Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Sức sản xuất của lợn nái lai F (3 4 máu lợn rừng) khi phối giống bằng lợn rừng Việt Nam nuôi tại Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.07 KB, 62 trang )





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HÀ ĐỨC TRỌNG

Tên đề tài:

SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI LAI F
2
(3/4 MÁU LỢN
RỪNG) KHI PHỐI GIỐNG BẰNG LỢN RỪNG VIỆT NAM
NUÔI TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y


Khoá học: 2010 - 2014






THÁI NGUYÊN – 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HÀ ĐỨC TRỌNG



Tên đề tài:

SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI LAI F
2
(3/4 MÁU LỢN
RỪNG) KHI PHỐI GIỐNG BẰNG LỢN RỪNG VIỆT NAM
NUÔI TẠI CHI NHÁNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘNG THỰC VẬT BẢN ĐỊA





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khoá học: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng
Giảng viên Khoa Chăn nuôi thú y
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




THÁI NGUYÊN – 2014


LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi -
thú y, thầy giáo hướng dẫn và sự nhất trí của ban lãnh đạo Chi nhánh Nghiên
cứu & phát triển động thực vật bản địa - Công ty CP Khai khoáng miền núi tại
xã Tức Tranh huyện Phú Lương, em đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Sức sản
xuất của lợn nái lai F
2
(3/4 máu lợn rừng) khi phối giống bằng lợn rừng
Việt Nam nuôi tại Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa”.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài em đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo Chi nhánh, thầy giáo hướng dẫn cùng

các bạn đồng nghiệp.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm
Khoa chăn nuôi - thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban lãnh đạo
Chi nhánh công ty đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần
Văn Phùng và cán bộ, công nhân tại trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc
Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn
thành công việc và công tác thực tập.
Một lần nữa, em xin kính chúc toàn thể thầy cô giáo trong khoa chăn
nuôi - thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc Chi nhánh NC&PT động
thực vật bản địa ngày càng phát triển, góp phần vào công tác đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho xã hội.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên



Hà Đức Trọng


LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình học trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”. Giai
đoạn thực tập chuyên đề rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ
những kiến thức đã học, củng cố tay nghề. Đồng thời, tạo cho mình sự tự lập,
lòng yêu nghề, có phong cách làm việc đúng đắn, năng lực làm việc đáp ứng
nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất,
sáng tạo khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học có chuyên môn,

đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển
đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa chăn nuôi thú y trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, của thầy
giáo hướng dẫn cũng như được sự tiếp nhận của cơ sở, em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Sức sản xuất của lợn nái lai F
2
(3/4 máu lợn rừng) khi phối
giống bằng lợn rừng Việt Nam nuôi tại Chi nhánh NC&PT động thực vật
bản địa”.
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ tận tình của anh, chị
công nhân trong trại, cùng các bạn thực tập, sự hướng dẫn tận tình của thầy,
cô giáo cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm còn thiếu
trong thực tiễn sản xuất, kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
quý báu của thầy cô giáo và đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cám ơn!
Sinh viên


Hà Đức Trọng


MC LC
Ni dung Trang

Phn I.

CÔNG TáC PHụC Vụ SảN XUấT

1
1.1. Điều tra cơ bản
1
1.1.1. iu kin t nhiờn ca c s thc tp tt nghip
1
1.1.2. iu kin kinh t - xó hi
3
1.1.3. Tỡnh hỡnh sn xut ca Tri chn nuụi ng vt bỏn hoang dó
5
1.1.4. ỏnh giỏ chung
7
1.2. Ni dung, phng phỏp v kt qu phc v sn xut
8
1.2.1. Ni dung cụng tỏc phc v sn xut
8
1.2.2. Bin phỏp thc hin
8
1.2.3. Kt qu phc v sn xut
9
1.3. Kt lun
16
Phn 2.CHUYấN NGHIấN CU KHOA HC
17
2.1. t vn
17
2.2. Tng quan ti liu
18
2.2.1. Tỡnh hỡnh chn nuụi ln Vit Nam trong nhng nm qua

18
2.2.2. C s khoa hc ca vic lai to gia ln c rng Vit Nam v
ln nỏi nh.
20
2.2.3. c im sinh lý sinh dc ca ln nỏi.
22
2.2.4. Cỏc ch tiờu ỏnh giỏ sc sn xut ca ln nỏi.
26
2.2.5. c im sinh trng ca ln con theo m
30
2.3. Nội dung và phơng pháp nghiên cứu
34
2.3.1. Đối tợng nghiên cứu
34
2.3.2. a im v thi gian nghiờn cu
34
2.3.3. Ni dung nghiờn cu
34
2.3.4. Phng phỏp nghiờn cu
34


2.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi
36
2.3.6. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
37
2.3.7. Phương pháp xử lý
39
2.4. Kết quả và phân tích kết quả
40

2.4.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái lai
40
2.4.2. Khả năng sinh sản của lợn nái lai F
2
khi phối giống bằng lợn đực
rừng Việt Nam
42
2.4.3. Kết quả theo dõi về sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm
43
2.4.4. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm
45
2.4.5. Sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm
46
2.4.6. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con giống (Lúc 56 ngày tuổi).
47
2.4.7. Chi phí thức ăn/ kg lợn con giống
48
2.4.8. Tình hình mắc bệnh của lợn con thí nghiệm
49
2.5. Kết luận và đề nghị
50
2.5.1. Kết luận
50
2.5.2. Đề nghị
51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
52














DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Trang
Bảng 1.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh

2
Bảng 1.2. Kết quả công tác tiêm phòng
14
Bảng 1.3. Kết quả công tác điều trị bệnh
16
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
35
Bảng 2.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn
nái F
2
phối giống bằng lợn rừng Việt Nam
40
Bảng 2.3. Kết quả theo dõi chỉ tiêu số lượng lợn con đẻ ra
42
Bảng 2.4. Khối lượng lợn con qua các kỳ cân
44

