ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG THỊ THU HÀ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN TRÒN ĐƯỜNG
TIÊU HÓA Ở LỢN NUÔI TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC
HUYỆN TRÀ LĨNH - TỈNH CAO BẰNG
VÀ SỬ DỤNG THUỐC LEVAMISOL ĐIỀU TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2010 - 2014
Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG THỊ THU HÀ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH GIUN TRÒN ĐƯỜNG
TIÊU HÓA Ở LỢN NUÔI TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC
HUYỆN TRÀ LĨNH - TỈNH CAO BẰNG
VÀ SỬ DỤNG THUỐC LEVAMISOL ĐIỀU TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: ThS. La Văn Công
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực tập là rất quan trọng với mỗi sinh viên trước khi ra
trường, nó giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại những kiến thức đã học, tiếp
cận với thực tiễn sản xuất, nhờ sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy
cô, gia đình, bạn bè em đã hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Xuất phát từ lòng kính trọng em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú
y và các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình chỉ bảo và tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Đặc biệt với lòng biết ơn chân thành em xin gửi lời cảm ơn tới thầy
giáo ThS La Văn Công đã ân cần chỉ bảo tận tình và trực tiếp hướng dẫn em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể ban lãnh đạo Chi
cục Thú y tỉnh Cao Bằng, Trạm Thú y huyện Trà Lĩnh và các cán bộ kĩ thuật
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện
giúp đỡ và khích lệ em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nông Thị Thu Hà
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình học tập
của sinh viên. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống lại
toàn bộ kiến thức đã học, giúp sinh viên tiếp cận với thực tiễn, vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất từ đó nâng cao trình độ chuyên
môn, tay nghề của bản thân. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc đúng
đắn, tính sáng tạo và lòng yêu nghề, chuẩn bị hành trang vững chắc cho sinh
viên trước khi ra trường.
Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, bộ môn
bệnh động vật - Khoa Chăn nuôi Thú y cùng với sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn ThS La Văn Công và sự tiếp nhận của cơ sở. Tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở
lợn nuôi tại một số xã thuộc huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng và sử dụng
thuốc Levamisol điều trị”.
Vì khả năng và thời gian có hạn nên không thể tránh được những sai
sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè để bài khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Những loài giun tròn tìm thấy ở đường tiêu hóa lợn tại huyện
Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng 52
Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm chung các loài giun tròn đường tiêu hóa ở lợn tại
huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng (Qua xét nghiệm phân) 53
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm chung các loài giun tròn đường tiêu hóa ở lợn tại
huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng (Qua mổ khám) 54
Bảng 4.4 Cường độ nhiễm chung các loài giun tròn đường tiêu hóa ở lợn
tại huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng (Qua xét nghiệm phân) 56
Bảng 4.5 Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn tại 3 xã thuộc huyện
Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng 57
Bảng 4.6 Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo lứa tuổi lợn (qua xét
nghiệm phân) 60
Bảng 4.7 Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn theo tình trạng vệ sinh
thú y 61
Bảng 4.8 Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn theo tháng trong năm
(Qua xét nghiệm phân) 63
Bảng 4.9 Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo phương thức chăn
nuôi (qua xét nghiệm phân) 65
Bảng 4.10 Sự lưu hành trứng một số giun tròn đường tiêu hóa lợn ở cặn nền
chuồng, xung quanh chuồng nuôi, vườn bãi trồng cây thức ăn 56
Bảng 4.11 Hiệu lực của thuốc Levamisol 68
Bảng 4.12 Độ an toàn của thuốc Levamisol trong điều trị bệnh giun tròn ở lợn . 69
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1: Vòng đời của giun đũa lợn 23
Sơ đồ 2: Vòng đời của giun lươn 24
Sơ đồ 3: Vòng đời của giun kết hạt 26
Sơ đồ 4: Vòng đời của giun tóc lợn 27
ơ
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
A. suum
S. ransomi
: Ascaris suum
: Strongyloides ransomi
T. suis
: Trichocephalus suis
O. dentatum
: Oesophagostomum dentatum
Cs
: Cộng sự
VSTY
: Vệ sinh thú y
TT
: Thể trọng
TACN
: Thức ăn chăn nuôi
KST
: Ký sinh trùng
Nxb
: Nhà xuất bản
Cm
: Centimet
Kg
: Kilogam
%
: Tỷ lệ phần trăm
<
: Nhỏ hơn
>
: Lớn hơn
≤
: Nhỏ hơn hoặc bằng
MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU
11
1.1 Đặt vấn đề
11
1.2 Mục đích nghiên cứu
12
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
12
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
12
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
12
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
13
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
13
2.1.1 Giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn.
13
2.1.1.1 Vị trí của giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn trong hệ thống phân loại
động vật.
