Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tình hình mắc một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái tại trại lợn đạt thúy, xã lương phong, huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang và biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.7 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ LAN HƯƠNG
TÊN ĐỀ TÀI:

“XÁC ĐỊNH TỶ LỆ, CƯỜNG ĐỘ NHIỄM CẦU TRÙNG Ở GÀ
SASSO NUÔI TẠI TRẠI GIỐNG GIA CẦM THỊNH ĐÁN THÁI NGUYÊN VÀ XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC CỦA HAI LOẠI
THUỐC AVICOC VÀ RIGECOCCIN - WS TRONG PHÒNG
BỆNH CẦU TRÙNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2009 - 2014

Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. Từ Quang Hiển


Thái Nguyên, tháng 11 năm 2013


55

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập nghiên cứu từ ngày 03/06/2013 đến ngày
18/11/2013 em đã hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp của mình. Trong thời
gian thực tập và nghiên cứu được sự giúp đỡ của ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa và anh Luân Quang Nha
chủ Trại giống gia cầm Thịnh Đán-thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn GS.TS.Từ Quang Hiển đã
tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập cùng với sự nỗ lực của bản
than em đã hoàn thành tốt chương trình thực tập của mình.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu
nhà trường ĐHNL Thái Nguyên , ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y cùng
toàn thể các thầy cô giáo trong khoa và anh Luân Quang Nha chủ Trại giống
gia cầm Thịnh Đán – thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn
GS.TS.Từ Quang Hiển đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập để
em hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin trân trọng gửi tới các thầy, cô giáo, bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn chân thành, lời chúc sức khỏe, thành đạt và hạnh phúc.

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2013
Sinh viên

Trần Thị Lan Hương


56


LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường đóng một vai trò quan trọng trong
quá trình học tập của mỗi sinh viên. Giúp mỗi sinh viên củng cố hệ thống kiến
thức đã học nâng cao trình độ chuyên môn, làm quen với phương pháp nghiên
cứu khoa học, áp dụng các kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn.
Quá trình thực tập tốt nghiệp cũng là một quá trình rèn luyện giúp sinh
viên ra trường trở thành một bác sĩ Thú y, kỹ sư Chăn nuôi có trình độ chuyên
môn vững vàng, có năng lực làm việc tốt góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển nền nông nghiệp nhước nhà. Từ những yêu cầu thực tế trên của xã
hội hàng năm trường Đại Học Nông Lâm đều có kế hoạch đưa sinh viên năm
cuối đi thực tập tốt nghiệp tại các cơ sở sản xuất. Giúp các sinh viên thực
hành nâng cao tay nghề có thêm tự tin khi đi làm việc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm
khoa Chăn Nuôi Thú Y – trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự
giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn GS.TS.Từ Quang Hiển. Tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài : “Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm Cầu trùng ở gà Sasso nuôi tại
trại giống gia cầm Thịnh Đán – Thái Nguyên và xác định hiệu lực của hai
loại thuốc AVICOC và RIGECOCCIN - WS trong phòng bệnh Cầu trùng”.
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học nên bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô giáo để bản
khóa luận này được hoàn thiện hơn.


52

MỤC LỤC

Phần thứ nhất:CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ....................................... 1

1.1.ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ THỊNH ĐÁN ..................... 1
1.1.1.Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 1
1.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội ..................................................................... 2
1.1.3. Tình hình sản xuất ................................................................................... 3
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của Trại Giống gia cầm Thịnh Đán ... 5
1.1.5. Nhận định chung ..................................................................................... 8
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ........................................................ 9
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất...................................................................... 9
1.2.2. Phương hướng tiến hành ......................................................................... 9
1.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ................................... 10
1.3.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 10
1.3.2. Công tác thú y ....................................................................................... 11
1.3.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ..................................................... 12
1.3.4. Các công tác khác ................................................................................. 14
1.4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 15
1.4.1. Kết luận ................................................................................................. 15
1.4.2. Đề nghị .................................................................................................. 15
Phần thứ hai: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ........................... 16
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................... 16
2.1.1. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 17
2.1.2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 17
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 17
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..................................................................... 17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 29


53

2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 32
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 32

2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 32
2.3.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 32
2.3.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 32
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 33
2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 36
2.4.1.Ảnh hưởng của thuốc Avicoc và Rigecoccin-WS
đến tỷ lệ nuôi sống của gà Sasso ..................................................................... 36
2.4.2.Ảnh hưởng của thuốc Avicoc và Rigecoccin-WS đến tỷ lệ
và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm từ 1-10 tuần tuổi ............... 38
2.4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................... 43
2.4.4. Khả năng tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm........................................ 45
2.4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng tăng ..................................................... 46
2.4.6. Chi phí thuốc dùng phòng trị bệnh Cầu trùng của gà thí nghiệm ......... 47
2.5. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – ĐỀ NGHỊ ..................................................... 47
2.5.1. Kết luận ................................................................................................. 47
2.5.2. Tồn tại ................................................................................................... 48
2.5.3. Đề nghị .................................................................................................. 48


54

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lịch dùng vắc xin cho đàn gà ......................................................... 12
Bảng 1.2 : Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................ 14
Bảng 2.1: Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng............................................. 21
Bảng 2.2. Ảnh hưởng của thuốc Avicoc và Rigecoccin-WS đến tỷ lệ nuôi sống (%)........... 37
Bảng 2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của gà Sasso qua kiểm tra phân .................... 38
Bảng 2.4. Tỷ lệ nhiễm Cầu trùng theo tuổi của gà thí nghiệm ....................... 39
Bảng 2.5: Cường độ nhiễm Cầu trùng theo tuổi của gà thí nghiệm ............... 40
Bảng 2.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng ở chuồng nuôi qua kiểm tra đệm lót ...... 42