Bảng 2.5. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua các kỳ cân
45
Bảng 2.6. Sinh trưởng tương đối của lợn con qua các kỳ cân
46
Bảng 2.7. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc 56 ngày tuổi
47
Bảng 2.8. Chi phí thức ăn/ kg lợn con lúc 56 ngày tuổi
48
Bảng 2.9. Tình hình mắc bệnh của lợn con
49



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Trang
Hình 2.1. Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm
44
Hình 2.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con
46
Hình 2.3. Đồ thị biểu diễn sinh trưởng tương đối của lợn con 47



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kg Kilogam
Nxb Nhà xuất bản
FSH Kích noãn tố
TTTA Tiêu tốn thức ăn
TA Thức ăn

ĐP Địa phương














1

Phần I
C¤NG T¸C PHôC Vô S¶N XUÊT
1.1. §iÒu tra c¬ b¶n
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập tốt nghiệp
Trại chăn nuôi động vật hoang dã của Chi nhánh nghiên cứu & Phát
triển động thực vật bản địa được xây dựng trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Đây là xã thuộc phía nam của huyện Phú
Lương có các điều kiện tự nhiên như sau:
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tức Tranh thuộc huyện Phú Lương là một xã trung du miền núi của
tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía Nam của huyện cách trung tâm thành phố
30km, với tổng diện tích là 2559,35 ha. Vị trí địa lí của xã như sau:
− Phía Bắc giáp xã Phú Đô và xã Yên Lạc

− Phía Đông giáp xã Minh Lập và Phú Đô
− Phía Tây giáp xã Yên Lạc và xã Phấn Mễ
− Phía Nam giáp xã Vô Tranh
Xã Tức Tranh bao gồm 24 xóm và chia thành 4 vùng.
− Vùng phía Tây bao gồm 5 xóm: Tân Thái, Bãi Bằng, Khe Cốc,
Minh Hợp, Đập Tràn.
− Vùng phía đông bao gồm 7 xóm: Gốc Lim, Đan Khê, Thác Dài,
Gốc Gạo, Ngoài Tranh, Đồng Lòng.
− Vùng tâm bao gồm 7 xóm: Cây Thị, Khe Xiêm, Sông Găng,
Đồng Danh, Đồng Hút, Quyết Thắng, Quyết Tiến.
− Vùng phía bắc gồm 5 xóm: Gốc Cọ, Gốc Mít, Đồng Lường,
Đồng Tâm, Đồng Tiến.
1.1.1.2. Địa hình đất đai
Xã Tức Tranh có tổng diện tích là 2559,35 ha, trong đó diện tích đất sử
dụng là 2254,35 ha, chiếm 99,8% đất chưa sử dụng là 5 ha chiếm 0,2% tổng
diện tích đất tự nhiên của xã, diện tích đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ rất nhỏ,
đó là những vùng đất ven đường, ven sông.


Bảng 1.1. Diện tích đất đai của xã Tức Tranh
(Nguồn số liệu: UBND xã Tức Tranh)
Loại đất
Diện tích đất
(ha)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 2559,35 100
Đất nông nghiệp 1211,3 47,33
Đất lâm nghiệp 766,67 29,96
Đất ở 423,3 16,54
Đất xây dựng các công trình phúc lợi xã hội


153,08 5,98
Đất chưa sử dụng 5 0,2
Mặc dù là xã sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên diện tích đất bình quân
đầu người của xã rất nhỏ, chỉ có 0,15 ha/người trong đó đất trồng lúa chỉ có
0,03 ha/ người, đất trồng hoa màu 0,008 ha/ người.
Diện tích đất mặt nước của xã tương đối ít chủ yếu là sông, suối, ao,
đầm. Diện tích đất mặt nước là 43,52 ha vừa có tác dụng nuôi trồng thuỷ sản
vừa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt xã có khoảng 3km dòng sông
Cầu chảy qua với 3 đập ngăn nước phục vụ cho việc tưới tiêu.
Đất đai của xã chủ yếu là đất đồi, diện tích đất ruộng ít, thuộc loại đất
cát pha thịt, đất sỏi cơm, diện tích đất sỏi cơm chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các
loại đất khác nhìn chung đất có độ màu mỡ cao thích hợp cho nhiều loại cây
trồng lâu năm đặc biệt là cây chè. Toàn xã trồng được 1011,3 ha chè, bình
quân đạt 0,111 ha chè/ người.
Địa hình của xã tương đối phức tạp, nhiều đồi núi hẹp và những cánh
đồng xen kẽ, địa hình còn bị chia cắt bởi các dòng suối nhỏ, đất đai thường
xuyên bị rửa trôi.
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thủy văn
Xã Tức Tranh nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao động
về nhiệt độ trong năm tương đối cao, thể hiện rõ ở bốn mùa. Mùa hè kéo dài
từ tháng 4 đến tháng 8, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, nhiệt độ trung bình 25
o
C
buổi trưa nhiệt độ có khi lên tới 37 – 38
o

C. Độ ẩm từ 75 – 82 %, trời nắng
gắt, thường xuyên có mưa giông và gió lốc. Mùa Đông kéo dài từ cuối tháng
10 đến tháng 2 năm sau, với những đợt gió mùa đông bắc, nhiệt độ thấp, độ

