Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn đối với các hộ nông dân bị thu hồi đất tại xã Phúc Lộc - TP. Yên Bái - T. Yên Bái.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.38 KB, 95 trang )


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG THỊ HUẾ



Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐỐI VỚI CÁC HỘ NÔNG DÂN BỊ THU HỒI
ĐẤT TẠI XÃ PHÚC LỘC - TP. YÊN BÁI - T. YÊN BÁI



Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2010 - 2014







THÁI NGUYÊN - 2014

ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG THỊ HUẾ


Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐỐI VỚI CÁC HỘ NÔNG DÂN BỊ THU HỒI
ĐẤT TẠI XÃ PHÚC LỘC - TP. YÊN BÁI - T. YÊN BÁI


Khãa luËn tèt nghiÖp ®¹i häc



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế và PTNT
Khóa học : 2010 - 2014

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Ngọc
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên





THÁI NGUYÊN - 2014

i
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan khóa luận “Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm
cho người lao động nông thôn đối với các hộ nông dân bị thu hồi đất tại xã
Phúc Lộc - TP. Yên Bái - T. Yên Bái”, được nghiên cứu tại xã Phúc Lộc -
TP. Yên Bái - T. Yên bái là đề tài nghiên cứu độc lập. Đề tài đã sử dụng nhiều
nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho việc viết khóa luận, các
nguồn thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc. Ngoài ra nguồn số liệu điều tra
thực tế ở địa bàn nghiên cứu đã được xử lý.
Em xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ một học vị
nào khác.
Em xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Hoàng Thị Huế











ii
LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, cô giáo hướng dẫn Ths.
Trần Thị Ngọc, em tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài:
“Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn
đối với các hộ nông dân bị thu hồi đất tại xã Phúc Lộc - TP. Yên Bái - T.
Yên Bái”.
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ chỉ bảo hướng dẫn tận tình chu đáo của
các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy
cô giáo khoa Kinh Tế và Phát triển nông thôn đã dạy dỗ, dìu dắt em trong
những năm học tập tại trường. Em xin bày tỏ sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn
Ths. Trần Thị Ngọc, người đã hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình để em có thể
hoàn thành tốt bài khóa luận này. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các cô
chú, anh chị đang làm việc tại UBND xã Phúc Lộc, các ban ngành, đoàn thể
của xã đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời
gian thực tập. Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc tới gia đình người thân và bạn bè động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt việc
học tập, nghiên cứu đề tài trong suốt thời gian vừa qua.
Tuy nhiên, do thời gian và khả năng có hạn nên khóa luận tốt nghiệp
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp của em được

hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Hoàng Thị Huế

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ : Bình quân
CC : Cơ cấu
CMKT : Chuyên môn kỹ thuật
CNH : Công nghiệp hóa
CN : Công nghiệp
CV : Công việc
CN-TTCN : Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp
CSXH : Chính sách xã hội
DT : Diện tích
DV : Dịch vụ
ĐH : Đại học
ĐT : Đô thị
ĐTH : Đô thị hóa
ĐVT : Đơn vị tính
HĐH : Hiện đại hóa
KCN : Khu công nghiệp
KCX : Khu chế xuất
KĐT : Khu đô thị
KCHT : Kết cấu hạ tầng

KD : Kinh doanh
KT-XH : Kinh tế xã hội
LĐ : Lao động
NN : Nông nghiệp
SL : Số lượng
SX : Sản xuất
THPT : Trung học phổ thông
THĐ : Thu hồi đất
TM-DV : Thương mại-dịch vụ
TP : Thành phố
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa

iv
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Diện tích đất bị thu hồi của cả 3 thôn 24
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm 30
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm 33
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất và kinh doanh của xã Phúc Lộc 36
Bảng 3.4: Tình hình cơ sở hạ tầng của xã năm 2013 38
Bảng 3.5: Hiện trạng sử dụng đất trước và sau THĐ của các hộ điều tra
năm 2013 40
Bảng 3.6: Độ tuổi lao động của các nhóm hộ điều tra năm 2013 43
Bảng 3.7: Trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật của nhóm hộ điều tra
năm 2013 46
Bảng 3.8: Hiện trạng việc làm của các nhóm hộ điều tra trước và sau THĐ
năm 2013 49

Bảng 3.9: Tình hình biến động ngành nghề của các hộ trước và sau THĐ
năm 2013 53
Bảng 3.10: Cơ cấu thu nhập bình quân của các hộ điều tra trước và sau THĐ
năm 2013 56
Bảng 3.11: Thực trạng sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ điều tra
năm 2013 59
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp kết quả lao động được giải quyết việc làm của xã
Phúc Lộc giai đoạn 2011 - 2013 65

