Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái và phương pháp điều trị bệnh tại trại lợn Tân Thái- Đồng Hỷ- Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.39 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGÔ VĂN LỰC



Tên đề tài

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN Ở LỢN NÁI VÀ
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI TÂN THÁI – ĐỒNG HỶ-
THÁI NGUYÊN




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Khóa học : 2010 - 2014







Thái Nguyên, năm 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGÔ VĂN LỰC



Tên đề tài

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN Ở LỢN NÁI VÀ
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH TẠI TRẠI TÂN THÁI – ĐỒNG HỶ-
THÁI NGUYÊN




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y
Khoa : Chăn nuôi thú y
Lớp : Chăn nuôi thú y 42

Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Hà Văn Doanh
Giảng viên khoa Chăn nuôi thú y
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên



Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện và đóng góp
ý kiến quý báu của thầy giáo TS. Hà Văn Doanh để xây dựng và hoàn thiện
khoá luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu nhà trường, toàn thể các thầy
cô giáo khoa chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt
là thầy giáo TS. Hà Văn Doanh đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ
bảo tôi tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Toàn bộ cán bộ công nhân viên Trại giống
lợn Tân Thái, Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Để góp phần cho việc hoàn thành khoá luận đạt kết quả tốt, tôi luôn
nhận được sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên




Ngô Văn Lực







LỜI MỞ ĐẦU

Để trở thành một kĩ sư, bác sỹ giỏi được xã hội công nhận, mỗi sinh
viên khi ra trường cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn
vững vàng và hiểu biết xã hội. Do vậy thực tập trước khi ra trường là một việc
hết sức quan trọng đối với sinh viên nhằm giúp sinh viên củng cố lại những
kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
vận dụng lý thuyết và thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc.
Qua đây sinh viên nâng cao trình độ áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, tính sáng
tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết giỏi về tay nghề,
có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự
phát triển của đất nước.
Được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y,
thầy giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở tôi đã tiến hành thực tập
tại Trại giống lợn Tân Thái - Hóa Thượng - Đồng Hỷ - Thái Nguyên với đề
tài: "Đánh giá tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái và phương
pháp điều trị bệnh tại trại lợn Tân Thái- Đồng Hỷ- Thái Nguyên"
Sau thời gian thực tập với tinh thần làm việc khẩn trương, nghiêm túc
nên tôi đã hoàn thành khoá luận. Do trình độ, thời gian, kinh phí có hạn, bước
đầu còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu nên khoá luận của tôi không tránh
khỏi những sai sót vá hạn chế, tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp

của thầy cô, đồng nghiệp để khoá luận của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!





DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


Cs : Cộng sự
ĐVT : Đơn vị tính
Gr : Gram
LY : Lợn lai giữa landrace và Yorkshire
Nxb : Nhà xuất bản
STT : Số thứ tự
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TT : Thể trọng
VTM : Vitamin




















DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 14
Bảng 2.1: Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái của Trại 45
Bảng 2.2: Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa của lợn nái theo giống lợn 47
Bảng 2. 3. Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa ở lợn nái theo lứa đẻ 48
Bảng 2.4. Tỷ lệ lợn mắc bệnh sản khoa chính theo tháng của lợn nái 50
Bảng 2.5. Kết quả điều trị bệnh viêm đương sinh dục và viêm vú của lợn
nái52
Bảng 2.6. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị 53
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị 55

















MỤC LỤC


Trang
Phần 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2
1.1.3. Tình hình sản xuất 4
1.1.4. Đánh giá chung 5
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất 5
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất 5
1.2.2. Biện pháp thực hiện 6
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 7
1.3. Kết luận và đề nghị 14
1.3.1. Kết luận 14
1.3.2. Đề nghị 15
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 16
2.1 Đặt vấn đề 16
2.2 Tổng quan tài liệu 18
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 18
2.2.1.1.Một số đặc điểm lý sinh dục và sinh sản của lợn nái 19
2.2.1.2.Một số hiểu biết về bệnh sinh sản 26
2.2.1.3. Một số hiểu biết về thuốc sử dụng trong đề tài 36

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới 37
2.2.2.1. Tình hình ngiên cứu trong nước 38
2.2.2.2. Tình hình nguyên cứu trên thế giới 40
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 40
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 40
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 40
2.3.3. Nội dung nghiên cứu 40
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi 40
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu 41
2.3.6. Phương pháp theo dõi từng chỉ tiêu 43
2.3.7. Phương pháp xử lý số liệu 44
2.4. Kết quả và phân tích kết quả 45
2.4.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái của Trại 45
2.4.2. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo giống, lợn 46
2.4.3. Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa ở lợn nái theo lứa đẻ 48
2.4.4. Tỷ lệ lợn nái mắc một số bệnh sản khoa theo tháng/năm 50
2.4.5. Kết quả điêu trị Error! Bookmark not defined.
2.4.6. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị 54
2.4.7. Tỷ lệ nuôi sống và khối lượng lợn con sau cai sữaError! Bookmark not defined.

