Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở Huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 140 trang )

ðẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ðẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––



HỨA THỊ CHÂU GIANG



VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ðÌNH
Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ GẤM



Thái Nguyên - 2013


i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan luận văn “Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển


kinh tế hộ gia ñình ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên
cứu của cá nhân tôi. ðề tài hoàn toàn trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong ñề tài ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc, các tài
liệu tham khảo ñược trích dẫn ñầy ñủ, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Hứa Thị Châu Giang











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản ñề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn

nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm, người ñã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp ñỡ tôi thực hiện và hoàn thành ñề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý ðào tạo Sau ñại
học cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường ðại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ nhiệt tình của UBND huyện Phú Bình,
Ban Dân vận Huyện ủy Phú Bình, các ñoàn thể và Hội LHPN huyện Phú bình,
Phòng Lao ñộng Thương binh - Xã hội huyện Phú Bình, Phòng Thống kê huyện
Phú Bình, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế- Hạ tầng,;
cấp ủy, chính quyền và các tổ chức xã hội các xã Thanh Ninh, xã ðồng Liên, xã
Lương Phú ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu thứ cấp, sơ
cấp và các thông tin hữu ích phục vụ nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện ñề tài tốt nghiệp.

Thái Nguyên, ngày 31 tháng 01 năm 2013
Tác giả



Hứa Thị Châu Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của luận văn 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những ñóng góp của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 5
1.1. Giới tính và Giới 5
1.1.1. Khái niệm giới tính và giới 5
1.1.2. ðặc ñiểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới 6
1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình ñẳng giới 7
1.1.4. Vai trò của giới 7
1.2. Nguồn nhân lực nữ và những nhân tố tác ñộng ñến việc phát huy nguồn
nhân lực nữ ở Việt Nam hiện nay 8
1.2.1. Quan niệm về nguồn lực con người 8
1.2.2. Quan niệm về nguồn nhân lực nữ 17
1.2.3. Những nhân tố tác ñộng ñến chất lượng nguồn nhân lực nữ 19
1.3. Phát triển kinh tế hộ 23
1.3.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế 23
1.3.2. Khái niệm, ñặc ñiểm hộ gia ñình, kinh tế hộ nông dân 23
1.4. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn 24
1.4.1. Vị trí của phụ nữ trong gia ñình và xã hội 24
1.4.2. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iv
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng ñến vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế
nông thôn 26
1.5.1. Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam và một
số nước Á ðông 26
1.5.2. Trình ñộ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của lao ñộng nữ
còn nhiều hạn chế 27
1.5.3. Yếu tố về sức khoẻ 28
1.5.4. Khả năng tiếp nhận thông tin 28
1.5.5. Các yếu tố chủ quan 28
1.6. Các công trình nghiên cứu liên quan 28
1.7. Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia ñình ở một
số nước trên thế giới và Việt Nam 32
1.7.1. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia ñình ở một số
nước trên thế giới 32
1.7.2. Thực trạng phụ nữ nông thôn Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế nông thôn tại Việt Nam 34
1.7.3. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn tỉnh Thái
Nguyên 37
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 41
2.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu 41
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 41
2.3.2. Phương pháp tổng hợp thông tin 44
2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu 44
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 45
2.4.1. Nhóm các chỉ tiêu chung 45
2.4.2. Nhóm các chỉ tiêu về kinh tế 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



v
2.4.3. Nhóm các chỉ tiêu về xã hội 45
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về vai trò ra quyết ñịnh của người phụ nữ trong gia ñình 45
Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ PHỤ NỮ NÔNG THÔN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ðÌNH Ở HUYỆN PHÚ
BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN 46
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên 46
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 46
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 50
3.1.3 Khái quát về thực trạng vai trò của phụ nữ huyện Phú Bình 58
3.2. Thực trạng vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia ñình
tại các hộ nghiên cứu 62
3.2.1. Giới thiệu sơ lược các xã nghiên cứu 62
3.2.2. ðặc ñiểm của hộ nghiên cứu 63
3.2.3. Thực trạng vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia
ñình ở các hộ nghiên cứu 68
3.2.4. Vai trò của người phụ nữ trong việc thực hiện các hoạt ñộng của hộ 75
3.2.5. Vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển cộng ñồng 79
3.2.6. Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận khoa học kỹ thuật 81
3.2.7. ðánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới thu nhập của nhóm hộ
nghiên cứu bằng hàm sản xuất Cobb-Douglas 83
3.2.8. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao vai trò phụ nữ nông thôn
trong phát triển kinh tế hộ tại vùng nghiên cứu 84
3.2.9. ðánh giá chung vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh
tế hộ gia ñình theo giai ñoạn phát triển tại ñịa bàn nghiên cứu 86
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA
PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA
ðÌNH Ở HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN 88

4.1. ðường lối, chủ trương của ðảng và Nhà nước Việt Nam ñối với phụ nữ 88
4.1.1. Chiến lược phát triển nông thôn ñến năm 2020 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
4.1.2. Vị trí của Lð nữ trong việc thực hiện các chiến lược phát triển
nông thôn 88
4.3.2. Nhóm giải pháp về chính sách ñối với phụ nữ nông thôn 92
4.3.3. Nhóm giải pháp về kinh tế 94
4.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực và chất lượng hoạt ñộng của Hội
Liên Hiệp Phụ nữ các cấp huyện Phú Bình trong việc thúc ñẩy thực
hiện bình ñẳng giới và hỗ trợ phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh
tế hộ gia ñình 96
4.3.5. Nhóm giải pháp về giáo dục - ñào tạo nhằm nâng cao năng lực cho
phụ nữ trong phát triển kinh tế 97
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CC : Cơ cấu
CN : Công nghiệp
CNH : Công nghiệp hoá

