Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài thực vật quý hiếm có sự tham gia tại huyện Đồng Văn- tỉnh Hà Giang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.04 MB, 68 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NGUYỄN VĂN VIỆT

Tên đề tài:

T
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO TỒN LOÀI THỰC VẬT
QUÝ HIẾM CÓ SỰ THAM GIA TẠI
HUYỆN ĐỒNG VĂN- TỈNH HÀ GIANG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp


Khoá học : 2010 - 2014




Thái Nguyên, 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN VĂN VIỆT

Tên đề tài:

T
NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT
MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO TỒN LOÀI THỰC VẬT QUÝ
HIẾM CÓ SỰ THAM GIA TẠI
HUYỆN ĐỒNG VĂN- TỈNH HÀ GIANG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý Tài nguyên rừng

Khoa : Lâm nghiệp
Lớp : 42 - QLTNR
Khoá học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đặng Kim Tuyến





Thái Nguyên, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Khóa
luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của giảng viên
TS. Đặng Kim Tuyến.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đã được trích dẫn và
ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày … tháng năm 2014
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội Đồng khoa học!


TS. Đặng Kim Tuyến


Sinh viên





Nguyễn Văn Việt



XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã sửa chữa sai sót sau khi Hội Đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được
sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây tôi xin
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong Lâm Nghiệp đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới giảng viên TS. Đặng Kim Tuyến người
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Hạt kiểm lâm huyện Đồng Văn, UBND xã Thài Phìn Tủng, UBND xã
Sà Phìn, đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên
cứu tại cơ sở.
Bà con nông dân và một số cán bộ trong xã được chọn làm địa bàn
nghiên cứu, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã chia sẻ,

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn
tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.

Thái Nguyên, ngày …tháng năm 2014
Sinh viên



Nguyễn Văn Việt

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Phân bố các loài thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam 13

Bảng 4.1: Tần suất bắt gặp các loài thực vật quý hiếm trên tuyến điều tra 24

Bảng 4.2: Phân bố các loài thực vật quý hiếm theo tuyến 25

Bảng 4.3: Bảng phân bố các loài thực vật quý hiếm theo độ cao 26

Bảng 4.4: Danh lục các loài thực vật quý hiếm tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà
Giang 27

Bảng 4.5: Danh mục các loài cây quý hiếm được người dân sử dụng 30

Bảng 4.6. Nhận thức của người dân trong việc bảo vệ và phát triển rừng. 32

Bảng 4.7: Những khó khăn, trở ngại trong sản xuất thường gặp phải hiện nay

34

Bảng 4.8: Số lượng tái sinh của các loài cây quý hiếm tại tuyến 1 35

Bảng 4.9: Số lượng tái sinh của các loài cây quý hiếm tại tuyến 2 36

Bảng 4.10: Phân bố tái sinh các loài theo độ cao 36

Bảng 4.11: Tổng hợp những mối đe dọa và nguyên nhân 41



DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Phương thức quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học tại
huyện Đồng văn, tỉnh Hà Giang 37

Hình 4.2. Mô hình vườn bảo tồn cây quý hiếm tại xã Thài Phìn Tủng, huyện
Đồng Văn, tỉnh Hà Giang 39

Hình 4.3. Canh tác nương rẫy và khai thác gỗ trái phép tại huyện Đồng Văn
tỉnh Hà Giang. 44






















DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CITES:

Convention on International Trade in
Endangered Species of Wild
Fauna and Flora

IUCN:

International Union for Conservation
ofNature and Natural Resources
ÔDB:

Ô dạng bản

ÔTC:


Ô tiêu chuẩn

UBND:

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1

1.1. Đặt vấn đề 1

1.2. Mục đích của đề tài 2

1.3. Mục tiêu của đề tài 3

1.4. Ý nghĩa của đề tài 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở khoa học về nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm 4

2.1.1. Các khái niệm 4

2.1.2. Vai trò của việc bảo tồn loài thực vật quý hiếm 5

2.1.3. Quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ các loài thực vật quý hiếm
6


2.2. Cơ sở thực tiễn 6

2.2.1. Cơ sở thực tiễn về nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm 6

2.2.2. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm trên thế giới và Việt
Nam 8

2.2.3. Phân bố các loài thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam 13

2.2.4. Thực trạng về quản lý bảo vệ thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam
14

2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 16

2.3.1. Khái quát điều kiện tụ nhiên, kinh tế xã hội Huyện Đồng Văn 16

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 20

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 20

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 20


3.2. Nội dung nghiên cứu 20

3.3. Phương pháp nghiên cứu 20


3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 20

3.4. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin 23

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24

4.1. Thực trạng các loài thực vật quý hiếm tại huyện Đồng Văn - tỉnh Hà
Giang 24

4.2. Tình hình khai thác, sử dụng và nhận thức của người dân về các loài thực
vật quý hiếm tại huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang 29

4.2.1. Tình hình khai thác sử dụng các loài thực vật quý hiếm. 29

4.2.2. Hiểu biết, nhận thức của người dân trong việc bảo vệ và phát triển rừng.
32

4.2.3. Những khó khăn, trở ngại trong sản xuất thường gặp phải tại địa
phương hiện nay 34

4.3. Tái sinh các loài thực vật quý hiếm 35

4.4. Đánh giá công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học tại
huyện Đồng Văn - tỉnh Hà Giang 37