2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 56
2.5.1. Kết luận 56
2.5.2. Tồn tại 57
2.5.3. Đề nghị 57














1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại giống lợn Tân Thái là một đơn vị trực thuộc Trung tâm giống vật
nuôi tỉnh Thái Nguyên, đóng trên địa bàn của xóm Tân Thái - xã Hoá Thượng
- huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên. Trại cách thị trấn Chùa Hang 2 km về
phía Bắc, trên trục đường từ thị trấn đi xã Khe Mo. Nhìn chung, đây là một vị
trí khá thuận lợi để một trại chăn nuôi lợn phát triển do cách xa khu công
nghiệp, khu dân cư, bệnh viện, trường học và đường giao thông chính nhưng
vẫn thuận tiện cho việc giao thông vận tải và thông thương.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn
Theo phân vùng của nhà khí hậu thuỷ văn thành phố, trại giống lợn Tân
Thái nằm trong khu vực có khí hậu đặc trưng của khu vực Trung du miền núi
phía Bắc, đó là nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc.
- Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9)
Nhiệt độ trung bình: 27
0
C
Ẩm độ trung bình: 83%

Tổng lượng mưa: 1726mm
- Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa (từ tháng 10 năm trước tới tháng 3
năm sau)
Nhiệt độ trung bình: 19
0
C
Ẩm độ trung bình: 80,8%
Tổng lượng mưa: 299,2mm
Thuỷ văn: Trại Tân Thái có nguồn nước nước mặt và nguồn nước ngầm
tương đối phong phú.
Nguồn nước dùng trong chăn nuôi được lấy từ giếng khoan.
Nguồn nước dùng trong trồng trọt được lấy từ ao nuôi cá.
Với điều kiện khí hậu, thuỷ văn như vậy nhìn chung là thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp cả về trồng trọt lẫn chăn nuôi. Tuy nhiên, cũng có
2
những giai đoạn điều kiện khí hậu thay đổi thất thường như hạn hán, lũ lụt,
mùa hè có ngày nhiệt độ rất cao (38
0
C - 39
0
C), mùa đông có ngày nhiệt độ rất
thấp (dưới 10
0
C), đã ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp.
1.1.1.3. Đất đai, địa hình
Trại giống lợn Tân Thái nằm trên địa bàn của khu vực trung du miền
núi nhưng trại có địa bàn khá bằng phẳng với tổng diện tích là 50.198 m
2

Trong đó:

- Đất trồng cây ăn quả: 23.000 m
2

- Đất xây dựng: 11.910 m
2

- Đất cấy lúa: 5.090 m
2

- Ao hồ chứa nước và nuôi cá: 10.198 m
2

1.1.1.4. Giao thông, thuỷ lợi
Giao thông:
Đồng Hỷ có hệ thống giao thông khá tốt, hầu hết các đường giao thông
đều được rải nhựa và bê tông hoá. Trại Tân Thái ở vị trí khá thuận lợi về giao
thông, nằm gần đường quốc lộ. Vì vậy, rất thuận lợi cho việc vận chuyển thức
ăn, thuốc thú y cũng như tiêu thụ sản phẩm.
Thuỷ lợi:
Hệ thống thuỷ lợi tương đối rộng khắp và phần lớn đã được kiên cố hoá
hệ thống kênh mương. Diện tích trồng trọt cuả trại sử dụng nguồn nước của
hệ thống thuỷ lợi và những ao hồ chứa nước để phục vụ trồng trọt.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Điều kiện xã hội
Trại Tân Thái thuộc địa bàn xã Hoá Thượng là một xã nông nghiệp của
huyện Đồng Hỷ. Cho nên, dân cư xung quanh trại chủ yếu làm nông nghiệp.
Ngoài ra, còn một phần ít dân cư sống bằng nghề thủ công buôn bán nhỏ và
một số gia đình viên chức nhà nước.
Với tình hình dân cư, dân trí như vậy rất thuận lợi để tuyên truyền,
khuyến khích người dân phát triển chăn nuôi, nhất là chăn nuôi lợn để cải

thiện thêm mức thu nhập của người dân nơi đây và cũng phát huy hơn nữa vai
trò cung cấp giống lợn ngoại của trại Tân Thái.
3
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực
tế, có ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại có
một đội ngũ công nhân giỏi, yêu nghề và đã có kinh nghiệm nhiều năm trong nghề.
Trại gồm 20 cán bộ, trong đó có 4 cán bộ là đảng viên.
- Lao động gián tiếp: 3 người
+ Trại trưởng: là kỹ sư chăn nuôi chịu trách nhiệm quản lý và điều hành
sản xuất.
+ Trại phó: Là kỹ sư chăn nuôi.
+ Kế toán kiêm thủ quỹ: 1 người
Cán bộ kế toán kiêm thủ quỹ có trình độ trung cấp tài chính kế toán,
chịu trách nhiệm hạch toán ngân sách, quản lý thu chi.
- Lao động trực tiếp:
+ Tổ chăn nuôi gồm 8 người: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 bác sỹ thú y chịu
trách nhiệm về kỹ thuật và 5 công nhân.
+ Tổ trồng trọt: 3 người trong đó có 1 kỹ sư trồng trọt chịu trách nhiệm
về kỹ thuật và 2 công nhân.
+ Tổ thuỷ sản: 4 người
+ Tổ bảo vệ: 2 người
1.1.2.3.Cơ sở vật chất kỹ thuật
* Hệ thống chuồng trại
Hệ thống chuồng trại được xây dựng trên nền đất cao, dễ thoát nước.
Được bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, thường được xây
dựng theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa
đông. Xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng
Khu chuồng dành cho chăn nuôi có tổng diện tích 1.717 m
2