CNTTCN : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
DN : Doanh nghiệp
GTSX : Giá trị sản xuất
HðH : Hiện ñại hoá
KD : Kinh doanh
LLLð : Lực lượng lao ñộng
NN : Nông nghiệp
SL : Số lượng
SS : So sánh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
SXNN : Sản xuất nông nghiệp
TH : Tiểu học
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
THCN : Trung học chuyên nghiệp
UBND : Uỷ ban nhân dân
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
XD : Xây dựng
PN : Phụ nữ
PNNT : Phụ nữ nông thôn



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Nữ trong các nhóm tuổi từ năm 2009-2011 tỉnh Thái Nguyên 37

Bảng 1.2. Phụ nữ trong ñộ tuổi tham gia sinh hoạt ñoàn thể năm 2011

tỉnh
Thái Nguyên 37
Bảng 3.1. Diện tích ñất phân theo loại ñất và theo xã, thị trấn

của huyện Phú
Bình năm 2011 48
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng ñất ñai của huyện Phú Bình giai ñoạn 2009-2011 49
Bảng 3.3. Tình hình dân số huyện Phú Bình giai ñoạn 2009-2011 50
Bảng 3.4. Tình hình dân số huyện Phú Bình giai ñoạn 2009-2011 (chia theo hộ) 52
Bảng 3.5. Lao ñộng huyện Phú Bình chia theo giới tính và khu vực

giai ñoạn
2009-2011 53
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của huyện
Phú Bình từ năm 2009-2011 55
Bảng 3.7. Biến ñộng cơ cấu kinh tế của huyện Phú Bình

trong giai ñoạn
2009-2011 57
Bảng 3.8. Nữ trong các nhóm tuổi từ năm 2009-2011 của huyện Phú Bình 59
Bảng 3.9. Phụ nữ trong ñộ tuổi tham gia sinh hoạt ñoàn thể năm 2011

của
huyện Phú Bình 59
Bảng 3.10. Trình ñộ của cán bộ hội ñoàn thể năm 2011 của huyện Phú Bình 60
Bảng 3.11. Phân loại hộ khu vực nông thôn huyện Phú Bình theo chuẩn mới

và mức sống dân cư giai ñoạn 2009- 2011 62

Bảng 3.12. Thông tin chung về các hộ ñiều tra 64
Bảng 3.13. ðất ñai và tài sản của hộ 67
Bảng 3.14. Nhà ở của hộ nghiên cứu 68
Bảng 3.15. Diện tích nhà ở và giá trị nhà ở 68
Bảng 3.16. Vai trò của giới trong việc phân công quyết ñịnh và ñiều hành 69
Bảng 3.17. Lao ñộng ñầu vào cho sản xuất nông nghiệp (lúa vụ Chiêm) 69
Bảng 3.18. Lao ñộng ñầu vào cho hoạt ñộng chăn nuôi của hộ 71
Bảng 3.19. Vai trò của giới trong quản lý vốn vay 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ix
Bảng 3.20. Quản lý thu nhập của hộ gia ñình 74
Bảng 3.21. Vai trò quyết ñịnh hoạt ñộng chung của hộ 74
Bảng 3.22. Vai trò của phụ nữ trong các hoạt ñộng của gia ñình 76
Bảng 3.23. Phân công công việc giữa các thành viên trong gia ñình 78
Bảng 3.24. Phụ nữ tham gia lãnh ñạo cấp uỷ ðảng, chính quyền, ñoàn thể

tại
các xã vùng nghiên cứu 79
Bảng 3.25. Tỷ lệ nữ tham gia hoạt ñộng cộng ñồng ở các ñiểm nghiên cứu 80
Bảng 3.26. Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ ở ñiểm nghiên cứu (n= 171) 82
Bảng 3.27. Các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của hộ 83












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong chiến lược chung về phát triển nguồn nhân lực, ðảng Cộng sản Việt Nam
luôn coi phụ nữ là ñộng lực quan trọng của cách mạng Việt Nam. ðảng và Nhà nước ñã
có nhiều biện pháp và chính sách sử dụng nguồn nhân lực nữ và ñã huy ñộng ñược sức
mạnh to lớn của phụ nữ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
ðại hội ñại biểu phụ nữ Toàn quốc lần thứ X, nhiệm kỳ 2007 - 2012 ñã ñề ra
6 nhiệm vụ, trong ñó nhiệm vụ “Giáo dục phẩm chất ñạo ñức, nâng cao năng lực
trình ñộ của phụ nữ, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế và xây dựng gia ñình no ấm,
bình ñẳng, tiến bộ, hạnh phúc” có liên quan mật thiết tới việc nâng cao vai trò phụ
nữ trong kinh tế hộ gia ñình. Tại ðại hội ñại biểu phụ nữ tỉnh Thái Nguyên lần thứ
XII, nhiệm kỳ 2011-2016 ñã ñề ra khâu ñột phá của nhiệm kỳ “Hỗ trợ phụ nữ phát
triển kinh tế, tăng giàu, giảm nghèo, góp phần xây dựng nông thôn mới”.

