Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, ứng dụng Kit chẩn đoán và biện pháp phòng trị bệnh Care (Canine distemper) ở chó tại Tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 70 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  


TRẦN THỊ MẾN


Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, ỨNG DỤNG KIT CHẨN ĐOÁN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH CARE (CANINE DISTEMPER)
Ở CHÓ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN”






KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khoá học : 2010 - 2014








Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  


TRẦN THỊ MẾN


Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, ỨNG DỤNG KIT CHẨN ĐOÁN
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ BỆNH CARE (CANINE DISTEMPER)
Ở CHÓ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN”






KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Lớp : K42 - Chăn nuôi thú y
Khoá học : 2010 - 2014
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Đoàn Quốc Khánh






Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm -
Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong ban
giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các
thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực tập và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán
bộ Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo, các anh chị trong Bệnh Xá Thú Y - Viện Thú Y Quốc Gia
đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Phạm Thị
Trang, thầy giáo Th.s Đoàn Quốc Khánh đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em
hoàn thành khóa luận này.

Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè
và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hoàn thiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của
khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt
Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên ngày 04 tháng 06 năm 2014
Sinh viên


Trần Thị Mến



LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây cùng với sự đi lên của đất nước, sự phát triển
của nền kinh tế xã hội và khoa học kỹ thuật ngày càng mạnh mẽ, để hòa nhập
cùng với sự phát triển đó mỗi sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình
vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và hiểu biết xã hội. Do vậy,
việc thực tập trước khi ra trường là một việc hết sức cần thiết, nhằm giúp sinh
viên củng cố lại hệ thống kiến thức đã học, bước đầu làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn sản xuất.
Qua đó giúp mỗi sinh viên nâng cao trình độ, khả năng áp dụng những tiến bộ
khoa học vào sản xuất, đồng thời tạo ra cho mình một tác phong làm việc
khoa học, tính sáng tạo, để khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ thuật vững
vàng về lý thuyết, giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng
được yêu cầu sản xuất góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y,

thầy giáo hướng dẫn em đã thực tập tại trường với đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm dịch tễ, ứng dụng Kit chẩn đoán và biện pháp phòng trị bệnh Care
(Canine distemper) ở chó tại Tỉnh Thái Nguyên”.
Sau thời gian thực tập từ ngày 09 tháng 12 năm 2013 đến ngày 31 tháng
05 năm 2014 với tinh thần làm việc khẩn trương, nghiêm túc đến nay khóa
luận của em đã hoàn thành. Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu còn bỡ
ngỡ với công tác nghiên cứu khoa học nên khóa luận của em không tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế.
Em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và sự đóng
góp của bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận của em được đầy đủ và hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Một số bệnh thường gặp trên chó nuôi tại địa bàn tỉnh
Thái Nguyên (n = 1540) 33
Bảng 4.2: Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo địa phương 36
Bảng 4.3: Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo giống 37
Bảng 4.4: Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo lứa tuổi 39
Bảng 4.5: Tỷ lệ nhiễm bệnh Care ở chó theo tính biệt 41
Bảng 4.6: Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo các tháng trong năm 42
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu lâm sàng ở chó mắc bệnh Care 43
Bảng 4.8: Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng trên chó mắc bệnh Care (n = 32) 45
Bảng 4.9: Biến đổi bệnh lý giải phẫu đại thể của chó bị bệnh Care 46
Bảng 4.10: Kết quả điều trị bệnh Care theo 3 phác đồ 48
Bảng 4.11: Ứng dụng phác đồ điều trị có hiệu quả trong điều trị bệnh Care
ở chó 50


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1: Cấu trúc của virus Care 13
Hình 4.1: Biểu đồ một số bệnh thường gặp trên chó nuôi
tại tỉnh Thái Nguyên 34
Hình 4.2: Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo địa phương 36
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo giống 38
Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo lứa tuổi 40
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo tính biệt 41
Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ chó mắc bệnh Care ở các tháng trong năm 43


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CDV : Canine Distemper Virus
CPE : Cytopathogenic Effect
Cs : Cộng sự
ELISA : Enzym - Linked Immunsobent Assay
µ : Micro
nm : Nano met
Nxb : Nhà xuất bản
PDV : Phocine Distemper Virus
RT - PCR : Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction



















MỤC LỤC

Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
2.1.1. Hiểu biết chung về loài chó 3
2.1.1.1. Nguồn gốc 3
2.1.1.2. Những giống chó đang được nuôi ở Việt Nam 4
2.1.2. Đặc điểm sinh lý lâm sàng của chó 7
2.1.2.1. Thân nhiệt 7
2.1.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút) 8