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ tình hình biến động việc làm, lao động ở các nhóm
hộ điều tra 51

v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC HÌNH iv
MỤC LỤC v
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3

4. Đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của khóa luận 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái niệm việc làm, giải quyết việc làm và các khái niệm có liên quan 4
1.1.1.1. Lao động 4
1.1.1.2. Khái niệm việc làm 6
1.1.1.3. Khái niệm thất nghiệp và thiếu việc làm 7
1.1.1.4. Giải quyết việc làm ở nông thôn 8
1.1.2. Thu hồi đất và các vấn đề liên quan 9
1.1.3. Tình hình nông dân bị THĐ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay 10
1.1.3.1. Tình hình THĐ của nông dân để thực hiện CNH - HĐH tại Hà Nội 11

vi
1.1.3.2. Tình hình THĐ cho xây dựng KCN, đô thị và KCHT ở huyện Mê
Linh từ năm 1986 đến năm 2012. 12
1.1.3.3. Tình hình thu hồi đất xây dựng các KCN ở tỉnh Hải Dương 12
1.1.3.4. Tình hình THĐ để phục vụ cho xây dựng công trình phúc lợi xã hội
tại xã Phúc Lộc. 13
1.1.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến việc làm của người lao động
nông thôn 14
1.1.5. Chính sách đất đai ở Việt Nam 15
1.1.5.1. Nội dung cơ bản của chính sách đất đai 15
1.1.5.2. Thực trạng chế độ sở hữu đất đai Việt Nam 16
1.2. Cơ sở thực tiễn 17
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thu hồi đất đai và
giải quyết vấn đề sau mất đất 17
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc 17
1.2.1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
Đài Loan 18

1.2.1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
Thái Lan 19
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động bị THĐ ở
Việt Nam 19
1.2.2.1. Kinh nghiệm chung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở
Việt Nam 19
1.2.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Lạc
Thủy tỉnh Hòa Bình 20
1.2.2.5. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thành
phố Hải Phòng. 21
1.2.2.6. Những bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn ở xã Phúc Lộc. 22

vii

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
2.1.2.1. Phạm vi thời gian 23
2.1.2.2. Phạm vi không gian 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ……………………………………………………23
2.3. Câu hỏi nghiên cứu 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu 24
2.4.1. Phương pháp chọn hộ nghiên cứu 24
2.4.2. Phương pháp điều tra 25
2.4.2.1. Xây dựng phiếu điều tra 25
2.4.2.2. Phương pháp chuyên gia 25
2.4.3. Phương pháp thu thập thông tin 26

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 26
2.4.5. Phương pháp phân tích số liệu 26
2.4.5.1. Phương pháp thống kê mô tả 26
2.4.5.2. Phương pháp so sánh 26
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 27
2.5.1. Hệ thống chỉ tiêu về đất nông nghiệp 27
2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về nguồn lao động và cơ cấu LĐ nông thôn 27
2.5.3. Hệ thống chỉ tiêu liên quan đến kết quả sản xuất kinh doanh của hộ 27
2.5.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình việc làm của người lao động trước và
sau khi thu hồi đất 27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Phúc Lộc 28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Phúc Lộc 28

viii
3.1.1.1. Vị trí địa lý 28
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình 28
3.1.1.3. Khí hậu và thủy văn 28
3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên 29
3.1.1.5. Tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm 29
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 32
3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm 32
3.1.2.2. Kết quả sản xuất và kinh doanh của xã Phúc Lộc 35
3.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng của xã 37
3.2. Thực trạng về tình hình thu hồi đất phục vụ xây dựng công trình phúc lợi
của các hộ trên địa bàn xã Phúc Lộc. 39
3.3. Thực trạng lao động, việc làm và thu nhập của hộ nông dân bị
thu hồi đất 42
3.3.1. Thực trạng về lao động của hộ dân bị thu hồi đất 42
3.3.1.1. Tình hình nhân khẩu theo giới tính và theo độ tuổi lao động của các

nhóm hộ 42
3.3.1.2. Chất lượng nguồn lao động ở các nhóm hộ điều tra trên địa bàn 46
3.3.2. Hiện trạng việc làm của người lao động trước và sau khi THĐ 48
3.3.3. Sự thay đổi nghề nghiệp của các hộ dân sau THĐ 52
3.3.4. Sự biến động trong thu nhập của hộ điều tra trước và sau khi thu hồi đất 55
3.4. Các chính sách hỗ trợ đền bù của nhà nước đối với người lao động
bị THĐ 59
3.4.1. Tình hình sử dụng tiền đền bù của các hộ dân sau THĐ 59
3.4.2. Chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm tại địa phương 62
3.4.3. Các chính sách giải quyết việc làm của xã 63
3.4.4. Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người lao động bị THĐ ở
xã Phúc Lộc 64
3.5. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho lao động của các hộ bị THĐ 67