Phụ nữ là một lực lượng lao ñộng quan trọng trong lực lượng lao ñộng xã hội
ở nước ta hiện nay (chiếm 50,84% so với tổng số dân). Trong lĩnh vực nông nghiệp
và lâm nghiệp, lực lượng lao ñộng nữ chiếm 52,8% phụ nữ nông thôn, có vai trò hết
sức quan trọng ñối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn trong quá trình ñô thị
hóa, công nghiệp hóa ñất nước. Phụ nữ là một lực lượng chủ yếu trong nông nghiệp
và chiếm ñông ñảo trong nguồn nhân lực của ñất nước.
Phú Bình là huyện thuần nông, nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên. Huyện
có tỷ lệ nữ chiếm 50,6% dân số, trong ñó phụ nữ nông thôn chiếm 50,58%

1
.Lực
lượng này ñã có những ñóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế- xã hội của huyện
nhà. Chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN ñã tạo cơ hội
cho sự phát triển của phụ nữ, song cũng ñặt ra nhiều khó khăn, thách thức cho phụ nữ
trong việc tiếp cận với các cơ hội về việc làm, giáo dục - ñào tạo và trong hưởng thụ
các thành quả của sự phát triển. Tuy nhiên, sự ñóng góp của phụ nữ lại chưa ñược ghi
nhận một cách xứng ñáng, chưa tương xứng với vị trí, vai trò của họ trong nền kinh

1
Niên giám thông kê huyện Phú Bình năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
tế, trong các quan hệ xã hội và trong ñời sống gia ñình. ðặc biệt trong nền kinh tế thị
trường, người phụ nữ phải "nặng gánh hai vai", vừa phải làm tốt công việc xã hội,
vừa ñảm nhiệm vai trò làm vợ, làm mẹ trong khi quỹ thời gian của họ cũng chỉ có
như mọi người, sức khoẻ lại hạn chế ðể cố gắng làm tốt, họ phải nỗ lực và hy sinh,
nhưng quyền lợi về mọi mặt của họ lại chưa ñược quan tâm ñúng mức.
ðược công tác nhiều năm tại Hội Liên hiệp phụ nữ, qua quá trình công tác và
nghiên cứu trong lĩnh vực liên quan ñến phụ nữ, ñặc biệt là phụ nữ nông thôn, nhiều
câu hỏi ñược ñặt ra cho bản thân, cho các cấp Hội phụ nữ: Thực trạng vai trò của
phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia ñình hiện nay ra sao? Những yếu tố
tác ñộng ñến việc nâng cao vai trò phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ?
Giải pháp nào nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình nâng cao năng lực cho
phụ nữ?
Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ nông thôn ở huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên trong việc phát triển kinh tế hộ ñược ñặt ra như một yêu cầu cấp bách
ñối với tổ chức Hội phụ nữ.

Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên và sự nhận thức sâu sắc về những tiềm
năng to lớn của phụ nữ, cũng như những cản trở sự tiến bộ của phụ nữ trong quá
trình ñổi mới và phát triển kinh tế nông thôn, Vì vậy, tác giả chọn vấn ñề “Vai trò
của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia ñình ở huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên” ñể nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
ðề tài ñi sâu nghiên cứu một số giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ nông thôn, ñề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát
huy hơn nữa vai trò của lực lượng này, nhằm góp phần nâng cao ñời sống của các
hộ gia ñình ở khu vực nông thôn, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế xã
hội bền vững, qua ñó thúc ñẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn theo xu hướng
ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả
chương trình xây dựng nông thôn mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của phụ nữ và phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ nông thôn.
- ðánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ nông thôn
- Xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng ñóng góp của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ nông thôn.
- ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trong phát
triển kinh tế nông thôn trên ñịa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. ðối tượng nghiên cứu: Là phụ nữ trong các hộ gia ñình nông thôn trên ñịa
huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế hộ nông thôn huyện Phú Bình
- Về không gian: Luận văn ñược nghiên cứu tại ñịa bàn nông thôn huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
- Về thời gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu số liệu thứ cấp từ năm 2009
ñến năm 2011 và số liệu sơ cấp ñược thu thập trong năm 2012
4. Những ñóng góp của luận văn
ðề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực; là cơ sở giúp cho Ban chấp hành Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh ñánh giá thực
trạng vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ gia ñình tại tỉnh Thái
Nguyên hiện nay, những thuận lợi và khó khăn của họ. Từ ñó, ñề xuất một số giải
pháp nhằm khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả nguồn lực này trong sự
nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay.
ðồng thời, ñề tài sẽ là tài liệu giúp cho cấp ủy, chính quyền và tổ chức Hội
liên hiệp phụ nữ huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên hoạch ñịnh chính sách và xây
dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho lao ñộng nữ nông thôn huyện một
cách phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
Góp phần thúc ñẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm thực hiện hiệu
quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa ñói giảm nghèo của huyện Phú
Bình ñến năm 2015.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế
hộ gia ñình ở huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 4: Một số giải pháp nâng cao vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ gia ñình trong những năm tới.