2.1.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim) 8
2.1.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống 9
2.1.3. Một số hiểu biết về bệnh Care ở chó 10
2.1.3.1. Lịch sử và địa dư bệnh lý 10
2.1.3.2. Căn bệnh học 11
2.1.3.3. Đặc điểm dịch tễ 15
2.1.4. Cơ chế gây bệnh 16
2.1.5. Triệu chứng, bệnh tích 17
2.1.5.1. Triệu chứng 17
2.1.5.2. Bệnh tích 19
2.1.6. Chẩn đoán bệnh 21
2.1.6.1. Dựa vào đặc điểm dịch tễ học 21
2.1.6.2. Dựa vào triệu chứng lâm sàng 21
2.1.6.3. Dựa vào chẩn đoán phi lâm sàng 22
2.2. Tình hình nghiên cứu về bệnh Care ở chó 23
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài 24
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 26
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 26
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 26
3.3. Nội dung nghiên cứu 27
3.3.1. Tình hình nhiễm một số bệnh ở chó nuôi tại Thái Nguyên 27
3.3.2. Đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh Care ở chó tại tỉnh Thái Nguyên . 27
3.3.3. Xây dựng và thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh Care ở chó theo
diện hẹp 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu 27
3.4.1. Phương pháp xác định bệnh Care dựa vào chẩn đoán lâm sàng 27
3.4.2. Phương pháp xác định bệnh bằng test CDV Ag 27
3.4.3. Theo dõi các chỉ tiêu sinh lý của chó mắc bệnh Care 29

3.4.4. Theo dõi những triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh Care 29
3.4.5. Mổ khám kiểm tra bệnh tích 29
3.4.6. Xây dựng và thử nghiệm một số phác đồ điều trị 29
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu 31
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 33
4.1. Tình hình nhiễm bệnh trên chó tại Thái Nguyên 33
4.1.1. Một số bệnh thường gặp trên chó nuôi ở Thái Nguyên 33
4.1.2. Tình hình chó mắc bệnh Care ở tỉnh Thái Nguyên 35
4.1.2.1. Ứng dụng kit chẩn đoán bệnh Care cho chó tại tỉnh Thái Nguyên
35
4.1.2.2. Tình hình chó mắc bệnh Care theo địa phương 36
4.1.2.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo giống 37
4.1.2.4. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo lứa tuổi 38
4.1.2.5. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo tính biệt 41
4.1.2.6. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care ở các tháng trong năm 42
4.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng của chó mắc bệnh Care 43
4.3. Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh Care 44
4.4. Tổn thương bệnh lý đại thể của chó mắc bệnh Care 46
4.5. Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh Care cho chó tại tỉnh
Thái Nguyên 47
4.5.1. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh Care cho chó 47
4.5.1.1. Thử nghiệm thuốc điều trị bệnh Care trên diện hẹp. 47
4.5.1.2. Ứng dụng phác đồ điều trị có hiệu quả cao trong điều trị bệnh
Care cho chó tại tỉnh Thái Nguyên. 49
4.5.2. Đề xuất một số biện pháp phòng trị bệnh 51
Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, ĐỀ NGHỊ 52
5.1. Kết luận 52
5.2. Tồn tại 53
5.3. Đề nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54

I. Tài liệu tiếng Việt 54
II. Tài liệu tiếng Anh 55

1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Từ buổi sơ khai, chó đã trở thành người bạn đồng hành cùng với con
người. Người ta nuôi dưỡng chúng với nhiều mục đích khác nhau như trông
nhà, bảo vệ, săn bắn, chăn gia súc, tham gia công tác bắt tội phạm, bảo vệ an
ninh quốc phòng… Ngày nay, khi đời sống con người được nâng cao, người
ta nuôi chó không chỉ phục vụ mục đích thông thường mà chó đã trở thành
thú cưng được nhiều người ưa thích. Ở các nước Âu - Mỹ, những người già
độc thân coi chó, mèo là con vật hết sức gần gũi, thân thiết với họ. Tại Việt
Nam, ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí
Minh, ngoài những mục đích trên người ta có khuynh hướng chọn nuôi những
giống chó quý, nhập ngoại để nhân giống và kinh doanh.
Giống như các loài động vật khác, chó cũng mắc các bệnh như nội khoa,
ngoại khoa, ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm… trong đó bệnh Care là một
trong những bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm ở loài chó. Bệnh do virus
Canine distemper gây ra. Bệnh xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới, bệnh
lây lan nhanh, tỷ lệ chết cao. Ở Việt Nam, bệnh cũng thường xảy ra gây nhiều
thiệt hại cho người chăn nuôi. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu
sâu về bệnh này để tìm ra phương pháp điều trị có hiệu quả. Vì vậy, việc tìm
hiểu các đặc điểm bệnh lý, tình hình dịch tễ bệnh là cơ sở cho việc chẩn đoán
bệnh có hiệu quả, đồng thời đưa ra các biện pháp khống chế bệnh nhằm giảm
tỷ lệ chết do bệnh gây ra và giảm thiệt hại cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự phân công của Khoa Chăn nuôi -
Thú y, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn của thầy

