Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực trạng và những giải pháp phát triển kinh tế hộ tại xã Yên Phúc huyện Ý Yên tỉnh Nam Định.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.45 KB, 73 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGÔ THỊ PHƯƠNG


Tên đề tài:

THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ TẠI XÃ YÊN PHÚC, HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương







Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Thị Hiền Thương người
đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề
tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa KT & PTNT đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND xã Yên Phúc huyện Ý Yên tỉnh
Nam Định đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực tập cũng như cung cấp các
cơ sở nghiên cứu cho tôi thực hiện đề tài. Qua đó, cũng xin bày tỏ lòng sâu sắc đến
gia đình, bạn bè và những người luôn ủng hộ, động viên tôi, tạo điều kiện cho tôi
học tập và thực hiện khóa luận.
Quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong tiếp tục nhận
được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn để bài khóa luận tốt nghiệp này được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2014
Sinh viên



Ngô Thị Phương











DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


1 BQ Bình quân
2 CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
3 CNH - HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
4 DT Diện tích
5 ĐG Đơn giá
6 GTSX Giá trị sản xuất
7 LĐ Lao động
8 NN Nông nghiệp
9 SL Sản lượng
10 SXNN Sản xuất nông nghiệp
11 TT Thành tiền
12 TC, CĐ, ĐH Trung cấp, cao đẳng, đại học
13 THCS Trung học cơ sở
14 UBND Ủy ban nhân dân














MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Ý nghĩa của đề tài 3
4. Bố cục của đề tài 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Khái niệm hộ 4
1.1.2. Hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân 4
1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ nông dân 7
1.1.4. Phân loại kinh tế hộ 9
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân 9
1.2. Cơ sở thực tiễn 12
1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam hiện nay 12
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ tỉnh Nam Định 15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 17
2.2. Nội dung nghiên cứu 17

2.3. Phương pháp nghiên cứu 17
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 17
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 17
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu dùng trong nghiên cứu đề tài 22
2.4.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của nông hộ 22
2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh đời sống thu chi của hộ 22
2.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và các công thức tính 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 24
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 24


3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 26
3.1.2.4. Đánh giá những thuận lợi khó khăn của xã 30
3.2. Thực trạng sản xuất của hộ 31
3.2.1. Các yếu tố sản xuất của hộ 31
3.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ 38
3.3. Tổng hợp thu nhập của hộ 46
3.4.Đời sống của hộ 47
3.5. Đánh giá chung những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế của hộ 48
3.5.1. Nhận xét và đánh giá 48
3.5.2. Những vấn đề đặt ra cần phải nghiên cứu 49
CHƯƠNG 4. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI
ĐỊA BÀN XÃ 51
4.1. Phương hướng chung 51
4.2. Nhóm các giải pháp 51
4.2.1. Nhóm giải pháp về đất đai 51
4.2.2. Nhóm giải pháp về vốn 53
4.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn lực 53
4.2.4. Nhóm giải pháp về khoa học kĩ thuật 54

4.2.5. Nhóm giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn 56
4.3. Kiến nghị 56
KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60





DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Diện tích và số hộ của các xóm trong xã Yên Phúc 18
Bảng 2.2. Phân loại hộ theo quy định của Chính phủ của xã Yên Phúc 20
Bảng 2.3. Số mẫu hộ điều tra 21
Bảng 2.4. Chọn mẫu điều tra phân theo xóm 21
Bảng 3.1. Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của xã qua 3 năm 2011-2013 25
Bảng 3.2. Tình hình canh tác một số cây trồng trên địa bàn xã năm 2013 27
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động xã Yên Phúc qua 3 năm 28
Bảng 3.4. Kết quả sản xuất các ngành qua 3 năm 2011-2013 29
Bảng 3.5. Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra 31
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu năm 2013 32
Bảng 3.7. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra 34
Bảng 3.8. Vốn bình quân của nhóm hộ điều tra 35
Bảng 3.9. Các công cụ sản xuất của nhóm hộ điều tra 36
Bảng 3.10. Chi phí ngành trồng trọt của hộ/ năm 40
Bảng 3.11. Chi phí ngành chăn nuôi của hộ/ năm 42
Bảng 3.12. Kết quả sản xuất kinh doanh ngành trồng trọt 43
Bảng 3.13. Kết quả sản xuất kinh doanh ngành chăn nuôi 44
Bảng 3.14. Tổng hợp thu nhập ngoài nông nghiệp 45
Bảng 3.15. Tổng hợp thu nhập nhóm hộ điều tra 46

Bảng 3.16. Chi tiêu bình quân đời sống của hộ 48

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ xã và vị trí ba thôn nghiên cứu 19