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Giới tính và Giới
1.1.1. Khái niệm giới tính và giới
Giới tính: chỉ sự khác biệt về sinh học giữa nam giới và nữ giới mang tính
toàn cầu và không thay ñổi. Các ñặc trưng của giới tính bị quy ñịnh và hoạt ñộng
theo các cơ chế tự nhiên, di truyền. Nữ giới vốn có chức năng sinh lý học như tạo ra
trứng, mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa mẹ. Nam giới có chức năng
tạo ra tinh trùng. Về mặt sinh lý học, nữ giới khác với nam giới (Tổ chức Lao ñộng
quốc tế, 2002)
Giới: chỉ sự khác biệt về xã hội và quan hệ (về quyền lực) giữa trẻ em trai và
trẻ em gái, giữa phụ nữ và nam giới, ñược hình thành và khác nhau ngay trong một
nền văn hoá, giữa các nền văn hoá và thay ñổi theo thời gian. Sự khác biệt này ñược
nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trò, trách nhiệm, nhu cầu, khó khăn thuận lợi
của các giới tính (Tổ chức Lao ñộng quốc tế, 2002)

Khái niệm về "Giới" ñược xuất hiện ban ñầu là các nước nói tiếng Anh, vào
khoảng những năm 60 của thế kỷ XX Ở Việt Nam, khái niệm này mới xuất hiện
vào khoảng thập kỷ 80.
“Giới” là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ môn nhân học, nói ñến vai
trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy ñịnh cho nam và nữ. "Giới" ñề cập ñến
việc phân công lao ñộng, các kiểu phân chia: nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ
trong một bối cảnh xã hội cụ thể.
"Giới" là yếu tố luôn biến ñổi cũng như tương quan về ñịa vị trong xã hội
của nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay ñổi. Nó
phụ thuộc vào ñiều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. "Giới" là sản phẩm của xã
hội, có tính xã hội, dùng ñể phân biệt sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ. ðây là
cơ sở ñể nghiên cứu sự cân bằng về giới và ñảm bảo công bằng trong xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
1.1.2. ðặc ñiểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới
ðặc ñiểm về giới
- Không tự nhiên mà có
- Học ñược từ gia ñình và xã hội
- ða dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay ñổi ñược
Nguồn gốc giới
- Trong gia ñình, bắt ñầu từ khi sinh ra, ñứa trẻ ñược ñối xử tuỳ theo nó là trai hay
gái. ðó là sự khác nhau về ñồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà, bố mẹ, anh chị. ðứa
trẻ ñược dạy dỗ và ñiều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng ñịnh hướng theo sự khác biệt về
giới cho học sinh. Học sinh nam ñược hướng theo các ngành kỹ thuật, ñiện tử, các
ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ ñược hướng theo các ngành như may, thêu,
trang ñiểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.

Sự khác biệt về giới
Phụ nữ ñược xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là thành
phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia ñình. Thiên chức của phụ nữ là làm
vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia ñình hơn nam giới và cũng từ ñấy mối
quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
Nam giới ñược coi là phái mạnh, là trụ cột gia ñình. Họ cứng rắn hơn về tình
cảm, mạnh bạo và năng ñộng hơn trong công việc. ðặc trưng này cho phép họ dồn
hết tâm trí vào lao ñộng sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng buộc bởi con cái
và gia ñình. Chính ñiều này ñã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và
nam giới trong xã hội.
Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát ñiểm không giống nhau ñể tiếp
cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức ñộ khác nhau ñể
tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc ñộ nhận thức, nắm bắt các thông tin
xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ ñiều kiện và cơ hội ñược học tập, tiếp
cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia ñình, ngoài xã hội khác nhau, từ tác
ñộng của ñịnh kiến xã hội, các hệ tư tưởng, phong tục tập quán ñối với mỗi giới
cũng khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình ñẳng giới
Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát từ công
việc và hoạt ñộng hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu cầu này ñược ñáp
ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trò sẵn có của mình (Trần Thị Vân Anh, 2003)
Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu ñược hình thành từ những ñiều kiện
cụ thể mà phụ nữ trải qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong phân công
lao ñộng theo giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại của con người.
Khác với nhu cầu chiến lược, chúng ñược chính phụ nữ ñưa ra từ vị trí của họ chứ
không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Vì vậy, nhu cầu giới thực tế thường là sự

hưởng ứng ñối với sự cần thiết ñược nhận thức ngay do phụ nữ xác ñịnh trong hoàn
cảnh cụ thể.
Lợi ích giới (còn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của phụ nữ và
nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về ñịa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi
ñược ñáp ứng sẽ thay ñổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo hướng bình ñẳng (Trần
Thị Vân Anh, 2003)
Bình ñẳng giới: nam giới và nữ giới ñược coi trọng như nhau, cùng ñược
công nhận và có vị thế bình ñẳng (Trần Thị Vân Anh, 2003)
Nam giới và phụ nữ ñược bình ñẳng về:
- Các ñiều kiện ñể phát huy ñầy ñủ tiềm năng.
- Các cơ hội ñể tham gia ñóng góp, hưởng lợi trong quá trình phát triển.
- Quyền tự do và chất lượng cuộc sống.
1.1.4. Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: ñược thể hiện trong lao ñộng sản xuất dưới mọi hình thức
ñể tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho gia ñình và xã hội.
- Vai trò tái sản xuất sức lao ñộng: bao gồm các hoạt ñộng nhằm duy trì nòi
giống, tái tạo sức lao ñộng. Vai trò này không chỉ ñơn thuần là tái sản xuất sinh học,
mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lượng lao ñộng cho hiện tại và tương
lai như: nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng các thành viên trong gia ñình, làm công việc
nội trợ…vai trò này hầu như của người phụ nữ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
- Vai trò cộng ñồng: thể hiện ở những hoạt ñộng tham gia thực hiện ở mức
cộng ñồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng ñồng, thực hiện các nhu
cầu, mục tiêu chung của cộng ñồng.
1.2. Nguồn nhân lực nữ và những nhân tố tác ñộng ñến việc phát huy nguồn
nhân lực nữ ở Việt Nam hiện nay
1.2.1. Quan niệm về nguồn lực con người