ix
3.5.1. Ý kiến của hộ bị thu hồi đất 67
3.5.2. Đánh giá của chuyên gia về những hộ bị mất đất về cơ hội việc làm 67
CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN BỊ THĐ TẠI XÃ PHÚC LỘC -
TP.YÊN BÁI - TỈNH YÊN BÁI 69
4.1. Quan điểm - Phương hướng - Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn bị THĐ ở xã Phúc Lộc 69
4.1.1. Quan điểm - Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động bị THĐ 69
4.1.2. Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động bị THĐ 70
4.2. Các giải pháp giải quyết việc làm nhằm ổn định và nâng cao thu nhập cho
người dân sau khi THĐ 71
4.2.1. Giải pháp chung 71
4.2.2. Giải pháp cụ thể 71
4.2.2.1. Giải pháp về việc làm và thu nhập cho hộ bị thu hồi đất 71
4.2.2.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn khi bị thu hồi đất 72
4.3. Kiến nghị 74
4.3.1. Đối với Nhà nước 74
4.3.2. Đối với chính quyền địa phương 74
4.3.3. Đối với các hộ gia đình bị THĐ 75
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
I. Tài liệu tiếng Việt 78
II. Tài liệu Internet Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm cho người lao động là một trong những vấn đề xã hội có tính
chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn nhất của nhiều quốc gia. Việt Nam trong
quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã
đạt được những kết quả nhất định trong phát triển kinh tế như: Nền kinh tế
tăng trưởng với tốc độ khá cao và thực hiện có hiệu quả các vấn đề xã hội
(bao gồm giải quyết việc làm cho người lao động).
Đối với việc làm cho người trong độ tuổi lao động ở nông thôn luôn là
mối quan tâm của chính quyền địa phương và của mỗi gia đình. Tuy nhiên,
không phải lúc nào lao động cũng có việc làm như họ mong muốn, thường
việc làm ở nông thôn ít ổn định và mang tính thời vụ cao. Đây chính là
nguyên nhân gây ra hiện tượng thất nghiệp theo thời vụ, nhất là quỹ đất nông
nghiệp giảm, thời gian nhàn rỗi tăng lên.
Sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống
và thu hút nhiều lao động của cư dân nông thôn, nhưng bị giới hạn bởi diện
tích đất canh tác vốn rất hạn hẹp và có xu hướng giảm dần do quá trình đô thị

hoá và công nghiệp hóa đang phát triển mạnh ở các nước.
Trong bối cảnh đó, việc chăm lo giải quyết việc làm đã trở thành nhiệm
vụ cơ bản và cấp bách, đòi hỏi mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã
hội phải quan tâm. Chính vì vậy, việc xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm
là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết. Nhất là những hộ nông dân sau
khi bị thu hồi đất nó hỗ trợ, thúc đẩy, xây dựng các kế hoạch bộ phận khác
trong tổng thể hệ thống quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu CNH - HĐH, góp
phần đưa nước ta có được vị thế mới trên trường quốc tế.
Phúc Lộc là một xã nghèo thuộc TP. Yên Bái - T. Yên Bái, ngành nghề
chính là sản xuất nông nghiệp. Mặc dù những năm gần đây đời sống nhân dân

2
đã có những bước chuyển biến tích cực. Nhưng vấn đề việc làm cho người lao
động trong xã vẫn là vấn đề nan giải, nhất là sau khi một phần diện tích đất
nông nghiệp bị thu hồi tháng 10 năm 2011 thì vấn đề việc làm cho người lao
động càng trở nên cấp thiết hơn. Vì vậy:
Em tiến hành chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng và giải pháp giải
quyết việc làm cho người lao động nông thôn đối với các hộ nông dân bị
thu hồi đất tại xã Phúc Lộc - TP. Yên Bái - T. Yên Bái”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng việc làm cho người lao động nông thôn trong độ
tuổi từ 15 - 60 ở xã Phúc Lộc, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết
việc làm tạo điều kiện ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập cho người lao
động nông thôn trên địa bàn xã Phúc Lộc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng lao động thông qua việc làm và giải quyết việc
làm cho người lao động nông thôn ở xã Phúc Lộc - TP. Yên Bái - T. Yên Bái
sau khi bị thu hồi đất.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả các chính

sách hỗ trợ giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động nông
thôn xã Phúc Lộc - TP. Yên Bái.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Củng cố kiến thức đã được học ở trên giảng đường với thực tiễn trong
quá trình đi thực tập tại cơ sở.
- Giúp sinh viên nâng cao kiến thức của bản thân và tiếp thu kiến thức
thực tế.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin một cách khoa
học và kỹ năng nghề nghiệp.