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Lương thực, thực phẩm là vấn đề muôn thủa của xã hội. Dù thế giới ngày
nay có phát triển đến đâu đi chăng nữa, xã hội loài người muốn tồn tại, các ngành
kinh tế muốn phát triển mọi thành viên trong xã hội phải được cung cấp đầy đủ
lương thực và thực phẩm. Cho đến ngày nay cho thấy những sản phẩm ấy chỉ có thể
do nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp) cung cấp. Mặt khác, nông nghiệp tạo ra sản
phẩm là nguồn nguyên liệu hết sức quan trọng của công nghiệp, nhất là công
nghiệp chế biến.
Việt Nam là một quốc gia có bản chất của nền kinh tế là kinh tế nông
nghiệp. Coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế đất
nước. Nông nghiệp tuy giảm dần vai trò đóng góp vào GDP quốc gia, nhưng vẫn là
nguồn sống chính của hơn một nửa dân số đất nước. Kể từ khi chính thức ra nhập
Tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế nước ta tiếp tục tăng trưởng, đời
sống nhân dân nói chung, nông dân nói riêng không ngừng được cải thiện. Hiện
nay, nông nghiệp vẫn còn đóng góp hơn 20% GDP, nuôi sống hơn 60% dân số. Ngoài
những điểm mạnh mang tính truyền thống như khả năng tự bảo đảm an ninh lương
thực quốc gia và có lợi thế cạnh tranh đối với một số loại cây trồng chính, ngành nông
nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế hoặc khó khăn cần được nhận thức rõ
1
.
Hộ nông dân được xác định và trở thành đơn vị kinh tế sản xuất kinh doanh

tự chủ. Kinh tế hộ nông dân đã phát huy tính năng động sáng tạo, tích cực trong sản
xuất kinh doanh làm cho nông nghiệp nước ta phát triển mạnh mẽ. Từ chỗ luôn
thiếu lương thực nay trở thành nước xuất khẩu gạo. Đời sống nhân dân được cải
thiện nâng cao rõ rệt. Phát triển kinh tế hộ không chỉ có vai trò to lớn trong nền kinh
tế mà còn có ý nghĩa về mặt xã hội vì việc gia tăng sản phẩm hàng hóa và hiệu quả
kinh tế trong nông nghiệp đã góp phần tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho
người dân ở nông thôn, cải thiện nâng cao đời sống. Ý thức được tầm quan trọng
của nông nghiệp, nông dân và nông thôn, Đảng ta đã có nhiều chính sách đổi mới
đặc biệt nghị quyết X của Bộ chính trị Ban chấp hành Trung Ương khóa VI Đảng
Cộng Sản Việt Nam.

1
Trần Tiến Khai.(2007).



2
Tuy nhiên đến nay thì vấn đề đặt ra là tiếp tục phát triển kinh tế hộ nông dân
như thế nào? Thực trạng, xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân. Các mục tiêu,
phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ trong thời buổi
hiện nay là vô cùng cần thiết.
Ý Yên là một huyện đồng bằng chiêm trũng với đa số hầu hết là các hộ thuần
nông. Cũng như các hộ khác trên phạm vi cả nước, hình thức tổ chức sản xuất chủ
yếu trong nông nghiệp nông thôn là kinh tế hộ nông dân. Nông nghiệp là ngành
luôn đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế của toàn thể nhân dân và hộ
nông dân cũng luôn chiếm trọng lớn trong tổng số hộ gia đình sinh sống trên địa
bàn. Yên Phúc là xã nằm ở phía Đông nam của huyện Ý Yên, có tổng diện tích đất
tự nhiên là 766,46 ha trong đó đất nông nghiệp 523,34 ha chiếm 69,45%, đất phi
nông nghiệp là 232,65 ha chiếm 30,35%.
2

Nhiều năm qua xã Yên Phúc đã có cố
gắng nhất định trong việc tổ chức phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn với
chính sách giao đất sử dụng đến từng hộ nông dân đã tạo ra sự thay đổi căn bản
trong đời sống nhân dân toàn xã. Dưới sự lãnh đạo của các cấp, chính quyền địa
phương và sự hướng dẫn của các chức năng, các tổ chức đoàn thể… cùng sự đoàn
kết, cần cù sang tạo của nhân dân trong xã, đời sống của các hộ nông dân trong xã
đã được cải thiện rõ rệt. Trong quá trình phát triển kinh tế hộ nơi đây cũng đặt ra
nhiều vấn đề cần giải quyết nhằm khai thác tốt hơn các nguồn lực nông nghiệp -
nông thôn, không ngừng nâng cao chất lượng lao động và đời sống của người dân.
Xuất phát từ tình trạng đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài ‘‘Thực trạng
và những giải pháp phát triển kinh tế hộ tại xã Yên Phúc huyện Ý Yên tỉnh
Nam Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và tình hình phát triển kinh tế hộ, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm giải quyết khó khăn tại địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế hộ.
- Nắm được thực trạng kinh tế hộ của địa phương, tìm ra những nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế hộ.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hộ tại địa phương.

2
UBND xã Yên Phúc (2013)



3
3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu

+ Nâng cao năng lực và rèn luyện kĩ năng đồng thời đúc kết cho bản thân
những bài học quý báu, bổ ích, trang bị những kiến thức thực tiễn phục vụ cho quá
trình công tác sau này.
+ Vận dụng phát huy được những kiến thức đã học vào thực tế
+ Nâng cao khả năng tiếp cận thu thập và xử lí thông tin qua quá trình điều tra.
- Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng đời sống của người dân trên địa bàn và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân
4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ.
Chương 2: Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 4: Những giải pháp phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Yên Phúc.