13
2.1.1.2 Thành phần giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn
16
2.1.2 Đặc điểm chung của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn
16
2.1.2.1 Hình thái giun tròn
16
2.1.2.2 Cấu tạo giun tròn
17
2.1.2.3 Sức đề kháng của giun tròn
19
2.1.3 Đặc điểm hình thái, kích thước của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu
hóa lợn
20
2.1.3.1 Giun đũa lợn (Ascaris suum)
20
2.1.3.2 Giun lươn ở lợn (Strongyloides ransomi)
21
2.1.3.3 Giun tóc (Trichocephalus suis)
21
2.1.3.4 Giun kết hạt (Oesophagostomum dentatum)
22
2.1.4 Vòng đời của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn.
22
2.1.4.1 Vòng đời của giun đũa lợn
22
2.1.4.2 Vòng đời của giun lươn lợn
24
2.1.4.3 Vòng đời của giun kết hạt
26
2.1.4.4 Vòng đời của giun tóc
27
2.1.5 Bệnh giun tròn ở đường tiêu hóa lợn.
28
2.1.5.1 Dịch tễ học của một số bệnh giun tròn đường tiêu hóa lợn
28
2.1.5.2 Cơ chế sinh bệnh của giun tròn đường tiêu hóa gây ra ở lợn
30
2.1.5.3 Triệu chứng và bệnh tích của bệnh giun tròn đường tiêu hóa lợn
33
2.1.5.4 Chẩn đoán bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở lợn
35
2.1.5.5. Biện pháp phòng và trị giun tròn đường tiêu hóa ở lợn
36
2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.
39
2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước.
39
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài.
42
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
44
3.1 Đối tượng nghiên cứu và vật liệu nghiên cứu
44
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
44
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu
44
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
44
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu
44
3.2.2 Thời gian nghiên cứu
44
3.3. Nội dung nghiên cứu
45
3.3.1 Điều tra tình hình dịch tễ bệnh giun tròn đường tiêu hóa lợn tại một số xã
thuộc huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng
45
3.3.2
Sự ô nhiễm trứng của một số loài giun tròn đường tiêu hóa lợn ở ngoại cảnh
45
3.3.3 Hiệu lực của thuốc Levamisol trong điều trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa lợn
45
3.4 Phương pháp nghiên cứu
45
3.4.1 Phương pháp lấy mẫu
45
3.4.2 Phương pháp xét nghiệm mẫu
46
3.4.3 Phương pháp mổ khám
48
3.4.4 Phương pháp thu giữ và ngâm giữ giun tròn
48
3.4.5 Sử dụng Levamisol điều trị bệnh giun tròn ở một số hộ gia đình nuôi lợn tại
huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng.
49
3.5 Phương pháp xử lý số liệu
50
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
52
4.1 Tình hình nhiễm giun tròn ký sinh ở lợn tại một số xã thuộc huyện Trà Lĩnh -
tỉnh Cao Bằng
52
4.1.1 Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn tại huyện Trà Lĩnh -
tỉnh Cao Bằng.
52
4.1.3 Cường độ nhiễm chung các loài giun tròn đường tiêu hóa lợn tại huyện Trà
Lĩnh - tỉnh Cao Bằng
55
4.1.4 Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn tại một số xã thuộc huyện Trà Lĩnh -
tỉnh Cao Bằng
57
4.1.5 Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo lứa tuổi lợn.
59
4.1.6 Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn tại huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng
theo tình trạng vệ sinh thú y.
61
4.1.7 Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn tại một số xã thuộc huyện Trà
Lĩnh - tỉnh Cao Bằng theo các tháng trong năm.
63
4.1.8 Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo phương thức chăn nuôi lợn tại
huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng.
65
4.2 Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng giun tròn đường tiêu hóa lợn ở ngoại cảnh.
66
4.3 Dùng thuốc điều trị bệnh giun tròn cho lợn tại một số xã thuộc huyện Trà Lĩnh -
tỉnh Cao Bằng.
68
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
70
5.1 Kết luận
70
5.2 Tồn tại
70
5.3 Đề nghị
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
72
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1
Đặt vấn đề
Nước ta là một nước nông nghiệp đang trên con đường xây dựng và phát
triển, cùng với sự phát triển các ngành kinh tế nói chung, ngành chăn nuôi nói
riêng đã và đang trên đà phát triển rất nhanh, mạnh chiếm một vị trí quan
trọng trong sự phát triển đất nước. Trong đó ngành chăn nuôi lợn ngày càng
chiếm ưu thế và giữ một vai trò quan trọng vì đó là nguồn cung cấp một
lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và nguồn cung cấp thực phẩm lớn
cho con người. Để đạt hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi lợn, ngoài các yếu
tố như giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng thì biện pháp phòng trị
bệnh, đặc biệt là bệnh ký sinh trùng cũng giữ vai trò quan trọng.