4.5. Những mối đe dọa đến các loài thực vật quý hiếm và đề suất một số giải
pháp bảo tồn tại huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang 40

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 47


5.1. Kết luận 47

5.2 Kiến nghị 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO 49

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng có một vai trò hết sức quan trọng đối với con người. Rừng là lá
phổi xanh khổng lồ điều hoà khí hậu, hạn chế thiên tai, bão lũ, là khâu quan
trọng trong chu trình tuần hoàn vật chất của thiên nhiên, là nơi cư trú của rất
nhiều loài động vật, là nơi cung cấp thức ăn cho động vật nói chung. Đặc biệt
thảm thực vật rừng còn có vai trò rất quan trọng cung cấp nguồn nguyên liệu
cho các hoạt động của con người như gỗ, nguyên liệu giấy, xây dựng nhà cửa
và các trang thiết bị nội thất, cho dầu béo, tinh dầu, làm thuốc, làm cảnh và
nhiều giá trị sử dụng khác.
Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập với quốc tế, quá trình
đô thị hoá diễn ra một cách nhanh chóng, một diện tích đất rừng không nhỏ đã
được chuyển đổi mục đích sử dụng để xây dựng các công trình nhà cửa, xí
nghiệp, đường xá, khu vui chơi… Bên cạnh đó nạn phá rừng làm rẫy, khai
thác gỗ, củi và các nguồn tài nguyên khác vẫn thường xuyên xảy ra, diện tích
rừng tự nhiên ngày càng bị thu hẹp, nhiều loài sinh vật quý hiếm có nguy cơ bị
tuyệt chủng. Nếu không có các biện pháp ngăn chặn kịp thời thì trong những
năm tới, nguồn tài nguyên rừng sẽ bị suy giảm và cạn kiệt. Trong những năm
nửa cuối thế kỷ 20, diện tích rừng Việt Nam đã có những biến động đáng kể,
chất lượng rừng và giá trị đa dạng sinh học đã và đang bị suy giảm.
Trước tình hình đó, Chính phủ Việt Nam đã có những giải pháp nhằm

bảo vệ rừng, bảo vệ giá trị đa dạng sinh học. Một trong những giải pháp quan
trọng là việc thành lập hệ thống các khu rừng đặc dụng trên phạm vi toàn
quốc. Ngày 08 tháng 9 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ) đã ban hành Chỉ thị số 194-CT về việc thành lập hệ thống rừng
đặc dụng với 73 khu, và được chia làm 03 loại: Vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên và khu rừng văn hóa lịch sử và môi trường. Ngày 17 tháng 9 năm
2003, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 192/2003/QĐ-TTg phê duyệt
chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam đến năm 2010.
Hệ thống này có diện tích gần 2,5 triệu hecta chiếm khoảng 7% diện tích tự
nhiên toàn quốc với 126 khu rừng đặc dụng, trong đó có 27 vườn quốc gia, 49
2
khu dự trữ thiên nhiên, 13 khu bảo tồn loài/nơi cư trú và 37 khu bảo tồn cảnh
quan. Hiện nay, hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam gồm 164 khu
rừng đặc dụng (bao gồm 30 Vườn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45khu
bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học) và 03 khu bảo
tồn biển chứa đựng các hệ sinh thái, cảnh quan đặc trưng với giá trị đa dạng
sinh học tiêu biểu cho hệ sinh thái trên cạn, đất ngập nước và trên biển.
Bên cạnh sự ra đời của hệ thống các khu rừng đặc dụng, Chính phủ
cũng đã ban hành các quy định về bảo tồn và phát triển các loài động thực vật
quý hiếm. Ngày 30 tháng 3 năm 2006, Chính phủ ban hành Nghị định
32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm,[6].
Nghị định 32 đã quy định nhóm I A gồm 15 loài và nhóm loài thực vật, nhóm
II A gồm 37 loài và nhóm loài thực vật cần được bảo vệ. Như vậy, số lượng
loài và nhóm loài được quy định qua các thời kỳ tăng lên. Điều này cho thấy
áp lực ngày càng lớn tới các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam.
Đồng Văn- Hà Giang là cao nguyên đá vôi nằm ở cực Bắc nước ta. Ở
đây có nhiều động thực vật quý hiếm như Thông hai lá, Lan hài, Bách
vàng…Nhiều loài đang bị suy giảm một cách nhanh chóng, thậm chí một số
loài đang ở ngưỡng cửa tuyệt chủng [18].
Xuất phát từ thực trạng trên nhiều câu hỏi được đặt ra đối với nhiều nhà