4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi thời
kì kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau song bản chất vẫn là: “Sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên
trong gia đình, cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng
thêm tích lũy cho gia đình và xã hội”.
3


Đặc điểm của hộ:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có
chung huyết thống, tuy nhiên cũng có trường hợp thành viên của hộ không chung
huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên
trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài…)
- Hộ không nhất thiết là một đơn vị kinh tế, có nguồn lao động và phân công
lao động chung: có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, là
đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi ích
theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế đồng
nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, nhà nước…
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi vì hộ
là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế (ví
dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà nhưng
nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau…).
1.1.2. Hộ nông dân, kinh tế hộ nông dân
1.1.2.1. Hộ nông dân
Với đặc trưng phát triển nông nghiệp trên thế giới hầu hết là dựa vào các cơ sở
sản xuất tư nhân. Nền kinh tế hộ nông dân đã biến đổi và phát triển qua các thời kì
và đóng vai trò to lớn trong quá trình phát triển nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp
là quá trình biến đổi tự túc, tự cấp lên sản xuất hàng hóa. Sự phát triển không đồng

3
Đào Thế Tuấn (1997)



5
đều về nông nghiệp, nông thôn giữa các vùng sản xuất và ngay cả trong cùng một
xã là kết quả của sự tác động nhiều yếu tố

Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và
phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông
thôn chủ yếu được thực hiện thông qua sự hoạt động của các hộ nông dân.
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao
gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn như các
dịch vụ, các nghề thủ công, chế biến nông sản… Trong hàng loạt các hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn khó có thể phân biệt các hoạt động liên quan với nông
nghiệp và không liên quan với nông nghiệp. Xu thế đô thị hóa ngày nay lại càng
khó giới hạn giữa hộ nông thôn và thành thị.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa
Nguyễn Sinh Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn 2001 cho rằng: “Hộ nông
nghiệp là những hộ toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất,
thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật…) và thông thường nguồn sống chính
của hộ dựa vào nông nghiệp”.
4

Đặc điểm của hộ nông dân:
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn
vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ
tự cung tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hoàn toàn, trình độ này quyết định giữa hộ
nông dân và thị trường.
- Hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào các hoạt động
phi nông nghiệp khác với các mức độ khác nhau nên khó giới hạn thế nào là hộ
nông dân.
5

1.1.2.2. Kinh tế hộ nông dân
Kể từ khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyếtsố 10/NQ - TW ngày 05/4/1988 về

“Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”, với mục đích giải phóng sức sản xuất trong
nông nghiệp, nôngthôn, chuyển giao đất đai và các tư liệu sản xuất khác cho hộ nông

4
Nguyễn Sinh Cúc (2001)
5
Frankellis (1993)



6
dân quản lý và sử dụng lâu dài, thì các hộ nông dân đã trở thành những đơn vị tự chủ
trong sản xuất nông nghiệp, tức là thừa nhận hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ sở (gọi
là kinh tế hộ gia đình). Từ đó, các hộ gia đình được tự chủ trong sản xuất kinh doanh,
được toàn quyền trong điều hành sản xuất, sử dụng lao động, mua sắm vật tư kỹ
thuật, hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do họ làm ra. Như vậy, có thể hiểu kinh
tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các
thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác
do pháp luật quy định
6
. Sự tồn tại của kinh tế hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình
để khai thác đất đai và tài nguyên khác nhằm phát triển sản xuất, thoát nghèo bền
vững và vươn lên làm giàu chính đáng.
Có thể nhận diện kinh tế hộ gia đình qua các đặc điểm chủ yếu sau:
- Kinh tế hộ gia đình được hình thành theo một cách thức tổ chức riêng trong
phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ cùng có chung sở hữu các tài sản cũng
như kết quả kinh doanh của họ.
- Kinh tế hộ gia đình tồn tại chủ yếu ở nông thôn, hoạt động trong lĩnh vực
nông, lâm, thủy sản. Một bộ phận khác có hoạt động phi nông

nghiệp ở mức độ khác nhau.
- Trong kinh tế hộ gia đình, chủ hộ là người sở hữu nhưng cũng là người lao
động trực tiếp. Tùy điều kiện cụ thể, họ có thuê mướn thêm lao động.
- Quy mô sản xuất của kinh tế hộ gia đình thường nhỏ, vốn đầu tư ít. Sản xuất
của kinh tế hộ còn mang nặng tính tự cung tự cấp, hướng tới mục đích đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trực tiếp của hộ là chủ yếu.
- Quá trình sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động thủ công và công cụ
truyền thống, do đó năng suất lao động thấp. Do vậy, tích lũy của hộ chủyếu chỉ dựa
vào lao động gia đình là chính.
- Trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ của chủ hộ rất hạn chế, chủ yếu
là theo kinh nghiệm từ đời trước truyền lại cho đời sau. Vì vậy, nhận thức của chủ
hộ về luật pháp, về kinh doanh, cũng như về kinh tế thị trường rất hạn chế.
Tại Việt Nam, kinh tế hộ chủ yếu là kinh tế của các hộ gia đình nông dân tại
khu vực nông thôn. Xét theo cơ cấu ngành nghề, kinh tế hộ được phân chia thành

6
M.T.T. Xuân, Đ.T.T. Hiền (2013)



7
các loại: hộ thuần nông (hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp); hộ kiêm nghề (vừa làm nông nghiệp, vừa hoạt động tiểu thủ công nghiệp);
hộ chuyên nghề (hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề và dịch vụ); và hộ kinh
doanh tổng hợp (hoạt động cả trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ).
Đến nay, kinh tế hộ gia đình đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế
nhiều thành phần ở nước ta.
1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là một trong những thành phần cấu tạo lên nền kinh tế
quốc dân của mỗi nước, nó không chỉ tự phát triển, tự ảnh hưởng mà còn ảnh hưởng

