Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm vườn sinh thái đến khả năng sinh trưởng của đàn gà thịt CP707 từ 1 đến 42 ngày tuổi theo phương thức nuôi nhốt chuồng kín.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.58 KB, 68 trang )






ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  


PHẠM VĂN HIỆP


Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM VƯỜN SINH THÁI
TRONG CHĂN NUÔI GÀ THỊT CP 707 TỪ 1 ĐẾN 42 NGÀY TUỔI
THEO PHƯƠNG THỨC NUÔI NHỐT CHUỒNG KÍN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2010 - 2014







Thái nguyên, năm 2014





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  


PHẠM VĂN HIỆP


Tên đề tài:


“NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM VƯỜN SINH THÁI
TRONG CHĂN NUÔI GÀ THỊT CP 707 TỪ 1 ĐẾN 42 NGÀY TUỔI
THEO PHƯƠNG THỨC NUÔI NHỐT CHUỒNG KÍN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Duy Hoan
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái nguyên, năm 2014




LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập, rèn luyện tại trường và sáu tháng thực tập tốt
nghiệp tại cơ sở. Đến nay, em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Nhân
dịp này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Nhà
trường, các phòng ban chức năng, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y và
toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Duy Hoan đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo tận
tình cho em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình chú Nguyễn Văn Hoạt,

chú kỹ sư trại và cùng toàn thể ủy ban phường Quang Vinh thành phố Thái
Nguyên, đã tạo điều kiện cho em được tiến hành thí nghiệm và đã tận tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập, nhờ đó mà em đã có thêm nhiều
hiểu biết trong kinh nghiệm nghề nghiệp cũng như cuộc sống.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, em xin chân thành cảm ơn bố mẹ
và những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên
tinh thần và vật chất để em học tập và hoàn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô, gia đình cùng toàn thể bạn bè,
đồng nghiệp luôn có sức khỏe tốt, hạnh phúc và thành đạt trong cuộc sống.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Phạm Văn Hiệp




LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo
của các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm nói riêng. Giai
đoạn này chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian giúp sinh viên củng cố và hệ thống hoá toàn
bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản
xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và
tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kĩ thuật vào thực tiễn sản
xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường
trở thành một người cán bộ khoa học kĩ thuật có chuyên môn, đáp ứng nhu cầu
thực tiễn, góp phần vào xây dựng và phát triển đất nước.
Xuất phát từ những mục tiêu trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu

Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng quý thầy cô, đặc biệt
là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PSG.TS. Nguyễn Duy Hoan và sự tiếp nhận
của trại gia cầm chú Nguyễn Văn Hoạt Phường Quang Vinh thành phố Thái
Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: "Nghiên cứu ảnh hưởng
của chế phẩm vườn sinh thái đến khả năng sinh trưởng của đàn gà thịt
CP707 từ 1 đến 42 ngày tuổi theo phương thức nuôi nhốt chuồng kín”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên bản khoá luận này
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, tôi kính mong nhận
được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp để bản khoá
luận của tôi hoàn thiện hơn.






DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho đàn gà thịt 12
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất 16
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 37
Bảng 2.2: Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà 38
Bảng 2.3: Tỷ lệ nuôi sống của gà thì nghiệm qua các tuần tuổi (%) 42
Bảng 2.4: Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g) 43
Bảng 2.5: Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) 45
Bảng 2.6: Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm (%) 47
Bảng 2.7: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg) 49
Bảng 2.8: Chỉ số sản xuất PI của gà thí nghiệm 50
Bảng 2.9: Kết quả mổ khảo sát (6 tuần tuổi) 51
Bảng 2.10: Ảnh hưởng của chế phẩm đến khả năng phòng một số bệnh đường tiêu

hóa của gà thí nghiệm 52
Bảng 2.11: Sơ bộ hạch toán kinh tế (đồng/kg) 54





DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 44
Hình 2.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 46
Hình 2.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm 48





DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ĐC : Đối chứng
SS : Sơ sinh
TN : Thí nghiệm
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn
Σ : Tổng
G : gram
Cs : Cộng sự





MỤC LỤC

PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra cơ bản 1
1.1.1. Điều tra tự nhiên 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 4
1.1.4. Nhận xét chung 8
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất. 9
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 9
1.2.2. Phương pháp tiến hành 10
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 10
1.3. Kết luận và đề nghị 17
1.3.1. Kết luận 17
1.3.2. Đề nghị 18
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 19
2.1. Đặt vấn đề 19
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 20
2.2.1. Cơ sở khoa học 20
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước. 33
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 36
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 36
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 36
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 37
2.4. Kết quả và phân tích kết quả 41
2.4.1. Kết quả nuôi sống của gà thí nghiệm 41
2.4.2. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm 43
2.4.3. Kết quả về hiệu quả sử dụng thức ăn cho gà thí nghiệm 48