ẩm không khí thấp, lượng mưa không đáng kể, hay xuất hiện sương muối, rét


đậm rét hại gây nhiều khó khăn cho ngành trồng trọt, chăn nuôi của xã và sinh
hoạt của người dân. Mùa xuân trời thường ấm, mưa phùn kéo dài, độ ẩm
không khí cao tạo điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh dịch cho cây trồng
và vật nuôi. Khí hậu mùa thu ôn hòa, mát mẻ thuận lợi cho sản xuất và sinh
hoạt của người dân.
Điều kiện khí hậu của xã rất đa dạng là điều kiện thuận lợi để phát triển
cây trồng vật nuôi, tuy nhiên cũng gây những khó khăn không nhỏ cho sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.
* Về nguồn nước
Xã Tức Tranh có sông Cầu chảy qua, có độ dài khoảng 3km, chỉ chảy
qua vành đai của xã. Xã có nhiều suối nhỏ nhưng phân bố không đều, làm cho
công tác thủy lợi không thuận tiện gặp nhiều khó khăn. Phần lớn lượng nước
tưới của xã phụ thuộc vào lượng nước mưa dẫn đến sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều khó khăn.
Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất
nông nghiệp của người dân, xã đã xây dựng một trạm bơm nước cung cấp
nước cho mùa khô, nâng cao năng xuất cây trồng, cải thiện đời sống nhân
dân.
* Về giao thông
Huyện Phú Lương có quốc lộ 3 chạy qua nối liền thành phố Thái
Nguyên – Phú Lương – Bắc Kạn. Xã Tức Tranh có mạng lưới giao thông
đang được phát triển mở rộng, có đường huyện lộ rải nhựa dài 3,6km chạy
qua trung tâm xã, 100% các xã có đường ô tô đến trung tâm, ngoài ra còn có 5
km đường bê tông, 5 km đường cấp phối, còn lại là đường đất.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
− Tình hình kinh tế
Tức Tranh là một xã có cơ cấu kinh tế đa dạng bao gồm nhiều thành

phần kinh tế cùng hoạt động.
Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp chiếm một tỷ trọng
lớn, đem lại thu nhập chính cho người dân. Trong xã có tới hơn 80% số hộ
tham gia sản xuất nông nghiệp. Việc kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn
nuôi đã nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho người dân.


Về lâm nghiệp: Do là một xã vùng núi có nhiều đồi nên việc trồng cây
lâm nghiệp cũng được chính quyền và nhân dân trong xã quan tâm thực hiện.
Về dịch vụ: Với đặc tính dân cư thưa, đời sống thấp nên dịch vụ mới
đây mới được phát triển, chủ yếu là các hàng tạp hóa phục vụ cho cuộc sống
hàng ngày. Tuy nhiên hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đáng kể góp
phần đem lại bộ mặt mới cho xã.
Nhìn chung nền kinh tế của xã còn kém phát triển, vẫn mang tính tự
phát quy mô nhỏ, sản xuất chưa được cơ giới hóa cao nên hiệu quả còn thấp,
đời sống nhân dân còn chưa cao.
− Tình hình văn hóa xã hội
Xã Tức Tranh có 2.050 hộ gia đình và 8.905 nhân khẩu trong đó có hơn
80% số hộ gia đình sản xuất nông nghiệp còn lại là sản xuất công nghiệp và
dịch vụ.
Trình độ dân trí của người dân trong xã ngày càng nâng cao. Tất cả các
trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường. Năm học 2011 – 2012 tổng
số học sinh trong trường mầm non là 503 em, tổng số học sinh tiểu học là 780
em, tổng số học sinh trung học cơ sở 656 em . Kết quả học sinh đã tốt nghiệp
lớp 9 là 160/165 em đạt 96.7%.
Việc chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng được quan tâm. Năm
2012 xã đã đưa vào hoạt động trạm y tế mới, góp phần phục vụ tốt hơn cho
người dân.
- Về trồng trọt
Ngành trồng trọt đã có chuyển hướng mạnh theo hướng thâm canh tăng

vụ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, gieo trồng những cây mới có
năng suất cao, tăng hiệu quả kinh tế.
Diện tích trồng lúa là 161,42 ha, rau màu là 39,58 ha, đất trồng cây
hàng năm là 200 ha. Theo báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm 2010 tình hình sản
xuất trồng trọt như sau:
- Cây lương thực và cây hoa màu.
Tổng diện tích gieo trồng của vụ chiêm xuân là 197 ha đạt 101,02% kế
hoạch trong đó: Diện tích lúa cao sản là 143 ha đạt 102,14%; Năng suất lúa
xuân đạt 53,87 tạ/ha x 161,3 ha = 868,92 tạ đạt 99,12%; Ngô đạt 35,5 tạ/ha,


với diện tích 4,6 ha tương đương 16,33 tấn đạt 83,72%; Các loại cây hoa màu
khác như đỗ, lạc, mía phát triển tốt và đạt chỉ tiêu đề ra.
- Cây chè: Đây là loại cây trồng chủ yếu của xã, đem lại thu nhập chính cho
người dân. Tổng diện tích trồng chè là 101,3 ha. Trong đó 6 tháng đầu năm do
cây chè vừa trải qua thời kì lạnh kéo dài nên khả năng sinh trưởng còn thấp,
năng suất chưa cao. Giá chè cao hơn năm trước nhưng giá phân bón vẫn cao
nên lợi nhuận mà người dân thu được còn ít.
- Cây lâm nghiệp: Công tác trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc được
quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt năm 2008 dự án 661 đã được
nghiệm thu, góp phần cung cấp cây giống cho địa phương.
- Về chăn nuôi
Trong mấy năm gần đây đã đạt được đạt được sự ổn định về cả số lượng và
chất lượng. Một số giống vật nuôi được đưa vào nuôi thử nghiệm và cho khả năng
thích nghi tốt, cho hiệu quả kinh tế cao so với các giống hiện có. Theo số liệu điều
tra tổng đàn gia súc, gia cầm 6 tháng cuối năm 2012 như sau:
Tổng đàn trâu bò có 338 con, nhìn chung đàn trâu bò được chăm sóc khá
tốt. Tuy nhiên do thời tiết lạnh kéo dài trong vụ đông cùng với sự thiếu hụt
thức ăn nên sau vụ đông đàn trâu bò gầy hơn trước đó.
Tổng đàn lợn là 1.970 con, phần lớn được nuôi theo phương thức tận