giáo Th.s Đoàn Quốc Khánh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu đặc điểm dịch tễ, ứng dụng Kit chẩn đoán và biện pháp phòng trị bệnh
Care (Canine distemper) ở chó tại Tỉnh Thái Nguyên”.

2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tình hình mắc bệnh Care trên chó ở 3 huyện: Phú
Lương, Võ Nhai, Thành Phố Thái Nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Ứng dụng được Kit chẩn đoán bệnh.
- Xây dựng được quy trình phòng, trị bệnh góp phần hạn chế những thiệt
hại do bệnh Care gây ra cho chó trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định được phác đồ điều trị bệnh Care trên chó phù hợp, có hiệu quả
nhất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Kết quả đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, hiệu quả
phát hiện bệnh của Kit chẩn đoán và qui trình phòng, chống bệnh Care
(Canine distemper) ở chó.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đề tài là cơ sở khoa học cho người chăn nuôi áp dụng quy trình
phòng, trị bệnh Care (Caneni distemper) có hiệu quả, nhằm hạn chế tỷ lệ mắc
bệnh, giảm thiệt hại cho người chăn nuôi, góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi
phát triển.












3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Hiểu biết chung về loài chó
2.1.1.1. Nguồn gốc
Loài chó được con người thuần hóa từ rất sớm và được nuôi rộng rãi ở
khắp các quốc gia trên thế giới. Chó nhà là họ hàng của chó sói, đã từng sống
hoang dã ở khắp Châu Âu, Châu Á và Bắc Mỹ. Các nhà khoa học đã đưa ra
rất nhiều giả thuyết khác nhau về loài chó.
Những người Ai Cập đã biết chăn nuôi chó từ rất lâu đời. Trên nghìn
năm, chó giúp đỡ, làm vật thú cảnh cho con người. Chó đi săn, chăn cừu,
trông giữ nhà cho con người.
Bằng những thành tựu khoa học tự nhiên và xã hội, căn cứ vào những tài
liệu khảo cổ lịch sử, thông qua việc so sánh hình thái cấu tạo về bộ xương, bộ
não và các khí quan trong cơ thể loài chó một số nhà sinh học trên thế giới
cho rằng: Chó được sinh ra từ sự tạp giao giữa chó sói và cáo, được con người
nuôi dưỡng, thuần hóa trở thành chó nhà.
Nhiều nhà sinh học cho rằng: Chó được con người thuần dưỡng cách đây
30 - 40 nghìn năm từ giữa thời kỳ đồ đá. Trải qua nhiều thế hệ với sự tác động
tích cực của con người trong việc thuần dưỡng, lai tạo chọn lọc cho tới nay
con người đã tạo ra trên 500 giống chó khác nhau, phân bố khắp thế giới (Hồ
Đình Chúc và cs, 1989) [2].
Dựa trên những thành tựu nghiên cứu về cổ sinh vật học và di truyền
học, các nhà khoa học đã xác định được tổ tiên của loài chó nhà hiện nay là

một số loài chó sói sống hoang dã ở các vùng sinh thái khác nhau trên thế
giới. Cách đây khoảng 15.000 năm con người đã thuần hoá với mục đích phục
vụ cho việc săn bắt, sau đó là giữ nhà và làm bạn với con người. Trung tâm
thuần hoá chó cổ nhất có lẽ là vùng Đông Nam Á, sau đó được du nhập vào
Châu Úc, lan ra khắp Phương Đông và đến Châu Mỹ (Tô Du và Xuân Dao,
2006) [5].
4
Ở Việt Nam, theo các nhà khảo cổ học, chó được nuôi từ thời kỳ đồ đá
mới, khoảng 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên (cách đây 5.000 - 6.000
năm). Tập hợp những giống chó nhà được nuôi hiện nay trên thế giới có
khoảng 400 giống, được gọi là loài chó nhà (Canis familiars), thuộc họ chó
(Canidae), bộ ăn thịt (Carnivora), lớp động vật có vú (Mammilia) (Phạm Sỹ
Lăng và Phan Địch Lân, 1992) [8].
2.1.1.2. Những giống chó đang được nuôi ở Việt Nam
 Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Ở nước ta có tập quán nuôi
chó thả rông vì thế sự phối giống một cách tự nhiên giữa các giống chó kết
quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều
tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc
trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm,
chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có
sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi
(Nguyễn Văn Thanh và cs, 2012) [18].
Chó Lào: Có bộ lông xồm, màu hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có
tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60 - 65cm, nặng 18 - 25kg. Được nuôi
nhiều ở vùng núi phía bắc và Tây Bắc nước ta (Lê Văn Thọ, 1997) [20].
Chó H’Mông: Sống ở miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có