3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần tìm hiểu và đánh giá được thực trạng
của việc thu hồi đất trên địa bàn xã lên các hộ sản xuất nông nghiệp bị mất đất
trong thời gian qua nhằm đánh giá chính xác hơn đời sống hiện tại của các hộ
dân trước và sau khi bị thu hồi đất.
Từ đó đưa ra giải pháp ổn định đời sống của những hộ này. Đồng thời
trong quá trình phân tích, đánh giá phát hiện ra những mặt mạnh cũng như
điểm yếu trong công tác quản lý, giải quyết đền bù giải tỏa, tái định cư, vấn
đề việc làm cho những hộ làm nông nghiệp bị mất đất. Đưa ra một số kiến
nghị để ổn định đời sống của những hộ này sau khi bị giải tỏa sao cho phù
hợp với định hướng phát triển của xã Phúc Lộc - TP. Yên Bái - T. Yên Bái
trong thời gian tới.
4. Đóng góp mới của đề tài
- Thấy được những biến động về việc làm, biến động về ngành nghề,
thu nhập của hộ nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn xã Phúc Lộc - TP. Yên
Bái - T. Yên Bái.
- Đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm giúp các hộ nông dân bị thu
hồi đất nâng cao thu nhập, ổn định và phát triển kinh tế.

5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận có 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động nông
thôn bị THĐ tại xã Phúc Lộc - TP. Yên Bái - T. Yên Bái.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm việc làm, giải quyết việc làm và các khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Lao động
* Khái niệm lao động
Lao động, trong kinh tế học, được hiểu là một yếu tố sản xuất do
con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng
hóa này là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao
động. Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị
trường, gọi là thị trường lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà
người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của
lao động. Lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, dịch vụ lao động cũng như
những hàng hóa và dịch vụ khác được mua bán trên thị trường lao động. Số
lượng lao động phụ thuộc vào dân số, quy mô và cơ cấu của nguồn lao động
do quy mô và cơ cấu dân số quyết định.
Lực lượng lao động là khái niệm để đánh giá nguồn lao động ở các
nước đang phát triển. Lực lượng lao động bao gồm những người có việc làm
hoặc đang tìm việc làm. Những người đang tích cực tìm việc làm được coi là

những người thất nghiệp, đó là nguồn lao động chưa sử dụng hết. Những
nguồn lao động này có việc làm đầy đủ ở khu vực nông thôn hoặc khu vực
thành thị không chính thức nhưng làm việc với năng suất thấp, những người
buôn thúng, bán mẹt, hàng rong, đánh giầy, bán vé xổ số. Họ đóng góp rất ít
hoặc không đóng góp gì cho sản xuất - họ là những người thất nghiệp.
Lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Để tạo ra được nhiều của
cải vật chất cho xã hội cần số lượng lao động và chất lượng lao động. Vì vậy,
đối với các nước đang phát triển, việc phát triển giáo dục, đào tạo về văn hóa,

5
chuyên môn, tay nghề và thể dục thể thao, y tế để tạo nguồn lao động có số
lượng, chất lượng cao là vô cùng quan trọng đối với phát triển kinh tế quốc
gia [7].
Theo quy định của bộ luật lao động thì độ tuổi lao động được tính như sau:
+ Đối với nam giới: Từ 15 đến 60 tuổi
+ Đối với nữ giới: Từ 15 đến 55 tuổi
* Phân loại lao động
Việc phân loại lao động nhằm đánh giá chất lượng nguồn lao động và
tình hình sử dụng và phân công lao động trong nông thôn. Về đánh giá chất
lượng nguồn lao động, nếu đầy đủ còn phải có tiêu chí đánh giá về thể lực và
tâm lực, nhưng trong phạm vi đề tài này không có điều kiện đề cập đến, do đó
chỉ đánh giá về trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn.
- Theo trình độ đào tạo:
+ Trình độ văn hoá của người lao động: Về trình độ văn hoá của người
lao động có thể phân chia theo các mức độ sau:
- Chưa tốt nghiệp cấp I
- Tốt nghiệp cấp I
- Tốt nghiệp cấp II
- Tốt nghiệp cấp III
Việc phân chia và tính được chính xác tỷ lệ lao động có trình độ văn hoá

khác nhau là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng nguồn lao động nông
thôn. Trình độ THPT là trình độ cơ sở rất quan trọng tạo điều kiện cho người lao
động có khả năng tự học hỏi, tiếp thu và áp dụng những kỹ thuật mới vào sản xuất
và kinh doanh. Sự hiểu biết về pháp luật, việc xây dựng đời sống văn minh, hiệu
quả của các chính sách phát triển nông nghiệp, phụ thuộc rất lớn vào trình độ
văn hoá của người lao động. Vì vậy, việc đánh giá đúng trình độ văn hoá của lao
động nông thôn là cơ sở quan trọng để đưa ra những biện pháp đào tạo và chuyển
giao khoa học kỹ thuật đến người lao động.