. Trại được
nhà nước và tỉnh hỗ trợ kinh phí để nâng cấp hệ thống chuồng trại. Hiện nay
trại đã xây dựng xong với quy mô phù hợp theo hướng chăn nuôi kiểu công
nghiệp. Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và lợn
nái chửa. Chuồng lồng, nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ, lợn con và lợn sau cai
sữa cùng với hệ thống nước uống tự động. Hệ thống che chắn kín đáo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hệ thống mái che hai ngăn có độ thông
4
thoáng tốt, có tường rào bao quanh để ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài xâm
nhập vào khu chăn nuôi. Ở cuối mỗi ô chuồng đều có hệ thống thoát phân và
nước thải. Hệ thống nước sạch được đưa về từng ô chuồng, đảm bảo cho việc
cung cấp nước uống tự động cho lợn, nước tắm cho lợn và nước rửa chuồng
hàng ngày. Trại đã lắp đặt hệ thống nước máy đảm bảo cung cấp đủ nước
sạch cho lợn uống, tắm và vệ sinh chuồng trại.
* Các công trình khác
Gần khu chuồng, trại cho xây dựng một phòng kỹ thuật, một nhà kho,
phòng thay đồ, phòng tắm, nhà vệ sinh. Phòng kỹ thuật được trang bị đầy đủ
dụng cụ thú y như: Panh, dao mổ, bơm tiêm, kìm bấm số tai, kìm bấm nanh,
bình phun thuốc sát trùng, cân, các loại thuốc thú y đồng thời cũng là phòng
trực của các cán bộ kỹ thuật.
Nhà kho được xây dựng gần khu chuồng, là nơi chứa thức ăn và các
chất độn chuồng phục vụ cho sản xuất.
Bên cạnh đó, trại còn cho xây dựng một giếng khoan, bể chứa nước,
máy bơm nước đảm bảo cung cấp nước sạch cho sản xuất sinh hoạt.
Khu hành chính của trại gồm có: Một phòng làm việc của ban lãnh đạo
trại cùng cán bộ hành chính, một phòng hội trường rộng rãi làm nơi hội họp,
học tập cho cán bộ công nhân viên.
1.1.3. Tình hình sản xuất
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Trại giống lợn Tân Thái là một trại giống trực thuộc Trung tâm giống

vạt nuôi tỉnh Thái Nguyên, có chức năng và nhiệm vụ chính:
Trại là một cơ sở cung cấp con giống nên được giao nhiệm vụ nuôi giữ,
nhân giống và chọn lọc đàn lợn ông bà giống ngoại để sản xuất đàn lợn giống
bố mẹ, cung cấp giống cho bà con nông dân và các cơ sở chăn nuôi khác
quanh vùng và khu vực lân cận. Nhằm mục đích tăng đàn nái ngoại trong
nhân dân, cung cấp đủ đực giống cho lai kinh tế và một phần nhân thuần nuôi
thịt để tăng tỷ lệ nạc trong thịt lợn, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Trại có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi chuyên môn, trại còn tham gia
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho chăn nuôi cho các hộ gia đình
quanh vùng, hướng dẫn, giúp đỡ người dân chăn nuôi về khâu kỹ thuật, chăm
sóc nuôi dưỡng và công tác thú y.
5
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Nhiệm vụ chính của trại Tân Thái là chăn nuôi. Cho nên trong những
năm vừa qua việc phát triển ngành trồng trọt chỉ là một lĩnh vực phụ nhằm
phục vụ cho chăn nuôi và tận dụng chất thải của chăn nuôi là chủ yếu.
Tổng diện tích trồng trọt của trại là 28.090m
2
. Một phần diện tích trên
trại khoán cho các hộ gia đình là công nhân viên trong trại để tăng thêm thu
nhập gia đình, phần còn lại triển khai trồng cây ăn quả như: vải, nhãn, xoài,
chuối… nhằm xây dựng thành một mô hình sản xuất khép kín, cân bằng sinh thái.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ của các ngành,
các cấp có liên quan như: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Trung tâm
khuyến nông, Chi cục thú y, Công ty vật tư nông nghiệp. Cho nên trại thường
được áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và phục vụ sản xuất.
Trại có vị trí địa lý khá thuận lợi về cảc giao thông vận tải và giao lưu
với dân cư quanh vùng. Đồng thời sản phẩm của trại là lợn nái ngoại hậu bị,

lợn thịt có tỷ lệ nạc cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hiện nay.
1.1.4.2. Khó khăn
Kinh phí đầu tư cho sản xuất còn hạn hẹp, trang thiết bị thú y còn thiếu
và chưa đồng bộ, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất.
Do là một cơ quan nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường cho nên
sản xuất của trại cũng gặp không ít khó khăn. Một mặt phải đảm bảo chức
năng chuyển giao khoa học kỹ thuật tới tay người dân, mặt khác phải tự hạch
toán kinh doanh sao cho có lãi để đứng vững và phát triển.
Điều kiện nhiệt độ cao, ẩm độ cao trong mùa mưa đã tạo điều kiện
thuận lợi cho vi khuẩn nói chung và vi khuẩn đường hô hấp nói riêng phát
triển mạnh, dẫn đến vật nuôi dễ bị mắc bệnh đường hô hấp và bệnh tiêu chảy
với tỷ lệ nhiễm rất cao.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất
Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập tôi đã căn cứ vào
kết quả điều tra cơ bản, trên cơ sở phân tích những khó khăn thuận lợi của
trại. Áp dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế sản xuất,
6
kết hợp với việc học hỏi kinh nghiệm của những cán bộ đi trước, tôi đã tự đề
ra kế hoạch thực hiện một số công việc sau:
1.2.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng:
- Tham gia vào công tác vệ sinh chuồng trại lợn Tân thái
- Tham gia công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn tại trại lợn Tân Thái
1.2.1.2. Công tác thú y
- Tham gia công tác phòng vacxin cho đàn lợn theo quy trình tiêm
phòng của trại lợn Tân Thái
- Phun thuốc sát trùng chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn nuôi theo quy
trình vệ sinh thú y.
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh mà đàn lợn mắc trong quá trình
thực tập.