Bảng 2.7. Sinh trưởng tích lũy của gà qua các tuần tuổi (g/con).................... 44
Bảng 2.8: Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm ................................................ 45
Bảng 2.9: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg/kg) ................................. 46
Bảng 2.10: Chi phí thuốc dùng phòng trị Cầu trùng (đồng/kg gà) ................. 47


1

Phần thứ nhất
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1.ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ THỊNH ĐÁN
1.1.1.Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1.Vị trí địa lý
Trại Giống gia cầm Thịnh Đán là đơn vị trực thuộc Trung tâm giống vật
nuôi tỉnh Thái Nguyên, nằm trên địa bàn phường Thịnh Đán, thành phố Thái
Nguyên, nằm trên tuyến đường đi hồ Núi Cốc, cách trung tâm thành phố 4km
về phía Tây, ranh giới của phường được xác định như sau:
- Phía Đông Nam giáp phường Tân Lập.
- Phía Tây Nam giáp xã Thịnh Đức.
- Phía Tây giáp với xã Quyết Thắng.
- Phía Bắc giáp với phường Tân Thịn
1.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Phường Thịnh Đán nằm ở phía tây của thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu chung của miền núi phía bắc Việt Nam,
nên khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông, khí
hậu lạnh, khô hanh, độ ẩm thấp. Mùa hè, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Dao
động nhiệt độ và độ ẩm bình quân các mùa trong năm tương đối cao, thể hiện
rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 21
đến 360C, độ ẩm từ 80 - 86% lượng mưa biến động từ 120,6 đến 283,9

mm/tháng nhưng tập trung nhiều vào các tháng 6, 7, 8. Nhìn chung, khí hậu
vào mùa mưa thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này khí
hậu thường lạnh và khô hanh, nhiệt độ giảm đáng kể. Nhiệt độ trung bình dao


2

động từ 13,70C đến 24,80C (có những ngày xuống dưới 100C), ẩm độ thấp,
biến động nhiệt giữa ngày và đêm rất lớn.
1.1.1.3. Điều kiện đất đai
Phường Thịnh Đán là một phường có diện tích tương đối lớn, tổng diện
tích của phường là 4,7km2.
Diện tích đất tự nhiên 646,39 ha. Trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa 89 ha
- Diện tích hoa màu 162 ha
- Diện tích đất trồng cây ăn quả 52 ha
- Diện tích đất ở 91 ha
- Diện tích đất lâm nghiệp 88,1 ha
- Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản 16,9 ha
- Còn lại là các loại đất khác
1.1.2. Điều kiện về kinh tế xã hội
1.1.2.1.Tình hình xã hội
Theo số liệu của UBND phường vào thời điểm năm 2011 thì dân số của
phường là 17.900 người, với 3.250 hộ, trong đó có 805 hộ sản xuất nông
nghiệp, số còn lại là hộ phi nông nghiệp. Phường Thịnh Đán nằm trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc cùng tham gia sinh sống, đại đa
số là người Kinh, Nùng, Sán dìu, Tày…
Đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân trong những năm gần đây
được nâng lên rõ rệt, hầu hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn

như: Đài, TV, sách báo. Đây là điều kiện thuận lợi để người dân trong phường
nắm bắt kịp thời chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các thông tin
khoa học kỹ thuật để phục vụ đời sống hàng ngày.
Về y tế: Địa bàn phường là nơi tập trung nhiều bệnh viện lớn của tỉnh: Bệnh
viện A Thái Nguyên, bệnh viện Y học cổ truyền dân tộc, bệnh viện Tâm thần.


3

Đây là một phường có trình độ dân trí khá cao. Có rất nhiều cơ quan
trường học đóng trên địa bàn phường như: Trường Cao đẳng Sư Phạm Thái
Nguyên, trường Cao đẳng Kinh tế, trường Cao đẳng Y, trường Công nhân Cơ
điện, trường Trung học phổ thông Ngô Quyền, trường Trung học cơ sở Lương
Ngọc Quyến, trường Tiểu học Thịnh Đán.
An ninh chính trị: Do tập trung nhiều nhà máy, trường học, dân cư đông,
lượng người giao lưu nhiều nên công tác quản lý xã hội của phường khá phức
tạp. Do đó, hoạt động của các ban ngành trong phường phải thường xuyên,
liên tục, tích cực và đồng bộ. Phường đã tích cực xây dựng nếp sống văn hoá,
nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân, đẩy mạnh sản xuất, tạo công ăn
việc làm cho người dân nhằm từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội như: nghiện
hút, trộm cắp, cờ bạc…
1.1.2.2.Tình hình kinh tế
Phường Thịnh Đán có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần kinh tế
cùng hoạt động: Nông - Công nghiệp, lâm nghiệp và dịch vụ, tạo mối quan hệ
hữu cơ hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Chăn nuôi với quy mô nhỏ mang tính chất tận dụng là chủ yếu, phường
đang chủ trương xây dựng mô hình chăn nuôi có quy mô lớn trang thiết bị
hiện đại để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng như mô
hình chăn nuôi lợn ngoại, trang trại gia cầm, bò thịt, vv..
1.1.3. Tình hình sản xuất