6
+ Trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn có thể được phân theo
các mức độ sau:
- Trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật
- Trình độ trung cấp
- Trình độ Cao đẳng và trình độ Đại học
- Trình độ trên Đại học
- Ngành hoạt động:
Phân chia lao động theo ngành hoạt động sẽ gồm các ngành sau:
- Trồng trọt
- Chăn nuôi
- Lâm nghiệp
- Thuỷ sản
- Phi nông nghiệp
Việc nghiên cứu như vậy sẽ nắm được thực trạng việc làm và thu nhập
của các ngành khác nhau, so sánh cụ thể thời gian lao động và thu nhập được
tạo ra từ mỗi ngành, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp. Trong
nông thôn, việc phân chia lao động theo ngành như trên thực chất chỉ mang
tính tương đối. Việc phân chia như trên là dựa vào thu nhập và thời gian lao
động được phân bổ cho các ngành. Trong thực tế, mỗi hộ nông dân thường có
cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản, ít nhất cũng có chăn nuôi và

trồng trọt. Vì vậy, trong gia đình một người có thể vừa làm trồng trọt, vừa làm
chăn nuôi, vừa làm các việc khác. Việc phân chia lao động theo ngành như
trên cho phép đánh giá được cơ cấu kinh tế trong nông thôn và trình độ phân
công lao động trong nông thôn. Điều này có ý nghĩa quan trọng để đánh giá
trình độ phát triển của mỗi vùng nông thôn trong việc khai thác tối đa và hợp
lý những thế mạnh của địa phương mình [14].
1.1.1.2. Khái niệm việc làm
Theo điều 13 chương 3 Bộ luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1994 đã ban hành: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu

7
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Việc làm
được phân loại theo các mức độ sau:
- Phân loại việc làm dựa theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm.
+ Việc làm chính: Là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời
gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
+ Việc làm phụ: Là công việc mà người thực hiện dành ít thời gian
hoặc có thu nhập thấp hơn so với công việc chính.
- Phân loại việc làm dựa theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng
suất và thu nhập.
+ Việc làm đầy đủ: Là sự thỏa mãn nhu cầu việc làm cho bất kỳ ai có
khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Một việc làm đầy đủ đòi hỏi
người lao động làm việc theo chế độ (độ dài thời gian lao động ở Việt Nam
hiện nay là 8 giờ/ngày).
+ Việc làm hiệu quả: Là việc làm với năng suất, chất lượng cao, sử
dụng hợp lý nguồn lao động [14].
1.1.1.3. Khái niệm thất nghiệp và thiếu việc làm
Ở Việt Nam số liệu về thất nghiệp được tổng hợp từ Cuộc điều tra lao
động - Việc làm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện. Đây là
cuộc điều tra chọn mẫu được thực hiện theo phương thức phỏng vấn trực tiếp.

Dựa vào trả lời cho các câu hỏi điều tra, mỗi người trưởng thành (từ đủ 15
tuổi trở lên) trong các hộ gia đình được điều tra được xếp vào một trong ba
nhóm sau đây: Có việc làm; thất nghiệp; không nằm trong lực lượng lao động
- Người có việc làm: Là những người thuộc lực lượng lao động mà
trong tuần lễ tính trước thời điểm điều tra:
+ Đang làm công việc để nhận tiền lương, lợi nhuận hay tiền mặt.
+ Đang làm công việc không được trả tiền lương hay lợi nhuận trong
các sản xuất kinh doanh của hộ gia đình mình.

