Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng dân tộc Dao sau di dân Dự án thủy điện Tuyên Quang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.86 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




CHẨU THỊ CHANG



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC DAO SAU DI DÂN DỰ ÁN
THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Niên khóa : 2010 - 2014



Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





CHẨU THỊ CHANG



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC DAO SAU DI DÂN DỰ ÁN
THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Niên khóa : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Lưu Thị Thùy Linh
Khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên



Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Sau khi

hoàn thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã
Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang với đề tài:
“ Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng dân tộc
Dao sau di dân Dự án thủy điện Tuyên Quang”
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, tạo
điều kiện của thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nơi
đào tạo giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Lưu Thị Thùy Linh
giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, người trực tiếp hướng dẫn
chỉ bảo và giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong kha Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời tôi xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên
Quang, các ban ngành cùng nhân dân trong xã, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, mặc dù tôi đã cố gắng rất nhiều
nhưng cũng không tránh khỏi những sai xót mong thầy, cô chỉ bảo, góp ý để
bài khóa luận của tôi được tốt hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Chẩu Thị Chang
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Phân bổ số lượng mẫu điều tra 25
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã Khuôn Hà năm (2011 - 2013) 29

Bảng 4.2: Dân số và lao động của xã Khuôn Hà năm 2013 31
Bảng 4.3: Kết quả sản xuất của xã Khuôn Hà qua 3 năm 2011 - 2013 32
Bảng 4.4: Kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2013 37
Bảng 4.5: Kết quả sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra năm 2013,
tính BQ/hộ 39
Bảng 4.6: Diện tích, năng suất, sản lượng một số loại cây trồng của nhóm
hộ điều tra năm 2013, tính BQ/hộ 41
Bảng 4.7: Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm của nhóm hộ điều tra năm
2013, tính BQ/hộ 42
Bảng 4.8: Tổng hợp thu nhập từ nông nghiệp của nhóm hộ điều tra 43
Bảng 4.9: Bình quân thu nhập từ TTCN và dịch vụ của nhóm hộ điều tra
năm 2013 45
Bảng 4.10: Tổng hợp thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, TTCN
và dịch vụ của nhóm hộ điều tra, tính BQ/hộ 46
Bảng 4.11: Thu nhập bình quân đầu người của cộng đồng người Dao sau
di dân 47
Bảng 4.12: Tình hình nhân khẩu và lao động năm 2013 của nhóm hộ điều
tra (tính BQ/hộ) 48
Bảng 4.13: Trình độ học vấn của chủ hộ 49
Bảng 4.14: Thực trạng chăm sóc sức khỏe của nhóm hộ điều tra
năm 2013 51
Bảng 4.15: Thực trạng tham gia hoạt động xã hội của nhóm hộ điều tra
năm 2013 52
Bảng 4.16: So sánh một số chỉ tiêu của cộng đồng dân tộc Dao trước
và sau di dân 54

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt
ANCT

BQ
CBXH
CC
CNH - HĐH
CN - TTCN
DS - KHHGĐ
DV
ĐVT
GV
GTSXBQ
HCN
HK
HN
HTB
HS
KT - XH
KHKT

LĐNN
LĐPNN
LĐTBXH
NK
NN
TH
THCS
THPT
TNBQ
TTATXH
Tr.đ
UBND

SL
Chú giải
: An ninh chính trị
: Bình quân
: Công bằng xã hội
: Cơ cấu
: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
: Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
: Dịch vụ
: Đơn vị tính
: Giáo viên
: Giá trị sản xuất bình quân
: Hộ cận nghèo
: Hộ khá
: Hộ nghèo
: Hộ trung bình
: Học sinh
: Kinh tế - xã hội
: Khoa học kỹ thuật
: Lao động
: Lao động nông nghiệp
: Lao động phi nông nghiệp
: Lao động thương binh xã hội
: Nhân khẩu
: Nông nghiệp
: Trường hợp
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Thu nhập bình quân

: Trật tự an toàn xã hội
: Triệu đồng
: Ủy ban nhân dân
: Sản lượng

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông thôn 4
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên thế giới 14
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam 16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thông tin 23
3.4.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp 23
3.4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp 24
3.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27

4.1. Đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Khuôn Hà 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
4.1.1.1. Vị trí địa lý 27
4.1.1.2. Địa hình, địa thế 27
4.1.1.3. Khí hậu, thời tiết 27
4.1.1.4. Sông suối, thủy văn 28
4.1.1.5. Sinh vật 28
4.1.1.6. Các nguồn tài nguyên 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29
4.1.2.1. Tình hình sử dụng đất của xã Khuôn Hà năm 2011- 2013 29
4.1.2.2. Tình hình sử dụng nhân khẩu và sử dụng lao động của xã
Khuôn Hà 31
4.1.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế của xã Khuôn Hà qua 3 năm
(2011 -2013)
32
4.1.2.4. Thực trạng phát triển xã hội của xã Khuôn Hà qua 3 năm
2011 - 2013
33
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng dân tộc Dao thời
điểm trước di dân 34
4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế của cộng đồng dân tộc Dao thời điểm
trước di dân (2003) 34
4.2.1.1. Thực trạng về sản xuất của các hộ trong cộng đồng dân tộc Dao
thời điểm trước di dân 34
4.2.1.2. Về thu nhập của các hộ dân trong cộng đồng dân tộc Dao thời
điểm trước di dân 34
4.2.1.3. Về nghề nghiệp và tập quán sản xuất của cộng đồng dân tộc
Dao thời điểm trước di dân 34
4.2.2. Thực trạng phát triển xã hội của cộng đồng dân tộc Dao thời điểm
trước di dân (2003) 35