1.1.3.1. Ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng và là nguồn thu chủ yếu của
nhân dân. Do vậy, sản phẩm của ngành trồng trọt được người dân quan tâm và
phát triển. Cây nông nghiệp chủ yếu và là cây trồng mũi nhọn trên địa bàn của
phường là cây lúa với diện tích trồng khá lớn (89 ha). Ngoài ra còn có một số cây


4

khác được trồng khá nhiều như: Khoai lang, lạc, đỗ, ngô...và một số cây rau màu
khác được trồng xen giữa các vụ lúa nhưng chủ yếu là trồng vào mùa đông.
- Diện tích trồng cây ăn quả khá lớn, song vườn tạp vẫn nhiều, cây
trồng thiếu tập trung lại chưa thâm canh nên năng suất thấp, sản phẩm chủ yếu
mang tính tự cung tự cấp, chưa mang tính chất hàng hoá cao, cây ăn quả chủ
yếu là: Na, cam, quýt, nhãn, vải...
- Cây lâm nghiệp: Với đặc điểm của vùng trung du miền núi, do đó diện
tích đất đồi núi chiếm khá lớn. Phường đã thực hiện chính sách giao đất, giao
rừng cho các hộ nông dân nên diện tích cây lâm nghiệp đã được nâng lên, phủ
xanh gần hết diện tích đất trống, đồi núi trọc và diện tích rừng mới trồng, tạo
điều kiện cho việc quản lý, khai thác hợp lý.
1.1.3.2 .Ngành chăn nuôi
Song song với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi cũng
phát triển không ngừng. Chăn nuôi cung cấp sức kéo, phân bón cho trồng trọt,
đồng thời cung cấp thực phẩm và nguồn thu nhập kinh tế không nhỏ cho các
hộ nông dân.
+ Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò của phường có khoảng 600 con, trong đó chủ yếu là
trâu, trung bình mỗi hộ nông dân có một trâu hoặc bò cày kéo. Hình thức chăn
nuôi trâu bò là tận dụng các bãi thả tự nhiên và sản phẩm phụ của ngành trồng
trọt, nên thức ăn cung cấp cho đàn trâu bò chưa thật đầy đủ cả số lượng và

chất lượng.
+ Chăn nuôi lợn
Hầu hết các hộ dân đều chăn nuôi lợn, nhưng số lượng nuôi còn ít.
Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi lợn chủ yếu là tận dụng các phế phụ phẩm của
ngành trồng trọt như: Lúa, ngô, khoai, sắn,... Vì vậy năng suất chăn nuôi lợn
chưa cao. Tuy nhiên, một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn cho chăn nuôi,


5

biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi như: Sử dụng các
loại thức ăn hỗn hợp ngoài thị trường để rút ngắn thời gian chăn nuôi, tăng
năng suất đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
+ Chăn nuôi gia cầm
Nhìn chung, chăn nuôi gia cầm trong toàn phường Thịnh Đán khá phát
triển, chủ yếu là chăn nuôi gà, vịt theo phương thức chăn nuôi tự nhiên và bán
chăn thả. Bên cạnh đó có một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng
các trang trại quy mô từ 5.000 - 8.000 gà thịt/lứa, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nên đã đưa năng suất lên cao. Ngoài ra, trên địa bàn
phường còn có Trại Giống gia cầm Thịnh Đán thuộc Trung tâm Giống vật
nuôi tỉnh Thái Nguyên. Đây là nơi chuyên cung cấp con giống cho nhân dân
trong vùng và một số địa phương khác.
* Công tác thú y
Công tác thú y đóng vai trò quan trọng then chốt trong chăn nuôi, nó
quyết định đến thành công hay thất bại của người chăn nuôi, đặc biệt trong
điều kiện chăn nuôi quảng canh. Vì vậy, công tác thú y luôn được ban lãnh
đạo các cấp, ngành, địa phương cùng người chăn nuôi hết sức quan tâm, chú
trọng như:
+ Tuyên truyền lợi ích vệ sinh phòng dịch bệnh cho người và vật nuôi.
+ Tập trung chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm trên địa bàn.

+ Thường xuyên đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ thú y cơ sở.
+ Theo dõi tình hình, diễn biến dịch bệnh để kịp thời có phương án chỉ đạo.
Chính vì vậy, trong nhiều năm gần đây ngành chăn nuôi của phường
được phát triển mạnh, đảm bảo an toàn kể cả giai đoạn dịch cúm gia cầm xảy
ra hầu hết ở các địa phương trong toàn quốc.
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của Trại Giống gia cầm Thịnh Đán
* Quá trình thành lập:
Trại Giống gia cầm Thịnh Đán được thành lập từ tháng 4 năm 1995 trên
cơ sở tiếp quản cơ sở của Chi cục thú y tỉnh Bắc Thái. Năm 2001 tỉnh Thái
Nguyên nâng cấp và đổi tên thành Trại Giống gia cầm Thịnh Đán. Trại có
diện tích 5.200m2 với tường bao bọc xung quanh thành hệ thống khép kín, với