Thực tế ngành chăn nuôi lại cho thấy, có nhiều loại dịch bệnh gây tổn thất
đáng kể cho người chăn nuôi lợn đặc biệt là bệnh ký sinh trùng. Theo Phạm
Sỹ Lăng và cs (2006) [10], nước ta là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới
gió mùa nóng, ẩm, mưa nhiều nên có khu hệ ký sinh trùng phong phú và đa
dạng. Từ đó gây ra nhiều bệnh ký sinh trùng cho đàn gia súc, gia cầm, làm
thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi. Theo Trịnh Văn Thịnh và cs (1978)
[21], bệnh ký sinh trùng ở gia súc, gia cầm nói chung và bệnh ký sinh trùng
đường tiêu hóa lợn nói riêng không gây ra các ổ dịch lớn như những bệnh
truyền nhiễm do virus, vi khuẩn. Song, bệnh ký sinh trùng thường diễn ra ở
thể mạn tính, làm lợn sinh trưởng, phát triển chậm, tăng tiêu tốn thức ăn và
các chi phí khác tăng cao như thuốc điều trị, công chăm sóc nuôi dưỡng.
Nguy hiểm hơn, ký sinh trùng ký sinh còn làm giảm sức đề kháng của lợn và
là yếu tố mở đường cho nhiều loại vi khuẩn, virus xâm nhập gây bệnh.
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía bắc nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản
xuất nông nghiệp, chăn nuôi lợn đang từng bước phát triển và chiếm một vị trí
quan trọng trong cơ cấu vật nuôi. Bên cạnh đó tình hình bệnh ngày càng phức
tạp đặc biệt là bệnh giun tròn đường tiêu hóa lợn. Tuy nhiên cho đến nay chưa
có công trình nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống về dịch tễ bệnh giun tròn
đường tiêu hóa lợn ở lợn tại tỉnh Cao Bằng, vì vậy cũng chưa có quy trình
phòng chống bệnh hiệu quả.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế sản xuất chăn nuôi lợn ở huyện Trà Lĩnh - tỉnh
Cao Bằng chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ
bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở lợn nuôi tại một số xã thuộc huyện Trà Lĩnh
- tỉnh Cao Bằng và sử dụng thuốc Levamisol điều trị”.
1.2
Mục đích nghiên cứu
− Xác định thành phần loài giun tròn ký sinh ký sinh ở đường tiêu hóa
lợn tại huyện Trà Lĩnh.
− Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ở đường tiêu hóa lợn tại
một số xã thuộc huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng.
− Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh giun tròn đường tiêu hóa của lợn.
− Sử dụng Levamisol trong điều trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa lợn tại
một số xã thuộc huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài là thông tin khoa học về đặc điểm tình hình nhiễm của bệnh giun
tròn đường tiêu hóa lợn ở huyện Trà Lĩnh - tỉnh Cao Bằng.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đề ra những biện pháp phòng và trị bệnh có hiệu quả, hạn chế sự ô nhiễm
trứng và ấu trùng giun tròn từ môi trường ngoại cảnh vào cơ thể lợn, từ đó
hạn chế những thiệt hại do bệnh giun tròn gây ra.
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
Theo Nguyễn Thị Lê (1998) [13], ký sinh trùng phân bố rất rộng trong
thiên nhiên gồm các đại diện của 20 lớp động vật khác nhau. Có số lượng loài
phong phú nhất là ở loài nguyên sinh động vật trên 3000 loài. Giun sán gồm
đại diện của 13 lớp: lớp sán lá gồm 3000 loài, lớp giun tròn gần 3000 loài, lớp
sán dây gần 1500 loài, lớp giun đầu gai 500 loài.
2.1.1 Giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn.
2.1.1.1 Vị trí của giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn trong hệ thống phân
loại động vật.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [10] cho biết: Ở lợn, cho đến nay đã phát
hiện được 52 loài ký sinh trùng gồm giun tròn, sán dây, sán lá, đơn bào, côn
trùng ký sinh. Trong đó, có một số loài ký sinh trùng phổ biến mà lợn nhiễm
với tỷ lệ và cường độ cao như bệnh giun đũa lợn do Ascaris suum, bệnh sán lá
ruột lợn do Fascioloposis buski…những bệnh này đã gây ra các tổn thương và
viêm nhiễm kế phát do vi khuẩn các nội tạng của lợn, ảnh hưởng đến quá
trình sinh trưởng của lợn đặc biệt là tiêu tốn thức ăn, giảm tăng trọng từ 15 -
20% so với lợn không mắc bệnh.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [12], lớp giun tròn thuộc ngành giun tròn
Nematheminthes bao gồm hơn 500.000 loài sống ở các điều kiện sinh thái khác
nhau và phân bố rộng trên toàn cầu. Phần lớn giun tròn sống tự do, chỉ một số ít
sống ký sinh ở động vật và thực vật trong khu hệ giun sán ký sinh ở gia súc Việt
Nam thống kê được 90 loài giun tròn.