tới và chịu sự tác động của tất cả các thành phần kinh tế khác. Sự hình thành và phát
triển kinh tế hộ ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của mọi
tầng lớp dân cư trong xã hội.
Trong các học thuyết, các quan điểm của mình, các nhà kinh tế, các nhà chính
trị đã phần nào nêu lên những chứng kiến của mình về vai trò của kinh tế hộ. Trong
bất kỳ thời đại nào, bất kỳ thời điểm lịch sử nào kinh tế hộ nông dân vẫn luôn đóng
vai trò quan trọng.
- Cung cấp lương thực, thực phẩm chủ yếu phục vụ cho đời sống và nhu cầu
của con người
- Hình thành đơn vị tích tụ vốn của xã hội
Kinh tế hộ nông dân với đặc điểm là đơn vị sản xuất cơ sở và tự chủ đã đóng
vai trò là đơn vị tích tụ vốn của xã hội, cùng với các đơn vị trong các thành phần
kinh tế khác đã tạo nên một tổng thể các nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu về vốn của
toàn xã hội.
Nguồn vốn mà các hộ nông dân tích tụ được là cơ sở cho việc chuyển từ kinh
tế tự túc tự cấp sang kinh tế hàng hóa với hiệu quả cao mang lại. Kết quả ấy sẽ tạo
điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu ngành nghề trong nông nghiệp, góp phần tích
cực vào sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Trong quá trình sản xuất, kinh tế hộ nông dân cần sử dụng nhiều lao động với
số ngày công rất cao. Tuy nhiên với mỗi dạng hộ khác nhau, ở mỗi thời điểm và
thời kỳ phát triển của hộ khác nhau mà có nhu cầu về lao động không giống nhau:



8
Sử dụng lao động gia đình: hộ nông dân sử dụng chủ yếu lao động trong gia
đình là nguồn chủ yếu cung cấp cho nhu cầu của hộ. Đa số lao động trong hộ đều
làm việc cho sự phát triển và mục tiêu sản xuất cũng như quá trình sản xuất của hộ.
Sử dụng lao động gia đình ngoài độ tuổi lao động: đây là tình trạng khá phổ

biến của các nông hộ, đó là trẻ em và người lớn tuổi. Cứ hai lao động này bằng một
lao động chính đã góp phần tăng thu nhập, giải phóng dần lực lượng lao động chính
ra khỏi nông nghiệp đến một mức hợp lý.
Sử dụng lao động thuê: tình trạng này ít xảy ra ở những hộ tự túc tự cấp nhưng
lại phổ biến với những hộ sản xuất hàng hóa lớn. Những hộ này thuê thêm lao động
thường xuyên hoặc vào thời vụ là điều cần thiết với tiền công hợp lý đã tạo ra một
số lượng lớn công ăn việc làm cho những lao động dư thừa ở nông thôn.
- Thực hiện phân công lao động theo đơn vị kinh tế hộ nông dân
Cùng với quá trình phát triển kinh tế hộ nông dân ngày càng có điều kiện để
tích lũy tái sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu, khoa học kỹ thuật và công
nghệ cũng như máy móc được áp dụng và sử dụng vào sản xuất ngày càng được
nâng lên rõ rệt. Số lao động dư thừa với trình độ ngày càng được nâng lên sẽ
chuyển dịch sang làm việc tại các ngành nghề khác, nhất là các ngành nghề truyền
thống sẽ ngày càng phát triển.
- Đổi mới kỹ thuật sản xuất
Sự đổi mới về kỹ thuật sản xuất có được lầ do các nguyên nhân sau:
+ Người nông dân với kinh nghiệm sản xuất ngày càng làm tốt hơn công việc
của mình, phát hiện những khó khăn cần khắc phục và những thuận lợi cần khai
thác phát huy.
+ Cùng với quá trình phát triển của mình, việc đầu tư cho đổi mới trang thiết
bị sản xuất là điều tất yếu mà việc học hỏi khoa học kỹ thuật mới là việc làm thực
sự cần thiết.
+ Cùng với sự quan tâm giáo dục của nhà nước, các mạng lưới khuyến nông
ngày càng hoạt động có hiệu quả thì hệ quả là trình độ của người lao động trong hộ
nông dân ngày một tăng lên. Điều này là một nhân tố tích cực giúp vận dụng tốt
những điều kiện vốn có, những tư liệu sản xuất trong nông hộ được kết hợp có khoa
học mang lại hiệu quả kinh tế cao.




9
Với vai trò của kinh tế hộ nếu trên, chúng ta có thể khẳng định kinh tế hộ
nông dân sẽ tồn tại và luôn là một thành phần kinh tế quan trọng của mọi quốc gia,
sự phát triển của nó không những làm cho đời sống của người dân ngày càng một nâng
cao, các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp ngày càng được khai thác đầy đủ mà
còn có tác dụng to lớn thúc đẩy sự phát triển các thành, các ngành kinh tế khác.
1.1.4. Phân loại kinh tế hộ
Trong sản xuất nông nghiệp kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế được phát
triển từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Vì vậy, căn cứ vào
mức độ phát triển kinh tế hộ ta có thể chia ra các nhóm sau:
- Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp nhất của kinh tế hộ, các hộ
nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng vật nuôi chủ yếu nhằm duy trì cuộc sống
của gia đình họ. Họ hầu như không có hoặc có rất ít vốn, công cụ sản xuất thì thô sơ, lạc hậu
dẫn đến năng suất lao động thấp và họ tiến hành sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
- Nhóm kinh tế hộ tự túc: Nhóm này sản xuất ra lương thực thực phẩm cung
cấp cho nhu cầu gia đình hang ngày, sản xuất còn manh mún, lạc hậu, không chịu
tìm tòi học hỏi, luôn bằng lòng với bản thân nên hiệu quả kinh tế của nhóm hộ này
rất thấp.
- Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất có một bộ phận nông dân
làm ăn khá giả, ngoài phần sản xuất để cung cấp cho bản thân gia đình còn có phần
dư thừa để bán ra ngoài thị trường. Đây là nhóm hộ phần nào biết làm ăn, chịu khó
học hỏi nhưng vẫn chưa thực sự mạnh dạn đầu tư để làm ăn.
- Nhóm hộ kinh tế sản xuất hàng hóa lớn: Đây chính là những loại hộ sản xuất
hàng hóa nên các hộ thuộc nhóm này đã biết đầu tư phát triển loại hình kinh tế
mang đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại.
7