nghiên cứu, các tổ chức, cá nhân là làm sao để bảo tồn và phát triển các loài
tự nhiên trong đó có các loài thực vật quý hiếm, làm thế nào duy trì sự đa
dạng sinh học và nâng cao giá trị sử dụng của chúng, vai trò của người dân tại
địa phương đối với việc bảo tồn các loài này như thế nào, Các biện pháp nâng
cao hơn nữa sự tham gia của người dân tại địa phương, xây dựng được hệ
thống các biện pháp bảo tồn các loài thực vật quý hiếm có sự tham gia. Từ
những vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất một
số giải pháp bảo tồn loài thực vật quý hiếm có sự tham gia tại huyện Đồng
Văn- tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục đích của đề tài
Dựa trên cơ sở điều tra để từ đó xác định được các loài thực vật quý
hiếm tại địa bàn nghiên cứu, đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thực vật
quý hiếm có sự tham gia tại huyện Đồng Văn - tỉnh Hà Giang.
3
1.3. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt các mục tiêu chính:
- Xác định danh lục một số loài thực vật nguy cấp, quý hiếm của huyện
Đồng Văn - tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn có hiệu quả những loài cây quý hiếm
và các loài cây có nguy cơ bị đe dọa cao tại huyện Đồng Văn - tỉnh Hà Giang.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa học tập và ý nghĩa việc nghiên cứu giúp sinh viên củng cố lại và
bổ sung thêm kiến thức đã học. Qua đó giúp sinh viên làm quen với việc nghiên
cứu khoa học, viết và trình bày báo cáo khoa học, nghiên cứu khoa học.
Ý nghĩa thực tiễn.
- Xác định được hiện trạng một số loài thực vật có nguy cơ bị tuyệt
chủng dựa theo Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2013) và Nghị
định 32/2006/NĐ-CP.
- Đề xuất một số giải pháp để bảo tồn và phát triển loài thực vật quý
hiếm tại huyện Đồng Văn – tỉnh Hà Giang.

4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học về nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm sinh học bảo tồn
Sinh học bảo tồn là một nguyên lý khoa học được xây dựng để bảo vệ
các loài, thiết lập các khu bảo tồn mới và củng cố nâng cấp các vườn quốc gia
cũng là để xác định những loài nào trên trái đất được bảo tồn cho tương lai [8].
Sinh học bảo tồn là một ngành khoa học đa ngành (multi-díciplinara),
tập hợp được rất nhiều người và nhiều tri thức thuộc các lĩnh vực khác nhau
nhằm khắc phục tình trạng khủng hoảng đa dạng sinh học hiện nay.
Về nhiều mặt có thể nói sinh học bảo tồn là một khoa học thiết yếu
(crisis discipline). Các quyết định về vấn đề bảo tồn được đưa ra hằng ngày và
thường với những thông tin rất hạn chế do thời gian cấp bách. Sinh học cố
gắng đề xuất những giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề nảy sinh trong
điều kiện thực tế ngày nay.
2.1.1.2. Khái niệm sách đỏ
Sách đỏ (Rea Data Book) được coi là tài liệu có tính chất quốc gia và
mang ý nghĩa quốc tế, công bố các loài động vật, thực vật thuộc loại quý hiếm
ở mỗi quốc gia và trên toàn thế giới đang bi đe dọa giảm sút số lượng hoặc đã
có nguy cơ bị tuyệt chủng cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển. Đây là cơ
sở khoa học, tạo cơ sở pháp lý cho việc đề suất, quyết định các biện pháp bảo
vệ, phục hồi đối với tường đối tượng thuộc loại này, đồng thời cũng là căn cứ
để xử lý các hành vi phá hoại thiên nhiên, gây tác hại cho sự tồn tại phát triển
của các loài sinh vật cần được bảo vệ trong hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên sinh vật ở mỗi nước [8].
2.1.1.3. Khái niệm thực vật rừng qúy hiếm
Theo khoản 14 điều 3 Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004) loài thực
vật quý hiếm là loài có giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học và môi trường, số

lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng thuộc danh mục các
loài thực vật rừng quý hiếm do chính phủ quy định để quản lý và bảo vệ [12].
5
2.1.1.4. Khái niệm sự tham gia
Theo ngân hàng thế giới sự tham gia được định nghĩa như là một quá trình
thông qua đó các chủ thể cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và
cùng quyết định [13].
Mục đích của sự tham gia:
- Làm cho kết quả nghiên cứu được chính xác nhất gần với nhu cầu
của người dân.
- Lựa chọn được các giải pháp thích hợp nhất.
- Điều chỉnh phù hợp.
2.1.1.5. Khái niệm RRA và PRA
RRA là phương pháp đánh giá nhanh nông thôn. Sử dụng phương pháp
này là cùng làm việc với người dân và cán bộ chuyên nghành nhằm tìm hiểu
và xác định nhanh chóng các giải pháp của cộng đồng [9] .
PRA là một phương pháp luận giúp cho người nông dân nông thôn có thể chia
sẻ, củng cố và phân tích kiến thức hiểu biết của họ về cuộc sống, điều kiện sống, cũng
như lập kế hoạch, thực hiện giám sát đánh giá [10].
2.1.2. Vai trò của việc bảo tồn loài thực vật quý hiếm
Không chỉ đến bây giờ mà rất lâu rồi, bảo vệ động, thực vật hoang dã là
một vấn đề lớn gặp nhiều thách thức không chỉ riêng ở Việt Nam mà trên toàn
thế giới Đây là trách nhiệm chung của mỗi con người chúng ta. Tuy nhiên,
không phải ai cũng ý thức được như vậy. Đây là một lĩnh vực rất khó khăn và
phức tạp. Đã xuất hiện khá nhiều bài viết, tin tức, phim ảnh, tuyên truyền
cùng nhiều luật được ban hành và thực thi. Nhưng đáng buồn, việc buôn bán,
tiêu thụ bất hợp pháp động thực vật hoang dã, quý hiếm ở nước ta còn phổ
biến ở nhiều nơi và đang ở mức báo động mạnh mẽ.
Mỗi một loài động, thực vật là một thành phần, nhiều thành phần xuất
hiện sẽ góp phần tạo nên sự đa dạng sinh học. Và Việt Nam là một trong