6

hệ thống cơ sở hoàn thiện. Trại đã và đang giữ vai trò quan trọng trong việc
cung cấp con giống, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi gia
cầm cho người chăn nuôi ở trong và ngoài tỉnh.
- Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất của Trại Giống gia cầm Thịnh Đán
gồm có:
+ 1 dãy nhà hành chính (văn phòng làm việc)
+ 1 dãy nhà ở cho công nhân ở và trực kỹ thuật
+ 1 chuồng gà cho gà con mới nở, chờ xuất
+ 1 dãy chuồng gà nuôi gà thịt, hậu bị
+ 1 dãy chuồng nuôi gà sinh sản
+ Chuồng khảo nghiệm giống
+ Kho chứa thức ăn, bảo quản trứng
+ 1 phòng ấp trứng
Trại có hệ thống lưới B40 để quây khi chăn thả đảm bảo cho gà được
nuôi nhốt trong quây có khoảng không để vận động, sân chơi phục vụ cho

công tác phối giống.
Trại có hệ thống tường rào bảo vệ bao quanh đảm bảo vệ sinh thú y.
Về thiết bị, máy móc phục vụ cho chăn nuôi gồm có: 2 máy ấp trứng,
02 máy nở, 1 máy phun thuốc sát trùng, máy bơm nước, hệ thống giếng khoan
và các trang thiết bị khác đảm bảo phục vụ chăn nuôi.
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu của trại được tổ chức và biên chế như sau:
+ 01 trại trưởng
+ 01 cán bộ kỹ thuật
+ 01 lái xe
+ 01 kế toán
+ 02 công nhân
Có thể nói đội ngũ cán bộ công nhân viên của trại là một đội ngũ trẻ có
kỹ thuật và trách nhiệm với công việc.


7

* Chức năng và nhiệm vụ của Trại
- Chức năng:
+ Trại Giống gia cầm Thịnh Đán là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Trung
tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên.
+ Trại giống hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu
riêng để giao dịch.
- Nhiệm vụ:
+ Nuôi giữ các giống gia cầm gốc được tỉnh cho phép nhập.
+ Nuôi khảo nghiệm các giống gia cầm thuần, con lai, sản xuất con
giống tới tận tay người chăn nuôi.
+ Áp dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi gia
cầm cho người dân.
+ Là nơi để thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về chăn nuôi gia cầm.

* Tình hình sản xuất của trại
- Ngành trồng trọt:
Do diện tích của trại hẹp nên việc phát triển ngành trồng trọt phục vụ
chăn nuôi của trại rất hạn chế, chưa có điều kiện để phát triển.
- Ngành chăn nuôi:
Từ năm 2003 - 2004, chăn nuôi của trại chủ yếu là 03 giống gà chính là:
ISA - JA57, gà Lương Phượng, gà Sasso. Ngoài ra, còn có ngan Pháp bố mẹ
dòng R51.
Đến năm 2005, nhập giống gà Sao của Hunggari về nuôi thích nghi và
sản xuất thử nghiệm.
Năm 2006, Trại đã nhập 40 con thỏ, giống thỏ ngoại Newzeland thuần
nuôi thử nghiệm và sản xuất giống cùng với một số giống thỏ nội.


8

Năm 2009, trại tập trung vào sản xuất gà giống Lương Phượng, Sasso
và con lai của 2 giống gà trên để cung cấp nhu cầu con giống đạt chất lượng
cao cho nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận như: Bắc Kạn, Lạng Sơn...
Cuối năm 2009, Trại đã nhập giống gà mới WA (là con lai Ai Cập với
gà Ucraina) về nuôi thích nghi và khảo nghiệm.
Năm 2010 trại nhập đang gà Sasso dòng A, B, Mía, Lương Phượng về
nuôi để sản xuất con giống.
*Công tác thú y
Công tác thú y hết sức được quan tâm. Với phương châm "phòng bệnh
hơn chữa bệnh", trại giống gia cầm đã triệt để thực hiện tốt quy trình vệ sinh
thú y đồng thời công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cũng chú ý đúng mức nên dịch
bệnh không xảy ra, đàn gia cầm tiếp tục duy trì, số lượng đầu con không
ngừng tăng lên.
1.1.5. Nhận định chung

Qua kết quả tìm hiểu và điều tra thực tế tại Trại Giống gia cầm Thịnh
Đán chúng tôi rút ra những nhận xét chung như sau:
1.1.5.1. Thuận lợi
- Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và PTNT, Trung tâm giống vật nuôi, Chi cục thú y tỉnh Thái Nguyên
và các cơ quan ban ngành liên quan.
- Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản
xuất và nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên của trại.
- Trại có đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, nhiệt tình, năng động sáng tạo,
sẵn sàng tiếp nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt luôn có sự
đoàn kết thống nhất cao.
- Trại nằm trong địa bàn thành phố Thái Nguyên, có vị trí gần các trung tâm
khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông là điều kiện thuận lợi để phát triển sản
xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.


9

1.1.5.2. Khó khăn
- Trại được xây dựng gần khu dân cư, đường giao thông nên không có khu
vực vành đai, vùng đệm, nên công tác phòng bệnh còn gặp nhiều khó khăn.
- Do mới được thành lập và nâng cấp nên Trại Giống gia cầm Thịnh
Đán không tránh khỏi những khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật và sản xuất, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều.
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Trong thời gian thực tập, ngoài việc theo dõi,nghiên cứu chuyên đề
nghiên cứu khoa học của mình tôi còn tham gia một số công việc khác như:
- Tìm hiểu tình hình sản xuất của cơ sở
- Tham gia công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng dịch

- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia cầm
- Tiêm phòng dịch bệnh
- Học hỏi kinh nghiệm của cơ sở
- Thực hiện một số công việc khác
1.2.2. Phương hướng tiến hành
Để thực hiện tốt nội dung trên và nội dung nghiên cứu khoa học tôi đã
đề ra một số biện pháp sau:
- Thực hiện công việc một cách nghiêm chỉnh đúng giờ, giấc.
- Luôn bám sát địa bàn nơi thực tập, tìm hiểu tình hình chăn nuôi của
người dân để củng cố kiến thức thực tế.
- Nhiệt tình với công việc, không quản ngại khó khăn để hoàn thành tốt
công việc.
- Tích cực tìm tòi trên sách báo, gắn lý thuyết với thực tế để chăm sóc,
nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn gà đạt kết quả cao.