4.2.2.1. Về dân số 35
4.2.2.2. Về giáo dục 35
4.2.2.3. Về chăm sóc sức khỏe 36
4.2.2.4. Về văn hóa - xã hội 36
4.2.2.5. Về môi trường 37
4.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng dân tộc Dao sau
di dân (2013) 37
4.3.1. Thực trạng phát triển kinh tế của cộng đồng dân tộc Dao sau di
dân (2013) 37
4.3.1.1. Thực trạng sản xuất của cộng đồng dân tộc Dao sau di dân 37
4.3.1.2. Tổng hợp nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp,
TTCN, dịch vụ 46
4.3.2. Thực trạng phát triển xã hội của cộng đồng dân tộc Dao sau di
dân (2013) 48
4.3.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của nhóm hộ điều tra 48
4.3.2.2. Trình độ học vấn của chủ hộ 49
4.3.2.3. Đời sống xã hội của cộng đồng dân tộc Dao sau di dân 49
4.3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của cộng
đồng dân tộc Dao sau di dân 53
4.4. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển KT - XH của
cộng đồng dân tộc Dao sau di dân 55
4.5. Một số đề xuất chủ yếu để phát triển KT - XH cộng đồng dân tộc Dao
sau di dân 57
4.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách 57
4.5.2. Giải pháp đầu tư bổ sung quỹ đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm
nghiệp cho cộng đồng dân tộc Dao di dân 58
4.5.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực toàn diện cả về trí và thể lực 59
4.5.4. Giải pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề sản xuất phi nông nghiệp 59
4.5.5. Giải pháp về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng 60
4.5.6. Giải pháp trong kinh tế - xã hội 60

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
5.1. Kết luận 63
5.2. Kiến nghị 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
I. Tài liệu tiếng Việt 65
II. Tài liệu mạng 66
PHỤ LỤC




1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã đem lại sự tăng trưởng
nhanh chóng về kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không
ngừng nâng cao. Tuy nhiên, mức sống của người dân có chênh lệch lớn giữa
thành thị và nông thôn, vấn đề an sinh xã hội còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó
xã hội tồn tại nhiều vấn đề tiêu cực như tệ nạn xã hội, cờ bạc, ma túy mại
dâm,… đặt ra những yêu cầu phát triển ổn định mọi mặt về kinh tế - xã hội đó
là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mặc dù đã đạt
được những thành tựu nhất định song kết quả đạt được vẫn còn ở mức khiêm
tốn.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao GDP năm 2013 tăng 5,42%. Trong
đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,67%, xấp xỉ mức tăng năm
trước. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,43%, thấp hơn mức tăng

5,75% của 2012. Khu vực dịch vụ tăng 6,56% cao hơn mức tăng 5,95% của
năm 2012.
Nước ta đi lên bằng sản xuất nông nghiệp là chủ đạo, nên trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội gặp không ít khó khăn. Cũng trong thời kì hiện
nay khủng hoảng kinh tế dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp tăng cao cả ở thành thị lẫn
nông thôn, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nhập siêu ở mức cao.
Với tình trạng này sẽ dẫn tới hàng loạt vấn đề xã hội khác.
Để đương đầu với những khó khăn trong quá trình phát triển Đảng và
Nhà nước ta đã và đang tiếp tục thực hiện đẩy mạnh công cuộc CNH, HĐH
đất nước đưa đất nước ta phát triển bền vững và toàn diện. Trong văn kiện hội
nghị lần thứ V của BCHTW khóa IX chỉ rõ: “Xây dựng nông thôn ngày càng
giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại.
Từ nay đến năm 2015 tập trung mọi nguồn lực để thực hiện từng bước cơ bản
mục tiêu tổng quát và lâu dài đó” (Nguyễn Lân Dũng, 2008).

2
Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy thủy điện Tuyên Quang
được khởi công xây dựng năm 2003 theo Quyết định số 288/QĐ-TTg ngày 19
tháng 4 năm 2003 của Thủ Tướng Chính phủ. Công trình được xây dựng trên
sông Gâm thuộc địa bàn huyện Na Hang tỉnh Tuyên Quang. Nhiệm vụ chính
của dự án là cung cấp điện năng để phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ CNH,
HĐH đất nước, đồng thời góp phần phòng chống lũ về mùa mưa và cung cấp
nước tưới cho sản xuất vào mùa khô vùng hạ du. Để hoàn thành công trình
yêu cầu phải di dời số lượng lớn hộ dân sinh sống thuộc vùng lòng hồ và cộng
đồng dân tộc Dao cũng thuộc diện đó. Năm 2004 cộng đồng dân tộc Dao di
chuyển về tái định cư tại xã Khuôn Hà, huyện Lâm Bình. Sau 9 năm sinh
sống tại nơi ở mới đời sống kinh tế - xã hội của người Dao có sự thay đổi gì
và trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội gặp những thuận lợi và khó khăn
ra sao.

