tế nông hộ ở Thái Lan
Thái Lan một nước trong khu vực Đông Nam châu Á, Chính phủ Thái
Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa từ một nước lạc hậu trở thành nước
có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến [6]. Một số chính sách có liên quan đến việc
phát triển kinh tế vùng núi ban hành (từ 1950 đến năm 1980) như:
- Xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng ở nông thôn. Mạng lưới đường bộ bổ
sung cho mạng lưới đường sắt, phá thế cô lập các vùng ở xa (Bắc, Đông Bắc,
Nam...), đầu tư xây dựng đập nước ở các vùng.
- Chính sách mở rộng diện tích canh tác và đa dạng hoá sản phẩm như
cao su ở vùng đồi phía Nam, ngô, mía, bông, sắn, cây lấy sợi ở vùng núi phía
Đông Bắc.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa chế biên nông sản để xuất khẩu như ngô,
sắn sang các thị trường châu Âu và Nhật Bản.
- Thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài và chính sách thay thế nhập
khẩu trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ.
- Nhà nước cũng thực hiện chính sách trợ giúp tài chính cho nông dân
12
như: cho nông dân vay tiền với lãi suất thấp, ứng trước tiền cho nông dân và
cam kết mua sản phẩm với giá định trước... cùng với nhiều chính sách khác đã
thúc đẩy vùng núi Thái Lan phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Hàng năm
có 95% sản lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra. Song
trong quá trình thực hiện có bộc lộ một số vấn đề còn tồn tại: đó là việc mất
cân bằng sinh thái, là hậu quả của một nền nông nghiệp làm nghèo kiệt đất đai.
Kinh tế vẫn mất cân đối giữa các vùng, xu hướng nông dân rời bỏ nông thôn ra
thành thị lâu dài hoặc rời bỏ nông thôn theo mùa vụ ngày càng gia tăng.
1.2.1.2. Phát triển kinh tế nông hộ ở Hàn Quốc
Hàn Quốc ý thức được xuất phát điểm của mình có vị trí quan trọng là
nông nghiệp nhưng ở trình độ thấp, nên ngay từ đầu Hàn Quốc đã coi trọng
và chú ý đầu tư cho nông nghiệp. Trong những năm 1959 đến 1969 chủ trương
"Lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát triển nông nghiệp".
Từ năm 1959 đã có chương trình cải cách ruộng đất theo 3 bước: giảm tô, giải
phóng đất công, bán đất cho tá điền, thực hiện người cày có ruộng (1961 1962) [9].
Theo đạo luật cải cách ruộng đất của Hàn Quốc, địa chủ chỉ được giữ lại
2,5 ha nếu là ruộng thấp và 5 ha nếu là ruộng cao, số còn lại Nhà nước mua và
bán lại cho tá điền với giá thấp và được trả dần, trả góp. Chính sách phát triển
nông nghiệp của Hàn Quốc trong thời kỳ này đã làm cho nông dân phấn khởi,
lực lượng sản xuất trong nông thôn được giải phóng, sản xuất đã tăng với tốc
độ nhanh.
Tại Hàn Quốc hiện có 37 vạn người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng
cao, song đã có đường đi lên núi là đường nhựa, nhà có đủ điện nước, có ô tô
riêng. Từ 1978 họ thành lập nông trường, nông hội, trồng những sản phẩm quý
hiếm như “cao sơn trà”, bán các mặt hàng sản phẩm của rừng như cao các loại,
thịt hươu, nai khô..., cùng các sản phẩm nông dân sản xuất được trong vùng.
Về chính sách thuế và ruộng đất của chính quyền có sự phân biệt giữa 2 đối
13
tượng “nông mại nông” thì miễn thuế (nông dân bán đất cho nông dân khác),
“nông mại bất nông” thì phải đóng thuế gấp 2,7 lần tiền mua (bán đất cho đối
tượng phi nông nghiệp). Nguồn lao động trẻ ở nông thôn rất dồi dào nhưng
không di chuyển ra thành thị, mà dịch vụ tại chỗ theo kiểu “ly nông bất ly
hương”. Các cơ quan khoa học ở Hàn Quốc rất mạnh dạn nghiên cứu cải tạo
giống mới cho nông dân và họ không phải trả tiền.
1.2.1.2. Phát triển kinh tế nông hộ ở Trung Quốc
Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực đầu tư cho nông
nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung Quốc trong cải cách
mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân của thành tựu đó có nhiều,
trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan trọng, tăng vốn đầu tư trực tiếp
cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho sự tăng trưởng trước hết là đầu
tư xây dựng công trình thuỷ lợi, mở rộng sản xuất lương thực, xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây trồng, vật nuôi, cây con vào sản
xuất nhất là lúa, ngô, bông [9].
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số địa phương của Việt
Nam
1.2.2.1. Phát triển nông hộ tại tỉnh Vĩnh Phúc
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc đã có
nhiều nỗ lực trong việc thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất, trở thành một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển, đóng
góp tích cực vào công cuộc xây dựng và phát triển địa phương.