1.2.1.1. Quan niệm Mácxit về bản chất con người
Những thành tựu trong nhận thức về con người mà loài người ñạt ñược ở thời
ñại ngày nay là kết quả của sự tích luỹ những giá trị tinh hoa của nhân loại qua hàng
nghìn năm lịch sử. Trong ñó, những cống hiến của các nhà sáng lập ra chủ nghĩa
Mác - Lênin có tính chất quyết ñịnh, tạo ra bước ngoặt cách mạng trong lịch sử tư
tưởng của nhân loại.
Ngược dòng lịch sử nghiên cứu về con người có thể nhận thấy: thời cổ ñại,
do hạn chế về thế giới quan, về ñiều kiện lịch sử, trình ñộ sản xuất còn thấp kém,
khoa học chưa phát triển, nên quan niệm của các nhà triết học còn phiến diện, mang
nặng tính chất thần bí, siêu hình. Sang thời phong kiến, triết học là ″nô tỳ" của thần
học, các quan niệm về con người mất hết ý nghĩa tích cực của nó. Con người ñược
hiểu như là sự sáng tạo của Thượng ñế, không có khả năng làm chủ cuộc sống của
mình. Thời kỳ Phục hưng và Khai sáng, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
ñược xác lập và dần dần thắng thế ở châu Âu ñã mở ra một thời kỳ mới trong việc
khám phá bản chất con người. Quan niệm về con người thường gắn với vai trò của
nó trong xã hội, hướng tới giải phóng con người khỏi thần học, khỏi các ñiều kiện
nô dịch áp bức trong xã hội. Tuy nhiên do ảnh hưởng của chủ nghĩa duy vật siêu
hình, các quan niệm về con người chỉ phản ánh những khía cạnh hạn hẹp, thiếu tính
hệ thống.
Như vậy, nghiên cứu những quan niệm về con người trước khi chủ nghĩa
Mác ra ñời, chúng ta có thể rút ra mấy nhận xét sau:
- Các nhà triết học trước Mác mặc dù ñã cố gắng tìm hiểu và giải thích con
người từ nhiều phương diện với nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng cuối cùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
vẫn chưa nhận thức ñúng ñắn vị trí, vai trò của con người trong sự phát triển của xã
hội, chưa ñề ra ñược những phương hướng, biện pháp nhằm giải phóng hoàn toàn
con người.

- Phần lớn các học thuyết triết học trước Mác, khi quan niệm về con người
thường chỉ xuất phát từ một phía: bản thể tinh thần (Chủ nghĩa duy tâm), hoặc bản
thể vật chất (chủ nghĩa duy vật). Họ không thấy ñược mối quan hệ biện chứng giữa
những yếu tố tự nhiên, sinh học và những yếu tố xã hội của con người.
- Khi xem xét con người trong mối quan hệ với hoàn cảnh, các nhà triết học
trước Mác không thấy tính năng ñộng, sáng tạo của con người, coi con người như
một thực thể thụ ñộng trước tác ñộng của hoàn cảnh.
Triết học mácxit trên cơ sở tiếp thu, kế thừa có chọn lọc những di sản lý luận
trước ñó và những thành tựu của khoa học tự nhiên, xuất phát từ con người hiện
thực và hoạt ñộng thực tiễn ñể xem xét bản chất con người. Trong quan niệm của
triết học mácxít con người là một thực thể trong sự thống nhất biện chứng giữa cái
tự nhiên và cái xã hội. Con người sinh ra từ tự nhiên, tuân theo các quy luật tự
nhiên, ñồng thời con người tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của xã hội. Luận ñề nổi tiếng về con người ñược C.Mác viết trong Luận cương về
Phoi-ơ-bắc: ″Bản chất con người không phải là một cái gì trừu tượng, cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những
quan hệ xã hội". Với quan niệm ñó, C. Mác chỉ ra rằng bản chất con người không
phải là trừu tượng mà là hiện thực, không phải tự nhiên mà là lịch sử. Con người là
một thực thể thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội, nhưng yếu tố xã hội
mới là bản chất ñích thực của con người. Ở ñây, cá nhân ñược hiểu với tư cách là
những cá nhân sống, là người sáng tạo các quan hệ xã hội; sự phong phú của mỗi cá
nhân tuỳ thuộc vào sự phong phú của những mối liên hệ xã hội của nó. Hơn thế,
mỗi cá thể là sự tổng hợp không chỉ của các quan hệ hiện có, mà còn là lịch sử của
các quan hệ ñó. Thông qua hoạt ñộng thực tiễn, con người làm biến ñổi tự nhiên, xã
hội, biến ñổi chính bản thân mình và ñã làm nên lịch sử của xã hội loài người. Vạch
ra vai trò của mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bản chất của con người, quan
hệ giữa cá nhân và xã hội là một cống hiến quan trọng của triết học mácxit.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