tầm vóc lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60cm, nặng 18 - 20kg (Lê Văn Thọ,
1997) [20].
Chó miền núi: Có tầm vóc cao to, tai vểnh, quen với khí hậu vùng cao.
Chó Phú Quốc: Có nguồn gốc từ đảo Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể
hình khá lớn, cao 60 - 65cm, nặng 20 - 25kg, là giống chó tinh khôn. Màu sắc
lông một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng
thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú Quốc rất thông minh, nhanh nhẹn
và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ
nhà hoặc làm chó bảo vệ (Lê Văn Thọ, 1997) [20].
5
 Các giống chó nhập ngoại
Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình
nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ
tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra
chúng.
Ngoại hình chó có bộ lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và
lồi, đuôi mọc ở phần cao uốn cong trên lưng, chúng có lưng bằng và bốn chân
thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23cm, nặng từ 1 - 2kg (Phạm Sỹ Lăng và Phan
Địch Lân, 1992) [8].
Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ
thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp với việc
nuôi ở căn hộ.
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó
này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó cái có trọng lượng khoảng 2,66kg,
chó đực là 3,58kg. Chó có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi
ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và

long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái
bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó Bắc Kinh có bộ lông mầu pha nhiều lông
mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi sóc
(Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, 1992) [8].
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có tầm vóc vừa phải, trọng lượng
lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg. Đầu tròn, đặc biệt mũn mõm hình khối vuông và rất
ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những nếp nhăn sâu (Đỗ Hiệp, 1994) [6].
Giống chó Fox
Chó Fox có nguồn gốc từ Pháp và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Fox là
giống chó nhỏ con khoảng 1,5 - 2,05kg. Đầu nhỏ, tai to và vểnh, sống mũi hơi
gãy, mõm nhỏ và dài. Ngực chó Fox nở nang, bụng thon, bốn chân mảnh và
6
cao nên chó chạy rất nhanh. Bộ lông ngắn, có con lông sát như lông bò. Chó
Fox có màu vàng bò, đen (Đỗ Hiệp, 1994) [6].
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ
những năm 1960. Chó có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở
nước ta, dài 110 - 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm
đối với chó cái; trọng lượng 28 - 37 kg. Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở
thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi
phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn
khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18
- 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con (Phạm Sỹ Lăng và
cs, 2006) [9].
Nhóm chó làm việc
Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Đầu cân
đối với cơ thể, trán không có nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong
lên và hở xa so với hàm trên. Tai mọc ở phần cao của đầu, mũi lớn và đen,

chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm. Đuôi mọc ở phần cao và thường được
cắt ngắn, màu vàng hoặc vện (Đỗ Hiệp, 1994) [6].
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt
tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ
biến trở lại vào đầu thế kỷ XX. Chó Rottweiler có thể trạng khỏe, rất vạm vỡ,
đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu đen, tai hình
tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một đường
phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước khá cao, vai cao trung
bình 69,5cm. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm
vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân (Phạm Sỹ Lăng và Phan
Địch Lân, 1992) [8].
7
2.1.2. Đặc điểm sinh lý lâm sàng của chó
2.1.2.1. Thân nhiệt
Thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc được đo qua trực tràng trong lúc
con vật yên tĩnh. Theo Nguyễn Xuân Tịnh và cs (1996) [21], thân nhiệt của
gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc vào tuổi, trạng thái
sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao sản có thân nhiệt
cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia súc trưởng
thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong thời gian động
dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên.
Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh
nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Khi hai quá
trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân bằng con vật có thể rơi vào trạng thái
bệnh lý (Trần Cừ và Cù Xuân Dần, 1975) [3].
Ở trạng thái sinh lý bình thường thân nhiệt của chó là 38 - 39
0
C (Nguyễn