Đây là những nhóm hộ thuần nông, ngoài ra còn có tham gia vào các ngành nghề
dịch vụ khác. Kế thừa những cái ông cha để lại như các ngành nghề truyền thống để
nâng cao thu nhập cho gia đình và tận dụng lao động lúc nông nhàn ở nông thôn.

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân
1.1.5.1. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát triển
của kinh tế hộ nông dân. Những hộ có vị trí thuận lợi như: Gần đường giao thông,

7
Phạm Chí Thành và cs (1993)



10
gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ sản phẩm, gần trung tâm
các khu công nghiệp, đô thị lớn… sẽ có điều kiện phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất
đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình
và tính chất nông hóa thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại nông sản phẩm,
tới số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được.
- Khí hậu và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều kiện
thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng… có mối quan hệ chặt chẽ
đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những nơi khí hậu
thời tiết thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất lợi và rủi ro, có cơ
hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân, nhất
là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật sinh học,
nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc sẽ phát triển tốt, năng suất cao, còn
ngược lại sẽ chậm phát triển, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn đến hiệu quả sản
xuất kém.
1.1.5.2. Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý:

Đây là nhóm nhân tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ yếu có
ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển kinh tế
hộ nông dân nói riêng.
- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động:
Người lao động phải có trình độ học vấn và kỹ năng lao động để tiếp thu
những tiến bộ khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất
phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm đem lại lợi nhuận cao. Điều này rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra
phải có tố chất của một người dám làm kinh doanh.
- Vốn:
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là điều kiện
đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu cũng như thuê



11
nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể thiếu, là yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm.
- Công cụ sản xuất:
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, công cụ
lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật sản xuất.
Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng hệ thống công cụ phù hợp.
Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản xuất nông nghiệp đã không
ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao cho các hộ nông dân trong sản xuất. Năng
suất cây trồng, vật nuôi không ngừng tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn, do đó
công cụ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả trong sản xuất của các
nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng chủ yếu trong nông nghiệp nông thôn bao gồm: đường giao

thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, nhà xưởng, trang thiết bị nông nghiệp…
đây là những yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất của kinh tế hộ nông dân.
Thực tế cho thấy, nơi nào cơ sở hạ tầng phát triển nơi đó sản xuất phát triển, thu nhập
tăng, đời sống của các nông hộ được ổn định và cải thiện.
- Thị trường:
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? Với số lượng bao
nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị trường, các hộ
nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn sản phẩm mà thị trường cần trong điều kiện sản
xuất của họ. Từ đó, kinh tế hộ nông dân mới có điều kiện phát triển.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất kinh doanh:
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường về sản phẩm hàng hóa, các hộ nông dân
phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và giúp
nhau tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ nông dân
có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản
xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, con gia súc và năng suất lao động.
1.1.5.3. Nhóm nhân tố khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu cầu
giống cây con khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác nhau. Trong nông



12
nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa phương có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ:
Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời tiến bộ khoa học kỹ thuật, vì nó
đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực tế cho thấy
những độ nhảy cảm với tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, công nghệ sản xuất, hiểu
biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất nông nghiệp,

họ giàu lên rất nhanh. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất như lao động, đất
đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kinh tế kết hợp với nhau để tạo ra sản
phẩm nông nghiệp. Như vậy, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất nông nghiệp có tác dụng thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, thậm chí những
tiến bộ khoa học kỹ thuật làm thay đổi hẳn bằng sản xuất hàng hóa.
1.1.5.4. Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm chính sách, chủ chương của Đảng và Nhà nước như:
chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá nông sản phẩm, miễn
thuế cho các sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải quyết việc làm, chính sách đối
với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới… Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến
phát triển kinh tế nông hộ và là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào
sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố phát triển kinh tế hộ nông dân, có thể khẳng định: Hộ
nông dân sản xuất tự túc tự cấp muốn phát triển kinh tế cần phải phá vỡ kết cấu kinh
tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất với quy mô lớn và chính sách kinh tế là
tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất để kinh tế hộ
nông dân hoạt động có hiệu quả.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam hiện nay
1.2.1.1. Những thành tựu nổi bật
Sau 25 năm được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, sự phát triển kinh tế hộ
gia đình đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận, trong đó nổi bật là:
Thứ nhất: Lĩnh vực hoạt động của các hộ nông thôn ngày càng đa dạng, nhờ
đó cơ cấu thu nhập của hộ cũng có sự thay đổi theo hướng bền vững hơn. Ngoài
những ngành nghề truyền thống như trồng lúa và các loại cây ăn trái, cây công