những nước trên thế giới mang trong mình sự đa dạng đó.Thế nhưng, nguồn
tài nguyên quý báu, vô cùng phong phú đấy đang bị suy giảm nghiêm trọng
bởi sự tàn phá, hủy diệt và nguyên nhân chủ yếu là tác động của con người.
6
2.1.3. Quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ các loài thực vật quý hiếm
- Nhà nước đầu tư để quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm tại các khu rừng đặc dụng, các hoạt động cứu hộ đối với thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bị xử lý tịch thu.
- Hỗ trợ khắc phục thiệt hại do động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm từ tự
nhiên gây ra cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở ngoài các khu rừng đặc
dụng, các hộ gia đình, cá nhân đang cư trú hợp pháp trong các khu rừng đặc
dụng (được chính quyền cấp xã, nơi có rừng đặc dụng xác nhận) theo quy
định của pháp luật.
- Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư quản lý, bảo vệ và phát triển thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [6].
-Việc săn bắt, đánh bắt khai thác các loài động thực vật nguy cấp, quý
hiếm là những hành vi bị nghiêm cấm được quy định trong điều 12 Luật bảo
vệ và phát triển rừng và điều 7 Luật bảo vệ đa dạng sinh học: Các hành vi tác
động khác nhau như tiếp cận nguồn gen, vận chuyển, tàng trữ phải tuân theo
các quy định của pháp luật.
-Về các hành vi vi phạm: Tổ chức ,cá nhân có hành vi vi phạm các quy
định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý hiếm( quy định tại
nghị định 32/2006/ NĐ-CP của chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý , hiếm) thì căn cứ tính chất mức độ vi phạm mà bị xử lý
theo quy định [15].
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Cơ sở thực tiễn về nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học của Việt Nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ sinh

thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều Taxon loài và dưới loài
đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN. 1994,
Sách đỏ Việt Nam (2007) [1], – Phần Thực vật phân chia ra các thứ hạng sau:
+ Bị tuyệt chủng: Extinct (EX).
7
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên: Extinct in the Wild (EW).
Nhóm các loài nguy cấp được chú trọng bảo vệ hàng đầu gồm các phân
hạng chính sau:
+ Cực kì nguy cấp: Critically Endangered (CR).
+ Nguy cấp: Endangered (EN).
+ Sắp nguy cấp: Vulnerable (VU).
Nhóm các loài ít nguy cấp:
+ Ít nguy cấp: Lower risk (LR).
- Phụ thuộc bảo tồn: (LR/cd).
- Sắp bị đe dọa: (LR/nt).
- Ít quan tâm: Least Concern (LR/lc).
+Thiếu dẫn liệu: Data Deficient (DD).
+ Không đánh giá: Not Evaluated (NE).
- Để bảo vệ và phát triển các loài Động thực vật quý hiếm Chính phủ đã
ban hành (Nghị định số 32 /2006/NĐ-CP) [6].Thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm được phân thành hai nhóm như sau:
+ Nhóm I: nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại,
gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học,
môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn rất ít trong tự
nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao.
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I được phân thành:
Nhóm I A, gồm các loài thực vật rừng.
Nhóm I B, gồm các loài động vật rừng.
+ Nhóm II: hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm

những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, môi trường
hoặc có giá trị cao về kinh tế, số luợng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có
nguy cơ tuyệt chủng.
Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II được phân thành:
Nhóm II A, gồm các loài thực vật rừng.
Nhóm II B, gồm các loài động vật rừng.
8
Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và đa dạng sinh học tại khu vực
nghiên cứu huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang có rất nhiều loài động thực vật
quý hiếm cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ nguồn gen quý giá cho thành phần
đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, đây là cơ sở
khoa học đầu tiên giúp tôi tiến đến nghiên cứu và thực hiện đề tài.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm trên thế giới và Việt
Nam
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm trên thế giới.
Trên thế giới, tổng số loài thực vật hiện nay có nhiều biến động và chưa
cụ thể. Tùy từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà
thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng
500.000 đến 600.000 loài [19].
Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng 300.000
loài thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài
quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 -
20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và thực vật bậc thấp khác [19].
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân khác
nhau, nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng, các
nguần tài nguyên sinh học không ngừng bị suy giảm. Để nâng cao nhận thức
trong xã hội và toàn cộng đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn đa dạng sinh
học và tạo cơ sở quan trọng cho công tác bảo tồn, từ năm 1964 hiệp hội bảo
tồn thiên nhiên thế giới đã cho xuất bản các bộ sách đỏ nhằm cung cấp một
cách khoa học và có hệ thống danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng của