1.2.1.3. Công tác khác
- Tham gia công tác đỡ đẻ, bấm tai, cắt đuôi, mài nanh, thiến lợn đực,
mổ ngoại khoa, truyền và tiêm sắt cho đàn lợn con.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thực hiện tốt các nội dung trên tôi đã đề ra một số biện pháp sau:
- Lên kế hoạch cụ thể phù hợp với nội dung trên và phù hợp với tình
hình sản xuất của trại chăn nuôi.
- Điều tra, theo dõi các chỉ tiêu nằm trong phạm vi chuyên ngành mà
mình quan tâm.
- Tham gia tích cực vào công tác phục vụ sản xuất. Xác định cho mình
động cơ làm việc đúng đắn, chịu khó học hỏi kinh nghiệm những người đi
trước, không ngại khó khăn, vất vả.
- Tham khảo một số tài liệu thống kê vật nuôi tại cơ sở.
- Tham khảo ý kiến, tranh thủ sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ kỹ
thuật và những công nhân có kinh nghiệm của trại chăn nuôi.
- Nhiệt tình, khiêm tốn học hỏi, vận dụng những kiến thức đã học vào
phục vụ sản xuất, kết hợp giữa phục vụ sản xuất và chuyên đề nghiên cứu khoa
học nhằm không ngừng nâng cao tay nghề và củng cố kiến thức cho bản thân.
- Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của thầy giáo hướng dẫn để có
những bước đi đúng đắn.
7
- Tuân thủ nghiêm ngặt nội quy của Trường, Khoa, cơ sở thực tập và
yêu cầu của giáo viên hướng dẫn.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Để có được đàn lợn khoẻ mạnh, cho năng suất và chất lượng tốt thì yếu
tố chăm sóc nuôi dưỡng là rất quan trọng. Trại lợn Tân Thái hiểu rõ được tầm
quan trọng của yếu tố này nên đã xây dựng các quy trình chăm sóc, nuôi
dưỡng các đàn lợn khác nhau ở các giai đoạn tuổi khác nhau. Trong thời gian
thực tập tại trại lợn Tân Thái, tôi đã tham gia cùng với công nhân của trại

chăm sóc các loại lợn và thu được kết quả như sau:
- Nuôi dưỡng nái chửa
Để khối lượng sơ sinh của lợn cao, lợn con khoẻ mạnh thì chăm sóc lợn
mẹ giai đoạn mang thai là hết sức quan trọng. Trại sử dụng cám 1042 cho lợn
nái mang thai. Lợn nái mang thai được chia làm hai giai đoạn.
+ Nái chửa kỳ I: (từ ngày thứ 1 - ngày thứ 84): Đây là giai đoạn trứng
được thụ tinh, phôi làm tổ ở tử cung, bào thai phát triển chậm nên thức ăn
cung cấp cho lợn giai đoạn này cần thoả mãn nhu cầu duy trì cơ thể và một
phần nhỏ nuôi bào thai. Lúc này trọng lượng bào thai đạt khoảng 25 - 30%.
Cho lợn nái ăn hai bữa, 2kg cám 1042 vào 8h00 và 13h 30’.
+ Nái chửa kỳ II (từ ngày thứ 85 đến khi đẻ): Đây là giai đoạn cuối của
quá trình mang thai, thai phát triển nhanh, khối lượng sơ sinh của lợn con
được quyết định trong giai đoạn này. Do vậy, thức ăn cung cấp cần phải thoả
mãn nhu cầu duy trì cơ thể, đồng thời đảm bảo cho bào thai phát triển nhanh
và tăng tích luỹ cho tiết sữa. Cho lợn nái ăn 2,5 kg cám 1052.
Từ ngày thứ 111-113 cho lợn ăn giảm 2kg/ngày, ngày đẻ cho ăn 0,5kg
cám 1052, cho uống nước tự do, mục đích để giúp lợn khi đẻ dễ dàng hơn.
- Nuôi dưỡng lợn nái nuôi con:
Công ty sử dụng cám 1052 của Công ty TNHH Cargill Việt Nam
Chế độ ăn của nái đẻ tại trại là:
Ngày đẻ cho ăn 0,5 kg, không cho ăn ngay sau khi đẻ; cho uống nước
tự do, bổ sung điện giải.
Ngày thứ 1 sau đẻ cho ăn 1kg/con
Ngày thứ 2 sau đẻ cho ăn 2kg/con
8
Ngày thứ 3 sau đẻ cho ăn 3kg/con
Ngày thứ 4 sau đẻ cho ăn 4kg/con
Ngày thứ 5 sau đẻ trở đi cho ăn 5kg/con
Ngày cai sữa cho ăn giảm 2kg/con, cần hạn chế nái uống nước để tránh
hiện tượng sốt sữa.

Ngoài ra trong chuồng nái đẻ còn có lồng úm và máng inox tập ăn cho
lợn con tập ăn sớm.
1.2.3.2. Công tác thú y
Trong chăn nuôi, công tác thú y đóng vai trò hết sức quan trọng. Để
thực hiện tốt công tác thú y triệt để, có hiệu quả thì phải lấy việc phòng bệnh
là chủ yếu, nhằm tránh những tổn thất về kinh tế.
* Công tác vệ sinh trong chăn nuôi
Vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu quan trọng quyết định
tới thành quả chăn nuôi. Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề này, trong suốt
quá trình thực tập, tôi luôn phối hợp với cán bộ công nhân viên của trại tiến
hành vệ sinh:
- Định kỳ vệ sinh môi trường xung quanh chuồng trại: khơi thông cống
rãnh thoát nước, phát quang bụi rậm, rẫy cỏ, rắc vôi bột trong chuồng nuôi,
quét vôi tường liên kết, xung quanh chuồng và cả lối đi lại giữa các dãy
chuồng, phun thuốc sát trùng cũng như diệt động vật mang mầm bệnh như
ruồi, chuột. Mỗi tuần 2 lần.
- Định kỳ tẩy rửa sàn, gầm chuồng bằng nước máy pha với thuốc sát
trùng Han - Iodin 10%. Mỗi tuần 2 lần.
- Hàng ngày, tôi cùng với công nhân vệ sinh chuồng trại, vệ sinh mông
và bầu vú lợn mẹ, lau máng ăn lợn mẹ, máng lợn con và thu gom phân thải.
- Sau khi cai sữa lợn con, sàn chuồng, máng ăn và thảm lót đưa ra bể
đan ngâm sát trùng xịt bằng nước thật sạch, khung chuồng được cọ rửa bằng
xà phòng, xịt lai bằng sát trùng và nước máy sạch.
* Công tác phòng bệnh
Trại lợn Tân Thái là một cơ sở chăn nuôi tập trung và có quy mô lớn, nên
công tác phòng bệnh là hết sức quan trọng. Với phương châm “phòng bệnh
hơn chữa bệnh”, việc tiêm phòng vaccine là một việc làm bắt buộc. Tiêm
vaccine cho đàn gia súc sẽ tạo thành miễn dịch đặc hiệu chủ động trong cơ thể
9
chúng để chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh, tăng cường sức đề kháng cho