8
Một người được coi là thất nghiệp nếu trong tuần lễ trước điều tra
người đó không có việc làm nhưng có nhu cầu và nỗ lực tìm kiếm việc làm.
Như vậy, người không thuộc hai loại trên, chẳng hạn sinh viên hệ tập
trung dài hạn, người nội trợ hoặc nghỉ hưu, những người ở tù hay những người
không có ý định tìm kiếm việc làm đều không nằm trong lực lượng lao động.
Lực lượng lao động được định nghĩa là tổng số những người đang có
việc làm và những người thất nghiệp.
Theo định nghĩa trong cuốn sách sử dụng lao động và giải quyết việc
làm ở Việt Nam “Thiếu việc làm là không tạo được điều kiện cho người lao
động sử dụng hết thời gian lao động của mình” [14].
1.1.1.4. Giải quyết việc làm ở nông thôn
* Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc
làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng
và xã hội.
* Nội dung giải quyết việc làm
- Đánh giá tình hình việc làm cho lao động của địa phương trong từng
thời kỳ bao gồm: Số lượng lao động và chất lượng lao động; số lao động chưa
có việc làm hay nhu cầu việc làm.
- Thực thi các chính sách giải quyết việc làm như: chính sách đào tạo

nghề cho lao động; chính sách phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp ở
nông thôn
- Tuyên truyền, vận động, khuyến khích hộ sản xuất tự vận động phát
triển nền kinh tế của hộ.
* Sự cần thiết giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
- Giải quyết việc làm cho những nông dân bị thu hồi đất hiện nay rất
quan trọng vì đây là một lực lượng lao động chiếm một tỷ trọng lớn trong xã
hội. Hơn nữa đa phần số lao động này là ở nông thôn, trình độ về văn hóa và

9
nhận thức có phần hạn chế, họ lại dễ bị những kẻ xấu, những phần tử phản
động dụ dỗ lôi kéo, xúi giục nên một khi lực lượng này bị thất nghiệp thì gây
ra những hậu quả khó lường trước được.
- Tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
là hoạt động đóng vai trò quan trọng không những đối với bản thân người lao
động mà còn đối với cả xã hội và cả doanh nghiệp [12].
1.1.2. Thu hồi đất và các vấn đề liên quan
* Khái niệm về thu hồi đất: Tại điều 4 - Luật đất đai 2003 thì thu hồi đất là
việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu
lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định
của Luật này [8].
* Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
* Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới.
* Người bị thu hồi đất: Theo Nghị định 197/CP của Chính phủ ban hành ngày
03/12/2004: Người bị thu hồi đất là tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn
giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi. Người bị

thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài
sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Nghị định này [2].
* Lý do của việc thu hồi đất: Trong thời đại ngày nay, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là con đường giúp các nước chậm phát triển rút ngắn thời gian so với
các nước đi trước. Về thực chất, đây là quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, phát
triển mạnh cơ sở hạ tầng công cộng, các công trình phúc lợi xã hội.
Để làm được điều này, tất yếu là phải phân bổ lại các nguồn lực phát
triển về việc làm ổn định đời sống cư dân nông thôn, trước hết là nguồn nhân

10
lực, đất đai và lao động. Phải thu hồi đất và chuyển một bộ phận đất đai tập
trung chủ yếu là đất nông nghiệp sang phục vụ cho xây dựng khu dân cư tập
trung, cũng như cho việc xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng và các công
trình công cộng phục vụ lợi ích công cộng.
* Chính sách bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi
Tại điều 42 - Luật đất đai 2003 quy định:
1. Nhà nước thu hồi của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định thì được bồi thường.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và thực
hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất
cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư phải
được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều
kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị THĐ được bồi
thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước
đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất đối với khu vực nông thôn,

trường hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn giá trị đất được bồi
thường thì người thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh
lệch đó [2].
1.1.3. Tình hình nông dân bị THĐ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Hiện nay nước ta có 9,42 triệu ha đất nông nghiệp, trong đó đất trồng
lúa 4,1 triệu ha. Nông dân ước khoảng 60 triệu người (trên tổng số 86 triệu
dân), như vậy bình quân đất canh tác là 480m
2
/người chỉ bằng ¼ của nông
dân Thái Lan. Trước làn sóng công nghiệp hóa, đô thị hóa của thời hội nhập,

11
diện tích đất canh tác ngày càng thu hẹp và chắc hẳn số “nông nhàn vĩnh
viễn” sẽ ngày càng đông hơn. Việc chuyển mục đích sử dụng đất đã gây xáo
trộn, ảnh hưởng đến đời sống trước mắt cũng như về lâu dài của một bộ phận
đông đảo nông dân nước ta. Cụ thể ở các tỉnh sau:
1.1.3.1. Tình hình THĐ của nông dân để thực hiện CNH - HĐH tại Hà Nội
Tại Hà Nội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức Hội thảo
“Nông dân bị thu hồi đất - Thực trạng và giải pháp”. Hội thảo đánh giá tình
hình thu hồi đất của nông dân để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và đề ra 4 nhóm giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn
định đời sống của người dân vùng bị thu hồi đất [18].
- Diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi để phát triển các khu công
nghiệp, đô thị và các công trình công cộng:
Trong 5 năm, từ năm 2001 - 2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã
thu hồi là 366,44 nghìn ha (chiếm 3,89% đất nông nghiệp đang sử dụng).
Trong đó, diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi để xây dựng các khu công
nghiệp và cụm công nghiệp là 39,56 nghìn ha, xây dựng đô thị là 70,32 nghìn
ha và xây dựng kết cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha [18].
Các vùng kinh tế trọng điểm là khu vực có diện tích đất nông nghiệp