dụng, chỉ có một số hộ gia đình có đầu tư vốn, kỹ thuật nuôi theo phương
thức bán công nghiệp nên hiệu quả cao hơn. Ngoài các giống lợn địa phương
thì các giống lợn lai, lợn ngoại cũng được nuôi tại đây.
Tổng đàn gia cầm nuôi là 13.220 con, chủ yếu là các giống gia cầm địa
phương, gà là đối tượng được nuôi chủ yếu ở đây, ngan và vịt được nuôi ít hơn.
1.1.3. Tình hình sản xuất của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã thuộc
Chi nhánh công ty nghiên cứu & phát triển động thực vật bản địa(NC&PT
động thực vật bản địa)
1.1.3.1.Tổ chức quản lí cơ sở của Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã
Trại chăn nuôi động vật bán hoang dã nằm trên địa bàn xã Tức Tranh,
thuộc sự quan lí của Chi nhánh NC&PT động thực vật bản địa - công ty Cổ
phần khai khoáng miền núi. Trại được xây dựng từ năm 2006 trên diện tích 6
ha trong đó bao gồm:


- Diện tích dành cho xây dựng nhà ở và nhà kho: 0,05 ha
- Diện tích trồng cây ăn quả: 2 ha
- Diện tích dành cho chăn nuôi lợn: 0,35 ha
- Diện tích trồng cỏ: 2,5 ha
- Diện tích dành cho chăn nuôi hươu nai: 0,1 ha
- Diện tích dành cho chăn nuôi ngựa: 1,0 ha
Các ngành sản xuất chính của trại bao gồm:
1.1.3.2. Ngành trồng trọt
- Trồng trọt một số cây ăn quả chủ yếu là bưởi và ổi, ngoài ra còn trồng
thêm lê, mận, mít.
- Trồng và sản xuất các loại cỏ để phục vụ chăn nuôi và cung cấp giống
ra thị trường.
- Cung cấp sản phẩm của trại cho thị trường.
1.1.3.3. Đối với ngành chăn nuôi
Chăn nuôi một số động vật như: Hươu Sao, lợn rừng, ngựa Bạch.

- Chăn nuôi hươu: Đây là hai đối tượng được nuôi sớm ở trại, hiện trại
có 10 con hươu. Đàn hươu được nuôi nhốt trong chuồng có sân vận
động, mục đích sản xuất con giống và lấy nhung.
- Hiện trại có 182 con lợn, có 3 đực giống, 25 lợn nái sinh sản, 8 lợn nái
hậu bị, còn lại là lợn con theo mẹ, lợn con cai sữa và lợn choai. Mục
đích nuôi đàn lợn chủ yếu là nghiên cứu, sản xuất con giống và bán lợn
thịt ra thị trường.
- Chăn nuôi ngựa Bạch: Hiện tại trại đang nuôi 30 con ngựa Bạch với
mục đích sinh sản, tạo sản phẩm ngựa bạch giống và cao Ngựa Bạch
cung cấp cho thị trường.
1.1.3.4. Công tác thú y của trại
Trại chú ý công tác phòng bệnh bao gồm các nội dung:
− Hạn chế không cho người ngoài vào trong khu vực chăn nuôi, công
nhân được trang bị quần áo bảo hộ lao động.
− Chuồng trại được quét dọn sạch sẽ: dọn phân ngày 1 lần, máng ăn
được rửa sau khi cho ăn, cống rãnh được khơi thông.
− Thường xuyên phun thuốc sát trùng Haniodine 10% với tần suất
1lần/tuần. Khi xung quanh có dịch bệnh xảy ra thì phun thuốc sát


trùng Haniodine 10%, Navet-iodine hoặc Benkocid với tần suất 2
ngày/lần.
− Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn
bộ đàn lợn trong trại. Đàn lợn con được tiêm phòng định kỳ theo
quy định, đàn lợn nái sinh sản được tiêm vaccine vào vụ đông xuân
và hè thu.
− Đối với ngựa và hươu chưa chú trọng đến công tác tiêm phòng
vaccine do không có vaccine.
Nhờ tiến hành tốt công tác phòng bệnh cho đàn lợn, cho nên trong quá
trình sản xuất đã phòng ngừa tốt, không để xảy ra những dịch bệnh trong trại.

Đàn gia súc phát triển tốt.
1.1.4. Đánh giá chung
1.1.4.1. Thuận lợi
− Địa bàn thực tập tốt nghiệp là một xã thuần nông với diện tích rộng, đất
đai phong phú, khí hậu thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi
đặc biệt là phát triển trồng trọt trong đó có cây chè là chủ yếu.
− Cơ sở vật chất của trại chăn nuôi khá đầy đủ, đội ngũ cán bộ kỹ thuật
nhiệt tình, có kinh nghiệm trong điều hành sản xuất và hướng dẫn khoa
học kỹ thuật.
− Chính sách phát triển của nhà nước đã tạo điều kiện cho nền kinh tế
phát triển, nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đầu tư cho nông
nghiệp đã đem lại lợi ích thiết thực cho người dân.
1.1.4.2. Khó khăn
− Tức Tranh là một xã trung du miền núi có địa hình phức tạp, dân cư
thưa, phân bố không đều gây khó khăn cho công tác quản lí và sản
xuất, cùng với đó quá trình bê tông hóa đường giao thông còn chậm
ảnh hưởng một phần không nhỏ tới hoạt động sản xuất và đi lại của
người dân.
− Phong tục tập quán sản xuất của người dân còn lạc hậu, bảo thủ, trình
độ dân trí còn thấp nên việc đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn
gặp nhiều khó khăn. Là một xã nghèo, cơ sở hạ tầng còn khó khăn, đời
sống nhân dân còn khó khăn chưa có vốn để đầu tư kinh doanh sản xuất
trên quy mô lớn.