10

- Thường xuyên xin ý kiến của thầy cô giáo hướng dẫn để kịp thời giải
quyết các khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn sản xuất.
- Tuân thủ nghiêm ngặt nội quy của trường, khoa, của thầy cô giáo
hướng dẫn, đặc biệt tuân thủ nội quy về vệ sinh phòng dịch bệnh.
1.3. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
Trong quá trình thực tập tại Trại Giống gia cầm Thịnh Đán - Thái
Nguyên được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và anh chủ trại
giống cùng với các chú làm việc trong trại kết hợp với sự nỗ lực, cố gắng của
bản thân tôi đã lĩnh hội được nhiều kinh nghiệm quý báu trong thực tiễn sản
xuất và đạt được một số kết quả sau:
1.3.1. Công tác chăn nuôi
Cùng với việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, chúng tôi đã tiến

hành nuôi gà thịt theo quy trình cụ thể như sau:
Ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi gà thịt
Công tác chuẩn bị trước khi nuôi gà
- Công tác chuẩn bị:
Trước khi nhập gà vào chuồng 5 ngày chúng tôi tiến hành vệ sinh
chuồng nuôi. Chuồng nuôi được quét dọn sạch sẽ và rắc vôi bột, phun thuốc
sát trùng Benkocid 30%, với nồng độ 50ml/20 lít nước, 1 lít dung dịch phun
cho 4m2. Sau khi vệ sinh sát trùng xong, chuồng nuôi được khóa kín lại, kéo
bạt và để trống chuồng nuôi 4-5 ngày.
Tất cả các dụng cụ cử dụng trong chăn nuôi như: Máng ăn, máng uống,
quây úm, chụp sưởi, bình pha thuốc…. Đều được cọ rửa sạch sẽ và phun
thuốc sát trùng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
Đệm lót được sử dụng là chấu khô, sạch được phun thuốc sát trùng
trước khi đưa gà vào một ngày, độ dày của đệm lót phụ thuộc vào điều kiện
thời tiết (trời nóng thì rải mỏng, rét thì rải dày).
Chuồng nuôi trước khi đem gà con vào quây úm phải đảm bảo các
thông số kỹ thuật sau: Sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát về mùa hè và ấm áp về


11

mùa đông. Toàn bộ chuồng nuôi phải có rèm che có thể di động được, có hệ
thống đèn chiếu sáng và đèn sưởi, có hệ thống quạt để chống nóng.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng:
* Giai đoạn úm gà: Từ 1 - 21 ngày tuổi:
Khi gà được một ngày tuổi cho ngay vào quây úm đã có nước sạch đã pha
Bcomplex và Ampi - Coli. Để cho gà uống nước sau khoảng 1 giờ thì bắt đầu
cho ăn bằng khay ăn. Giai đoạn này luôn phải đảm bảo nhiệt độ luôn ổn định cho
gà con, nhiệt độ trong quây từ 32-35°C sau đó nhiệt độ được giảm dần theo tuổi
của gà và đến tuần thứ 3 nhiệt độ trong quây úm còn khoảng 22°C.

Trong quá trình úm gà phải thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh
chụp sưởi kịp thời để đảm bảo nhiệt độ theo độ tuổi của gà, ánh sáng phải đảm
bảo cho gà ăn uống bình thường.
* Giai đoạn từ 21 – 77 ngày tuổi
Giai đoạn này gà sinh trưởng với tốc độ rất nhanh, ăn nhiều. Do vậy,
phải cung cấp cho gà đầy đủ thức ăn, nước uống, gà được ăn uống tự do. Thức
ăn phải luôn sạch sẽ, mới để kích thích cho gà ăn nhiều, máng phải được cọ
rửa và thay nước ít nhất 2 lần/ngày. Trong quá trình chăn nuôi phải thường
xuyên theo dõi đàn gà, nắm rõ tình hình sức khỏe của đàn gà để phát hiện kịp
thời, có biện pháp chữa trị những con ốm, áp dụng nghiêm ngặt quy trình vệ
sinh phòng dịch.
1.3.2. Công tác thú y
Để đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gà chúng tôi tiến hành các biện
pháp thú y như:
- Biện pháp cách ly: Trong quá trình nuôi tuyệt đối cách ly đàn gà, chuồng
nuôi với sự tiếp súc bên ngoài. Cấm người ra vào tự do trong trại, chỉ người
trực tiếp chăn nuôi mới được ra vào trong trại. Cách ly những con ốm với con
khỏe mạnh để theo dõi tìm ra nguyên nhân mà có biện pháp phòng và trị bệnh


12

kịp thời cho đàn gà. Xác chết gà phải chôn sâu, rắc vôi ở đúng nơi quy định
hay thiêu hủy.
- Biện pháp phòng bệnh: Với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh thì
công tác phòng bệnh được đưa lên hàng đầu vì nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả chăn nuôi. Trong quá trình chăn nuôi để phòng bệnh cho đàn gà chúng tôi
đã tiêm phòng các loại văc-xin sau:
Bảng 1.1: Lịch dùng vắc xin cho đàn gà
Ngày tuổi