Theo hệ thống phân loại mới nhất của Malakhov.V.V (1986), lớp giun tròn
chia làm 3 phân lớp: Enoplia, Chromadoria và Rhabditia. Ký sinh ở gia súc Việt
Nam gồm một số loài gồm 6 bộ của 2 phân lớp: Enoplia và Rhabditia.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4], hiện nay đã xác định được hơn
5000 loài thuộc lớp giun tròn (Nematoda) trong đó có hơn 1000 loài giun
sống tự do, hơn 3.000 loài giun sống ký sinh. Các giun tròn ký sinh có liên
quan nhiều tới thú y gồm 8 bộ phụ :
+ Bộ phụ giun đũa (Ascaridata)
+Bộ phụ giun kim (oxyurata)
+ Bộ phụ giun tóc (Trichocephalata)
+ Bộ phụ giun lươn (Rhabdiasata)
+ Bộ phụ giun xoắn (Stronggylata)
+ Bộ phụ giun đuôi xoắn (Spirurata)
+ Bộ phụ giun chỉ (Filariata)
+ Bộ phụ dioctophymata
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1998) [13], hệ thống phân loại của một số
loài giun tròn ở đường tiêu hóa lợn được sắp xếp theo vị trí như sau:
Ngành Nemathelminthes Schneider, 1873
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Enoplia Chitwood, 1933
Bộ Trichocephaliada Skrjabin et Schulz, 1928
Phân bộ Trichocephaliada Skrjabin et Schulz, 1928
Họ Trichocephalidea Bard, 1953
Phân họ Trichocephalinae Ransom, 1911
Giống Trichocephalus Schrank, 1788
Loài Trichocepphalus suis Schrank, 1788
Họ Trichostrongydae Witen berg, 1925
Phân họ Oesophagostomatinae Railliet, 1916
Giống Oesophagostomum Molin, 1861
Loài Oesophagostomum Dentatum
(Rudolphi, 1803)
Loài Oesophagostomumbrevicaudatum
(Shwartz et Alicata, 1930)
Loài Oesophagostomum longicaudum
(Goodey, 1925)
Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942
Bộ Rhabditia Chitwood, 1933
Phân bộ Rhabditia Chitwood, 1933
Họ Strongyloididae Chitwood et Micinstosch, 1034
Giống Strongyloidides Grassi, 1979
Loài Strongyloidides papillosus (wedl, 1856)
Loài Strongyloidides ransomi
(Schwartz et Alicata, 1930)
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Ascaris Linacus, 1758
Giống Ascaris Linaeus, 1758
Loài Ascaris suum Goeze, 1782
Phan Lục và cs (2006) [14] cho biết: Giun tròn thuộc lớp Nematoda có
hơn 3000 loài sống ký sinh nhưng giun tròn ký sinh ở súc vật nuôi thuộc các
bộ phụ sau:
+ Bộ phụ giun kim
+ Bộ phụ giun đũa
+ Bộ phụ giun xoăn
+ Bộ phụ giun tóc
+ Bộ phụ đuôi xoắn (Spirulata)
+ Bộ phụ giun chỉ
+ Bộ phụ Dictyophymata
+ Bộ phụ giun lươn
+ Bộ phụ Cucullamata
2.1.1.2 Thành phần giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [12] cho biết: Thành phần loài giun tròn
ký sinh đường tiêu hóa lợn gồm:
Giống
Loài
Trichocephalus Schrank, 1788
Trichocephalus suis Schrank, 1788
Strongyloides
Strongylodes papillosus (Wedl, 1856)
Strongylodes ransomi Schwartz et
Alicata, 1930
Ascaris Linnacus, 1758
Ascaris suum Goeze, 1782
Oesophagostomum Molin, 1861
Oesphagostomum dentatum (Rudolphi,
1803)
Oesophagostomum brevicaudatum
(Shwart et Alicata, 1930)
Oesophagostomum longicaudum
(Goodey, 1925)
Nguyễn Thị Lê (1998) [13] cho rằng: Giun tròn ký sinh gây bệnh nguy
hiểm cho người, động vật chủ yếu gồm các đại diện thuộc các bộ
Trichocephaliadae, Strongyloidida, Oxyurida, Ascaridida, Spirurida.
2.1.2 Đặc điểm chung của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn
2.1.2.1 Hình thái giun tròn
Theo Chu Thị Thơm và cs (2006) [22], giun tròn thuộc lớp Nematoda,
ngành Nemathelinthes, cơ thể hình ống, hình sợi nhưng hai đầu thon nhỏ dần
hoặc hình ống phân thùy, có thể hình thoi, hình tròn, hai bên đối xứng có mặt
bên và mặt bụng không phân đốt. Đầu tù, đuôi nhọn, có giun đực và giun cái.
Giun cái lớn hơn giun đực, giun đực đuôi cong, giun cái đuôi thẳng. Kích
thước giun thay đổi tùy loài. Giun tròn gồm nhiều loài sống ký sinh ở thực vật
và động vật.
2.1.2.2 Cấu tạo giun tròn
Lớp ngoài là biểu bì bằng giác chất (kitin), có vân ngang, vân dọc hoặc
vân chéo. Một số loài giun tròn có những chỗ biểu bì phình to gọi là cánh (cánh
thân, cánh đuôi - chỉ có một số giun đực có cánh đuôi). Một số loài giun có gai
chồi và các bộ phận phụ khác có tác dụng cảm giác, vận động và bám vào ký
chủ. Dưới lớp biểu bì là lớp hạ bì gồm một lớp tế bào dẹt. Trong cùng là lớp tế
bào cơ có hình sợi, hình bó hoặc hình vòng tùy loài.