các loài động vật và thực vật có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới. Năm 1994,
IUCN đã đề xuất những thứ hạng và tiêu chuẩn mới cho việc phân hạng tình
trạng các loài động vật, thực vật bị đe dọa trên toàn thế giới. Các thứ hạng và
tiêu chuẩn của IUCN được cụ thể hóa như sau: Loài tuyệt chủng (EX), loài rất
nguy cấp (CR), loài nguy cấp ( EN), loài sẽ nguy cấp (VU),…Năm 2004 Sách
đỏ IUCN công bố văn bản đánh giá các loài động thực vật gọi là (sách đỏ năm
2004) vào ngày 17 tháng 11 năm 2004. Văn bản này đã đánh giá tất cả 38.047
loài, cùng với 2.140 phân loài, giống, chi và quần thể. Trong đó 15.503 loài
nằm trong tình trạng nguy cơ tuyệt chủng gồm 7.180 loài động vật, 8.321 loài
9
thực vật và 2 loài nấm. Danh sách cũng công bố 784 loài tuyệt chủng được
ghi nhận từ năm 1500. Như vậy là đã có thêm 18 loài tuyệt chủng so với bản
danh sách năm 2000. Mỗi năm một số ít các loài tuyệt chủng lại được phát
hiện và sắp xếp vào nhóm DD. Ví dụ, Trong năm 2002 danh sách tuyệt chủng
đã giảm xuống 759 trước khi tăng lên như hiện nay [3],[2].
- Công tác bảo tồn trên thế giới đã được chú trọng từ rất lâu, đặc biệt là
các nước phát triển, các vườn quốc gia khu bảo tồn đã được thành lập từ rất
sớm. Ở Mỹ đã có nhiều vườn quốc gia được thành lập từ rất sớm như:
+ Vườn quốc gia Yellowstone là một vườn quốc gia Hoa Kỳ được
thành lập ngày 01 tháng 3 năm 1872, đây là vườn quốc gia đầu tiên và xưa
nhất thế giới. Yellstone nổi tiếng với các loài động, thực vật hoang dã quý
hiếm. Với diện tích 8.980 km2 bao gồm các hồ, vực, sông và các dãy núi.
Khu vực này tồn tại hàng trăm loài động vật có vú, chim, cá và rùa. Bao gồm
một số loài nguy cấp như sói xám, các loài bị đe dọa như gấu xám, bò Bizon,
Gấu đen, Nai sừng tấm, Nai antext, Hươu đuôi đen, Dê núi, Linh dương sừng
tỏa, Cừu sừng to và sư tử núi. Hệ thực vật ở đây cũng đa dạng và phong phú.
Trong vườn quốc gia có 1.700 loài gỗ và các dạng thực vật có mạch khác là
cây cây bản địa, khoảng 170 loài khác là loài xâm lấn không bản địa. Các
rừng thông chiếm 80% tổng diện tích, các loài cây lá kim khác nhau như:
Linh sam cận núi cao, vân sam Engelmann, Linh sam Douglas núi Rocky và

thông vỏ trắng tồn tại thưa thớt. Tại đây còn có loài cỏ roi ngựa cát
Yellowstone là loài hiếm chỉ thấy tại Yellowstone. Nó có quan hệ họ hàng
gần với các loài sinh sống trong khu vực có khí hậu nóng hơn, làm cho nó trở
thành kỳ dị ở đây. Khoảng 8.000 cụm loài hoa hiếm này sống trên các vùng
đất cát ven bờ hồ Yellowstone, ngay phía trên mực nước [5],[7].
+ Công viên quốc gia lịch sử Olympic thuộc Hoa Kỳ được thành lập
vào năm 1938. Năm 1981 công viên quốc gia lịch sử Olympic đã được đặt
theo tên một trang web Di sản thế giới công nhận vẻ đẹp tự nhiên của nó và
sự đa dạng đặc biệt xuất sắc của động thực vật. Nằm ở phía tây bắc của tiểu
bang Washington, Olympic vườn quốc gia nổi tiếng về sự đa dạng hệ sinh
10
thái của nó. Mười một hệ thống sông chính của dãy núi Olympic, cung cấp
một môi trường sống tốt nhất cho loài cá anadromous quý hiếm [5],[7].
- Cũng như nước Mỹ, nước Nga cũng nổi tiếng với các vườn quốc gia
và khu bảo tồn thiên nhiên, là nơi lưu trữ và bảo tồn hàng ngàn các loài động
thực vật quý hiếm trên thế giới như:
+ Vườn quốc gia Taiga ở Nga chủ yếu là cây lá kim,với các loài chiếm
đa số là thông rụng lá, vân sam, linh sam và thông. Mặc dù rừng Taiga chủ
yếu là cây lá kim, nhưng một số cây lá rộng (thực vật có hoa) cũng tồn tại,
đáng chú ý là các loài cây quý hiếm như bạch dương, dương rung, liễu và
thanh hương trà….Bên cạnh đó một loạt các loài động vật hoang dã đang bị
đe dọa hay đang nguy cấp cũng có thể được tìm thấy trong các rừng phương
bắc của Canada, bao gồm tuần lộc (Rangifer tarandus), gấu nâu Bắc Mỹ
(Ursus arctos horribilis), chồn gulô (Gulo gulo). Nguyên nhân chính dẫn tới
sự suy giảm của các loài này là do bị mất môi trường sinh sống vì sự phát
triển mang tính phá hủy, chủ yếu là chặt đốn gỗ [5],[7].
+ Vườn thú bò sát Tula là một trong những cơ sở lớn nhất ở Nga mở
cửa vào tháng 9/1987. Hiện tại ở đây có khoảng 600 loài rắn, thằn lằn, rùa, cá
sấu, loài lưỡng cư và độn quý hiếm đang sinh sống [5],[7].
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam

Ở Việt Nam tuyển tập “sách đỏ việt nam ( phần thực vật)”[1], của tập
thể tác giả thuộc Trung Tâm Khoa học tự nhiên và Công nghệ quốc gia, nay là
viện khoa học và công nghệ Việt Nam là tài liệu duy nhất công bố một cách
đầy đủ các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam. Cuốn
sách này được xuất bản vào các năm 1992, 1996 dựa trên thang bậc phân hạng
mức đe dọa của IUCN 1978 và 1994, mới nhất là năm 2007. Trong “Sách đỏ
Việt Nam ( Phần thực vật )” năm 2007 [1], đã công bố 847 loài ( trong 201 họ)
quý, hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được gây trồng và bảo vệ.
Nghị định 32/2006 CP được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30
tháng 3 năm 2006 nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp quý hiếm
cần được bảo vệ. Theo Nghị định này, các loài thực vật được chia thành 2
nhóm; nhóm I A là nhóm thuộc diện nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục
11
đích thương mại, nhóm II A là nhóm bị hạn chế khai thác sử dụng. Nhóm I A
có 15 loài và nhóm loài thực vật; nhóm II A có 37 loài và nhóm loài [6].
Ngoài tập “Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)” thống kê số loài
thực vật có nguy cơ tuyệt chủng của cả nước, thì các công trình nghiên cứu
về các loài có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng và khu vực cụ thể còn rất
ít.Việc nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm thường được nghiên cứu khi
nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài thực vật ở các vung miền trên cả
nước. Ví dụ như một số vườn quốc gia và khu bảo tồn cũng thống kê được
một số loài động, thực vật quý hiếm trong khu bảo tồn như:
Vườn quốc gia Ba Bể (Bắc Cạn) có 1.281 loài thực vật thuộc 162 họ,
672 chi, trong đó có nhiều loài thực vật quí hiếm có giá trị được ghi vào
Sách Đỏ của Việt Nam và Thế giới. Các loài cây gỗ quý, hiếm như: Nghiến,
Đinh, Lim, Trúc dây,… trong đó, Trúc dây là một loài tre đặc hữu của Ba
Bể thường mọc tại các vách núi, thân của chúng thả mành mành xuống hồ
tạo nên những bức mành xung quanh hồ. Đây là khu vực được các nhà khoa
học trong và ngoài nước đánh giá là trung tâm đa dạng và đặc hữu cao nhất về
loài lan không chỉ của Việt Nam mà còn của cả toàn vùng Đông Nam Á. Ở

đây có 182 loài lan, một số loài lan là đặc hữu, chỉ phát hiện thấy duy nhất ở
vùng này. Khu hệ động vật rất phong phú với 81 loài thú, 27 loài bò sát, 17
loài lưỡng cư, 322 loài chim, 106 loài cá, 553 loài côn trùng và nhện. Trong
đó có nhiều loài có giá trị, quý hiếm đã được Việt Nam và Quốc tế ghi vào
Sách Đỏ [11],[15].
Vườn quốc gia Hoàng Liên Lào Cai là một trong những khu rừng đặc
dụng quan trọng của Việt Nam, gồm hệ thống núi cao thuộc dãy Hoàng Liên,
trong đó có đỉnh Phan Xi Păng cao 3.143m cao nhất Đông Dương. Kiểu sinh
thái rừng á nhiệt đới núi cao với hệ động, thực vật phong phú và đa dạng,
nhiều loài quý hiếm, nhiều sinh cảnh cũng rất đặc hữu. Về thực vật Vườn có
2.024 loài trong đó có 66 loài trong sách đỏ Việt Nam, 32 loài quý hiếm, 11
loài có nguy cơ tuyệt chủng. Động vật rừng với 66 loài thú, 16 loài nằm
trong sách đỏ Việt Nam, nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng như Vượn
đen Chim có 347 loài, lưỡng cư có 41 loài, bò sát với 61 loài [11],[15].
12
Vườn quốc gia Tam Đảo (Vĩnh Phúc) có 1.282 loài thực vật thuộc 660
chi thuộc 179 họ thực vật bậc cao có mạch, trong đó có các loài điển hình cho
vùng cận nhiệt đới. Có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo
tồn và bảo vệ như hoàng thảoTam Đảo (Dendrobium daoensis), Trà hoa dài
(Camellia longicaudata), Trà hoa vàng Tam Đảo (Camellia petelotii), Hoa
tiên (Asarum petelotii), Chùy hoa leo (Molas tamdaoensis), Trọng lâu kim
tiền (Paris delavayi). Vườn quốc gia này cũng có 163 loài động vật thuộc
158 họ của 39 bộ, trong 5 lớp là: thú (Mammalia); chim(Aves); bò sát
(Reptilia); ếch nhái (Amphibia) và côn trùng (Insecta). Vườn có tới 239 loài
chim với nhiều loài có màu lông đẹp như: Vàng anh, Sơn tiêu trắng, Sơn tiêu
hồng, Sơn tiêu đỏ, có những loài quý hiếm như gà Tiền, gà Lôi trắng; có 64
loài thú với những loài có giá trị như: Sóc bay, Báo gấm, Hổ, Gấu ngựa, Cầy
mực, Vượn, Voọc đen, Có 39 loài động vật đặc hữu, trong đó có 11 loài loài
đặc hữu hẹp chỉ có ở Vườn quốc gia Tam Đảo như rắn sãi angen (Amphiesma
angeli); rắn ráo thái dương (Boiga multitempolaris); cá cóc Tam Đảo