7 ngày tuổi

21 ngày tuổi
42 ngày tuổi

Loại vắc xin

Phương pháp dùng

Lasota

Nhỏ mắt 1 giọt/con

Gumboro B lần 1

Nhỏ mồm 4 giọt/con

Lasota lần 2

Nhỏ mắt 1 giọt/con

Gumboro lần 2

Nhỏ mồm 4 giọt/con

Newcastle H1

Tiêm dưới da 0,4ml/con

1.3.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh

Trong thời gian thực tập tại cơ sở được sự giúp đỡ của thầy, cô giáo cùng
những kiến thức đã học được trong nhà trường, tôi đã tham gia chẩn đoán và
điều trị bệnh cho đàn gà tại trại giống gia cầm Thịnh Đán - Thái Nguyên.
Hàng ngày, chúng tôi theo dõi, chăm sóc đàn gà để phát hiện bệnh để từ đó có
phương pháp điều trị kịp thời. Việc chẩn đoán thông qua quan sát triệu chứng
lâm sàng, mổ khám quan sát bệnh tích và phân. Trong thời gian thực tập tôi
thường gặp một số bệnh sau:
Bệnh Cầu trùng ở gà
Trong quá trình chăn nuôi đàn gà con, gà thịt và gà đẻ tôi gặp phải trường
hợp như sau: Khi quan sát thấy trong đàn gà có một số con có biểu hiện kém
ăn, lông xù, mào và niêm mạc nhợt nhạt, phân loãng hoặc sệt, phân có màu
sôcôla, có trường hợp phân gà lẫn máu.


13

Sau một vài lần gà gầy dần rồi chết, mổ khám quan sát thấy có nhiều
điểm trắng trên niêm mạc ruột, niêm mạc ruột dày lên, manh tràng bị sưng to.
Những biểu hiện trên rất giống với triệu chứng và bệnh tích của bệnh Cầu
trùng nên tôi chẩn đoán đàn gà bị mắc bệnh Cầu trùng và tiến hành điều trị
cho cả đàn.
Liệu trình điều trị cụ thể như sau:
Rigecoccin – WS: Liều 1g/4 lít nước uống. Uống 2 ngày nghỉ 3 ngày.
Avicoc: Liều 1g/1 lít nước uống. Uống 2 ngày nghỉ 3 ngày.
Bệnh bạch lỵ gà con
Trong quá trình nuôi dưỡng đàn gà, tôi thấy ở giai đoạn úm gà có một số
gà con có biểu hiện sau: Mệt mỏi ủ rũ bỏ ăn, gà con tụ lại từng đám, phân tiêu
chảy có màu trắng, phân dính bết quanh lỗ huyệt. Tiến hành mổ khám gà chết,
thấy gan, phổi sưng, có nhiều điểm hoại tử màu trắng, lòng đỏ chưa tiêu hết.
Qua những triệu chứng và biểu hiện bệnh tích trên tôi chẩn đoán đây là bệnh

Bạch lỵ gà con và tiến hành điều trị theo phác đồ sau:
Ampi - coli: 1g/1 lít nước
B - complex: 1g/3 lít nước.
Cho gà uống liên tục trong 5 ngày.
* Bệnh hô hấp mãn tinh ở gà (CRD)
Cũng trong quá trình nuôi gà tại trại, tôi đã gặp phải trường hợp gà có các
biểu hiện sau: Gà thường chảy nước mắt, nước mũi, hai cánh mở rộng, mỏ há
to, thở dồn dập và khò khè. Gà hay lắc đầu, vẩy mỏ, đứng ủ rũ. Mổ khám gà
chết thấy khí quản đầy dịch keo nhầy, màng túi khí đục. Với những biêu hiện
trên tôi chẩn đoán gà bị mắc bệnh CRD. Tôi đã tiến hành điều trị như sau:
Tylosin: 2g/1 lít nước uống
B - complex 1g/3 lít nước uống.
Uống liên tục 3 - 5 ngày.


14

1.3.4. Các công tác khác
Ngoài công việc chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi đàn gà thí nghiệm.
Trong thời gian thực tập tôi luôn cố gắng học hỏi, rèn luyện để nâng cao năng
lực chuyên môn, tay nghề:
- Phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn gà thịt 7, 14, 21 và 42 ngày tuổi.
- Chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị bênh cho đàn gà đẻ.
- Phun thuốc sát trùng vệ sinh chuồng trại chăn nuôi.
Bảng 1.2 : Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Diễn giải

Số lượng
(con)


Nội dung

Kết quả
Số lượng
Nuôi sống

Tỷ lệ (%)

743

99,07

Gà Sasso thương phẩm 1100

1060

96,37

Gà mía

176

88,00

1. Công tác chăn nuôi
Gà Sasso bố mẹ

750

200


2. Phòng bệnh

An toàn

Vắc xin Lasota

2050

2050

100

Vắc xin Gumboro

2050

2050

100

2050

2050

1950

Bệnh Cầu trùng

125


105

84,00

Bệnh Bạch lỵ

70

65

92,86

Bệnh CRD

90

79

87,78

Vắc xin Newcastle
3. Điều trị bệnh

Đạt yêu cầu

4. Công tác khác
Úm gà

6000


5850

97,50

Sát trùng chuồng nuôi m2

1000

1000

100

Ấp trứng (con)