Xuân Tịnh và cs, 1996) [21]. Trong tình trạng bệnh lý thân nhiệt có sự thay
đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh (Hồ Văn Nam và cs, 1997) [11].
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa chất
tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh
nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị
ức chế nặng như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, virus, do ký
sinh trùng gây nên trạng thái sốt cao.
Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường còn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi
(con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có thân
nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó
cũng cao hơn bình thường.
Ý nghĩa chẩn đoán: Thông qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể
xác định được con vật có bị sốt hay không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 2
0
C là sốt
nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 3
0
C là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn
được nguyên nhân, tính chất và mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả
điều trị tốt hay xấu (Hồ Văn Nam và Phạm Ngọc Thạch, 1997) [12].
8
2.1.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút)
Tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào trong một phút trong lúc con vật
yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường độ trao đổi chất, giống, tuổi,
tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng thái bệnh lý (Trần Cừ và Cù Xuân
Dần, 1975) [3].
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20
lần/phút, chó to có tần số hô hấp từ 10 – 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số

hô hấp từ 20 – 30 lần/phút.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải
nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và
buổi chiều.
Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm.
Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số hô
hấp tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán : Ở trạng thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô
hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích
hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng),
những bệnh hạn chế phổi hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những
bệnh có sốt cao, bệnh thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau
đớn. Tần số hô hấp giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù
thũng), ức chế thần kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não);
do trúng độc, chức năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc
các trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy
truyền nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ (Hồ Văn Nam và Phạm
Ngọc Thạch, 1997) [12].
2.1.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim)
Tần số tim mạch là số lần co bóp của tim trong một phút (lần/phút), khi
tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể
dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào thành ngực vùng tim để nghe được
tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy một lượng máu vào động mạch làm mạch
9
quản mở rộng, thành mạch căng cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch
quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch
đập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương
với mạch tim đập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác

nhau, sự khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một loài động
vật, tính biệt, thời điểm, nhịp mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần
số tim mạch của động vật chỉ dao động trong một phạm vi nhất định (Cù
Xuân Dần và cs, 1997) [4].
Ở trạng thái sinh lý bình thường: Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70
- 100 lần/phút (Nguyễn Văn Thanh và cs, 2012) [18]
Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số
tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như
của cơ thể. Tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của vật nuôi, độ béo gầy, lứa
tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình thường có hai cơ chế điều hòa tim
mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con có tần số tim đập lớn hơn chó già,
chó hoạt động nhiều thì tần số tim mạch đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số
bệnh về máu như: Thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim
cũng làm tần số tim mạch tăng lên (Nguyễn Tài Lương, 1982) [10].
Ý nghĩa chẩn đoán: Qua việc bắt mạch có thể khám tim và tình trạng
toàn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng do các bệnh truyền nhiễm cấp tính,
viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp
lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ
não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại.
2.1.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ
thường thành thục sớm hơn giống chó to.
Thời gian thành thục:
Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực
vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả
bắt đầu từ 10 - 15 tháng.
Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24
tháng. Chu kỳ lên giống ở chó cái thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình
10
khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp

phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi có biểu hiện động dục.
2.1.3. Một số hiểu biết về bệnh Care ở chó
2.1.3.1. Lịch sử và địa dư bệnh lý
Khái niệm bệnh Care
Bệnh Care là bệnh truyền nhiễm lây lan rất mạnh, chủ yếu ở chó non với
các triệu chứng sốt, viêm phổi, viêm ruột, niêm mạc và các nốt sài ở vùng da
mỏng. Cuối thời kỳ bệnh thường có hội chứng thần kinh. Sự kế phát các vi
khuẩn ký sinh sẵn có ở đường tiêu hoá, hô hấp thường làm bệnh trầm trọng
thêm, lúc đó bệnh thể hiện chủ yếu dưới hai dạng viêm phổi và viêm ruột
(Vương Đức Chất và Lê Thị Tài, 2004) [1].
Lịch sử bệnh Care
Bệnh Care hay còn gọi là bệnh sài sốt chó tên khoa học là Canine
Distemper (CD) xuất hiện ở một số nước châu Âu, một số nước châu Á và
Nam Mĩ từ giữa thế kỉ XVIII (Tymothy Y.Woma and Moritz van Vuuren,
2009) [39]. Virus Care ở chó được phát hiện từ thế kỷ XVIII và được tìm thấy
ở Peru, thuộc châu Á. Bệnh phân bố khắp thế giới, trong nhiều năm nguyên
nhân của bệnh này gán cho nhiều loại vi khuẩn. Năm 1905, bác sỹ thú y
người Pháp tên là Care trong quá trình nghiên cứu ông lấy nước mũi của chó
bệnh lọc qua lọc vi khuẩn gây bệnh thực nghiệm cho chó, cũng vẫn gây được
bệnh và ông cho rằng nguyên nhân bệnh là virus. Vì vậy, bệnh này được gọi
là bệnh Care (David T. Smith and Donald S. Martin, 1979) [28].
Hiện nay bệnh có ở khắp nơi trên thế giới, không chỉ xảy ra ở trên chó
nuôi mà còn xảy ra ở nhiều quần thể động vật hoang dã. Người ta cho rằng
những chó mắc bệnh Care không biểu hiện rõ ràng triệu chứng là mối đe dọa
nghiêm trọng cho việc bảo tồn nhiều loại thú ăn thịt và thú có túi. Năm 1991,
bệnh xảy ra trên quần thể sư tử Serengeti ở Tanzania làm giảm 20% số lượng
toàn đàn (Tymothy Y. Woma and Moritz van Vuuren, 2009) [39]. Đặc biệt
virus Care biến đổi và có khả năng gây bệnh cho một số loại động vật biển
(Kennedy S và cs, 1989) [30].
11

Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện từ năm 1920. Cho đến nay bệnh xảy ra
ở hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong của bệnh rất cao (Lê
Thị Tài, 2006) [17].
Năm 1923, Putoni lần đầu tiên chế vaccine sống biến đổi, tuy nhiên
vaccine này độc lực của virus vẫn còn cao. Từ sau năm 1948, với sự phát triển
mạnh mẽ của virus học nhiều vaccine phòng bệnh Care có hiệu quả ra đời
(David T. Smith and Donald S. Martin, 1979) [28].
2.1.3.2. Căn bệnh học
Phân loại virus gây bệnh Care
Virus gây bệnh Care (Canine Distemper Virus - CDV ) thuộc họ
Paramixoviridae và có mối liên quan gần gũi về tính kháng nguyên và sinh lý
với virus sởi của người và virus dịch tả trâu bò của loài nhai lại. Ba virus này
cùng một nhóm với nhau trong gen Morbillivirus. Morbillivirus là một virus
tương đối lớn (đường kính 150 - 250nm) với cấu trúc xoắn ốc, chúng có một
lớp vỏ lipoprotein (David T. Smith and Donald S. Martin, 1979) [28].
Virus Care chỉ có một serotype duy nhất nhưng có nhiều chủng được
phân lập ở nhiều khu vực địa lý khác nhau trên thế giới và có những đặc trưng
riêng, (Lê Thị Tài, 2006) [17]. Lan N. T (2008) [32] đã mô tả trong cây phân
loại dựa trên việc giải trình tự gen quy định protein H, trên thế giới có 5 type
virus lớn phân lập trên những vùng địa lý khác nhau và có những đặc tính cơ
bản khác nhau là type Châu Âu, cổ điển, Asian 1, Asian 2, USA.
Chủng gây bệnh chủ yếu là chủng Snyderhill thuộc type cổ điển. Viện
thú y Việt Nam hiện đang sử dụng chủng này để cường độc, kiểm nghiệm
hiệu lực của vaccine phòng bệnh trên chó (Lê Thị Tài, 2006) [17]. Gây bệnh
bằng cách tiêm thẳng vào não chó non nhạy cảm có thể gây chết 100% chó
trong vòng 8 - 10 ngày. Gây bệnh qua đường hô hấp bằng khí dung thì tỷ lệ
tử vong chỉ bằng 50% như trong tự nhiên (Appel M. J and Summer B. A,
1995) [22].
Chủng CDV được sử dụng để sản xuất vaccine ở Việt Nam cũng thuộc
type cổ điển. Chia làm 2 nhóm, nhóm có độc lực cao tiêu biểu là chủng