(Paramerotriton deloustali) và 8 loài côn trùng [11],[15].
Bên cạnh đó còn có một số công trình nghiên cứu đáng chú ý như là:
Nguyễn Thị Yến, năm 2003, nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tính đa
dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở một số kiểu thảm thực vật tại xã Xuân
Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, đã thống kê được 20 loài thực vật quý
hiếm, trong đó có 15 loài ở mức VU và 5 loài ở mức nguy cấp dựa theo
những thứ hạng và tiêu chuẩn của Sách đỏ Việt Nam (2007) và IUCN [16].
Vũ văn Cần, năm 2009, nghiên cứu hiện trạng hệ thực vật ở khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng đã thống kê và lập danh mục số loài thực vật
quý hiếm ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng gồm có 44 loài
có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và 22 loài có tên trong Nghị định số
32/2006/NĐ-CP [4].
Nhìn chung, những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy
cơ tuyệt chủng ở nước ta còn rất ít. Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác
nhau mà số lượng loài thực vật có giá trị đang bị giảm sút, bị đe dọa và có
nguy cơ tuyệt chủng. Tuỳ từng thời điểm, một loài có thể đang ở cấp này có
13
thể chuyển sang cấp khác (do nhiều nguyên nhân, thường là theo chiều hướng
tăng). Vì vậy, cần có nhiều nghiên cứu đầy đủ hơn để đánh giá số loài thực
vật có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng cụ thể và cần đánh giá thường xuyên.
Nhằm có thể biết được các diễn biến bất lợi theo thời gian, để đưa ra các giải
pháp bảo tồn những loài thực vật quý hiếm có giá trị ở nước ta.
2.2.3. Phân bố các loài thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam
Theo báo cáo dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực
vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo
vùng sinh thái”, của Trung tân Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện
Điều tra Quy hoạch Rừng năm 2010. Đã thống kê được như sau:
Bảng 2.1. Phân bố các loài thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam
Vùng TT


Tên khu rừng Số loài
TÂY BẮC

KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
1 Hang Kia - Pà Cò 16
2 Ngọc Sơn - Ngổ Luông 11
3 Sốp Cộp 8
ĐÔNG BẮC
VƯỜN QUỐC GIA
1 Ba Bể 16
2 Hoàng Liên 23
3 Tam Đảo 11
4 Xuân Sơn 20
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
1 Hữu Liên 9
2 Na Hang 18
3 Tây Côn Lĩnh 22
4 Thần Sa - P.Hoàng 15
ĐỒNG BẰNG
SÔNG HỒNG
VƯỜN QUỐC GIA
1 Ba Vì 10
2 Cát Bà 10
3 Cúc Phương 10
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
1 Vân Long 4
BẮC TRUNG BỘ

VƯỜN QUỐC GIA
1 Bạch Mã 12

2 Phong Nha Kẻ Bàng 9
3 Pù Mát 5
14
4 Vũ Quang 13
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
1 Đakrông 15
2 Phong Điền 13
3 Ngọc Linh 12
4 Sông Thanh 8
NAM TRUNG
BỘ
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
1 Bà Nà - Núi Chúa 7
2 Krông Trai 6
TÂY NGUYÊN
VƯỜN QUỐC GIA
1 Bidoup-Núi Bà 25
2 Chư Mom Rây 12
3 Kon Ka Kinh 8
4 Yok Đôn 11
5 Chư Yang Sin 15
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
1 Ea Sô 5
2 Ea Ral 1
Trấp Ksơ 1
ĐÔNG NAM BỘ