Giun tròn thường có môi, gai, xoang miệng. Một số loài giun tròn có
túi đuôi, cơ thể giun thường được bao bọc bằng lớp vỏ ngoài dày. Trên lớp vỏ
này có những vân ngang, dọc, giác, móc vào các cấu tạo phụ khác. Thành
phần của lớp vỏ gồm những chất có trọng lượng phân tử lớn chịu đựng khỏe
với hóa chất, dịch tiêu hóa và chức năng như áo giáp bảo vệ đời sống ký sinh
của giun. Lớp vỏ ngoài gồm nhiều lớp, những giun ký sinh đường tiêu hóa có
từ 7 - 10 lớp (lớp vỏ ngoài, lớp vỏ trong, lớp phiến ngoài, lớp đồng thể, lớp
phiến trong, lớp hình băng dải, lớp bazan, lớp màng bazan, lớp nhiều thớ sợi,
màng kép bazan).
Dưới lớp vỏ cutin là lớp biểu mô và tiếp đến là lớp cơ giúp giun di
chuyển được. Sau lớp cơ có những tế bào mầm giúp quá trình trao đổi chất
của giun. Lớp vỏ cutin cùng với lớp cơ tạo thành túi da cơ, bên trong là xoang
cơ thể có chứa các khí quan:
+ Hệ tiêu hóa: Giun tròn có hệ tiêu hóa khá hoàn chỉnh. Là một ống dài
chạy dọc theo thân gồm: môi −> miệng −> thực quản −> ruột −> trực tràng
−> hậu môn.
Môi (có thể có 3 lá môi quanh miệng hoặc không có, hoặc không rõ).
Miệng (thường ở đỉnh đầu), xung quanh miệng là môi, mào. Một số loài có
xoang miệng, đôi khi có răng bên trong.
Thực quản: Sau miệng là thực quản hình viên trụ hoặc củ hành, cuối thực
quản có tuyến tiết ra dịch tiêu hóa.
Ruột: có ống dài, tận cùng là lỗ hậu môn thường ở cuối thân. Riêng giun chỉ
(Filariata) không có lỗ hậu môn.
+ Hệ bài tiết: gồm có hai ống bắt nguồn từ phía sau và hợp lại ở phía
trước rồi đổ ra ngoài qua lỗ bài tiết ở ngang vùng thực quản.
+ Hệ thần kinh: gồm có một vòng thần kinh thực quản, từ đó phân ra
nhiều nhánh thần kinh đi về phía trước và sâu tới các phần của cơ thể. Có
nhiều nhánh nhỏ nối với các nhánh chính này. Đầu mút sợi thần kinh nhỏ nằm
trong các gai ở đầu, cổ, thân giun - đó là các gai cảm giác.
+ Hệ sinh dục: Hầu hết giun tròn là đơn tính (đực, cái riêng biệt). Bộ
phận sinh dục đực gồm có hai ống nhỏ uốn khúc, các bộ phận tinh hoàn, ống
dẫn tinh, bắn tinh thông với lỗ sinh tiết ở cùng chỗ với trực tràng. Gần lỗ sinh
tiết có bộ phận phụ: gai giao hợp (có hoặc không có), bánh lái giao hợp (điều tiết
sự vận động), một số giun tròn có bánh lái phụ ở phía bụng của gai giao hợp, lỗ
sinh dục giun đực thông ra mặt bụng ở phía đuôi. Có nhiều giun đực ở đuôi có
cánh đuôi hình thành túi giao hợp, túi đuôi giống hình cái quạt giấy, đối xứng
nhau có các gai chồi sinh dục hình thành những sườn nâng đỡ túi giao hợp (sườn
bụng, sườn lưng, sườn hông). Bộ phận sinh dục cái: gồm hai ống nhỏ uốn khúc
hợp với nhau gồm buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo thông ra ngoài
qua lỗ sinh dục gọi là âm hộ ở mặt bụng giun. Vị trí âm hộ có thể ở phía trước,
phía sau, ở gần hậu môn, hoặc ở đoạn giữa giun, một số loài có nắp âm hộ.
+ Bộ phận hô hấp và tuần hoàn: không có (hô hấp yếm khí), vì sống
trong môi trường yếm khí.
2.1.2.3 Sức đề kháng của giun tròn
Theo Nguyễn Phước Tương (2002) [24], trứng giun đũa khi thải qua
phân đã có phôi. Trứng tiếp tục phát triển phụ thuộc vào áp lực, oxy, ẩm độ,
môi trường. Ở vùng khô lạnh trứng có thể sống trên 6 năm.