10
Kế thừa những tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tri thức triết học phương
ðông và vốn văn hoá dân tộc, Hồ Chí Minh luôn chú ý ñến con người. Theo Hồ Chí
Minh″chữ người, nghĩa hẹp là gia ñình, anh em, họ hàng, bầu bạn. Nghĩa rộng là
ñồng bào cả nước. Rộng nữa là cả loài người". Với ý nghĩa ñó, khái niệm con người
mang trong nó bản chất xã hội, là con người xã hội, phản ánh các quan hệ xã hội từ hẹp
ñến rộng trong ñó con người hoạt ñộng và sinh sống. Hồ Chí Minh thường ñặt mỗi cá
nhân con người trong mối quan hệ ba chiều: quan hệ với một cộng ñồng xã hội nhất
ñịnh trong ñó mỗi con người là một thành viên; quan hệ với một chế ñộ xã hội nhất
ñịnh trong ñó con người ñược làm chủ hay bị áp bức bóc lột; quan hệ với tự nhiên
trong ñó con người là một bộ phận không thể tách rời. Con người trong quan niệm của
Hồ Chí Minh là một chỉnh thể thống nhất giữa thể lực, tâm lực, trí lực và sự hoạt ñộng.
ðó là một hệ thống cấu trúc bao gồm: sức khoẻ, tri thức, năng lực thực tiễn, ñạo ñức,
ñời sống tinh thần Người cho con người là tài sản quý nhất, chăm lo, bồi dưỡng và
phát triển con người, coi con người là mục tiêu, ñộng lực của sự phát triển xã hội, là
nhân tố quyết ñịnh thành công của cách mạng.
Nhận thức ñúng ñắn và khơi dậy nguồn lực con người chính là sự phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, xem con người với tư cách là nguồn sáng tạo có ý
thức, là chủ thể của lịch sử.
1.2.1.2. Quan niệm về nguồn lực con người
Theo Từ ñiển Tiếng Việt: Nguồn là nơi phát sinh, nơi cung cấp. Nhân lực là
sức của con người bao gồm: sức lực cơ bắp (thể lực), trình ñộ tri thức ñược vận
dụng vào quá trình lao ñộng của mỗi cá nhân (trí lực), những ham muốn, hoài bão
của bản thân người lao ñộng hướng tới một mục ñích xác ñịnh (tâm lực). Nhân lực
với ý nghĩa ñầy ñủ của nó bao gồm ba yếu tố có sự liên hệ biện chứng với nhau, ñó
là thể lực, trí lực, tâm lực. Nguồn nhân lực ñược hiểu là nơi phát sinh, nơi cung cấp
sức của con người trên ñầy ñủ các phương diện cho lao ñộng sản xuất.
″Nguồn lực con người" hay ″nguồn nhân lực" là khái niệm ñược hình thành trong
quá trình nghiên cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là ñộng lực của sự
phát triển. Các công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước gần ñây ñề cập ñến khái

niệm nguồn nhân lực với các góc ñộ khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
Theo ñịnh nghĩa của Liên Hợp Quốc: “ Nguồn nhân lực là trình ñộ lành nghề, là
kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng
ñể phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng ñồng”.Việc quản lý và sử dụng nguồn lực
con người khó khăn phức tạp hơn nhiều so với các nguồn lực khác bởi con người là
một thực thể sinh vật - xã hội, rất nhạy cảm với những tác ñộng qua lại của mọi mối
quan hệ tự nhiên, kinh tế, xã hội diễn ra trong môi trường sống của họ.
Ngân hàng Thế giới cho rằng: Nguồn nhân lực là toàn bộ “vốn người” (thể
lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp ) mà mỗi cá nhân sở hữu. Nguồn lực con người
ñược coi như là một nguồn vốn bên cạnh các nguồn vốn khác như tài chính, công
nghệ, tài nguyên thiên nhiên
Ở nước ta, một số nhà khoa học tham gia chương trình khoa học - công nghệ cấp
nhà nước mang mã số KX - 07 cho rằng nguồn lực con người ñược hiểu là dân số và
chất lượng con người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực và
phẩm chất, thái ñộ và phong cách làm việc. GS. Phạm Minh Hạc cho rằng “Nguồn nhân
lực là tổng thể các tiềm năng lao ñộng của một nước hay một ñịa phương, tức là nguồn
lao ñộng ñược chuẩn bị (ở các mức ñộ khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc lao
ñộng nào ñó” (Phạm Minh Hạc, 2001, Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực ñi vào
công nghiệp hoá, hiện ñại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội)
TS Nguyễn Thanh xác ñịnh “nguồn nhân lực ñó là tổng thể sức dự trữ, những
tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác ñộng của con người trong việc
cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội” (Nguyễn Thanh, 2002, Phát triển nguồn nhân lực phục vụ
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội)
Như vậy, các khái niệm trên cho thấy nguồn lực con người không chỉ ñơn
thuần là lực lượng lao ñộng ñã có và sẽ có, mà còn bao gồm sức mạnh của thể chất,
trí tuệ, tinh thần của các cá nhân trong một cộng ñồng, một quốc gia ñược ñem ra