10605

9436

88,98


15

1.4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1.4.1. Kết luận
Trong thời gian thực tập tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán - Thành phố
Thái Nguyên, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của trại trưởng và cũng như
các chú làm việc trong trại, đặc biệt là sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của
thầy, cô giáo hướng dẫn đã giúp đỡ tôi tiếp cận với thực tế sản xuất, nâng cao

kiến thức, hoàn thiện tay nghề và rèn luyện tác phong làm việc tốt. Mặc dù kết
quả đạt được chưa cao nhưng bước đầu học hỏi được kinh nghiệm quý báu
cho bản thân. Ngoài ra, đợt thực tập này giúp tôi có nhiều kiến thức, kinh
nghiệm thực tiễn sản xuất, kinh nghiệm cuộc sống. Tôi thấy yêu ngành, yêu
nghề, say mê với công việc, tích lũy được rất nhiều kiến thức thực tiễn phục
vụ cho công việc nghề nghiệp sau này.
1.4.2. Đề nghị
Trại giống gia cầm Thịnh Đán là trại mới thành lập, nâng cấp nên
không tránh khỏi những khó khăn về cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật.
Do đó, đề nghị các Sở, Ban, Ngành có liên quan cần có sự quan tâm hơn nữa
để nâng cấp và sửa chữa chuồng trại.
Nhà trường, khoa tiếp tục cho sinh viên xuống cơ sở để có điều kiện
được tiếp xúc trực tiếp và làm quen thực tiễn sản xuất, có thêm kinh nghiệm
và củng cố vững chắc chuyên môn của mình.


16

Phần thứ hai
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài:“Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm Cầu trùng ở gà Sasso
nuôi tại trại giống gia cầm Thịnh Đán - Thái Nguyên và xác định hiệu lực
của hai loại thuốc AVICOC và RIGECOCCIN - WS trong phòng bệnh
Cầu trùng”.
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ngành chăn nuôi, chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí rất quan
trọng, các sản phẩm của chăn nuôi gia cầm luôn có vị trí tiêu thụ đứng đầu so
với các sản phẩm động vật khác, sản phẩm gia cầm không chỉ có hàm lượng
dinh dưỡng cao, cân đối mà còn chế biến được nhiều món ăn ngon phù hợp
với thị yếu người tiêu dùng. Bên cạnh đó chăn nuôi gia cầm phù hợp với thị

yếu của người chăn nuôi, chi phí đầu tư thấp, quay vòng vốn nhanh góp phần
cải thiện đời sống của người chăn nuôi. Ngành chăn nuôi còn cung cấp các
sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến và nguồn phân bón dồi dào
cho ngành trồng trọt…Chính vì vậy mà trong những năm gần đây, chăn nuôi
gia cầm rất được chú trọng đầu tư, nhiều giống mới được tạo ra, được nhập
ngoại về nước ta, những tiến bộ di truyền mới đã nâng cao chất lượng và năng
suất của các giống gia cầm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
Trong đó giống gà lông màu Sasso do hãng SASSO của Pháp tạo ra đang là
một trong những lựa chọn được nhiều người chăn nuôi quan tâm. Tuy nhiên
cùng với sự phát triển nhanh của ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia
cầm thì dịch bệnh cũng diễn biến vô cùng phức tạp. Trong đó bệnh Cầu trùng
là một tác nhân gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi gia cầm, làm giảm khả
năng sinh trưởng, giảm chất lượng thịt và trứng gia cầm. Từ thực tế đó em
tiến hành nghiên cứu đề tài tốt nghiệp “Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm cầu
trùng ở gà Sasso nuôi tại trại giống gia cầm Thịnh Đán - Thái Nguyên và


17

xác định hiệu lực của hai loại thuốc Avicoc, Rigecocin-WS trong phòng
bệnh Cầu trùng”.
2.1.1. Mục tiêu của đề tài
+ Xác định tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm Cầu trùng ở gà Sasso nuôi tại
trại giống gia cầm Thịnh Đán - Thái Nguyên.
+ Xác định hiệu lực của hai loại thuốc Avicoc, Rigecoccin-WS trong
phòng bệnh.
2.1.2. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lấy đó làm cơ sở khoa học để xây dựng quy trình
phòng bệnh bệnh Cầu trùng có hiệu quả cao mang lại lợi ích kinh tế cho
người chăn nuôi.

Bản thân được làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đại cương về cơ thể gia cầm
Gia cầm có nguồn gốc từ loài chim hoang dại. Gia cầm có đặc điểm
giống với bò sát đồng thời khác với gia súc và thú hoang là có bộ xương nhẹ,
thân phủ lông vũ, chi trước phát triển thành cánh để bay và là loài đẻ trứng
sau ấp nở thành gia cầm non. Quá trình trao đổi chất của gia cầm lớn, thân
nhiệt cao (40 - 420C) nhờ đó mà gia cầm sinh trưởng nhanh.
Gia cầm có cấu tạo đầy đủ các cơ quan bộ phận như: Hệ tiêu hóa, hô
hấp, bài tiết, tuần hoàn, sinh dục. Nhưng cấu tạo giải phẫu sinh lý gia cầm lại
có nhiều điểm khác với gia súc. Đặc biệt là hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ sinh
dục…trong đó:
- Hệ hô hấp của gia cầm gồm: Xoang mũi, khí quản, phế quản phổi và 9 túi
khí chính nhờ đó mà cơ thể gia cầm nhẹ có thể bay được, bơi được, hơn nữa dịch
hoàn của gia cầm nằm trong mà quá trình sinh sản vẫn diễn ra bình thường.