Rockborn, nhóm nhược độc tiêu biểu thuộc chủng Onderstepoort, Lederles.
12
Nhóm virus vaccine có độc lực cao được biến đổi từ chủng tiêu chuẩn
bằng cách tiếp đời nhiều lần qua tế bào thận chó. Những chủng này được sử
dụng làm vaccine có thể gây viêm não cấp tính cho chó non hoặc có thể gây
suy giảm miễn dịch (Takeshi Mori and Yeon-Sil Shin, 1994) [38].
Nhóm virus vaccine nhược độc là kết quả của việc tiếp đời nhiều lần qua
phôi gà nên gọi là chủng “gà hóa”. Những chủng này không gây bệnh trên
chồn, ít gây phản ứng sau khi tiêm và cho khả năng phòng vệ tốt.
Hầu hết những chủng virus vaccine phòng bệnh Care cho chó đều có
biến đổi về độc lực (giảm tính gây bệnh) nhưng vẫn giữ tính gây nhiễm và có
thể gây bệnh cho một số loài thú hoang dã (Assessment M. E, 2005) [23].
Hình thái, cấu trúc của virus gây bệnh Care
Hình thái
Virus quan sát được thấy có hình vòng tròn, hình bán nguyệt do các sợi
cuộn quanh tạo thành. Dạng tròn này có đường kính đo được từ 115nm -
230nm. Màng cuộn kép có độ dày 75 - 85A
o
với bề mặt phủ các sợi xoắn ốc
từ bên trong ra, không ngưng kết hồng cầu (David T. Smith and Donald S.
Martin, 1979) [28].
Cấu trúc
Nucleocapside chứa ARN một sợi không phân đoạn gần 1600 nucleotit
mã hóa thành 6 protein cấu trúc và 1 protein không cấu trúc.
N: Nucleocapsid, khối lượng phân tử 60 - 62 Kda bao quanh và phòng vệ
cho hệ gen của virus, nhạy cảm với những chất phân giải protein.
P: Phosphoprotein, khối lượng phân tử 73 - 80 Kda, nhạy cảm với những
yếu tố phân giải protein, đóng vai trò quan trọng trong sự sao chép của RNA.
M: Matrix, khối lượng phân tử 34 - 39 Kda, đóng vai trò quan trọng trong
sự trưởng thành của virus và nối nucleocapsid với những protein vỏ bọc.

F: Fusion là glycoprotein trên bề mặt của vỏ bọc, khối lượng phân tử 59 -
62 Kda, đóng vai tro trong sự kết hợp virus với thụ thể màng tế bào, dẫn đến
kết hợp nhiều tế bào cảm nhiễm (hợp bào).
H: Protein ngưng kết hồng cầu (Haemagglutinin) hay yếu tố kết dính, là
glycoprotein thứ hai của vỏ bọc, khối lượng phân tử 76 - 80 Kda, thể hiện tính
13
chuyên biệt của loài virus. Ở virus Care, protein này không hấp phụ hồng cầu
cũng không ngưng kết hồng cầu.
L: Large protein có khối lượng phân tử lớn 200 kda, chưa rõ chức năng
(Carter SD và cs, 1992) [25].













Hình 2.1: Cấu trúc của virus Care
Sức đề kháng của virus gây bệnh Care
Virus Care tương đối không ổn định, dễ bị mất tính gây nhiễm ở nhiệt
độ cao, thời tiết khô, hóa chất tẩy rửa, dung môi hòa tan mỡ và thuốc sát
trùng. Trong điều kiện hoang dã virus sống được ít nhất một năm khi giữ ở
7
o

C. Trong Nitrogen không có Oxy sống được một năm, đông khô sống
được nửa năm, 2 năm khi được bảo quản ở - 24
o
C và ở 10
o
C có thể sống
được hai tháng.
Celiker và Gillespie dùng virus sài sốt chó thích nghi trên môi trường
phôi trứng để nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính cảm nhiễm của
virus và các tác giả thấy: Virus Care rất mẫn cảm với sức nóng. Virus bị phá
hủy ở 50 - 60
o
C trong 30 phút. Trong mô cô lập nó tồn tại được ít nhất một
giờ ở 37
o
C và 3 giờ ở 20
o
C (nhiệt độ phòng). Thời tiết ấm áp virus không thể
tồn tại lâu trong chuồng nuôi chó sau khi chó bị bệnh được chuyển đi.
14
Thời gian sống và duy trì độc lực của virus sẽ dài hơn trong điều kiện
nhiệt độ lạnh. Ở nhiệt độ đóng băng (0
o
C) nó có thể tồn tại trong môi trường
hàng tuần, dưới nhiệt độ đóng băng virus được ổn định. Virus tồn tại ở nhiệt
độ - 65
o
C ít nhất là 7 năm. Việc bảo quản virus ở dạng đông khô có nghĩa rất
lớn trong việc bảo quản giống virus, sản xuất vaccine và nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm.