− Công tác tiêm phòng trên đàn vật nuôi trong nông hộ chưa được triệt
để, vệ sinh phòng dịch chưa tốt, công tác tuyên truyền cho người dân
còn hạn chế.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuất

1.2.1.1. Công tác chăn nuôi đàn lợn nái sinh sản
Tham gia chăm sóc đàn lợn nái nái chửa, đẻ và nuôi con và lợn con
theo mẹ của cơ sở sản xuất. Bao gồm các công đoạn như vệ sinh chuồng trại,
chăm sóc nuôi dưỡng, đỡ đẻ cho lợn nái, hộ lý cho lợn con sơ sinh, tập ăn
sớm cho lợn con…
1.2.1.2 Công tác thú y
- Công tác tiêm phòng:
Tham gia công tác tiêm phòng định kỳ cho đàn lợn (Lợn nái, lợn đực,
lợn con và lợn nuôi thịt) cùng các cán bộ, nhân viên và các bạn sinh viên của
đợt thực tập tại trại.
- Công tác điều trị bệnh:
Tham gia cùng công nhân điều trị bệnh cho đàn lợn trong cơ sở chă
nuôi. Trong quá trình điều trị, thực hiện phương châm quan sát thường xuyên,
phát hiện sớm và điều trị đúng quy trình quy định cho từng loại bệnh.
1.2.1.3 Công tác khác
Tham gia các công tác khác của cơ sở như định kỳ vệ sinh tiêu độc
chuồng trại, sản xuất thức ăn xanh và những công việc phát sinh khác trong
cơ sở sản xuất.
1.2.2. Biện pháp thực hiện
Để thu được kết quả tốt trong thời gian thực tập và thực hiện tốt những
nội dung đã đề ra, bản thân tôi đưa ra một số biện pháp thực hiện sau:
+ Tuân thủ nội quy của trường, của khoa, của trại và của giáo viên
hướng dẫn.
+ Tham khảo một số tài liệu thống kê vật nuôi tại các cơ sở.
+ Tích cực tham gia học hỏi kiến thức kinh nghiệm của cán bộ chuyên
ngành chăn nuôi thú y cơ sở và ở những người chăn nuôi.
+ Vận dụng những kiến thức lý thuyết mà bản thân tôi đã được học ở
trường để đưa vào thực tế sản xuất.



+ Thực hiện đúng kỹ thuật, bám sát địa bàn, đi sâu kiểm tra tìm hiểu
nguyện vọng của quần chúng nhân dân về lĩnh vực chăn nuôi thú y.
+ Phỏng vấn, điều tra, theo dõi các chỉ tiêu nằm trong phạm vi chuyên
môn mà mình quan tâm.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
1.2.3.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, em được phân công tham gia chăn
nuôi đàn lợn nái sinh sản, bao gồm lợn nái chửa (Kỳ I và kỳ II); lợn nái đẻ,
lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ. Kết quả công tác chăn nuôi lợn như sau:
a. Chăn nuôi lợn nái chửa
Khi có chửa lợn nái có nhiều đặc điểm thay đổi, hợp tử bám và làm tổ ở
tử cung và bắt đầu phát triển bình thường, các cơ quan bộ phận liên quan
(nhau thai, bọc ối, niệu, tử cung và bầu vú) đều được phát triển trong thời gian
này. Do vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng chúng phải phù hợp và đảm bảo để có
số con sơ sinh cao; khối lượng trung bình của lợn con cai sữa cao; lợn con
sinh ra khỏe mạnh và có sức đề kháng tốt. Lợn mẹ phát triển bình thường, dự
trữ đủ chất dinh dưỡng để tiết sữa nuôi con sau này, không bị hao mòn lớn.
Lợn nái sau khi phối giống đã chắc chắn có chửa được nhốt vào chuồng
đẻ, hạn chế thả ra sân để dễ chăm sóc và quản lý.
Chế độ ăn cho lợn như sau: Trong giai đoạn chửa kỳ I bào thai chưa
phát triển mạnh vì vậy khẩu phần ăn là 0,8 kg tinh/con, 0,08 kg đậm đặc/con,
1- 2,0 kg thức ăn thô xanh/con. Giai đoạn chửa kỳ II tốc độ phát triển của bào
thai rất nhanh vì vậy cần cung cấp chất dinh dưỡng cho bào thai phát triển ở
giai đoạn cuối để lợn con sinh ra đạt được khối lượng sơ sinh cao. Giai đoạn
này cho ăn tăng 20% khẩu phần so với lợn nái chửa kỳ I như vậy giai đoạn
này khẩu phần ăn là 1,0 kg thức ăn tinh/con, 0,10 kg đậm đặc/con và 1-1,5 kg
thức ăn thô xanh.
Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái chửa trong một ngày chúng
ta cần chú ý đến yếu tố khối lượng của cơ thể, thể trạng của lợn nái, tình
trạng sức khỏe, nhiệt độ môi trường. Lợn gầy cho ăn thêm 20% thức ăn

tinh so với lợn bình thường, mùa đông khi nhiệt độ dưới 15
0
C cho ăn thêm
20% thức ăn tinh.