13
nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm các hộ đã chủ động chuyển đổi ngành nghề,

chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi để tạo nguồn thu nhập cao và ổn định hơn. Kết
quả là nhiều hộ nông dân đạt doanh thu/năm lên tới con số hàng tỷ đồng, lợi
nhuận/năm trên 1 tỷ đồng, thậm chí có hộ đạt 5,6 tỷ đồng.
8

Thứ hai: Sự liên kết, mở rộng quy mô, tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các
hộ đã thể hiện xu hướng phát triển của nền sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại. Nếu
so với giai đoạn 2002-2007, số hộ đạt mức thu nhập trên 200 triệu đồng/năm giai đoạn
2007-2011 đã tăng gấp 3 lần, và số hộ có mức thu nhập trên 1 tỷ đồng/năm tăng 5 lần
9
.
Nhờ đó, tỷ suất nông sản hàng hóa một số sản phẩm đạt mức khá cao, trong đó hạt điều
đạt trên 90%, cao su trên 85%, chè trên 60%, lúa gạo trên 50%, cà phê 45%
10

Thứ ba: Nhiều hộ nông dân khẳng định được vị trí trong nền kinh tế thị trường
và có tác động lớn đến sự nghiệp xóa đói giảm nghèo bền vững tại địa phương,
được phong danh là “Hộ sản xuất kinh doanh giỏi”. Riêng năm 2011, số hộ nông
dân đạt danh hiệu này là 4,24 triệu, chiếm 27,7% tổng số hộ. Điều đáng khích lệ là,
những hộ sản xuất kinh doanh giỏi đó không chỉ làm giàu cho bản thân, mà còn giúp
đỡ nhiều hộ khác thoát nghèo thông qua việc tích cực hướng dẫn, phổ biến kinh
nghiệm sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo thêm việc làm mới và tham
gia đào tạo nghề cho họ. Tính trong 5 năm (2007-2011), các hộ nông dân sản xuất
kinh doanh giỏi đã tạo ra hơn 10,5 triệu việc làm cho lao động tại địa phương, trong
đó: trên 3,3 triệu lao động có việc làm thường xuyên; hơn 7 triệu lao động có việc
làm theo mùa vụ hoặc khâu công việc; giúp đỡ vốn, giống cây, con và kinh nghiệm
sản xuất cho hơn 7,1 triệu lượt hộ nông dân; giúp hơn 150 ngàn hộ thoát được nghèo
và đang vươn lên làm ăn khá giả. Ngoài ra, các hộ sản xuất kinh doanh giỏi còn giúp
đỡ cải thiện nhà ở và vốn sản xuất cho hơn 1 triệu hộ thuộc diện chính sách và hộ
nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn

11
.
1.2.1.2. Những hạn chế trong phát triển kinh tế hộ nước ta
Thứ nhất, quy mô sản xuất nhìn chung còn manh mún, nhỏ lẻ. Hiện cả nước có
hơn 15 triệu hộ gia đình nông dân đang kinh doanh trên hơn 9 triệu ha đất nông

8

9

10
“Kinh tế hộ gia đình trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa”, .

11




14
nghiệp, được chia ra khoảng 70 triệu thửa. Tính ra, mỗi hộ chỉ được 0,6 ha nhưng
phải cày cấy trên 4-5 thửa ruộng. Diện tích ruộng nhỏ, lại đan xen giữa các hộ khiến
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng hết sức khó khăn. Tình hình
của các hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp cũng không khả quan hơn. Mặt bằng
kinh doanh của các hộ này chỉ khoảng 120 m
2
/hộ (trong đó chủ yếu là đất đai sẵn có
của họ), với số vốn kinh doanh bình quân/hộ cũng chỉ khoảng 80 triệu đồng, lao
động sử dụng bình quân 2,1 người/hộ (trong đó 98% số hộ sử dụng dưới 5 lao động
và 56% số hộ chỉ sử dụng 1 lao động).
12


Sản xuất manh mún có thể nói là bất cập lớn nhất trên con đường đưa nông
nghiệp, nông thôn lên sản xuất hiện đại, bền vững. Đó là vì, mỗi hộ sản xuất nhỏ,
riêng lẻ sẽ rất khó có được lượng vốn đủ lớn để đầu tư đổi mới công nghệ, hoặc nếu
có đủ lượng vốn đó thì cũng không đủ không gian để có thể thực hiện cơ giới hóa.
Thêm vào đó, lối canh tác cổ truyền, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm
kém đã làm cho sản phẩm của các hộ gia đình không tiếp cận được các siêu thị lớn
hay thâm nhập thị trường thế giới.
Thứ hai, thị trường tiêu thụ sản phẩm hạn hẹp và bị động. Từ nhiều năm nay,
các hộ gia đình nông dân phải đối mặt với một thực tế là sản phẩm làm ra khó tiêu
thụ, đặc biệt vào thời điểm mùa vụ. Tỷ lệ nông sản hàng hóa được tiêu thụ thông
qua hình thức hợp đồng mới chỉ đạt từ 6-10% sản lượng.
13
Đó là chưa kể đến hiện
tượng ép giá thu mua nông sản, hoặc thanh toán chậm đã gây khó khăn không nhỏ
cho các hộ gia đình trong quá trình tái sản xuất. Nhiều doanh nghiệp ký hợp đồng
với hộ nhưng không chịu đầu tư vào nguồn nguyên liệu như đã ký kết, thậm chí có
doanh nghiệp còn lợi dụng chính sách khuyến khích hỗ trợ đầu tư cho nông nghiệp
của Chính phủ để mưu lợi riêng. Điều này làm cho hoạt động tiêu thụ của hộ gia
đình càng khó khăn.
Thứ ba, sản xuất mang nặng tính tự nhiên là đặc điểm phổ biến và là nguyên
nhân quan trọng dẫn đến tình trạng kém bền vững trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của kinh tế hộ gia đình hiện nay. Tại nhiều vùng, nhất là các tỉnh miền Trung