Xuất phát từ vấn đề đó, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng
phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng dân tộc Dao sau di dân Dự án
thủy điện Tuyên Quang” là cần thiết.
Tôi hy vọng đề tài này sẽ góp phần giải quyết được những tồn tại trên
và góp phần tạo ra bộ mặt mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội của cộng
đồng dân tộc Dao nói riêng và xã Khuôn Hà nói chung.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng dân tộc
Dao sau di dân.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn trong phát triển kinh tế- xã hội của cộng
đồng dân tộc Dao sau di dân.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng dân
tộc Dao sau di dân.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đúng thực trạng về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
cộng đồng dân tộc Dao sau di dân Dự án thủy điện Tuyên Quang.
- Tài liệu, số liệu thu thập được phải chính xác, khách quan, trung thực.
- Giải pháp đề xuất phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng địa phương.
3
1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những bài học kinh nhiệm thực
tế phục vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu nhập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được đời sống vật chất tinh thần của cộng đồng dân tộc Dao
sau di dân.
- Đề xuất được giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống

cho người dân trong cộng đồng nói riêng, góp phần ổn định xã hội nói chung.








4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông thôn
* Khái niệm nông thôn
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn,
còn nhiều quan điểm khác nhau. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn
nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu: Nông thôn là vùng sinh sống của tập
hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các
hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị
nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
* Khái niệm nông dân
Nông dân là người lao động cư trú ở nông thôn tham gia sản xuất nông
nghiệp, sau đó đến các ngành, nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai tùy
theo từng thời kỳ lịch sử ở từng nước, có quyền sở hữu khác nhau về ruộng
đất. Những người này hình thành nên giai cấp nông dân.
* Kinh tế - xã hội
KT - XH là một vấn đề rộng lớn, bao trùm mọi mặt trong hoạt động của
một quốc gia nói chung và một tỉnh, một huyện, một đơn vị nói riêng. Nó liên
quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành khoa học. Vì vậy xây dựng KT - XH

phải dựa trên luận cứ khoa học của nhiều yếu tố tự nhiên, yếu tố xã hội và
tuân theo những quy luật phát triển. Không những vậy, xây dựng và phát triển
KT - XH phải dựa vào hoàn cảnh cụ thể, phù hợp đảm bảo cho kinh tế phát
triển, tăng trưởng không ngừng và đồng đều, đảm bảo cho công bằng xã hội,
giữ vững an ninh chính trị.
KT - XH là một phạm trù kinh tế bao gồm các vấn đề : kinh tế - văn hóa
xã hội, an ninh quốc phòng. Các vấn đề được nghiên cứu cụ thể là: Tình hình
sản xuất Nông - Lâm - Thủy sản, CN -TTCN, DV. Cơ sở hạ tầng (điện,
đường, trường, trạm, …). Y tế giáo dục… Tất cả những vấn đề này có liên
quan mật thiết với nhau. Chúng tác động thành mối liên hệ hai chiều. Mỗi vấn
đề giữ một vị trí có tầm quan trọng riêng không thể thiếu.
5
* Tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng: Tăng trưởng được hiểu là sự gia tăng về mặt số lượng của
một sự việc nhất định [3].
Phát triển: Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng mức
sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng
trong xã hội (Raanan Weitz, 1995) [4].
* Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế thường được quan niệm là sự tăng thêm (hay gia
tăng) về quy mô sản lượng nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Đó là
kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra. Do
vậy, để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của tổng
sản lượng kinh tế (toàn bộ hay bình quân theo đầu người) của kỳ sản xuất sau
so với kỳ trước. Đó là mức tăng phần trăm (%) hay tuyệt đối của hàng năm,
hay bình quân trong một giai đoạn.
Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên tục trong một giai
đoạn nhất định, sẽ cho ta khái niệm tốc độ tăng trưởng. Đó là sự tăng trưởng
thêm sản lượng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến)

về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định. Trong đó có sự
tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh
tế - xã hội.
Ngoài sự khác nhau trong quan niệm của mỗi nước, thì định nghĩa ngắn
gọn trên không phản ánh hết nội dung của sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
những vấn đề cơ bản nhất định của định nghĩa bao gồm:
Sự phát triển bao gồm sự tăng thêm khối lượng của cải vật chất dịch vụ
và tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội.
Tăng thêm quy mô sản lượng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội là hai
mặt có mối quan hệ vừa phụ thuộc vừa độc lập tương đối của lượng và chất.
Kết quả của sự tăng trưởng kinh tế - xã hội là kết quả của một quá trình
vận động khách hàng, còn mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội đề ra là thể hiện
sự tiếp cận tới kết quả đó [8].
6
* Phát triển kinh tế - xã hội
Phát triển kinh tế - xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật
chất và tinh thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến
quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hóa. Phát triển là xu thế chung của
từng cá nhân và của cả loài người trong quá trình sống [16].
* Phát triển kinh tế - xã hội theo hướng CNH - HĐH
Là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ
thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao,
quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn
minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội [7].
Quá trình này đặc biệt quan tâm đến vùng nông thôn. Vì vậy quá trình
CNH - HĐH nông thôn là một quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, phân công lại lao động và ngành nghề, đa dạng hóa kinh tế nông thôn
theo hướng ngày càng nâng cao tỷ trọng của các hoạt động công nghiệp và
phi nông nghiệp khác bằng việc áp dụng ngày càng rộng rãi và có hiệu quả