hoặc có khả năng ñem ra sử dụng vào quá trình phát triển xã hội.
Khái niệm ″nguồn nhân lực" ñược hiểu như khái niệm ″nguồn lực con
người". Khi ñược sử dụng như một khái niệm công cụ ñể ñiều hành, thực thi chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực bao gồm bộ phận dân số trong ñộ tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
lao ñộng, có khả năng lao ñộng và những người ngoài ñộ tuổi lao ñộng có tham gia
lao ñộng - hay còn ñược gọi là nguồn lao ñộng. Bộ phận của nguồn lao ñộng gồm
toàn bộ những người từ ñộ tuổi lao ñộng trở lên có khả năng và nhu cầu lao ñộng
ñược gọi là lực lượng lao ñộng.
Như vậy, xem xét dưới các góc ñộ khác nhau có thể có những khái niệm
khác nhau về nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này ñều thống nhất nội dung
cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao ñộng cho xã hội; con người với
tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, giữ vị trí hàng ñầu, là nguồn lực cơ
bản và nguồn lực vô tận của sự phát triển thì không thể chỉ ñược xem xét ñơn thuần
ở góc ñộ số lượng hay chất lượng mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng;
không chỉ là bộ phận dân số trong ñộ tuổi lao ñộng mà là các thế hệ con người với
những tiềm năng, sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
Vì vậy, nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và chất lượng con người với
tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những phẩm chất ñạo ñức - tinh thần tạo
nên năng lực mà bản thân con người và xã hội ñã, ñang và sẽ huy ñộng vào quá
trình lao ñộng sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
Khái niệm nguồn lực con người bao quát ñược những mặt, những khía cạnh,
phương diện cơ bản của nguồn lực con người, khắc phục ñược những hạn chế trong
nhận thức về mối quan hệ biện chứng giữa các mặt số lượng và chất lượng con
người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và tâm lực, khẳng ñịnh nguồn lực
con người vừa là khách thể, vừa là chủ thể của mọi hoạt ñộng kinh tế và quan hệ xã
hội. Nói ñến nguồn nhân lực tức là nói ñến con người ñã, ñang và sẽ tham gia vào

quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Ở ñây, cần lưu ý ñến một số vấn ñề sau:
Thứ nhất, con người không tồn tại một cách biệt lập, mà liên kết chặt chẽ với
nhau, tạo nên sức mạnh tổng hợp của chỉnh thể người trong hoạt ñộng. Năng lực sức
mạnh này bắt nguồn trước hết từ những phẩm chất vốn có bên trong của mỗi con người
và nó ñược nhân lên gấp bội trong tổng hợp những con người cụ thể. Do ñó, khi ñề cập
ñến nguồn lực con người về phương diện xã hội, chúng ta không thể không bàn ñến số
lượng và chất lượng của nó. Trong ñó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
Số lượng nguồn nhân lực chính là lực lượng lao ñộng và khả năng cung cấp
lực lượng lao ñộng ñược xác ñịnh dựa trên quy mô dân số, cơ cấu tuổi, giới tính, sự
phân bố dân cư theo khu vực và lãnh thổ.
Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện trạng thái nhất ñịnh của nguồn lực con
người với tư cách vừa là một khách thể vật chất ñặc biệt, vừa là chủ thể của mọi
hoạt ñộng kinh tế và các quan hệ xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực là khái niệm
tổng hợp bao gồm những nét ñặc trưng về trạng thái trí lực, thể lực, phong cách ñạo
ñức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực.
Như vậy, về phương diện xã hội, nói ñến nguồn nhân lực là nói tới hàng loạt
các vấn ñề về số lượng dân cư, sự phát triển dân số, lực lượng lao ñộng, vấn ñề phân bố
và sử dụng lao ñộng, vấn ñề tổ chức quản lý vĩ mô ñối với nguồn nhân lực
Thứ hai, nói tới nguồn lực con người phải nói tới phương diện cá thể - chủ
thể của nó. Bởi vì, con người ñóng vai trò chủ ñộng, là chủ thể sáng tạo và chi phối
toàn bộ quá trình phát triển kinh tế - xã hội, hướng nó tới mục tiêu ñã ñược chọn.
Phương diện này ñược hiểu như là những yếu tố tạo thành cơ sở hoạt ñộng của cá
nhân và cơ sở ñể phát triển một con người với tư cách là một cá nhân. ðó là sự kết
hợp giữa trí lực, thể lực và những phẩm chất khác của nhân cách.
Trí lực là toàn bộ năng lực của trí tuệ, tinh thần, quyết ñịnh phần lớn khả năng
lao ñộng sáng tạo của con người. Trí tuệ ñược xem là yếu tố quan trọng hàng ñầu