VƯỜN QUỐC GIA
1 Bù Gia Mập 14
2 Cát Tiên 9

3 Núi Chúa 8
4 Phước Bình 7
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
1 Bình Châu Phước Bửu 8
2
KBT và di tích lịch sử Vĩnh
Cửu- Đồng Nai
10
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tổng cục Lâm nghiệp [15]
Qua bảng trên có thể thấy nước việt Nam là đất nước có sự đa dạng sinh
học cao trên thế giới trải dài từ Bắc vào Nam với 20 vườn quốc gia và 18 vườn
quốc gia với rất nhiều loài động thực vật mang tính đặc trưng cho từng vùng.
2.2.4. Thực trạng về quản lý bảo vệ thực vật nguy cấp quý hiếm ở Việt Nam
2.2.4.1 Hệ thống văn bản chính sách
Luật bảo vệ và phát triển rừng, ngày 03 tháng 12 năm 2004: Quy định
về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng (gọi chung lầ bảo vệ và phát triển
rừng): quyền và nghĩa vụ của chủ rừng.
15
Luật Đa dạng sinh học: quy định về bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo
tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý hiếm: quy định về quản lý và Danh mục thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm từ rừng Việt Nam.
Nghị định số 82/2006/NĐ-CP về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh
trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động thực vật hoang dã nguy cấp, quý
hiếm.Ban hành: 10/8/2006 Thủ tướng Chính phủ.
Nghị định 99/2009/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.Ban hành:

02/11/2009 Quốc hội.
Công ước đa dạng sinh học là thành quả chính của Hội nghị Thượng đỉnh
về Môi trường tại Rio de Janiero vào năm 1992. Chính phủ Việt Nam đã ký
Công ước vào ngày 16/11/1994 và phê duyệt Kế hoạch Hành động đa dạng sinh
học để hỗ trợ việc thực hiện Công ước tại Việt Nam vào tháng 12 năm 1995.
2.2.4.2. Tình hình quản lý bảo vệ và các hoạt động buôn bán thực vật nguy
cấp quý hiếm ở Việt Nam
Hiện nay hoạt động buôn bán động vật, thực vật hoang dã ở Việt Nam
ngày một gia tăng. Chỉ trong một thời gian ngắn, danh sách các loài động vật
hoang dã sắp bị tuyệt chủng của Việt Nam tăng lên tới 407 loài ( theo luật bảo
vệ và phát triển rừng). Mặc cho sự cảnh tình của các cơ quan chức năng, mặc
cho sự lên án của báo chí, hoạt động buôn bán này vẫn diễn ra khắp mọi nơi ở
Việt Nam và trên toàn thế giới.
Nhà nước và các bộ ban ngành có liên quan đẫ ban hành nhiều chính
sách, nghị định về quản lý và bảo vệ các loài thực vật nguy cấp quý hiếm
và các mức phạt cho các hành vi khai thác, buôn bán các loài thực vật nguy
cấp quý hiếm.
Ví dụ như nghị định số 32/2006/NĐ-CP của chính phủ về quản lý thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm: quy định về quản lý và Danh
mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm từ rừng Việt Nam.
16
Tại các khu rừng thì chủ rừng có trách nhiệm bảo vệ, Kiểm lâm là lực
lượng có vai trò tham mưu cho các cấp chính quyền ban hành các văn bản
điều chỉnh các hành vi liên quan đến bảo vệ các loài thự vật nguy cấp quý
hiếm và thanh tra kiểm tra các hoạt động quản lý của chủ rừng. Đồng thời với
lực lượng gần 9.000 kiểm lâm viên trên toàn quốc là lực lượng chủ yếu quản
lý và bảo vệ rừng, bảo vệ động thực vật nguy cấp quý hiếm tránh khỏi bị khai
thác và buôn bán trái phép, chủ yếu dựa vào lực lượng Kiểm lâm là lực lượng
chuyên trách, có chức năng quản lý rừng, bảo vệ rừng, được tổ chức thành hệ
thống, hải quan, cục quản lý môi trường và lực lượng công an.

Công ước (CITES): Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực
vật hoang dã, nguy cấp (Convention on International Trade in Endangered
Species of Wild Fauna and Flora – CITES) là bản hiệp ước giữa các quốc gia
thành viên về việc kiểm soát việc buôn bán, trao đổi các loài động thực vật
hoang dã để tránh tình trạng khai thác quá mức dẫn đến tình trạng tuyệt
chủng. CITES bao gồm khoảng 5.000 loài động vật và 25.000 loài thực vật
[14], chia làm 3 phụ lục:
Phụ lục I: bao gồm những loài bị nguy cấp bị đe doạ tuyệt chủng. Việc
buôn bán, trao đổi những loài trong phụ lục này cần phải có cả Giấy phép
Xuất khẩu và Giấy phép Nhập khẩu cấp bởi Cơ quan quản lý CITES của nước
xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Phụ lục II: bao gồm tất cả những loài mặc dù hiện chưa bị nguy cấp
nhưng có thể dẫn đến tuyệt chủng nếu không khai thác hợp lý. Việc buôn bán
những loài này giữa các quốc gia cần có Giấy phép Xuất khẩu do Cơ quan
quản lý CITES nước xuất khẩu cấp.
Phụ lục III: bao gồm tất cả các loài mà mỗi nước thành viên quy định
theo luật pháp của họ nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế việc khai thác và cần
thiết phải có sự hợp tác với các nước thành viên khác để kiểm soát việc buôn
bán. Việc buôn bán những loài này cần có Giấy phép Xuất khẩu do Cơ quan
quản lý CITES nước xuất khẩu cấp.
2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.3.1. Khái quát điều kiện tụ nhiên, kinh tế xã hội Huyện Đồng Văn
2.3.1.1. Vị trí địa lý

×