những tiến bộ KHKT trong sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp và các ngành
phi nông nghiệp để không ngừng phát triển kinh tế và nâng cao mọi mặt đời
sống cộng đồng dân cư nông thôn, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững [2].
* Phát triển bền vững
Hội nghị thượng đỉnh về Trái Đất năm 1992 đưa ra định nghĩa vắn tắt
về phát triển bền vững: “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn
nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của tương lai…” [3].
Trong những năm qua đất nước ta đã đạt được những thành tựu nhất
định, đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt, thu nhập bình quân đầu
người tăng lên từng năm, số hộ nghèo giảm dần, số hộ giàu tăng lên, rút ngắn
khoảng cách thành thị - nông thôn, giảm bất bình đẳng xã hội, cơ sở hạ tầng
được nâng lên đáng kể, nhất là công trình giao thông được tu bổ đầu tư lớn,
giúp việc đi lại, kinh doanh lưu thông hàng hóa của người dân, giáo dục y tế
người dân cũng được nâng cấp. Xã hội đang dần tới một xã hội thực sự văn
7
minh, dân chủ, công bằng xã hội, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở
nhiều vùng nông thôn. Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tại
nhiều yếu kém. Nền kinh tế nhìn chung vẫn mang tính thuần nông, cơ cấu
nông - công - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, năng suất thấp, khoa học công
nghệ còn lạc hậu, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn nhất là miền núi và
vùng dân tộc thiểu số.
Vấn đề đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước là xóa
bỏ sự lạc hậu, nâng cao đời sống, nâng cao trình độ dân trí nhằm phát triển
bền vững toàn diện. Đảng cộng sản Việt Nam đã thể hiện rõ quan điểm về
phát triển bền vững trong chiến lược phát triển KT - XH của đất nước đến
năm 2020 “Phát triển nhanh hiệu quả và bền vững. Tăng trưởng kinh tế đi
đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”, gắn sự
phát triển kinh tế với giữ vững, ổn định chính trị xã hội, đảm bảo an ninh

quốc phòng [2].
Chủ trương của Đảng ta đề ra đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta cơ
bản thành một nước công nghiệp, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với lực lượng sản xuất.
Nhưng trước mắt nước ta vẫn là một nước có cơ cấu kinh tế nông - công - tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ.
Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất chủ yếu và quan trọng của
nền kinh tế quốc dân. Thực tế đã chứng minh điều này, ngay từ những buổi sơ
khai của loài người, nông nghiệp đã là ngành chủ yếu phục vụ cho cuộc sống
của loài người và là cơ sở nền tảng của các ngành nghề khác phát triển. Hầu
hết các nước dựa vào sản xuất nông nghiệp tạo ra một nguồn lương thực thực
phẩm cần thiết để nuôi sống dân tộc mình, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế
thương nghiệp phát triển. Sản xuất nông nghiệp thường gắn với những vùng
quê đặc trưng cho vừng nông thôn, sản xuất nông nghiệp bao gồm: trồng trọt,
chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản. Tùy theo thế mạnh của từng vùng mà có
chiến lược phát triển khác nhau [2].
Công nghiệp là ngành sản xuất cơ bản là khu vực chủ đạo trong nền
kinh tế quốc dân. Hoạt động công nghiệp bao gồm: khai thác, chế biến và sửa
chữa [7]. Công nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng: nó là thước đo cho sự
8
phát triển. Bởi một nước phát triển bao giờ cũng gắn với nền công nghiệp
phát triển, còn nước kém phát triển bao giờ cũng gắn với nền công nghiệp lạc
hậu. Sự phát triển của công nghiệp gắn liền với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật được áp dụng vào sản xuất cùng với việc mở rộng thị trường tiêu thụ,
mức độ chuyên môn hóa và tập trung cao.
Đối với vùng nông thôn thì công nghiệp nông thôn đóng vai trò thúc
đẩy quá trình CNH - HĐH nông thôn. Cùng với nông nghiệp nông thôn thì
công nghiệp nông thôn góp phần không nhỏ cho sự phát triển toàn diện trong
nông thôn, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng [2].
TTCN nông thôn bao gồm các ngành tiểu thủ công nghiệp sử dụng

nguyên liệu gỗ, tre, nứa, lá, ngành thủ công mỹ nghệ, các ngành nghề truyền
thống…TTCN đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế
nông thôn, giúp giải quyết lao động dư thừa ở nông thôn.
Dịch vụ nông thôn bao gồm các: Dịch vụ tài chính, thương mại, kỹ
thuật. Dịch vụ phát triển mạnh mẽ cùng sự phát triển của ngành nông nghiệp
và công nghiệp [2].
Các ngành kinh tế có tác động tới nhau, có mối tương quan tỷ lệ giữa
các bộ phận cấu thành so với tổng thể.
Phát triển KT - XH phải đầu tư mạnh về cơ sở hạ tầng, khoa học công
nghệ, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, trạm xá, trường học… cơ sở hạ tầng
phải phát triển mạnh tính đồng bộ thống nhất tùy thuộc vào điều kiện của
từng địa phương.
Khoa học công nghệ cũng là nhân tố hàng đầu đẩy mạnh quá trình CNH
- HĐH đất nước. Khoa học công nghệ chủ yếu tập trung vào các hướng như:
Áp dụng các loại giống mới và công nghệ mới vào sản xuất để tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi. Từng bước áp dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, hạn
chế sử dụng chất độc hại để đảm bảo không ô nhiễm môi trường và tạo ra sản
phẩm đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, áp dụng
công nghệ mới vào công tác bảo quản và chế biến nâng cao giá trị hàng hóa
của sản phẩm.
Phát triển kinh tế có tác động mạnh mẽ tới các mặt của xã hội, cả chiều
thuận và chiều nghịch. Do vậy để có được sự phát triển toàn diện và bền vững
9
cần sự phát triển đồng đều không chỉ riêng ngành kinh tế hay riêng một lĩnh
vực mà là toàn bộ nền kinh tế và xã hội.
Tóm lại: phát triển kinh tế - xã hội là song song, đồng thời, toàn diện và
bền vững. Tức là phát triển kinh tế gắn liền với phát triển xã hội. Hai lĩnh vực
này luôn tác động qua lại với nhau, tồn tại song song nhau mà chúng ta không
thể coi nhẹ mặt nào hơn.
* Nội dung cơ bản của phát triển kinh tế nông thôn