cơ thể. Nhận thức rõ vấn đề này, Trại lợn Tân Thái luôn thực hiện quy trình
tiêm phòng Vắcxin thường xuyên, nghiêm túc nhằm ngăn chặn dịch bệnh.
Thời gian tiêm phòng vào buổi sáng sớm khi thời tiết mát mẻ.
* Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
- Công tác chẩn đoán
Để điều trị bệnh cho gia súc đạt kết quả cao thì việc chẩn đoán bệnh kịp
thời và chính xác giúp đưa ra được những phác đồ điều trị dùng thuốc có hiệu
quả sẽ giảm được tỷ lệ chết, đồng thời giảm thời gian sử dụng thuốc và giảm
thiệt hại về kinh tế cũng như số đầu lợn. Vì vậy hàng ngày tôi và cán bộ kỹ
thuật của trại tiến hành theo dõi lợn ở tất cả các ô chuồng nhằm phát hiện lợn
ốm. Khi mới mắc bệnh lợn thường không có biểu hiện triệu chứng điển hình,
triệu chứng của con ốm đã quan sát thấy: ủ rũ, bỏ ăn, mệt mỏi, kém linh hoạt,
thân nhiệt tăng. Vì vậy, để chẩn đoán đúng bệnh thì ngoài triệu chứng lâm
sàng ta quan sát thấy, còn phải dựa vào kinh nhiệm của cán bộ kỹ thuật và đội
ngũ công nhân có tay nghề cao, có kinh nghiệm.
- Công tác điều trị bệnh:
Trong thời gian thực tập tại Trại chúng tôi tiến hành chẩn đoán, điều trị
một số bệnh và thu được kết quả sau:
* Bệnh cầu trùng lợn con
Lợn con vào độ 10 - 15 ngày tuổi thường nhiễm cầu trùng từ chất thải ở
môi trường. Bệnh cầu trùng lợn con thường xảy ra kết hợp với những bệnh
gây tiêu chảy khác.
- Triệu chứng: Trong quá trình theo dõi thấy lợn con mắc bệnh có biểu
hiện: Phân sệt, có bọt, có màu hơi vàng sậm, nâu, không có mùi đặc trưng.
Lợn con không sốt, đi đứng và ăn uống hơi yếu dần.
Tiêu chảy không giảm mặc dù đã cho lợn con uống kháng sinh và các
men tiêu hóa.
- Điều trị:
Hộ lý: Cần bảo đảm nhiệt độ cho lợn con, tránh lợn con bị lạnh. Nhiệt
độ 2 - 3 ngày sau đẻ phải giữ ở 32 - 35

0
C, sau đó hai ngày giảm 1
0
C và duy trì
ở mức 25 - 27
0
C từ ngày thứ 8 đến khi cai sữa.
10
Sàn chuồng phải lau dọn hàng ngày, chuồng phải khô ráo, thoáng mát,
tránh gió lùa.
Trị bệnh: Dùng thuốc Diacocxin 5% cho lợn con uống 1ml/con. Uống
vào 5-6 ngày tuổi. Có thể cho uống lại sau 7 ngày nếu cần thiết.
Có thể cho kết hợp với Nova-amoxicol trị tiêu chảy 3ml/con, và điện giải.
Kết quả có 75 con mắc bệnh, điều trị khỏi bệnh 69 con
Tỷ lệ khỏi bệnh đạt 92,00%.
* Bệnh phân trắng lợn con
Bệnh xảy ra chủ yếu vào vụ đông xuân, xuân hè, khi thời tiết thay đổi
đột ngột, ẩm ướt, độ ẩm môi trường cao. Bệnh xảy ra chủ yếu ở lợn con từ 2 -
3 giờ sau khi sinh ra đến 21 ngày tuổi, cũng có con bị mắc đến 28 ngày tuổi.
- Nguyên nhân: bệnh do trực khuẩn đường ruột Enterobacteriae Coli,
chủng K gây nên, thuộc họ vi khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae gây ra.
- Triệu chứng: trong quá trình theo dõi thấy lợn mắc bệnh có biểu hiện:
lợn bị bệnh thường kém ăn, ủ rũ, lông xù, gầy còm, mắt, miệng, hậu môn nhợt
nhạt, lợn ỉa chảy phân lỏng trắng trong sau chuyển sang trắng đục, có mùi hôi
tanh khó chịu, phân dính bết sau hậu môn, nền chuồng dính nhiều phân trắng
nhất là ở các góc chuồng. Lợn bị bệnh nếu không chữa kịp thời sau 3 - 5 ngày
sẽ chết. Tỷ lệ lợn con chết cao nhất ở tuần đầu sau khi sinh.
- Điều trị:
Hộ lý: với bệnh này thì yếu tố nhiệt độ rất quan trọng. Ngay sau khi đẻ
ra cần cho lợn con vào ổ úm, sưởi ấm cho lợn bằng đèn hồng ngoại, nhiệt độ