12
/>hinh/45/5982300.epi
13


/>hoa-thong-qua-hop-dong 330837





15
và miền núi phía Bắc do điều kiện thời tiết khí hậu rất khắc nghiệt đã làm giảm mùa
vụ và năng suất cây trồng vật nuôi. Cụ thể, tại các địa phương đó hiện chỉ có 16,4%
diện tích đất ruộng chủ động được nước tưới, nhiều diện tích đất trồng lúa do thiếu
nước nên chỉ sản xuất được một vụ
14
.
Có thể thấy, lối canh tác lạc hậu là nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn
đến tình trạng trên. Chính những hạn chế trong áp dụng khoa học kỹ thuật, nhất là
công nghệ hiện đại vào sản xuất đã làm cho các hộ bị lệ thuộc vào tự nhiên, do đó
để tạo được sự phát triển bền vững trong phát triển là rất khó. Cho đến nay, vẫn còn
rất nhiều nông dân tiến hành sản xuất bằng phương pháp thủ công, từ khâu làm đất,
gieo mạ, cấy, gặt, đến vận chuyển và chế biến Điều đó không chỉ ảnh hưởng tới
tính thời vụ mà còn làm tăng tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch, làm cho sản lượng đã
thấp càng thấp hơn. Cũng do đặc điểm sản xuất nhỏ, gắn chặt với tự nhiên nên để
tăng thêm sản lượng, hầu hết các hộ gia đình đều dựa vào việc bóc lột tài nguyên
đến cạn kiệt, sử dụng quá nhiều các loại phân bón hóa học, thuốc trừ sâu đã làm
cho môi trường bị hủy hoại nhanh và ngày càng trầm trọng. Điều đó không chỉ ảnh
hưởng đến sức khỏe và thu nhập của thế hệ hiện tại mà còn ảnh hưởng lâu dài đến
cả các thế hệ mai sau.
Thứ tư, cơ cấu ngành nghề còn lạc hậu. Số liệu tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp và thủy sản năm 2011 cho thấy, hiện cả nước còn 62% tổng số hộ gia đình
nông thôn vẫn sinh sống bằng nghề nông; và nông, lâm nghiệp, thủy sản vẫn là
nguồn thu nhập chủ yếu của 57,8% tổng số hộ, trong đó 12 tỉnh có tỷ lệ này trên
80% và 4 tỉnh trên 90% (gồm Hà Giang: 93,7%; Sơn La: 91,7%; Điện Biên và Lai
Châu: 91,5%). Ngay như Hà Nội - một trong hai trung tâm kinh tế lớn của cả nước,

thì tỷ lệ này vẫn còn tới 27,4%.
15

1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế hộ tỉnh Nam Định
Mặc dù gặp khó khăn về thời tiết, lạm phát kinh tế nhưng các địa phương
trong tỉnh đã hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội. Sản xuất nông
nghiệp: đảm bảo diện tích gieo trồng vụ đông 108.492 nghìn ha, đã thu hoạch
15.552 ha cây vụ đông. Vụ lúa xuân gieo cấy 78.108 ha, phòng trừ sâu bệnh kịp
thời, diện tích lúa tốt ước đạt trên 86%, năng suất ước đạt 68 tạ/ha. Sản lượng thủy

14

15
Tổng cục Thống kê, Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản (2011).



16
sản ước đạt 36,1 nghìn tấn (2011). Trong 5 năm trở lại đây, tỷ trọng ngành nông
nghiệp trong tổng GDP có xu hướng giảm dần, song vẫn có đóng góp tương đối lớn
trong GDP toàn tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp 5 tháng đạt 3.873 tỷ đồng, tăng
19,8% so với cùng kỳ. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ ước đạt 5.740 tỷ
đồng, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm 2010, giá trị xuất khẩu đạt 95 triệu USD.
16

Để phát triển và có những thành tựu đó thì một loại hình kinh tế được sản
xuất phổ biến đó là kinh tế hộ gia đình, do các nguồn đầu tư còn hạn hẹp nên các
trang trại chưa được hình thành nhiều. Vì vậy, kinh tế hộ nông dân vẫn là loại hình
sản xuất chủ yếu của người dân trên địa bàn tỉnh. Nó đã góp phần nâng cao đời sống
của người dân, đóng góp vào GDP của tỉnh và của cả nước.

Cây trồng chủ yếu của tỉnh là các cây lương thực (lúa, ngô, khoai); cây công
nghiệp ngắn ngày (đỗ tương, lạc). Ngành chăn nuôi của tỉnh Nam Định tập trung
vào các loại gia súc lớn như trâu, bò, và các loại gia cầm.
Trong thời gian tới, tỉnh có dự án phát triển hơn nữa về kinh tế hộ như: đầu
tư vốn cho người dân sản xuất, tập huấn cho người dân về kỹ thuật sản xuất, ứng
dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào thực tế nhằm góp phần tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi và thu nhập của người dân cũng tăng lên, đời sống của
người dân cũng đi vào ổn định và dần được nâng cao.


16
/>thuc-hien-nhiem-vu.aspx.