Tùy theo điều kiện cụ thể của từng vùng nông thôn và từng thời gian,
mà mỗi nội dung có mức độ và phạm vi khác nhau. Nội dung phát triển kinh
tế nông thôn mang tính toàn diện, bao gồm nhiều mặt có quan hệ chặt chẽ với
nhau và không thể thay thế nhau. Phát triển kinh tế nông thôn chủ yếu là tập
trung vào các vấn đề: Kinh tế nông nghiệp nông thôn, kinh tế công nghiệp
nông thôn, kinh tế dịch vụ nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn,
chính sách để phát triển kinh tế nông thôn…
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Có thực mới vực được đạo, phải làm cho
dân ta ngày càng ấm no…” Nông nghiệp và các ngành kinh tế khác có mối
quan hệ chặt chẽ. Kinh tế nông nghiệp là ngành cơ bản, là lĩnh vực bao trùm
cả kinh tế nông thôn, giữ vai trò quyết định sự phát triển kinh tế nông thôn,
kinh tế nông nghiệp có những quy luật kinh tế khách quan liên quan đến vấn
đề kinh tế nông nghiệp.
Hội nghị lần thứ năm của Ban chấp hành Trung ương khóa IX đã chỉ rõ:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị
trường, thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành
tựu khoa học công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học đưa thiết bị, kỹ thuật
và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị
trường (Đảng cộng sản Việt Nam, 1993) [7].
* Phát triển kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng ở nông thôn
Công nghiệp nông thôn bao gồm: Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản như: xay sát, chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến gỗ, sản xuất thức
ăn chăn nuôi, công nghiệp sản xuất công cụ thông thường, công cụ cải tiến và
10
sửa chữa máy móc nông nghiệp; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng như:
sản xuất vôi, sản xuất gạch ngói, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đồ gỗ,
tre, nứa, sản xuất đồ dùng gia đình, các trang thiết bị đồ gỗ, sản xuất giường,
tủ, bàn, ghế; công nghiệp khai thác vàng, khai thác đá, khai thác cát, sỏi,…

Phát triển công nghiệp nông thôn góp phần tích cực vào quá trình phát
triển kinh tế nông thôn theo hướng CNH - HĐH. Công nghiệp nông thôn là
bộ phận cấu thành của nền kinh tế nông thôn. Việc phát triển công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển toàn diện, để khai
thác tốt nhất các điều kiện kinh tế và các điều kiện tự nhiên ngay tại khu vực
nông thôn. Phát triển công nghiệp nông thôn sẽ thu hút lực lượng lao động,
tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động trong nông thôn, đồng thời
sẽ sử dụng có hiệu quả các nguồn lực ở nông thôn, sẽ thúc đẩy kết cấu hạ tầng
nhanh chóng góp phần phân bổ hợp lý dân cư và các lực lượng lao động trong
khu vực này.
* Phát triển dịch vụ nông thôn
Quá trình tiêu dùng, thực hiện dịch vụ theo nhu cầu của sản xuất hoặc
của đời sống. Trong nền kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường, cũng giống như
các sản phẩm thông thường, các dịch vụ đều là hàng hóa, đều có giá trị và giá
trị sử dụng, luôn phải thích ứng với thị trường và khách hàng đó là đặc trưng
chung nhất của nền kinh tế dịch vụ. Theo quan niệm hiện đại, các ngành kinh
tế dịch vụ nông thôn là một bộ phận của ngành kinh tế dịch vụ trong nền kinh
tế quốc dân. Hoạt động dịch vụ trong khu vực nông thôn bao gồm: Cung ứng
điện cho sản xuất ở nông thôn, bưu điện, điện thoại và thông tin liên lạc ở
nông thôn; thương nghiệp nông thôn là hoạt động mua bán hàng hóa chủ yếu
ở nông thôn như: Buôn bán vật tư, kỹ thuật, nguyên liệu cho sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nông thôn, buôn bán hàng hóa tiêu dùng (cả
sản phẩm nông nghiệp và hàng công nghiệp tiêu dùng) cho nông dân nông
thôn; mua hàng nông sản và hàng công nghiệp, máy móc và công cụ sản xuất
trong nông thôn.
Riêng đối với nông, lâm, ngư nghiệp còn có các dịch vụ giống cây trồng,
giống gia súc, dịch vụ để phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, dịch vụ khám chữa
bệnh cho gia súc, dịch vụ bảo quản, chế biến đóng gói nông sản phẩm…
11
Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, công