Độ pH: Virus ổn định ở pH = 4,5 - 9,0
Vỏ bọc của virus rất mẫn cảm với ete, chloroform, fomalin loãng
(<0,5%), phenol (75%), dung dịch amoni. Do vậy, khi dùng những chất này
để tiêu độc chuồng và bệnh viện mang lại hiệu quả cao (Craig E. Greene and
Maxj. Appel, 1987) [26].
Virus Care mẫn cảm với tia UV mặc dù nó có vỏ bọc protein chống lại
sự vô hoạt của các tác nhân bên ngoài.
Virus Care rất dễ bị phá hủy, dễ bị vô hoạt ở môi trường ngoài, vì vậy
việc lây lan gián tiếp là rất hiếm gặp.
Độc lực của virus
Độc lực của virus là một thông số gây nhiều ảnh hưởng đến khả năng
cảm nhiễm bệnh. Các nhà khoa học đã phân lập được chủng SH, A75/17 và
chủng R252 có độc lực cao và vừa, đầu tiên gây viêm não tuỷ, tiếp đó gây huỷ
myelin. Các trường hợp khác có thể gây tổn thương thần kinh trung ương
(Craig E. Greene and Maxj. Appel, 1987) [26].
Đặc tính nuôi cấy
Có thể nuôi cấy CDV trên môi trường phôi gà, trên môi trường tế bào
thận chó, trên môi trường tế bào thận khỉ, trên chồn (McCarthy A.J và cs,
2007) [33].
Trong quá trình nuôi cấy trên động vật thí nghiệm và trên phôi gà, virus
thay đổi độc lực đối với vật chủ tự nhiên. Nếu cấy truyền đời trên phôi gà hay
trên chồn thì virus giảm độc lực đối với chó (Craig E. Greene and Maxj
Appel, 1987) [26].
Hiện nay xí nghiệp thuốc thú y trung ương đã chế được vaccine nhược
độc để phòng bệnh Care ở chó nhờ việc cấy virus trên môi trường tế bào xơ
phôi gà một lớp (Lê Thị Tài, 2006) [17].
15
2.1.3.3. Đặc điểm dịch tễ
Loài vật mắc bệnh
Trong tự nhiên tất cả các giống chó đều cảm thụ, nhưng mẫn cảm nhất là

chó nhập ngoại, chó nội ít mắc hơn. Ngoài ra cáo, cầy và các loài ăn thịt khác
cũng mắc, đặc biệt là loài chồn vô cùng mẫn cảm, thú ăn thịt có vẩy ở biển
cũng mắc.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978) [15], chó là loài động vật mắc Care
nhiều nhất, đặc biệt là chó đã chọn lọc, lai tạo. Ngoài chó ra, cáo, chồn (chồn
đen, rái cá,…) cũng mắc bệnh. Hổ, báo, loài gặm nhấm, ngựa, trâu bò không
mắc (Nguyễn Vĩnh Phước và cs, 1978) [15].
Năm 1987, người ta cũng tìm thấy bệnh do virus Care trên hải cẩu
(Phocasibirica) ở hồ Baikal Sibero những chủng này đã được lần lượt đặt tên
PDV1 và PDV2 (Phocine Distemper virus).
Trong phòng thí nghiệm, tốt nhất là dùng chồn đen. Ngoài ra, có thể
dùng chuột lang, thỏ, chuột nhắt trắng, khỉ để gây nhiễm.
Chồn và chó là động vật rất mẫn cảm với bệnh vì vậy người ta thường
tiêm truyền virus vào chồn non và chó non để giữ độc lực và đặc tính
kháng nguyên.
Lứa tuổi mắc bệnh
Trong tự nhiên hầu hết xảy ra ở chó từ 2 đến 12 tháng tuổi, nhiều nhất là
chó từ 2 đến 6 tháng tuổi. Những chó đang bú mẹ ít mắc do được miễn dịch
thụ động qua sữa đầu. Việc gây bệnh thử nghiệm trên chó 6 tháng tuổi dễ hơn
chó 3 tuần tuổi do chó 3 tuần tuổi có kháng thể thụ động thu nhận được từ chó
mẹ (Simpson K. W và cs, 1994) [37].
Người ta cũng đã ghi nhận virus Care gây viêm não trên chó lớn tuổi
(Merchant I. A và cs, 1961) [34].
Mùa vụ mắc bệnh
Tô Du và Xuân Giao (2006) [5] khi nghiên cứu về dịch tễ học bệnh Care
cho rằng, tất cả các loài chó đều cảm thụ bệnh, nhưng mẫn cảm hơn là loài
chó lai, chó cảnh, chó nội ít mẫn cảm hơn. Bệnh xuất hiện nhiều khi do có sự
thay đổi thời tiết đặc biệt là những ngày mưa. Ở nước ta bệnh thường diễn ra
vào các thời điểm giao mùa từ xuân sang hè hoặc thu sang đông.

×