17
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là kinh tế hộ nông dân trên địa bàn xã Yên Phúc
huyện Ý Yên tỉnh Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Yên Phúc huyện Ý
Yên tỉnh Nam Định.
+ Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 16/1 đến 27/04
Số liệu thứ cấp được thu thập trong vòng 3 năm gần đây (2011-2013).
Số liệu sơ cấp thu thu thập về kinh tế hộ nông dân trong năm 2013.

2.2. Nội dung nghiên cứu
+ Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ tại xã Yên Phúc.
+ Đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ điều tra.
+ Những thuận lợi khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ.
+ Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ tại địa phương.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Là tài liệu được thu thập từ các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, các
công trình đã công bố, các báo cáo của các cơ quan chức năng về mặt dân số, lao
động, đất đai, vốn và kết quả sản xuất kinh doanh… Tình hình về hộ nông dân như
sản xuất, đời sống, nguồn vốn việc làm, mở rộng ngành nghề phi nông nghiệp, sức
khỏe và môi trường. Bao gồm:
- Số liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã.
- Số liệu về tình hình dân số trên địa bàn xã.
- Các số liệu về diện tích, đất đai của xã qua các năm 2011-2013.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế các năm 2011-
2013 và báo cáo phương hướng nhiệm vụ 2013-2015 của UBND xã Yên Phúc.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Chọn điểm:
Yên Phúc là một xã nằm ở phía nam của huyện Ý Yên tỉnh Nam Định. Với
tổng diện tích tự nhiên là 766,46 ha, được chia làm 13 xóm với diện tích phân bố
không đều. Toàn xã có 2.277 hộ tương đương với 8.379 nhân khẩu. Đất đai có
thành phần cơ giới thịt trung bình pha cát rất thích hợp cho trồng các loại cây nông



18
nghiệp và cây lâu năm, đặc biệt là cây lúa nước. Hàng năm luôn chịu ảnh hưởng của
các cơn bão, gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân trên địa
bàn xã. Theo số liệu thống kê của Tổng cục khí tượng thủy văn, trung bình mỗi năm

có 2 cơn bão đổ bộ vào và thường xuyên xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 11. Nhiều
nhất vào tháng 6 đến tháng 9 gây thiệt hại về người và của. Các hộ nông dân trên
địa bàn xã chủ yếu là hoạt động sản xuất nông nghiệp, dân có truyền thống cần cù
sang tạo chăm chỉ lao động. Mục đích của các hộ nông dân hiện nay là sản xuất cái
gì và sản xuất như thế nào để đạt được giá trị và hiệu quả kinh tế cao nhất trên một
đơn vị diện tích và sử dụng được nhiều lao động gia đình. Vì thế đời sống của người
dân mới ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên các hộ nông dân trên địa bàn xã chưa thực sự tận dụng tối đa lợi thế
của vùng trong sản xuất nông nghiệp để phát triển kinh tế hộ. Trên địa bàn xã số hộ
nghèo vẫn còn chiếm tỷ lệ cao (chiếm 13,35%). Vì vậy, tôi lựa chọn xã Yên Phúc
làm địa điểm nghiên cứu cho đề tài của mình nhằm giúp địa phương hệ thống hóa
cơ sở lý luận, thực tiễn, tổng kết lại thực trạng, đánh giá những khó khăn, thuận lợi
và giúp người dân có những kế hoạch khả thi nhằm nâng cao đời sống.
Bảng 2.1. Diện tích và số hộ của các xóm trong xã Yên Phúc
STT Xóm Diện tích (ha) Số hộ (hộ)
1 Đồng Lạc
82,34 375
2 Hùng Vương 70,82 300
3 Vĩnh Ninh 63,45 250
4 An Quang 2 60,35 146
5 Yên Bình 60,85 140
6 Nguyễn 60,76 147
7 An Thành 60,35 150
8 An Quang 1 55,94 135
9 Trung 54,75 130
10 Lê Lợi 50,01 147
11 Trúc 49,33 120
12 Trạng 48,70 125
12 Cầu 47,70 112
Tổng 766,46 2.277

(Nguồn: UBND xã Yên Phúc)



19
Yên Phúc có 13 thôn, trong đó có 3 thôn là Hùng Vương, Vĩnh Ninh, Đồng Lạc
là 3 thôn có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn nhất. Người dân trên địa bàn chủ yếu
là sản xuất nông nghiệp, ngành trồng trọt với cây trồng chính là lúa (2 vụ) và cây lạc.



Hình 2.1. Sơ đồ xã và vị trí ba thôn nghiên cứu

Thôn Đồng Lạc: Là thôn nằm ở phía cuối của xã đường đi thành phố Nam
Định. Đồng Lạc là thôn có diện tích lớn thứ nhất trong tổng 13 thôn của cả xã. Với
82,34 ha và có 375 hộ sinh sống, chủ yếu là đất trồng lúa 2 vụ. Với vị trí cửa ngõ đi
ra huyện, tạo điều kiện cho các hộ nông dân giao lưu văn hóa học hỏi kinh nghiệm
của các địa phương trong và ngoài huyện. Đây là thôn đặc trưng của xã cho vùng
trồng lúa.
Thôn Hùng Vương: Với diện tích lớn thứ 2 là 70,82 ha và 300 hộ sinh sống,
người dân tại thôn Hùng Vương trồng trọt chủ yếu là cây lúa và một phần không
đáng kể diện tích cây màu. Do đặc điểm của thôn là nằm ở bên dưới của trục đường

×