Lợn nái sau khi tách con 2 ngày đầu cho ăn 0,2 kg thức ăn tinh từ ngày
thứ 3 trở đi cho ăn 1,0kg thức ăn tinh + 0,10 kg đậm đặc/con/ngày đến khi
động dục thì chuyển sang chế độ ăn của nái chửa kì I, tùy thuộc vào thể trạng
của lợn nái, lợn gầy cho ăn nhiều hơn 20% thức ăn tinh. Thức ăn được nấu
chín, trộn cùng thân cây chuối hoặc cây ngô non băm nhỏ.
Đảm bảo chuồng trại luôn khô ráo sạch sẽ và thoáng mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông. Lợn được nhốt vào chuồng có nền bằng phẳng, dễ quan
sát chăm sóc.
Mỗi ô chuồng có phiếu ghi rõ ngày phối giống, dự kiến ngày đẻ để dễ
dàng cho công tác quản lý và chăm sóc nhất là công tác đỡ đẻ khi lợn đẻ.
b. Nuôi dưỡng lợn nái đẻ:
Mục đích nuôi dưỡng lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt đủ khả năng tiết sữa nuôi con
sau này. Những nội dung chính của công tác này gồm:
+ Trực và đỡ đẻ cho lợn: Trực đẻ rất cần thiết để có thể hỗ trợ cho lợn
nái trong những trường hợp bất thường. Quan sát được những biểu hiện của
lợn nái khi có hiện tượng sắp đẻ, để có kế hoạch trực và đỡ đẻ cho lợn nái. Do
lợn nái rừng thường dữ khi đẻ, không phải con nái nào cũng vào được chuồng
để làm công tác đỡ đẻ được do vậy cần lưu ý khi đỡ đẻ cho lợn nái.
Một tuần trước khi lợn nái đẻ có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn tùy
thuộc vào thể trạng lợn nái, lợn nái khỏe một tuần trước khi đẻ giảm 1/3
lượng thức ăn, trước đẻ 2 -3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Lợn nái yếu thì
không giảm mà cho ăn thức ăn dễ tiêu hóa.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ dừng cho ăn, cho uống nước tự do. Ngày lợn nái

đẻ cho ăn cháo loãng, số lượng bằng 1/4 ngày thường, tăng dần sau 3 ngày
cho ăn theo chế độ lợn nái nuôi con, vào ngày nái đẻ cần chuẩn bị một số
dụng cụ và thiết bị cần thiết như: hộp xốp, kìm bấm nanh, kìm bám tai, thuốc
sát trùng, oxytoxin
c. Nuôi dưỡng chăm sóc quản lý lợn nái nuôi con:
Chăn nuôi lợn nái nuôi con có một ý nghĩa hết sức quan trọng, đó là
khâu cuối cùng trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. Giai đoạn này quyết định
chất lượng lợn con giống và hiệu quả kinh tế trong nghề chăn nuôi lợn nái. Vì
vậy trong chăn nuôi lợn nái nuôi con cần đạt được các yêu cầu: Lợn nái nuôi


con tiết nhiều sữa với chất lượng tốt; Cả lợn mẹ và con khỏe, lợn con sinh
trưởng nhanh, có số con và trọng lượng cai sữa cao; Tỷ lệ đồng đều của đàn
lợn con cao; Lợn mẹ ít bị hao mòn trong giai đoạn nuôi con và sớm động dục
lại sau cai sữa.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con không được thối mốc, biến chất hư hỏng,
thức ăn được nấu chín sau đó trộn cùng cây chuối, rau xanh đã phay nhỏ cho
ăn. Khối lượng thức ăn được tính tùy theo khối lượng lợn mẹ và số lượng con
sinh ra. Lợn nái đẻ từ 4 – 5 con, khối lượng lợn từ 40 kg – 50 kg cho ăn 0,6
kg chất tinh + 0,06 kg đậm đặc + 1,5 - 2,0 kg thô xanh. Khối lượng lợn mẹ 51
-70 kg cho ăn 0,8 kg chất tinh + 0,08 đậm đặc + 2 - 2,5 kg thô xanh.
Lợn nái khối lượng 40 -50 kg, đẻ 6 – 8 con cho ăn 0,8 kg thức ăn tinh,
0,08 kg đậm đặc, 2-2,5 kg thô xanh. Lợn nái khối lượng 51 – 70kg cho ăn kg
1,0kg chất tinh, 0,1kg đậm đặc, 2 – 3 kg thô xanh.
Đối với những lợn nái tiết sữa kém thì cho ăn thêm đu đủ nấu chín
trong khoảng 3-5 ngày để kích thích tiết sữa.
Trong thời gian thực tập em đã tham gia chăn nuôi 26 con lợn nái chửa,
đẻ và nuôi con. Đàn lợn nái có sức khỏe tốt, phôi thai phát triển bình thường.
Qua việc chăn nuôi đàn lợn nái sinh sản em đã nắm chắc kỹ thuật chăn nuôi
lợn nái từng giai đoạn, vận dụng các kiến thức đã học và kinh nghiệm của cán

bộ kỹ thuật truyền cho vào thực tiễn sản xuất. Qua đó trình độ và tay nghề của
em đã được nâng cao.
d. Chăn nuôi lợn con theo mẹ
Đối với lợn con theo mẹ (Lợn con bú sữa), tiến hành các kỹ thuật như
sau:
− Tiêm bổ sung sắt: Mỗi con 1 ml Prolongal (300 mg sắt/ml). Tiêm lúc 3
ngày tuổi. Tiêm bắp sau tai lợn.
− Tẩy cầu trùng: Cùng lúc với tiêm sắt. Cho uống Novacoc (1ml/con).
− Phải giữ chuồng trại luôn luôn sạch sẽ, khô ráo.
− Hàng ngày theo dõi chặt chẽ tình hình tiêu chảy để xử lý kịp thời:
Cho lợn con uống thuốc hoặc tiêm (Theo quy trình điều trị bệnh tiêu
chảy lợn con).
Tích cực phòng chống lạnh và ẩm: Bằng cách thay đệm lót, lau chuồng
khô bằng vải mềm, rơm rạ, che chắn chuồng trại không để gió lùa trực tiếp
vào chỗ lợn con nằm…