đảm bảo từ 32 - 35
0
C trong 2 - 3 ngày, sau đó hai ngày giảm 1
0
C và duy trì ở
mức 25 - 27
0
C từ ngày thứ 8 đến khi cai sữa. Đồng thời phải vệ sinh chuồng
trại, thu dọn sạch sẽ phân, giữ sạch nền sàn, chuồng phải luôn khô ráo.
Tiêm Fe – Dextran B12 10%: 1ml/con (từ 2 - 3 ngày tuổi và 10 ngày
tuổi)
Dùng thuốc: Nova-amoxicol: 65g
Nước cất: 500ml
Khuấy đều cho uống 3 - 5ml/con/ngày trong 3 - 5 ngày liên tục.
Loperamid: pha 10 viên con nhộng với 30ml nước cất cho uống
2ml/con/ngày.
Kết hợp với Anagil - C, sinh lý mặn hoặc Glucose 5% và điện giải.
11
Kết quả có 279 con mắc bệnh, điều trị khỏi bệnh 252 con
Tỷ lệ khỏi bệnh đạt 90,32%.
* Hội chứng tiêu chảy lợn con
- Nguyên nhân: Là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn đường tiêu hoá gây
nên. Do thay đổi thức ăn đột ngột, môi trường sống thay đổi, chất lượng thức
ăn kém
- Triệu chứng: Trong quá trình theo dõi thấy lợn mắc bệnh có biểu hiện:
Khi mới mắc bệnh lợn con ỉa chảy phân có màu vàng hay vàng nhạt.
Lợn con bỏ ăn mệt mỏi, ủ rũ, có thể gầy yếu, phân dính bết quanh hậu
môn cạnh đuôi, ỉa vọt vòng cung, xù lông.
Lợn bệnh thường mất nước nên cơ thể gầy yếu, nhiệt độ cơ thể không
tăng, thường xảy ra ở lợn con sau cai sữa.

- Điều trị:
Hộ lý: vệ sinh chuồng trại, thu dọn sạch sẽ phân, giữ sạch nền sàn,
chuồng phải luôn khô ráo, thông thoáng.
Trị bệnh: Dùng dung dịch tiêm Nor-100 tiêm bắp, liều 1ml/con
Kết hợp với Anagil - C, sinh lý mặn hoặc Glucose 5% và điện giải.
Kết quả có 58 con mắc bệnh, điều trị khỏi bệnh 54 con
Tỷ lệ khỏi bệnh đạt 93,10%.
* Bệnh viêm khớp:
- Nguyên nhân: Bệnh do cầu khuẩn Steptococcus gây viêm khớp cấp và
mãn tính ở lợn các lứa tuổi. Khi thời tiết thay đổi, sức đề kháng của lợn giảm,
bệnh dễ tái phát. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi và xảy ra nhiều nhất vào mùa
lạnh, khi nhiệt độ xuống quá thấp hoặc do da bị trầy xước nên vi khuẩn có
điều kiện xâm nhập và gây bệnh. Tỷ lệ lợn mắc bệnh thấp chỉ < 5%.
- Triệu chứng: trong quá trình theo dõi thấy lợn mắc bệnh biểu hiện:
lợn thường bị viêm khớp gối, khớp bàn và khớp ngón, khớp sưng to đặc biệt
là khớp đầu gối và mắt cá chân sưng phù lên đỏ tấy, lúc đầu con vật thường đi
khập khiễng, sau nặng dần và bị què, ngại vận động, đứng dậy khó khăn. Nếu
không điều trị kịp thời khớp bị viêm sẽ có mủ, dẫn đến loại thải.
- Điều trị:
Vetrimoxin LA: Tiêm bắp 1ml/ 10 kg TT, tiêm nhắc lại vào ngày thứ 3
nếu cần thiết.
12
Tiêm ADE-Bcomplex: 2ml/con
Kết quả có 24 con mắc bệnh, điều trị khỏi bệnh 22 con
Tỷ lệ khỏi bệnh đạt 91,67%.
* Bệnh viêm tử cung
- Nguyên nhân: trong quá trình chửa, lợn nái ăn uống thiếu chất dinh
dưỡng, vận động ít hoặc bị nhiễm một số bệnh làm cho cơ thể lợn nái yếu dần
dẫn đến việc đẻ khó, sảy thai hay thai chết lưu.
Lợn mẹ đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ trợ sản, thao tác