18

- Hệ tiêu hóa: Cũng có nhiều điểm khác về cấu tạo chức năng, nó bao
gồm: Khoang miệng, hầu, thực quản trên, diều, thực quản dưới, dạ dày tuyến,
dạ dày cơ, ruột non, manh tràng, trực tràn, lỗ huyệt, tuyến tụy và gan.
Khoang miệng của gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ chỉ
có vai trò lấy, thu nhận thức ăn, không có tác dụng nghiền nhỏ. Thức ăn vào
miệng được thấm nước bọt, sau được nuốt xuống thực quản, thực quản phình
to tạo thành diều. Trong diều thức ăn được thấm ướt, làm mềm và một phần
hydrat cacbon được phân hủy dưới tác dụng của men amylase (quá trình
đường hóa) tạo ra quá trình vi sinh vật diều. Thức ăn từ diều qua dạ dày tuyến
tương đối nhanh. Dịch vị của dạ dày tuyến có HCL và men pepsin tham gia

phân giải protein thành pepton. Sau đó thức ăn được nghiền nhỏ và thấm đều
dịch vị. Ở dạ dày cơ dưới tác dụng của HCL và men pepsin protein tiếp tục
được phân hủy, hydrat cacbon cũng được phân giải nhờ tác dụng của vi sinh
vật trong thức ăn. Thức ăn từ dạ dày cơ được chuyển xuống ruột non dưới tác
dụng của dịch ruột, dịch vị và dịch mật các chất dinh dưỡng cơ bản trong thức
ăn được chuyển hóa tạo thành những chất dễ hấp thu.
Ở ruột non quá trình tiêu hóa diễn ra là chủ yếu, glucid được phân giải
thành đường đơn. Lipit thành glyxerin và acid béo, protein thành các peptid
và các acid amin để cơ thể dễ hấp thu và lợi dụng được.
Ở manh tràng quá trình phân giải các chất trên còn tiếp tục diễn ra nhờ
men của đường ruột tồn tại và do vi sinh vật diễn ra nhưng rất ít. Quá trình
tiêu hóa chất xơ của gia cầm cũng nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật lên men
nhưng hoạt động kém. Thức ăn qua đường của gà rất nhanh (gà con 2-4 giờ,
gà lớn 4-5 giờ). Do đặc điểm này mà khi nuốt phải noãn nang Cầu trùng thì
noãn nang sẽ cùng thức ăn theo đường tiêu hóa xuống ruột non, manh tràng,
trực tràng, nên quá trình xâm nhập, gây bệnh của Cầu trùng xảy ra nhanh,
vòng đời của Cầu trùng ngắn (5-7 ngày).


19

2.2.1.2. Những hiểu biết về bệnh Cầu trùng gia cầm
* Đặc điểm của bệnh Cầu trùng gà
Mỗi loại Cầu trùng thường chỉ gây tác hại cho gà ở một lứa tuổi nhất
định. E.Tenella chủ yếu gây bệnh cho gà con dưới 45 ngày tuổi. E.brunetti
chủ yếu ở gà lớn. Gà ở mọi lứa tuổi đều bị nhiễm Cầu trùng nhưng ở mỗi lứa
tuổi khác nhau thì nhiễm ở mức độ khác nhau. Gà con bị nhiễm nặng và chết
nhiều hơn gà lớn, gà lớn chủ yếu là vật mang trùng.
* Đặc điểm của mầm bệnh
Cầu trùng thuộc ngành protozoa, lớp Spotozoa, bộ coccidian, họ Eimeridae.

Họ này thuộc nhiều giống nhưng có hai giống có quan hệ y học và thú y là:
Eimridiae và Isospora.
Khi Cầu trùng mới theo phân ra ngoài là một kén hay một noãn nang,
Oocyst là những tế bào tử hình bầu dục, hình trứng, hình cầu có ba lớp vỏ.
Lớp vỏ ngoài cùng rất mỏng, bên trong có chứa nguyên sinh chất lổn nhổn
thành hạt, giữa nguyên sinh chất có chứa một nhân tương đối to. Cầu trùng
thuộc giống Eimeria thì nhân và nguyên sinh chất sẽ hình thành bốn bào tử
con và cũng xâm nhập vào niêm mạc ruột. Giống Isospora ít gặp hơn và
thường gặp ở chó và mèo.
* Vòng đời của Cầu trùng gà (chu kỳ sinh học)
Chu kỳ của Cầu trùng trải qua ba giai đoạn phát triển: Giai đoạn sinh
sản vô tính, sinh sản hữu tính, sinh sản bào tử. Hai giai đoạn đầu thực hiện
trong tế bào niêm mạc ruột của ký chủ nên còn được gọi là giai đoạn nội sinh
sản (kéo dài 5-7 ngày), giai đoạn 3 thực hiện ở môi trường bên ngoài.
- Giai đoạn 1: Sinh sản vô tính tự nhân đôi của cầu trùng trong tế bào
biểu bì để hình thành nên các thể phân lập gọi là Schizont.
- Giai đoạn 2: Là giai đoạn sinh sản hữu tính, tức là đến thế hệ Schizont
cuối cùng chúng chuyển sang sinh sản hữu tính, tạo ra các thể Gamet từ đó


×