Kiểm tra và điều tiết thức ăn lợn mẹ cho phù hợp, nếu quá nhiều lợn
con bị tiêu chảy, giảm lượng thức ăn.
− Tập cho lợn con ăn sớm: Khi lợn con được 20-21 ngày tuổi, hàng ngày
cho lợn tập ăn. Sử dụng thức ăn viên dùng để tập ăn, mỗi ngày cho lợn con ăn
2 lần (sáng/chiều), mỗi lần khoảng 8-10 gam thức ăn. Nếu lợn con ăn không
hết, cần loại bỏ thức ăn thừa trước khi cho lượng thức ăn mới vào.
Khi lợn con biết ăn, tăng dần lượng thức ăn lên, mỗi lần tăng khoảng 25%
so với mức trước đó.
Nếu lợn con không chịu ăn, có thể bắt và thả vài viên thức ăn vào miệng
cho chúng nhai.
Sau khi cho ăn bữa chiều, tối, cần lấy hết thức ăn thừa, bỏ máng ra ngoài,
không để chuột ăn, gây bệnh cho lợn.
e. Chăn nuôi lợn con sau cai sữa:

Lợn con khi đạt độ tuổi từ 35 - 42 ngày, ăn thạo thức ăn tập ăn có thể
tiến hành cai sữa. Cụ thể như sau:
+ Thời gian cai sữa: 28-35 ngày tuổi
+ Trước khi cai sữa giảm thức ăn của lợn mẹ.
+ Kỹ thuật cai sữa: Đuổi lợn mẹ sang chuồng chờ phối. Để lợn con ở
lại chuồng cũ.
Nếu ghép các đàn lại với nhau, cần sử dụng dầu gió để làm lẫn mùi lợn
con, tránh lợn đánh nhau.
Chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con sau khi tách mẹ như sau:
− Ngày cai sữa: Giảm thức ăn của lợn con (Chỉ cho ăn khoảng 50%
lượng thức ăn chúng có thể ăn ngày trước đó).
− Sau đó tăng dần lượng thức ăn, tùy theo tình hình tiêu chảy của đàn để
quyết định (g/con/ngày): 5,0 - 7,5 - 10 - 12,5 - 15,0 - 17,5 - 20,0 -
22,5…
− Hàng ngày cho lợn con ăn thêm các loại lá non như lá chuối, lá sung…
với lượng vừa phải, không để thừa lại trong chuồng.
− Bổ sung các loại kháng sinh vào thức ăn:
Colistin: 1 g/con/ngày (Trong 5 ngày đầu liên tục)
HanFor: 1 g/con/ngày (Trong 5 ngày tiếp theo)
Bcomplex: 0,5 g/con/ngày (Liên tục 10 ngày)


Trong thời gian thực tập, em đã cùng với các cán bộ, công nhân của trại
tiến hành cai sữa và chăn nuôi cho 26 đàn lợn con với số lượng là 194 con.
1.2.3.2 Công tác thú y
Đối với một cơ sở chăn nuôi lợn, công tác thú y có vai trò rất quan
trọng, luôn phải đi trước một bước. Trong đó, ngoài việc chấp hành tốt vệ
sinh thú y, định kỳ tiêu độc chuồng trại, ngăn ngừa các loại ký chủ trung
gian truyền bệnh như chuột, thú hoang… thì công tác tiêm phòng và điều
trị kịp thời các bệnh xảy ra là rất quan trọng. Kết quả công tác công tác

thú y như sau:
- Công tác tiêm phòng:
Trong quá trình thực tập, em đã tham gia thực hiện tiêm phòng cho đàn
lợn như sau:
Trại chăn nuôi đã thực hiện nghiêm ngặt lịch tiêm phòng cho toàn bộ đàn
lợn trong trại. Quy trình tiêm phòng cho từng loại lợn được quy định như sau:
Đối với lợn nái:
− Vaccine dịch tả: Ngày chửa thứ 70.
− Vaccine FMD: Ngày chửa thứ 84
− Vaccine PRRS: Tiêm toàn đàn một năm 2 lần (Tháng 4 và tháng 10)
Đối tượng: Lợn nái chửa tuần 1 - 11; Lợn nái đẻ, cai sữa. Lợn nái chửa
tuần 12-16 không tiêm mà sẽ tiêm khi đẻ 1 tuần trở ra.
− Vaccine Farrowsure: Nếu chưa tiêm trước khi cai sữa 7 ngày, thì tiêm
lúc chửa 90 ngày.
− Phòng nội ngoại ký sinh trùng: Tiêm hanmectin vào ngày chửa thứ 100
- 105.
Đối với lợn con:
− Tiêm vaccine dịch tả mũi 1: 21 ngày tuổi
− Tiêm vaccine PRRS: 35 ngày tuổi
− Vaccine FMD: 42 ngày tuổi
− Vaccin lepto: 49 ngày (Mũi 1);
56 ngày (mũi 2)
− Vaccine dịch tả mũi 2: 62 ngày tuổi
− Tẩy giun sán: 65 ngày tuổi (Trộn thức ăn)
− Vaccine FMD: 70 ngày tuổi (mũi 2)