thu hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diện tích đất thu hồi trên toàn quốc.
Những địa phương có diện tích đất thu hồi lớn là Tiền Giang (20.308 ha),
Đồng Nai (19.752 ha), Bình Dương (16.627 ha), Quảng Nam (11.812 ha), Cà
Mau (13.242 ha), Hà Nội (7.776 ha), Hà Tĩnh (6.391 ha), Vĩnh Phúc (5.573
ha) [18].
Theo số liệu điều tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tại
16 tỉnh trọng điểm về thu hồi đất, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm
khoảng 89% và diện tích đất thổ cư chiếm 11%. Đồng bằng sông Hồng là
vùng có diện tích đất bị thu hồi lớn nhất, chiếm 4,4% tổng diện tích đất nông
nghiệp, tỷ lệ này ở Đông Nam Bộ là 2,1%, ở nhiều vùng khác dưới 0,5% [18].

12
1.1.3.2. Tình hình THĐ cho xây dựng KCN, đô thị và KCHT ở huyện Mê Linh
từ năm 1986 đến năm 2012.
THĐ để xây dựng cho KCN, ĐT và KCHT trong thời gian qua như sau:
Một là: Thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng KCN. Để xây dựng KCN
trong toàn huyện tính đến tháng 12/2011 là 1202,82 ha (chiếm 13,28% đất
nông nghiệp năm 2000), tháng 6/2012 lên tới 1.444,259 ha đất nông nghiệp
của huyện [5].
Hai là: Thu hồi đất để xây dựng các khu đô thị: quy hoạch phát triển đô thị
đến năm 2012 trên toàn huyện có tổng diện tích đất cần thu hồi là 1.590,85 ha.
Ba là: Thu hồi để xây dựng KCHT từ năm 2000 đến 2011 diện tích đất
bị thu hồi cho KCHT chiếm diện tích 43.991 ha. Tổng diện tích đất đã thu hồi
trên toàn huyện đến tháng 6 năm 2012 là 1.937,159 ha tác động tới 18.427 hộ
dân với 41.276 nhân khẩu [5].
1.1.3.3. Tình hình thu hồi đất xây dựng các KCN ở tỉnh Hải Dương
Tỉnh Hải Dương đã được Chính phủ cho phép thành lập đến năm 2015
và định hướng đến năm 2020 là 17 khu công nghiệp tập trung, với diện tích
quy hoạch 3.607 ha, trong đó có 10 KCN đã được phê duyệt quy hoạch chi
tiết KCN với diện tích đất quy hoạch 2.623 ha. Trong 10 KCN đang đầu tư

xây dựng đến nay, có 6 khu công nghiệp đã đầu tư xây dựng xong hạ tầng kỹ
thuật và đi vào hoạt động và cơ bản lấp đầy diện tích đất cho thuê. Cùng với
việc xây dựng và phát triển các KCN, Hải Dương cũng đã từng bước xây
dựng và phát triển các cụm công nghiệp, cụm kinh tế nhỏ [6].
Trong những năm gần đây tốc độ đô thị hoá ở Hải Dương diễn ra nhanh
cùng với sự phát triển của các KCN. Mạng lưới đô thị của tỉnh hiện nay gồm
có 01 thành phố, 17 thị trấn và 27 thị tứ. Từ năm 2001 đến nay, tỉnh đã phê
duyệt quy hoạch và triển khai thực hiện xây dựng 24 khu đô thị mới, khu dân
cư mới và hạ tầng đô thị với diện tích tổng thể là hơn 1.000 ha. Cùng với việc
mở rộng không gian đô thị, dân cư đô thị cũng không ngừng tăng lên. Địa