Từ đó đến nay, hàng ngàn hộ nông dân trên địa bàn đã được tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng. Với thủ tục vay vốn ngày càng đơn giản, thuận tiện,
thời gian nhanh hơn, số tiền vay nhiều hơn, phong cách phục vụ tận tình, chu
đáo hơn, ngân hàng đã luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các hộ nông dân
thúc đẩy phát triển trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng các mô hình trang trại, VAC,
14
tạo việc làm, thu nhập ổn định, từng bước xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm
giàu.
Những loại cây trồng chủ yếu của tỉnh như cây lương thực (lúa, ngô,
khoai, sắn), cây công nghiệp ngắn ngày (đỗ tương, lạc, mía, thuốc lá), cây ăn
quả (lê, mận, cam, hạt dẻ), cây rau, đậu và gia vị, cây công nghiệp (chè).
Ngành chăn nuôi của tỉnh tập trung vào các loại gia súc lớn như trâu, bò,
ngựa; gia súc nhỏ như lợn, dê và các loại gia cầm [19].
1.2.2.2. Phát triển nông hộ tại tỉnh Hà Giang
Trong những năm gần đây, kinh tế hợp tác nói chung, HTX nông nghiệp
nói riêng ở tỉnh Hà Giang đã có bước phát triển cả về số lượng, chất lượng, quy
mô và hình thức hoạt động. Đến nay, toàn tỉnh có 98 HTX nông nghiệp. Tuy
còn gặp nhiều khó khăn nhưng các HTX nông nghiệp đã chủ động vươn lên,
trở thành chỗ dựa tin cậy cho các xã biên, góp phần quan trọng trong công cuộc
xóa đói, giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Những kết quả và thành tích
đã đạt được ngày càng khẳng định vai trò, vị thế và sự phát triển của kinh tế
hợp tác, HTX nông nghiệp.
Với yêu cầu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, kinh tế HTX đã có bước
phát triển mới về số lượng, hiệu quả hoạt động được nâng cao, với đủ các loại
hình dịch vụ thúc đẩy sản xuất kinh doanh ở khu vực nông thôn phát triển. Các
HTX nông nghiệp đã được phát huy vai trò tập hợp, vận động, thay đổi cách
nghĩ, cách làm, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động [6].
1.2.2.3. Phát triển nông hộ tại tỉnh Bắc Kạn
Trong những năm gần đây, kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Kạn có nhiều
chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong 5 năm (2011 2015) đạt bình quân 9,6%; năm 2016 đạt 9,8%. Tỉnh Bắc Kạn chú trọng đến
phát triển nông nghiệp vì phần lớn dân cư sống ở nông thôn, nguồn thu chính
là trồng trọt và chăn nuôi. Thu nhập của hộ trong nông thôn phụ thuộc vào kết
quả sản xuất và phương thức phân phối. Mức thu nhập phản ánh trình độ sản
15
xuất và nó quy định mức sống, khả năng tiêu dùng, khả năng tích lũy, khả năng
tái sản xuất của hộ.
Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội cho tỉnh Bắc Kạn tham
gia hội nhập kinh tế quốc tế. Để hội nhập thành công, bền vững nhất là trong
nông nghiệp, tỉnh đã tiến hành công cuộc hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển
nông thôn, nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ và phát
huy giá trị văn hóa dân tộc. Tạo ra những sản phẩm có giá trị đạt yêu cầu, tiêu
chuẩn cao của thị trường thế giới.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế hộ nông dân cho huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên
Phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn liền với giải quyết các vấn đề xã
hội, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Coi phát triển con người là
động lực để phát triển sản xuất, phát triển xã hội và tiến bộ xã hội thực hiện
mục tiêu cơ bản mà Nhà nước đã đặt ra: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng và văn minh”.
- Nắm vững đường lối, chủ trương của Đảng và vận dụng sáng tạo vào
tình hình thực tế của địa bàn để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp và
kinh tế hộ nông dân.
- Trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế hộ nông dân,
Đảng bộ, UBND phường đã chỉ đạo các ban ngành tìm mọi cách góp phần tăng
năng suất cây trồng vật nuôi, xây dựng cơ cấu giống hợp lý, phù hợp với từng
loại đất, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong canh tác.
- Huyện có chủ trương, giải pháp đúng đắn là khuyến khích nông dân
tích cực sản xuất, khai thác triệt để nguồn đất hiện có, áp dụng chính sách miễn
thuế nông nghiệp ở những vùng mới khai hoang, có chính sách vay vốn hợp lý
để người dân yên tâm đầu tư sản xuất. Tập trung thực hiện, chuyển đổi cơ cấu
sản xuất, đa dạng cây trồng, vật nuôi.
16
- Cán bộ khuyến nông xuống các hộ nông dân để tìm hiểu những khó
khăn trong quá trình phát triển kinh tế của các hộ để có thể giúp các hộ đưa ra
các giải pháp khắc phục.
- Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp để thúc
đẩy kinh tế nông dân phát triển.