Trong quá trình thực tập, em đã tiến hành tiêm vaccine cho đàn lợn nái
số lượng 24 con, 3 lợn đực giống và 170 lợn con và lợn thịt. Tổng hợp kết quả
công tác tiêm phòng cho đàn lợn trong cơ sở chăn nuôi được trình bày tại

bảng 1.2.
Bảng 1.2. Kết quả công tác tiêm phòng

STT Loại vaccine Số con tiêm được Lợn đực Lợn nái Lợn con

1 Dịch tả 221 3 24 194
2
Tai xanh
(PRRS)
207 3 24 180
3
Lở mồm long
móng
197 3 24 170
4 Xoắn khuẩn 170 170
5 Farowsure 27 3 24
- Công tác điều trị bệnh
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã tham gia công tác điều trị bệnh như
sau:
+ Bệnh lợn con phân trắng:
Nguyên nhân: Bệnh xảy ra trong giai đoạn lợn con theo mẹ, xảy ra ở hầu
hết tất cả các đàn. Nguyên nhân chủ yếu do vệ sinh chuồng trại không tốt,
thời tiết thay đổi thất thường, hay do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ.
Triệu chứng: Lợn con ỉa phân lỏng hoặc nhão có màu trắng, màu xanh
hoặc màu vàng, đuôi và hậu môn dính phân, phân tanh mùi thối khắm, nếu
không phát hiện kịp thời lợn con gầy sút nhanh chóng, xù lông bú kém.
Điều trị: Sử dụng một trong hai phác đồ điều trị như sau:
Phác đồ 1: Chlorocid-100: Pha vào nước uống hoặc trộn với thức ăn,
dùng liên tục 4-5 ngày, liều 400-500mg/kg thể trọng.
Phác đồ 2: Biotycoson 1ml/10kg TT, 1lần/ngày, điều trị từ 3-5 ngày.

Điều trị cho 49 con, tỷ lệ khỏi lần 1 đạt 93,87%.
+ Bệnh tiêu chảy:
Nguyên nhân: Do thay đổi thức ăn, vệ sinh chuồng trại kém, do thời
tiết, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng…


Triệu chứng: Trong đàn có con ỉa phân nhão sau chuyển thành lỏng, một
số còn ỉa vọt cần câu. Nếu để lâu lợn gầy, khát nước, kém ăn, chướng hơi.
Điều trị: Sử dụng 2 phác đồ điều trị như sau:
Phác đồ 1: Dùng Norfacoli tiêm 1ml cho 10 – 15 kg thể trọng, dùng liên
tục 2 – 3 ngày.
Phác đồ 2: Dùng Berberin hydrochloride hòa với nước sôi để nguội cho
uống, liệu trình 3 -5 ngày. Kết hợp tiêm Norfacoli.
Hộ lý: Dọn chuồng sạch sẽ, giảm ăn, cho uống nước điện giải, bổ sung
men tiêu hóa sau khi lợn khỏi.
Điều trị cho 56 con; số con khỏi là 33 con đạt 58,92%. Nguyên nhân do
lợn chăn thả tự do, khó kiểm soát từ đầu, nhiều con bị tái nhiễm nặng điều trị
không khỏi.
+ Hội chứng đường hô hấp
Nguyên nhân: Do thay đổi thời tiết từ nóng sang lạnh, kỹ thuật chăm sóc,
nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại ảnh hưởng lớn tới sự phát sinh lây lan bệnh.
Triệu chứng: Ban đầu lợn rời đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, lợn ăn
uống giảm dần, sốt cao. Tần số hô hấp tăng, lợn thở khó, thở dốc, ngồi như
chó thở. Về sau thường ho vào chiều tối và sáng sớm, ho từng tiếng hoặc từng
hồi, ho từng tuần sau giảm đi hoặc ho liên miên.
Điều trị: Sử dụng 2 phác đồ điều trị như sau:
Phác đồ 1: Dùng Pneumotic và kanatialin tiêm bắp thịt 2ml/10kg thể
trọng/lần. Dùng 3-5 ngày kết hợp tiêm vitamin B1.
Phác đồ 2: Dùng Hanflo LA, trong thành phần chủ yếu là kháng sinh
Flophenicon. Tiêm bắp thịt 1ml/10kg TT/lần, 2 ngày tiêm một lần. Dùng 3-5

ngày kết hợp tiêm vitamin B1.
Hộ lý: Vệ sinh chuồng trại, che chắn chuồng kín gió, trải rơm cho lợn
nằm, cho ăn tăng thức ăn tinh, mỗi lần cho ăn vừa phải không được cho ăn
quá no vì cho ăn quá no sẽ dẫn đến trèn ép phổi ảnh hưởng xấu tới sức khỏe
con vật.
Điều trị cho 4 con khỏi. Tỷ lệ khỏi 100 %
Tổng hợp về kết quả công tác điều trị bệnh được trình bày qua bảng 1.3.


Bảng 1.3. Kết quả công tác điều trị bệnh

STT

Loại bệnh
Kết quả đạt được
Số con điều trị Số con khỏi

Tỷ lệ %
1 Phân trắng lợn con 49 46 93,87
2 Hội chứng tiêu chảy 56 33 58,93
3 Hội chứng đường hô hấp 4 4 100
1.2.3.3 Công tác khác
Trong quá trình thực tập, ngoài những công việc trên, em còn tham gia
các hoạt động sản xuất khác của cơ sở như trồng cây thức ăn xanh (Chuối, cỏ
voi VA06; ngô dày); việc vệ sinh tẩy uế chuồng trại và khu vực chăn nuôi…
Qua những công việc trên, em đã nắm bắt thêm được các quy trình công nghệ
về sản xuất thức ăn xanh, quy trình tẩy uế chuồng trại…, rèn rũa kỹ năng
công tác, đồng thời đóng góp sức mình vào xây dựng cơ sở sản xuất.
1.3. Kết luận
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn trong quá trình thực

tập đề tài với sự cố gắng học hỏi, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất đã
giúp em nắm rõ hơn những kiến thức đã học trên giảng đường, trong sách vở.
Học hỏi thêm nhiều kiến thức ngoài thực tiễn, nắm tốt kỹ thuật chăn nuôi lợn
đặc biệt là chăn nuôi lợn rừng lai. Biết và thực hành thành thạo các quy trình
chế biến thức ăn cho lợn, quy trình tiêm phòng vaccine cho đàn lợn, cách
phòng và chẩn đoán một số bệnh trên đàn vật nuôi. Đồng thời cũng nắm rõ
hơn cách xây dựng, tổ chức và quản lý trang trại. Hoàn thành tốt quá trình
thực tập đề tài.




×