nghiệp và dịch vụ nông thôn, thị trường hóa nông thôn, trong đó nông thôn
cần phát triển nhiều ngành kinh tế dịch vụ càng phong phú và đa dạng, chiếm
cơ cấu ngày càng lớn trong nền kinh tế nông thôn để thúc đấy nhanh quá trình
phát triển kinh tế nông thôn.
* Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế nông thôn
Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đất đai, khí hậu,
thời tiết, các nguồn tài nguyên khác như: nguồn nước, rừng, khoáng sản,
nguồn lao động… Đây là những nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự
phát triển kinh tế nông thôn. Nơi có điều kiện tự nhiên như đất đai tốt, khí hậu
ôn hòa, nguồn lao động dồi dào thì thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông
thôn. Nơi có điều kiện tự nhiên không thuận lợi như đất đai xấu, thiếu nước,
lụt bão thường xuyên xảy ra thì gây nhiều khó khăn cho sự phát triển kinh tế
nông thôn.
Các nhân tố kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế nông thôn, các thành phần
kinh tế nông thôn, thị trường, vốn, cơ sở hạ tầng nông thôn, cơ cấu dân tộc,
trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn của người dân, phong tục tập quán,
chính sách của nhà nước,… Đây là những nhân tố tác động trực tiếp đến sự
phát triển kinh tế nông thôn.
Các nhân tố tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ: Tổ chức sản xuất
giữ vai trò quan trọng đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong đó có sự phát
triển kinh tế nông thôn, nếu có sự tổ chức tốt, mô hình tổ chức phù hợp với
trình độ phát triển và ngược lại nếu có cách tổ chức không tốt, mô hình tổ
chức không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong nông
thôn thì sẽ kìm hãm kinh tế nông thôn phát triển. Khoa học công nghệ cũng
có tính chất quyết định đến việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
sản xuất - kinh doanh, nên việc áp dụng các thành tựu mới của khoa học và
công nghệ vào sản xuất là một đòi hỏi bức xúc của nền kinh tế nước ta nói
chung, của sự phát triển kinh tế nông thôn nói riêng.




12
* Phát triển kinh tế - xã hội:
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển
a, Các chỉ số về tăng trưởng kinh tế
- Tổng thu nhập
- Giá trị xuất nhập khẩu
- Thu nhập bình quân đầu người
- Tổng giá trị sản xuất (GO)
- Chi phí trung gian (IC)
- Giá trị gia tăng (VA)
b, Các chỉ số về cơ cấu kinh kế - xã hội
- Chỉ số về cơ cấu ngành trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
- Chỉ số về hoạt động ngoại thương (X - M)
- Chỉ số về mức tiết kiệm - đầu tư (I)
- Chỉ số về cơ cấu nông thôn và thành thị
- Chỉ số về sự liên kết kinh tế
c, Các chỉ số về phát triển xã hội
- Tuổi thọ bình quân trong dân số
- Mức tăng dân số hàng năm
- Tình hình chăm sóc sức khỏe
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
- Tình hình giáo dục
- Tình hình an ninh chính trị
- Các chỉ số về phát triển kinh tế - xã hội
d, Các chỉ số cải thiện môi trường
- Môi trường sản xuất nông nghiệp
- Môi trường đô thị
- Môi trường sản xuất công nghiệp
* Khái niệm di dân

Trong cuộc sống, con người di cư bởi nhiều nguyên nhân và mục đích
khác nhau, với các khoảng cách xa gần khác nhau và vào các thời điểm khác
nhau. Quá trình này chịu tác động bởi nhiều nhân tố kinh tế và xã hội, bởi vậy
nó chứa đựng bản chất kinh tế - xã hội sâu sắc. Đây là một trong các điều kiện
13
mấu chốt phân biệt hai bộ phận biến động dân số. Trong lịch sử cận đại phát
triển xã hội loài người, các luồng di cư từ châu Âu sang châu Mỹ, châu Đại
Dương đã để lại những dấu ấn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay.
Có nhiều định nghĩa về di dân được đưa ra, mỗi định nghĩa xuất phát từ
những phương diện khác nhau, do đó khó có thể lựa chọn được định nghĩa
thống nhất, bao quát mọi tình huống, bởi tính đa dạng, phức tạp của hiện
tượng di dân. Không phải mọi sự di chuyển của con người đều được coi là di
dân. Trước hết ngươi ta phân biệt di dân với các hình thức di chuyển thông
thường hàng ngày: đi học, đi làm, đi du lịch,… Nhưng thực tế có nhiều hình
thức di chuyển như đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, công tác biệt phái
xa nhà, di chuyển theo thời vụ, chuyển cư do hôn nhân của phụ nữ theo các
khoảng cách đủ xa nhất định, với những mục tiêu nghiên cứu đặc biệt, lại
được coi là di dân. Bởi vậy, việc đưa ra một định nghĩa di dân có ý nghĩa làm
sáng tỏ thêm nội dung và các hình thức di dân.
Di dân là sự di chuyển của người dân theo lãnh thổ với những giới hạn
về thời gian và không gian nhất định, kèm theo sự thay đổi nơi cư trú. Hiểu về
di dân theo cách tiếp cận trên đây dựa vào các đặc điểm chủ yếu sau:
Một là, con người di chuyển khỏi địa cư nào đó đến một nơi nào đó, với
một khoảng cách nhất định. Nơi đi (nơi xuất cư) và nơi đến (nơi nhập cư)
phải được xác định, có thể là vùng lãnh thổ hoặc vùng đơn vị hành chính.
Khoảng cách giữa hai điểm là độ dài di cư. Con người khi di cư bao giờ cũng
với mục đích nhất định, họ đến một nơi nào đó và “ở lại” đó trong thời gian
nhất định.
Hai là, nơi đi (xuất phát) là nơi thường xuyên, được quy định theo hình
thức đăng ký hộ khẩu hoặc đăng ký dân sự xác định của cấp quản hành chính