13
phương có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất trong tỉnh là Thành phố Hải Dương.
Trong vòng 10 năm trở lại đây, nhiều khu đô thị trên địa bàn thành phố Hải
Dương được đầu tư xây dựng với diện tích hơn 700 ha… Chính quyền tỉnh
Hải Dương đã tiến hành thu hồi một lượng lớn diện tích đất nông nghiệp giao
cho chủ đầu tư để triển khai các dự án. Tính đến 2009, Hải Dương đã thu hồi
5.963 ha đất nông nghiệp (giai đoạn 2001 - 2005 là 2.503 ha) để xây dựng các
KCN, KĐT Việc THĐ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương từ năm
2001 đến nay đã ảnh hưởng trực tiếp đến 54.326 hộ gia đình có đất bị thu hồi
với tổng số lao động 113.142 người [6].
1.1.3.4. Tình hình THĐ để phục vụ cho xây dựng công trình phúc lợi xã hội
tại xã Phúc Lộc.
Tháng 10 năm 2011 để phục vụ cho dự án xây dựng các công trình
phúc lợi như trường học và bệnh viện. Xã Phúc Lộc đã bị thu hồi một phần
diện tích đất cụ thể tính đến thời điểm năm 2013 xã Phúc Lộc đã có 129,97 ha
đất đai bị thu hồi để xây dựng trường học và bệnh viện, mà trong đó chủ yếu
là đất sản xuất nông nghiệp là 92,21 ha chiếm 82,1%, đất lâm nghiệp là 35,86
ha chiếm 19,13%, đất thổ cư là 1,9 ha chiếm 21,84%, với tổng số hộ bị thu
hồi đất là 256 hộ chiếm 46,8% tổng số hộ. Như vậy, bình quân diện tích đất

chuyển đổi trên hộ là 0,54ha. Như vậy, năm 2011 đa số các hộ ở xã đã bị thu
hồi đất với diện tích thu hồi tương đối lớn có thể sẽ gây rất nhiều khó khăn
cho người dân khi mà đa số họ sống dựa vào đất đai.
Việc THĐ diễn ra từ tháng 10 - 2011 đến nay với quy mô rất nhanh và
mạnh. Khác với việc thu hồi đất để chuyển đổi ngành nghề như xây dựng khu
công nghiệp, mà việc thu hồi đất ở xã Phúc Lộc thu hồi đất để xây dựng công
trình phúc lợi nên khá khó khăn trong việc giải quyết được việc làm cho lao
động nông thôn tại chỗ. Chính vì vậy, sau khi các hộ nông dân của xã mất đi
một phần rất lớn đất sản xuất nông nghiệp thì vấn đề việc làm càng trở lên
khó khăn và nan giải hơn [15].

14
1.1.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến việc làm của người lao động
nông thôn
Khi đất sản xuất nông nghiệp của người lao động nông thôn bị thu hồi,
đời sống của người dân có nhiều thay đổi. Khi mất đất sản xuất nông nghiệp
thì hầu hết người dân phải chuyển sang nghề khác hoặc chuyển đến nơi khác
làm ăn sinh sống. Như vậy kéo theo việc làm, thu nhập và cơ cấu thu nhập
của người dân cũng thay đổi. Đây cũng chính là yếu tố bị ảnh hưởng nhiều
nhất của việc THĐ nói chung đất sản xuất nông nghiệp nói riêng. Và có
những yếu tố cũng bị ảnh hưởng không kém chính là điều kiện sống và điều
kiện sinh hoạt thay đổi.
- Những ảnh hưởng tích cực:
Trước hết, việc THĐ sẽ tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng sẽ được hoàn
thiện hơn, góp phần thu hút vốn đầu tư của nước ngoài cho địa phương, làm
cải thiện điều kiện sống và điều kiện sinh hoạt của người dân. Đồng thời, việc
THĐ sẽ làm cho cơ cấu ngành cũng thay đổi theo hướng tích cực (tỷ trọng
ngành nông nghiệp giảm dần) phù hợp với định hướng phát triển của đất nước
trong công cuộc CNH - HĐH.
Việc thu hồi đất tuy làm cho người dân làm nông nghiệp gặp khó khăn

nhưng bù lại người dân được một số tiền đền bù khá lớn để xây dựng nhà cửa,
mua sắm, chi tiêu… Đồng thời có điều kiện đầu tư sản xuất kinh doanh, nâng
cao thu nhập và ổn định cuộc sống.
- Những ảnh hưởng tiêu cực:
Đối với người dân sống nhờ vào cây lương thực, cây lâm nghiệp khi bị
THĐ có nghĩa là những hộ dân này mất nguồn thu từ đất, mất nguồn thu do cây
lương thực, cây lâm nghiệp mang lại. Họ phải chuyển sang các nghề khác,
nguồn thu nhập của họ cũng bị thay đổi hoàn toàn. Do trình độ học vấn của
những hộ này không cao nên chưa có kế hoạch sử dụng tiền đền bù hợp lý, cũng
vì trình độ dân trí thấp và quen với tập quán sinh hoạt từ sản xuất nông nghiệp
theo hướng thủ công nên khi bị mất đất thì người dân nông thôn khó tìm được

×