của người trợ sản không đảm bảo kỹ thuật làm xây sát tổn thương cổ tử cung,
tạo điều kiện cho vi khuẩn bên ngoài xâm nhập vào gây viêm.
Lợn nái không được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi đẻ. Để nền, sàn
chuồng bẩn, dây rốn lợn con và nhau thai nhiễm trùng rồi co thụt vào gây
viêm tử cung, sót nhau gây kế phát viêm tử cung.
Do quá trình thụ tinh nhân tạo làm xây sát tử cung.
- Triệu chứng: trong quá trình theo dõi thấy lợn mắc bệnh có biểu hiện:
sau khi đẻ 1 - 10 ngày, lợn mẹ ăn uống giảm, lượng sữa giảm có khi mất sữa,
đi tiểu khó, đôi khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Âm hộ sưng đỏ, sốt
cao từ 40 - 41
0
C vào các buổi chiều từ 3 - 5 giờ, buổi sáng sốt nhẹ. Âm hộ
chảy ra chất dịch màu trắng đục, mùi hôi tanh, dịch dính bết ra xung quanh
mông, gốc đuôi.
- Điều trị:
Điều trị cục bộ :
- Han Iodin 10% thụt rửa tử cung
Điều trị toàn thân :
Tiêm Oxytocin: 2 - 3ml/con/ngày. Ngày 2 lần trong 2 ngày
Vetrimoxin LA: 1ml/10kg/TT. Hoặc Hanoxylin LA tiêm bắp liều
1ml/10kg TT. Dùng 1 ngày, nghỉ 1 ngày. Điều trị trong 3 - 5 ngày.
Anagin-C: 1ml/10kg TT. Dùng 2 - 3 ngày, 1 lần/ngày.
Kết quả có 19 con mắc bệnh, điều trị khỏi bệnh 16 con
Tỷ lệ khỏi bệnh đạt 84,21%.
* Bệnh viêm vú:
Lợn nái sau khi đẻ 4 - 5 giờ thường bị viêm vú
13
- Nguyên nhân: vú nhiễm trùng từ ngoài vào gây viêm, có thể cắt răng
nanh bỏ sót lợn con cắn rách núm vú lợn mẹ khi bú.
Lợn mẹ ăn khẩu phần protein sữa tiết nhiều lợn con bú không hết sữa

tích lại làm vú viêm. Có lợn mẹ chỉ cho lợn con bú một bên dãy vú, hàng vú
bên kia sữa căng gây viêm.
- Triệu chứng: lợn sốt, bỏ ăn, nếu viêm nặng, lợn nái sốt đến 40 - 42
0
C,
vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản
ứng đau, núm vú sưng. Sản lượng sữa giảm hoặc mất hẳn, lợn nái thường nằm
úp đầu vú xuống sàn, không cho con bú.
- Điều trị :
Điều trị cục bộ: Dùng đá lạnh chườm vào bầu vú viêm 1 - 2 lần/ngày để
phong bế vùng viêm, giảm đau liên tục trong 2 - 3 ngày.
Vắt cạn sữa ở bầu vú bị viêm, xoa bóp nhẹ nhàng bầu vú 2 - 3 lần/ngày.
Toàn thân: Tiêm Vetrimoxin LA: 1ml/ 10kg TT.
Hoặc Hanoxylin LA liều 1ml/10kg TT
Tiêm bắp. Dùng 1 ngày, nghỉ 1 ngày. Điều trị trong 3- 5 ngày.
Anagin-C: 20ml, 1 lần/ngày. Dùng 2-3 ngày.
Kết quả có 9 con mắc bệnh, điều trị khỏi bệnh 9 con
Tỷ lệ khỏi bệnh đạt 100%.
*. Các công tác khác
Ngoài công tác chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh, phòng và trị bệnh cho
lợn và tiến hành nghiên cứu khoa học, tôi còn tham gia các công việc như sau:
+ Trực và đỡ đẻ cho lợn.
+ Tiêm Fe – dextran B12 10% cho lợn con 2 lần vào lúc 3 ngày tuổi và
10 ngày tuổi 1ml/con.
+ Bấm nanh lợn con. Bấm tai, cắt đuôi lợn con 1ngày tuổi.
+ Truyền xoang bụng lợn con dung dịch 50% sinh lý mặn + 50%
glucose 5%, liều 20ml/con.
+ Thiến lợn đực. Xử lý heo vấn đề (mổ hecni, viêm rốn, viêm tai, viêm
dính…). Chuyển lợn qua các ô chuồng, xuất lợn.
14

Bảng 1.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
stt Nội dung công việc
Số lượng
(con)
Kết Quả
Số lượng
(con)
Tỉ lệ (%)
1

Tiêm Vaccine lợn con


Khỏi

Dịch tả 134 134 100
Tiêm vaccine lợn mẹ

Khỏi
Dịch tả 67 67 100
Lở mồm long móng 55 55 100
Giả dại 33 33 100
2
Điều trị bệnh


Khỏi

Cầu trùng lợn con 75 69 92,00
Phân trắng lợn con 279 252 90,32

Hội chứng tiêu chảy 58 54 93,10
Viêm khớp 24 22 91,67
Viêm tử cung 19 16 84,21
Viêm vú 9 9 100
3
Công Tác khác


Khỏi

Đỡ đẻ cho lợn nái 27 27 100
Tiêm sắt cho lợn con 237 237 100
Bấm nanh 170 170 100
Bấm tai, cắt đuôi 338 338 100
Thiến lợn đực 249 249 100
Mổ hecni, viêm rốn,
viêm tai, viêm dính
48 45 93,75
Tiêm xoang phúc mạc
Glucose 5% lợn con
297 290 97,64

1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Trong thời gian thực tập tại Trại lợn Tân Thái, được sự giúp đỡ của các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y, ban lãnh đạo và công nhân
viên của trại, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Ts. Hà
Văn Doanh, tôi đã có điều kiện để vận dụng những kiến thức được học trong
trường vào thực tế sản xuất.
Qua đây tôi rút ra một số kết luận như sau:

15
Trại lợn Tân Thái, tôi đã có dịp được áp dụng các kiến thức đã học vào
thực tế sản xuất và thu được một số kết quả nhất định. Mặc dù kết quả đó còn
ít ỏi song đó là bài học kinh nghiệm quý báu giúp nâng cao tay nghề và tiếp
cận với thực tiễn sản xuất.
Về chuyên môn: tôi đã biết cách sử dụng một số loại vaccine, chẩn
đoán và điều trị một số bệnh thông thường xảy ra trên lợn, biết cách sử dụng
thuốc và làm ngoại khoa, vận dụng một cách hợp lý giữa lý thuyết với thực tế.
Từ đó tay nghề được nâng cao rõ rệt.
Học hỏi được cách quản lý và sử dụng nguồn nhân lực, biết cách phân
công công việc một cách hợp lý có hiệu quả cao, rèn luyện tác phong làm việc
khoa học, biết nêu cao tinh thần trách nhiệm với công việc, đồng thời nắm
được cách tổ chức sản xuất, quy trình kỹ thuật trong một trại chăn nuôi.
Từ đó làm cho tôi cảm thấy yêu ngành, yêu nghề hơn, tôi cho rằng việc
thực tập tại các cở sở sản xuất là hết sức cần thết đối với bản thân tôi cũng
như tất cả các sinh viên trước khi tốt nghiệp ra trường.
1.3.2. Đề nghị
Xuất phát từ thực tế tại Trại lợn Tân Thái, qua phân tích đánh giá bằng
những hiểu biết của mình, tôi có một số đề nghị nhằm nâng cao hoạt động cho
trại như sau:
Về quy trình vệ sinh thú y, Trại cần kiểm soát nghiêm ngặt hơn nữa,
đặc biệt là người và phương tiện ra vào. Thực hiện tốt hơn nữa khâu vệ sinh
chuồng trại, vệ sinh cơ thể gia súc để hạn chế sự phát triển của dịch bệnh.
Nâng cấp thêm về cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống cung cấp nước sạch
cho lợn uống, dụng cụ thú y.
Việc sử dụng các loại thuốc đặc biệt là kháng sinh cần có kế hoạch hơn
nữa, tránh sử dụng bừa bãi.
Tăng cường sự đoàn kết gắn bó, nâng cao tinh thần trách nhiệm hơn
nữa của mỗi cán bộ công nhân viên trong trại





16


Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên đề tài: "Đánh giá tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái
và phương pháp điều trị bệnh tại trại lợn Tân Thái- Đồng Hỷ- Thái
Nguyên"
2.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây nghành chăn nuôi nước ta phát triển
nhanh cả về số lượng và chất lượng. nhiều giống gia súc, gia cầm được lai tạo
du nhập và sản xuất đã đem lại nhiều lợi nhuận cho người chăn nuôi. Chăn
nuôi thực sự đã trở thành nguồi thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình đồng
thời đã thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp liên quan như
chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp
thuộc da, lông vũ…
Chăn nuôi lợn là một trong những mũi nhọn của ngành chăn nuôi nước
ta, đóng một vị trí quan trọng và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Là nguồn
Protein động vật có giá trị phục vụ cho nhu cầu của con người. Thịt lợn có thể
chế biến thành nhiều món ăn phù hợp với khẩu vị của đại gia số người dân,
khi chế biến, thịt lợn ít giảm phẩm chất nên nó là nguồn nguyên liệu không
thể thay thế được để sản xuất thành các loại thức ăn như: giò, chả, xúc xích,
dăm bông… Nó không chỉ cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,
đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho xã hội mà còn là nguồi thu nhập đáng kể cho
người chăn nuôi. Ngoai ra chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân
bón cho trồng trọt và thủy sản. Có thể nói ngành chăn nuôi lợn đã đóng góp

một phần đáng kể vào công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội
và thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về các sản phẩm
chăn nuôi ngày càng cao không những về số lượng mà còn cả chất lượng của
sản phẩm phải đảm bảo về dinh dưỡng, đăc biệt là phải an toàn cho sức khỏe
người tiêu dung. Để đáp ứng nhu cầu đó ngoài những yếu tố về con giống,
17
thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý công tác thú y cần đươc chú
trọng nhằm hạn chế bệnh tật, nâng cao chất lượng chăn nuôi.
Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò quan trọng làm tăng số lượng
cũng như chất lượng của đàn lợn. Tuy nhiêm lợn nái thường mắc một số biến
chứng sau đẻ làm giảm năng xuất, phẩm chất đàn lợn. Đây là loại biến chứng
rất hay sảy ra và thường để lại hậu quả lâu dài, giảm năng xuất sinh sản,
trường hợp nặng lợn nái có thể mất khả năng sinh sản. tiêu thai, sảy thai, chết
thai và tỷ lệ thụ thai thấp
Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên tại trại lợn Tân Thái là trại
giống cụ kỵ cung cấp con giống cho cả tỉnh Thái Nguyên và một số vùng lân
cận, do đó các bệnh sinh sản sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tơi năng suất và chất
lượng con giống, cũng như đàn lợn
Mặt khác, trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại thuốc do nhiều cơ
sở sản xuất khác nhau để điều trị biến chứng đó. Nên người chăn nuôi còn
lúng túng trong việc lựa chọn thuốc và sử dụng phác đồ nào để điều trị các
biến chứng đó cho có hiệu quả cao.
Vì vậy nghiên cứu một số bệnh sinh sản ở lợn nái sau đẻ và các biện
pháp phòng bệnh cũng như một số phác đồ điều trị góp phần nâng cao năng
suất sinh sản, hạn chế tối đa thiệt hại kinh tế là một việc làm có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn. Xuất phát từ thực tế đó chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
"Đánh giá tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái và phương pháp
điều trị bệnh tại trại lợn Tân Thái- Đồng Hỷ- Thái Nguyên"
Mục đích nghiên cứu đề tài

- Đánh giá tình hình mắc một số bệnh sinh sản thường gặp trên đàn nái sinh
sản nuôi tại trại lơn Tân Thái thuộc Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên
- Tiến hành điều trị lợn mắc bệnh sinh sản bằng một số phác đồ điều
trị, từ đó đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
- Khuyến cáo một số biện pháp phòng bệnh tích cực để phòng bệnh
sinh sản cho lợn nái sau đẻ.
*Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học

×