có thẩm quyền và nơi đến là nơi ở mới. Tính chất nơi cư trú là điều kiện để
xác định di dân.
Ba là, khoảng thời gian ở nơi ở mới trong bao lâu là đặc điểm quan
trọng xác định sự di chuyển đó có phải di dân hay không.
Di dân tái định cư bắt buộc: Có hai dạng di dân chính. Dạng thứ nhất là
việc di chuyển tự phát của các cá nhân hoặc gia đình hoặc thậm chí là toàn bộ
cộng đồng nhưng không có kế hoạch và sự trợ giúp của các cơ quan nhà
14
nước. Dạng thứ hai là di dân tái định cư bắt buộc, đó là hoạt động tái định cư
bắt buộc thuộc các chương trình hoặc dự án chính thức có kế hoạch được nhà
nước quản lý và cấp phí.
* Lý thuyết biến đổi xã hội
Nguyên lý phát triển của xã hội Mác xít chỉ ra rằng phát triển là quá
trình trong đó sự vật mới ra đời thay thay thế sự vật cũ, là hiện tượng diễn ra
không ngừng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Nguyên lý này chỉ ra rằng, mọi
sự vật, hiện tượng nào cũng đều nằm trong quá trình vận động và phát triển,
nên trong nhận thức và hoạt động của bản thân, chúng ta phải có quan điểm
phát triển. Điều đó có nghĩa là xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng
phải đặt chúng trong sự vận động, sự phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi,
chuyển hóa chúng [6].
Khi nghiên cứu đề tài này tác giả chọn lý thuyết biến đổi xã hội là một
trong lý thuyết trong lý luận nghiên cứu bởi để phân tích tác động của việc di
dân vùng dự án Thủy điện Tuyên Quang, những người đang sống trong xã hội
Việt Nam đang biến đổi nhanh chóng và bản thân cuộc sống của họ trong xã
hội thu nhỏ họ đã bị thay đổi hoàn toàn trong quá trình di chuyển chỗ ở và
thay đổi điều kiện sống được trình bày ở phần sau của luận văn.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên thế giới
Bất kỳ một quốc gia nào cũng muốn mình là một nền kinh tế vững
mạnh và một xã hội ổn định nhất định thế giới. Lịch sử cho thấy mỗi quốc gia

tùy theo quan niệm và hoàn cảnh kinh tế xã hội của mình mà có những cách
lựa chọn con đường phát triển khác nhau. Nhìn chung các quốc gia đi lên
bằng con đường công nghiệp, dịch vụ là những nước phát triển còn những
nước dựa vào nền nông nghiệp chủ yếu là những nước kém phát triển hoặc
đang phát triển [2].
Trên thế giới, có những nước có mức thu nhập cao chiếm khoảng 80%
GDP và GNI, thu nhập bình quân đầu người ở những nước này bao giờ cũng
cao hơn nhiều so với các nước khác. Các nước đang phát triển có điểm xuất
phát thấp, nền kinh tế dựa vào sản xuất nông nghiệp, tỷ trọng nông nghiệp của
15
những nước này thường chiếm từ (20% - 30%) GDP. Trong khi đó, các nước
phát triển tỷ trọng của nông nghiệp chỉ chiếm (1% - 7%).
Sau cuộc suy thoái toàn cầu năm 2008-2009, nền kinh tế thế giới đã
phục hồi nhanh chóng trong năm 2010 với mức tăng trưởng GDP đạt 5%.
Sang năm 2011, với những biến động mạnh trong sản xuất và tiêu dùng do
thiên tai, lũ lụt, hạn hán cũng như cuộc khủng hoảng do nợ công ở châu Âu
khiến cho các tổ chức quốc tế (IMF, WB) dự báo tăng trưởng sẽ ở mức 3%
trước khi có thể tăng nhẹ lên 3,2% trong năm 2012.
Ở châu Âu, những lo ngại về cuộc khủng hoảng nợ công tăng lên đáng
kể năm 2011. Khả năng vỡ nợ công ở Nam Âu, đi cùng với đó là tăng trưởng
kinh tế thấp hoặc tăng trưởng âm trong Liên minh châu Âu.
Hoa Kỳ, tiếp tục chứng kiến sự phục hồi của nền kinh tế lớn nhất thế
giới mặc dù với tốc độ chậm. Nến kinh tế sẽ tiếp tục vật lộn vào năm 2012 với
dự báo tăng trưởng kinh tế không có khả năng giải quyết mức thất nghiệp cao.
Tăng trưởng kinh tế năm 2011 đạt mức thấp nhất 1,5%, trong khi tỷ lệ thất
nghiệp vẫn trên 9%.
Nhật Bản, là một quốc gia nghèo nàn về tài nguyên thiên nhiên, phần
lớn nguyên liệu phải nhập khẩu. Vậy mà với chính sách phù hợp, kinh tế Nhật
Bản nhanh chóng phục hồi (1945 - 1954). Tăng trưởng cao (1955 - 1973). Từ
năm 1974 mặc dù có chậm lại song Nhật Bản vẫn tiếp tục là nước có tiềm