Nuôi trong phòng thí nghiệm trứng giun đũa phát triển thành phôi thai
bình thường trong dung dịch foocmol 2%. Theo Soulsby (1965), dưới ánh
sáng mặt trời trực tiếp trứng bị diệt trong một vài tuần, trứng giun đũa phát
triển bình thường trong axit acetic và axit lactic 20% nhưng axit piruvic đặc
có thể dung dải vỏ kitin. Trứng bị phá hủy trong NaOH 10% ở 70
0
C trong
vòng 15 -20 phút. Formalin 10% làm cho trứng không nở và ấu trùng trở nên
không lây nhiễm.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4], trứng giun đũa có sức đề
kháng rất cao do có 4 lớp vỏ dày, trong điều kiện tự nhiên sống được 1 - 2
năm, có sức đề kháng mạnh với một số chất hóa học như Formol 2%, Creolin
3%, H
2
SO
4
, NaOH 2%.
Ở nhiệt độ 45 - 50
0
C chết trong nửa giờ, nước nóng ở 60
0
C diệt trứng
trong 5 phút, nước nóng 70
0
C chỉ cần 1 - 10 giây. Vì vậy ủ phân theo phương
pháp nhiệt sinh học sẽ diệt được trứng giun đũa.
Theo Phạm Sỹ Lăng (1997) [9], ấu trùng Oesophagostomum dentatum
có sức đề kháng tốt với nhiệt độ, để ở -19
o
C → -29
o
C qua 10 ngày vẫn sống
và sẽ chết cũng để ở nhiệt độ -19
0
C → -29
0
C đến 31 ngày, ở nhiệt độ phòng
bình thường ấu trùng có thể sống 1 năm.
Trứng giun lươn có sức đề kháng yếu, ở nhiệt độ thấp trứng ngừng phát
triển. Ở trên 50
0
C và -9
0
C trứng bị chết. Ấu trùng gây nhiễm sống ở nơi ẩm
ướt được 2 tháng, không sống được ở nơi khô hạn.
Sức đề kháng của trứng giun kết hạt ở nhiệt độ 5 - 9
0
C trứng ngừng
phát triển, ở nhiệt độ 35
0
C trứng bị chết. Gặp điều kiện thích hợp trứng phát
triển thành ấu trùng gây nhiễm trên dưới một tuần.
2.1.3 Đặc điểm hình thái, kích thước của một số loài giun tròn ký sinh ở
đường tiêu hóa lợn
2.1.3.1 Giun đũa lợn (Ascaris suum)
Phạm Sỹ Lăng và cs (1995) [8], giun đũa lợn thuộc họ Ascaridae, loài
Ascaris suum ký sinh ở ruột non lợn nhà và lợn rừng.
Theo Phan Lục (2006) [14], giun đũa có màu trắng sữa, hình ống, hai
đầu hơi nhọn. Đầu giun đũa có 3 môi bao bọc quanh miệng (1 môi ở phía
lưng, 2 môi ở phía bụng). Trên rìa môi có một hàng răng cưa rất rõ, cấu tạo
của răng này rất khác nhau giữa hai loài giun đũa, hàng răng cưa ở giun đũa
người không rõ bằng giun đũa lợn. Giun đực dài 12 - 15 cm, đường kính 3,2 -
4,4 mm. Đoạn đuôi cong về phía bụng. Trên mặt bụng ở mỗi bên có từ 69 - 75
gai thịt, có 7 gai thịt sau hậu môn, những gai thịt khác xếp trên một rồi trên
hai hàng, một gai thịt lẻ ở trước hậu môn. Con cái dài 20 - 30 cm, đường kính
5 - 6 mm, đoạn sau thẳng. Đuôi mang hậu môn về phía bụng, hậu môn có
hình dạng một cái khe ngang, bọc hai môi gồ lên, âm hộ có hình dáng một lỗ
nhỏ hình bầu dục về phía bụng khoảng 1/3 đoạn trước thân.
Phân biệt giữa giun đực và giun cái là giun đực nhỏ, đuôi cong về mặt
bụng, đuôi giun cái thẳng. Giun đực có hai gai giao hợp dài bằng nhau,
khoảng cách 1,2 - 2 mm.
Theo Đào Trọng Đạt (1995) [2], trứng giun đũa hình ovan, vỏ dày, bề
mặt nhăn nheo, màu vàng, trong có nhân màu vàng thẫm. Kích thước từ 45 -
85 µm x 35 - 55 µm. Vỏ trứng giun có tác dụng phòng vệ cao trong vòng đời
phát triển của giun.
2.1.3.2 Giun lươn ở lợn (Strongyloides ransomi)
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4] mô tả: Giun lươn sống ký sinh ở
ruột non lợn, giun cái sống ký sinh dài 2,1 - 4,4 mm. Đuôi ngắn, âm hộ ở nửa
của thân giun, trứng uốn khúc. Trứng hình bầu dục, màu trắng, kích thước
0,045 - 0,055 mm x 0,026 - 0,035 mm, trong trứng có ấu trùng.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [10] cho biết: Tác nhân gây bệnh giun lươn
ở Việt Nam là loài giun lươn thuộc giống Strongyloides ký sinh ở ruột non
của lợn có hình thái sau:
Loài Strongyloides ransomi (Schwartf et Alicata, 1930): Ký sinh ở ruột
non lợn giun đực có hình sợi, dài 0,87 - 0,90 mm, lỗ huyệt cách nút đuôi 0,07
mm. Giun cái dài 2,1 - 4,2 mm, rộng 0,04 - 0,08 mm. Lỗ sinh dục ở 1/3 phần
sau cơ thể cách mút đuôi là 0,36 - 1,53 mm, hai buồng trứng là các ống mỏng
xuất phát gần lỗ sinh dục, một buồng trứng hướng lên phía trên cơ thể, buồng
còn lại hướng phía đuôi. Tử cung chứa 1 - 10 trứng, trứng giun giống hình
trứng gà, kích thước 0,037 - 0,060 mm x 0,025 - 0,042 mm.