của nguồn lực con người bởi ″tất cả những gì thúc ñẩy con người hành ñộng tất
nhiên phải thông qua ñầu óc của họ" (C.Mác - Ph.Ăngghen, 1981, Toàn tập, tập 6,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội). Khai thác và phát huy tiềm năng trí tuệ trở thành
yêu cầu quan trọng nhất của việc phát huy nguồn lực con người.
Thể lực là trạng thái sức khoẻ của con người, là ñiều kiện ñảm bảo cho con
người phát triển, trưởng thành một cách bình thường, hoặc có thể ñáp ứng ñược
những ñòi hỏi về sự hao phí sức lực, thần kinh, cơ bắp trong lao ñộng. Trí lực ngày
càng ñóng vai trò quyết ñịnh trong sự phát triển nguồn nhân lực, song, sức mạnh trí
tuệ của con người chỉ có thể phát huy ñược lợi thế trên nền thể lực khoẻ mạnh.
Chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân là một nhiệm vụ rất cơ bản ñể nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, tạo tiền ñề phát huy có hiệu quả tiềm năng con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
Nói tới nguồn lực con người, không thể bỏ qua phẩm chất ñạo ñức, nhân
cách con người. Ngày nay, cái ñem lại lợi thế cho nguồn nhân lực ngoài trí lực và
thể lực, còn phải tính ñến phẩm chất ñạo ñức, nhân cách con người. Bởi vì, trí lực
cũng như thể lực chỉ có thể tạo ra sức mạnh thúc ñẩy tiến bộ xã hội khi chủ nhân
của nó là những con người có phẩm chất ñạo ñức, nhân cách tốt. Trình ñộ phát triển
nhân cách, ñạo ñức ñem lại cho con người khả năng thực hiện tốt các chức năng xã
hội, nâng cao năng lực sáng tạo của họ trong hoạt ñộng thực tiễn xã hội. Do vậy,
phát triển nguồn nhân lực, ngoài việc quan tâm nâng cao mặt bằng và ñỉnh cao dân
trí, tới việc bồi dưỡng và nâng cao sức khoẻ cho mỗi con người, cho cộng ñồng xã
hội, chúng ta phải ñặc biệt coi trọng việc xây dựng ñạo ñức, nhân cách, lý tưởng
cho con người.
Cấu thành nguồn lực con người xét từ phương diện cá thể, ñó là một tổng
hợp các năng lực và giá trị về trí lực, thể lực và những phẩm chất tinh thần. Vì vậy,
muốn phát huy nguồn nhân lực trước hết phải phát triển cá nhân con người, tức là
phải ñầu tư chăm lo cho sự phát triển về trí tuệ, sức khỏe, ñạo ñức, tinh thần của

từng con người.
Thứ ba, vai trò quyết ñịnh của nguồn lực con người so với các nguồn lực khác
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ñược thể hiện ở những ñiểm sau:
Các nguồn lực khác (vốn, tài nguyên thiên nhiên ) tự nó tồn tại dưới dạng
tiềm năng, chúng chỉ trở thành ñộng lực của sự phát triển khi kết hợp với nguồn lực
con người, trở thành khách thể chịu sự cải tạo, khai thác và sử dụng của con người.
Các nguồn lực khác là hữu hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt, chỉ có nguồn nhân
lực với cốt lõi là trí tuệ mới là nguồn lực có tiềm năng vô hạn, biểu hiện ở chỗ trí tuệ
con người không chỉ tự sản sinh về mặt sinh học, mà còn tự ñổi mới không ngừng,
phát triển về chất trong con người nếu biết chăm lo, bồi dưỡng và khai thác hợp lý.
Kinh nghiệm của nhiều nước ñã cho thấy thành tựu phát triển kinh tế - xã hội
phụ thuộc chủ yếu vào năng lực nhận thức và hoạt ñộng thực tiễn của con người.
Nhận thức ñúng vai trò quyết ñịnh của nguồn lực con người và ñầu tư cho chiến
lược con người, ñặt lên hàng ñầu chất lượng nguồn lao ñộng, coi giáo dục - ñào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
là chìa khoá của sự tăng trưởng ñã ñem lại thành công cho các nước công nghiệp
mới ðông Á. Hàn Quốc từ một trong những nước nghèo nhất thế giới trở thành một
trong những quốc gia công nghiệp mới hùng mạnh nhất về kinh tế của thế giới thứ
ba, vượt xa An-giê-ri - quốc gia có cùng ñiểm xuất phát về trình ñộ cách ñây 40
năm. Một nước Nhật ñạt ñược những bước tiến vượt bậc cũng do biết ñặt vấn ñề
con người vào trung tâm của sự phát triển bằng các triết lý nhân sự mang tính dân
tộc, biết sử dụng nguồn lực con người thông qua các thành tựu khoa học công nghệ
và ñã nhanh chóng bứt lên trở thành cường quốc kinh tế thứ hai trên thế giới.
Do vậy, không phải ngẫu nhiên các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lênin ñã
khẳng ñịnh: lịch sử phát triển chân chính của xã hội là lịch sử phát triển con người,
do con người và vì con người. Tiến trình phát triển lịch sử ñược quyết ñịnh bởi trình
ñộ phát triển của lực lượng sản xuất trong ñó người lao ñộng ngày càng trở thành

yếu tố quan trọng hàng ñầu. Nhận thức sâu sắc về vai trò của con người trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, ðại hội VII của ðảng Cộng sản Việt Nam xác ñịnh:
Sự nghiệp phát triển kinh tế ñặt con người vào vị trí trung tâm, thống nhất tăng
trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội. ðảng Cộng sản Việt Nam cũng
nhiều lần khẳng ñịnh mục tiêu và ñộng lực chính của sự phát triển là vì con người,
do con người. Vì vậy, chiến lược ổn ñịnh và phát triển kinh tế - xã hội, xét về thực
chất là chiến lược con người. ″Nâng cao dân trí, bồi dưỡng, phát huy nguồn lực to
lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết ñịnh thắng lợi của công cuộc CNH,
HðH ñất nước" (ðảng Cộng sản Việt Nam, 1996, Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn
quốc lần thứ VIII , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội). ðại hội toàn quốc lần thứ IX
ðảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục xác ñịnh “ nguồn lực con người - yếu tố cơ bản
ñể phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ” (ðảng Cộng sản
Việt Nam, 2001, Văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ IX , Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội). Tạo bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực ñược coi là
một trong ba khâu ñột phá ñể làm chuyển ñộng toàn bộ tình hình kinh tế - xã hội.
Từ vai trò của nguồn lực con người ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội, vấn
ñề tất yếu ñặt ra là phải phát huy ñược nguồn lực con người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×