năng đứng thứ 2 thế giới về khoa học kỹ thuật và tài chính. Để thấy rõ minh
chứng cho sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ta so sánh cơ cấu kinh tế năm
2005 và năm 2010 của Nhật Bản như sau:
Tỷ trọng ngành kinh tế Nhật Bản năm 2005
Tổng GDP theo ngành: 4.664 tỷ USD
Nông nghiệp góp: 1,3%
Công nghiệp và Xây dựng đóng góp: 25,3%
Dịch vụ đóng góp: 73,4%
Tỷ trọng ngành kinh tế Nhật Bản năm 2010
Tổng GDP theo ngành: 4.305 tỷ USD
Nông nghiệp đóng góp: 1,5%
Công nghiệp và Xây dựng đóng góp: 25,2%
16
Dịch vụ đóng góp: 73,3%
Như vậy, tỷ trọng các ngành kinh tế tương đối ổn định. Nguyên nhân do
cơ cấu kinh tế đã đạt mức bão hòa vì vậy cơ cấu các ngành kinh tế ít có sự
thay đổi. Nhìn vào những con số trên ta so sánh với các nước đang phát triển
tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng thể nền kinh tế bao giờ cũng chiếm tỷ
lệ lớn trong khi đó với Nhật Bản nói riêng và các nước có nền kinh tế phát
triển trên thế giới nói riêng thì tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm rất nhỏ
nhưng giá trị của nó lại rất cao.
Một điều đáng tiếc trận động đất kinh hoàng kèm theo sóng thần tấn
công Nhật Bản hồi tháng 3/2011 đã khiến cho 27.000 người thiệt mạng, gây
hậu quả nghiêm trọng cho cơ sở hạ tầng. Theo tính toán thảm họa kép đã gây
thiệt hại tới hơn 300 tỷ USD. Sự quyết tâm và ý chí của Nhật Bản trong việc
tái thiết đất nước sau động đất và sóng thần khiến cả thế giới khâm phục sau
hai năm rưỡi nền kinh tế Nhật lúc này đang được hồi sinh mạnh mẽ.
Trung Quốc, gần 30 năm thực hiện cải cách mở cửa, Trung Quốc đã thu
lại những thành quả to lớn, đưa Trung Quốc thành nền kinh tế lớn trên thế giới
và được mệnh danh là “Công xưởng thế giới”. Chuyển mình từ một nền kinh tế

kế hoạch hóa tập trung thành một mô hình kiểu mẫu của nền kinh tế định
hướng thị trường, thậm chí đang trở thành “sân chơi” lớn nhất trong nền kinh tế
toàn cầu. Hiện tại Trung Quốc là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế lớn
nhất thế giới (tốc độ bình quân đạt 10% trong ba thập kỷ qua) và cũng là nước
xuất khẩu ròng lớn nhất toàn cầu. Tính đến năm 2013 đạt 9.000 tỷ USD.
2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Trong những năm gần đây đời sống vật chất tinh thần của người dân
dần được cải thiện, trình độ dân trí, mức hưởng thụ văn hóa được nâng lên.
Người lao động phát huy được tính chủ động sáng tạo trong sản xuất. Trong
quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 5 năm 2006
đến 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân là 7%, đạt kế hoạch đề ra. Nông
nghiệp tiếp tục đạt phát triển khá. Giá trị sản xuất Nông - Lâm - Thủy sản
vượt kế hoạch đề ra là 22,6%. An ninh lương thực quốc gia được đảm bảo, kết
cấu hạ tầng tiếp tục được đầu tư nhiều hơn. Đời sống nhân dân, đặc biệt là
người dân nông thôn kể cả miền núi, người dân các dân tộc thiểu số đã có
những bước phát triển mạnh mẽ.
17
Năm 2013, quy mô nền kinh tế đã đạt gần 176 tỷ USD, thu nhập bình
quân đầu người khoảng 1.960 USD/người/năm. Như vậy, so với mức thu
nhập 1.600 USD năm 2012, thu nhập của người Việt Nam đã tăng gần 23%
trong một năm và nhiều khả năng hoàn thành sớm mục tiêu đạt 2.000 USD
vào năm 2015 mà Đại hội Đảng lần thứ XI đề ra.
Việt Nam, từ một nước thiếu ăn, năm 1988 nước ta vẫn phải nhập khẩu
199,5 nghìn tấn lương thực. Đột nhiên năm 1989, nước ta xuất khẩu 1,4 triệu
tấn gạo và liên tục đẩy mạnh xuất khẩu trong các năm tiếp theo. Mười năm
sau, năm 1999 nước ta xuất khẩu gạo đạt 4,5 triệu tấn, đứng thứ hai thế giới
về xuất khẩu gạo. Gạo Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu 12%/năm.
Và năm 2005, nước ta xuất khẩu đạt kỷ lục 5,2 triệu tấn, vượt hơn nhiều so
với kế hoạch. Năm 2012, giữ vị trí xuất khẩu 7,7 triệu tấn gạo đứng thứ hai
thế giới sau vị trí số thứ nhất của Ấn Độ. Đứng vị trí thứ hai về xuất khẩu cà

phê, thứ ba thế giới về xuất khẩu cao su và sau 9 năm Việt Nam vượt lên dẫn
đầu thế giới về xuất khẩu hạt điều nhân.
Cơ cấu kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng
CNH - HĐH, gắn với sản xuất thị trường. Tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp,
thủy sản trong GDP giảm từ 20,6% năm 2010, xuống còn khoảng 19,3% năm
2013. Tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 49,5% năm 2010 xuống còn
48,4% năm 2011, còn 47,4% năm 2012 và 47% năm 2013. Tỷ trọng dân số
nông thôn giảm từ 69,5% năm 2010 xuống còn 68,25% năm 2011, còn
68,06% năm 2012 và 67,6% năm 2013.
Tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và liên tục: Những
năm từ 2007 trở về trước, nhóm ngành này tăng với tốc độ cao nhất, chiếm tỷ
trọng cao nhất trong 3 nhóm ngành và trở thành động lực, đầu tàu tăng trưởng
của toàn bộ nền kinh tế, nhưng mấy năm nay tăng thấp và chậm lại (năm 2011
tăng 6,68%, năm 2012 tăng 5,75%, 6 tháng đầu năm 2013 tăng 5,18%). Do
vậy tỷ trọng đã giảm xuống. Ngoài những khó khăn ở cả đầu vào và đầu ra,
công nghiệp phụ trợ chậm phát triển, sản xuất còn mang nặng tính gia công
nên phụ thuộc vào nhập khẩu. Trình độ thiết bị, kỹ thuật - công nghiệp còn
thấp, nên sức cạnh tranh yếu.

×