2.1.3.3 Giun tóc (Trichocephalus suis)
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [7] cho biết: Giun giống một sợi tóc,
màu trắng. Cơ thể chia hai phần rõ rệt. Phần trước nhỏ như sợi tóc, dưới lớp
biểu bì là thực quản, thực quản do các tế bào xếp nối tiếp như chuỗi hạt, phần
này chiếm 2/3 chiều dài cơ thể. Phần sau ngắn và to, bên trong là ruột và cơ
quan sinh sản. Giun đực dài 20 - 52 mm, đuôi hơi tù, phần đuôi cuộn tròn lại.
Chỉ có một gai giao hợp dài 5 - 7 mm, được bao bọc trong một lớp màng có
nhiều gai nhỏ bao phủ. Giun cái dài 39 - 53 mm, đuôi thẳng. Âm hộ ở đoạn
cuối thực quản.
Trứng giun tóc hình hạt chanh, màu vàng nhạt, có 2 núm ở 2 đầu, kích
thước 0,052 - 0,061mm x 0,027 - 0,03 mm.
2.1.3.4 Giun kết hạt (Oesophagostomum dentatum)
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4], các loài giống thuộc
Oesophagostomum có đặc điểm hình thái chung là: túi miệng hình ống rất
nhỏ, quanh miệng có một bờ gồ hình đĩa, có các tua ở quanh miệng, có rãnh ở
cổ; biểu bì phía trước rãnh cổ phình ra tạo thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai
cổ. Giun đực có túi đuôi và một đôi gai giao hợp dài bằng nhau. Âm hộ giun
cái ở gần hậu môn. Giun kết hạt dài 2,5 cm khi trưởng thành.
Loài Oesophagostomum dentatum ký sinh ở ruột già của lợn, loài này
không có cánh đầu, có 9 tua ngoài và 18 tua trong. Túi đầu to, gai cổ ở hai
bên chỗ phình to của thực quản. Giun đực dài 8 - 9 mm, rộng 0,14 - 0,37 mm,
có túi đuôi. Có hai gai giao hợp dài bằng nhau, dài 1,0 - 1,14 mm. Giun cái
dài 8 - 11,2 mm. Âm hộ ở trước hậu môn. Âm đạo dài 0,1 - 0,15 mm, hơi
xuyên vào cơ quan thải trứng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [10], trứng giun kết hạt hình ovan,
kích thước 0,056 - 0,071 mm x 0,032 - 0,045 mm.
2.1.4 Vòng đời của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn.
2.1.4.1 Vòng đời của giun đũa lợn
Giun đũa sống ký sinh ở ruột non. Sau khi thụ tinh, giun cái đẻ trứng
với số lượng lớn từ 10.000 - 15.000 trứng/ngày (Phan Lục, 2006) [14].
Giun cái trưởng thành đẻ trứng trong ruột non của lợn. Trứng theo phân
ra ngoài môi trường gặp điều kiện thuận lợi phát triển thành trứng chứa ấu
trùng, lợn nuốt phải trứng chứa ấu trùng sẽ bị nhiễm bệnh. Vào cơ thể lợn ấu
trùng xuyên qua thành ruột vào máu, theo hệ tuần hoàn di chuyển đến gan,
phổi, sau đó theo khí quản lên hầu rồi quay lại ruột non. Trong quá trình này
ấu trùng lột xác 3 lần và khi di chuyển gây tổn thương gan, phổi và các cơ
quan chúng di hành qua. Nếu giun đất ăn phải trứng giun, trứng giun cũng
phát triển thành ấu trùng cảm nhiễm và khi lợn ăn phải giun đất, ấu trùng sẽ
tiếp tục phát triển thành giun trưởng thành như đã nêu ở trên.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4] cho biết: Vòng di chuyển của
giun đũa là vòng di chuyển từ gan - phổi - ruột.
Giun đũa hình thành vòng đời là 54 - 62 ngày, tuổi thọ của giun đũa là không
quá 7 - 10 tháng, nhưng để Ascaris suum ở điều kiện sống bất lợi (ký chủ sốt cao) thì
tuổi thọ của giun ngắn hơn. Giun đũa lợn phát triển không cần ký chủ trung gian.
Ascaris suum Phân A
0
, t
0
(ký sinh ở ruột non lợn) Trứng Trứng có sức gây nhiễm
Lợn
nuốt
phải
Phổi ← Gan ← Máu← niêm mạc ruột Ấu trùng
Sơ đồ 1: Vòng đời của giun đũa lợn
Trứng theo phân ra ngoài, ở nhiệt độ 24
0
C và ẩm độ thích hợp, trong 2
tuần trong trứng có phôi thai, sau 1 tuần nữa thì phôi thai lại lột xác thành
trứng có sức gây bệnh. Lợn nuốt phải ấu trùng này thì ấu trùng nở ở trong
ruột, chui vào mạch máu niêm mạc, theo máu về gan. Một số ít chui vào ống
lâm ba và màng treo ruột, qua tĩnh mạch màng treo ruột vào gan. Sau khi nhiễm
từ 4 - 5 ngày thì hầu hết ấu trùng di hành tới phổi, sớm nhất là 18 giờ, muộn nhất
là sau 12 ngày vẫn có ấu trùng qua phổi. Khi tới phổi ấu trùng lột xác thành ấu
trùng kỳ III, ấu trùng này từ mạch máu phổi chui vào tế bào, qua khí quản và
cùng với niêm dịch lên hầu rồi được nuốt xuống ruột non, lột xác lần nữa và phát
triển thành giun trưởng thành. Thời gian ấu trùng di hành là 2 - 3 tuần, giun đũa
sống bằng chất dinh dưỡng của ký chủ, đồng thời tiết dịch tiêu hóa phân giải
tổ chức ở niêm mạc ruột và lấy tổ chức đó nuôi bản thân.
2.1.4.2 Vòng đời của giun lươn lợn
Sơ đồ 2: Vòng đời của giun lươn
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [4] cho biết: Giun lươn cái đẻ trứng
ở ruột non, trứng theo phân ra ngoài đã có ấu trùng ở bên trong. Trứng ra
ngoài sẽ phát triển theo 2 hướng:
+ Trực tiếp: vào mùa hè trứng phát triển nhanh, 5 - 6 giờ trứng phát
triển nhanh thành ấu trùng giun lươn, 1 - 2 ngày sau phát triển thành ấu trùng
có sức gây nhiễm.
+ Gián tiếp: ấu trùng phát triển thành giun đực và giun cái. Sau khi giao
phối, giun cái đẻ ra trứng có ấu trùng, ấu trùng có sức gây nhiễm ở hướng
phát triển trực tiếp hay gián tiếp hoàn toàn giống nhau (dài 0,6 - 0,7 mm, thực
quản hình ống dài không có chỗ phình to). Ấu trùng này vào cơ thể ký chủ
theo 2 đường:
Giun
lươn
ký sinh
♀
Trứng
ấu trùng
giun lươn
ấu trùng
gây
nhiễm
Giun lươn
ký sinh ♀
Trứng
ấu trùng
gây
nhi
ễm
ấu trùng
giun lươn
Trứng
♀ x ♂
ấu trùng
giun lươn
Chui qua da và tổ chức liên kết, tới theo máu, hệ lâm ba về phổi, ấu
trùng chui qua mạch máu và chi nhánh khí quản, theo đờm lên hầu rồi
được nuốt xuống ruột non, sau 6 - 8 giờ thành giun lươn ký sinh.
Qua đường tiêu hóa, ấu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống vào đường
tiêu hóa thì chui qua niêm mạc dạ dày vào mạch máu, vào phổi cũng
giống như trên.
Tuổi thọ của giun lươn ở gia súc non khoảng 5 - 9 tháng.
Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [9] cho biết: Giun sống trong hoặc dưới lớp
niêm mạc ruột non. Giun cái ký sinh và sinh sản đơn tính. Giun đực và giun
cái sống tự do và thực hiện giao cấu ngoài ký chủ. Sự cảm nhiễm của vật chủ
do nuốt phải ấu trùng cảm nhiễm giai đoạn III và ấu trùng này chui qua da.
Sau khi vào cơ thể gia súc mang thai ấu trùng có thể di hành theo máu qua
nhau thai gây nhiễm cho bào thai trước khi sinh. Giun có thể xâm nhập vào cơ
thể vật nuôi sơ sinh qua bú sữa đầu.
Ấu trùng sau khi xâm nhập vào máu về phổi, đi vào các phế nang, gây
ho và tiết dịch, chúng phát triển trong cơ thể vật chủ đến khi trưởng thành mất
khoảng 9 ngày. Sự phát triển của chúng theo hai con đường:
Một là, vòng đời đơn tính: Giun cái trưởng thành đẻ trứng trong cơ thể
vật chủ mà không cần thụ tinh. Trứng thải qua phân ra ngoài rồi phát triển
thành ấu trùng cảm nhiễm giai đoạn III.
Hai là, vòng đời hữu tính: Giun trưởng thành đẻ trứng ở ruột non.
Trứng phát triển thành ấu trùng qua các giai đoạn, các ấu trùng này phát
triển thành giun đực và giun cái trưởng thành. Chúng có thể sống ngoài cơ
thể vật chủ. Trứng được thụ tinh, nhóm này sẽ phát triển thành ấu trùng cảm
nhiễm và được vật chủ nuốt vào cơ thể, giai đoạn này được thực hiện trong
vòng 10 ngày.