2.4.4. Chỉ số sản xuất PI (production - Index) 50
2.4.5. Kết quả mổ khảo sát 51
2.4.6. Khả năng phòng bệnh đường tiêu hoá của chế phẩm 52
2.4.6. Sơ bộ hạch toán kinh tế 54
2.5. Kết luận, tồn tại và đề nghị 55
2.5.1. Kết luận 55
2.5.2. Tồn tại 56
2.5.3. Đề nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57










1

Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều tra tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Phường Quang Vinh là một phường thuộc thành phố Thái Nguyên,

nằm cách trung tâm thành phố 3km về phía nam, với tổng diện tích 3,13 km
2
,
ranh giới của phường được xác định như sau:
- Phía Bắc: Giáp huyện Đồng Hỷ
- Phía Nam: Giáp phường Quang Trung và Phường Hoàng Văn Thụ
- Phía Đông: Giáp huyện Đồng Hỷ
- phía Tây: Giáp phường Quán Triều
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Phường Quang Vinh nằm ở phía Bắc của thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên nằm trong khu vực trung du miền núi phía bắc Việt Nam,
nên chịu ảnh hưởng chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đông, khí
hậu lạnh, khô hanh, độ ẩm thấp. Mùa hè, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Dao
động nhiệt độ và độ ẩm bình quân các mùa trong năm tương đối cao, thể
hiện rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 21 đến
36
0
C, độ ẩm từ 80 - 86%, lượng mưa biến động từ 120,6 đến 283,9 mm/tháng
nhưng tập trung nhiều vào các tháng 6, 7, 8. Nhìn chung, khí hậu vào mùa mưa
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy, có những ngày nóng ẩm thất
thường nên cần chú ý đến phòng chống dịch bệnh xảy ra đối với đàn gia súc, gia
cầm, gây thiệt hại cho sản xuất.



2

+ Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này khí hậu
thường lạnh và khô hanh, nhiệt độ giảm đáng kể. Nhiệt độ trung bình dao động từ

13,7
0
C đến 24,8
0
C (có những ngày xuống dưới 10
0
C), ẩm độ thấp, biến động nhiệt
giữa ngày và đêm rất lớn. Ngoài ra trong mùa đông còn chịu ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc, giá rét và sương muối kéo dài từ 6 - 10 ngày gây ảnh hưởng đến
khả năng sinh trưởng, phát triển và sức chống đỡ bệnh của cây trồng và vật nuôi.
1.1.1.3. Địa hình đất đai
Tổng diện tính toàn phường là 3,13 km
2
, trong đó đất nông nghiệp
chiếm 100 ha, còn lại là đất thổ cư, công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên với sự
gia tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng nên diện tích đất đai sản xuất ngày
càng thu hẹp.
1.1.1.4. Giao thông thủy lợi
+ Phường Quang Vinh có hệ thống đường giao thông khá thuận tiện, đa
số bằng đường bê tông hóa từ năm 2002. Đặc biệt hệ thống đường Quốc lộ 3
chạy qua địa bàn nên rất thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán, thúc đẩy kinh
tế phường phát triển.
+ Toàn bộ phường đã được sử dụng nước sạch của thành phố. Về nông
nghiệp đã được kiên cố hóa một số kênh mương thủy nội đồng nên đã phần
nào đáp ứng nhu cầu sản xuất, chính vì vậy đã nâng cao được hiệu quả sản
xuất nông nghiệp.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Tình hình xã hội
+ Phường Quang Vinh là phường thuộc phía Bắc trung tâm Thành phố
Thái Nguyên, với tổng diên tích đất tự nhiên là 313,3 ha, có nhiều đồng bào

dân tộc sinh sống: Kinh, Sán, Dìu, Tày….do đó có sự đa dạng về tập quán
canh tác lẫn đời sống văn hóa xã hội.
+ Dân số tại thời điểm năm 2013 là 1.727 hộ với hơn 6.291 nhân khẩu,
trong đó 60% là sản xuất nông nghiệp. Do trình độ của nhân dân còn hạn chế,



3

phường lại nằm gần trung tâm thành phố nên vấn đề xã hội rất phức tạp, nhiều
tệ nạn xã hội vẫn đang là vấn đề cấp bách.
+ Nhìn chung, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao: công
tác thương binh xã hội, đền ơn đáp nghĩa luôn được cấp Đảng ủy, chính quyền từ
phường tới tổ dân phố quan tâm. Năm 2013 trên toàn phường hầu như không
còn hộ nghèo.Các trạm y tế của phường đã được nâng cấp và sửa chữa.
+ Năm 2007, phường Quang Vinh đã được công nhận là phường đạt
tiêu chuẩn Quốc gia về y tế. Công tác giáo dục cũng rất được quan tâm. Từ
các trường mầm non đến cơ sở đã thực hiện tốt phong trào thi đua “ Dạy Tốt
Học Tốt ” nâng cao chất lượng hiệu quả, đẩy mạnh thi đua trong dậy và học
đi đôi với rèn luyện phẩm chất đạo đức cho giáo viên và học sinh, năm 2013-
2014 tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”.
+ Phong trào xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư đã trở thành nề
nếp bảo đảm phát huy những nét văn hóa, thần phong mỹ tục ở địa phương
đúng với nhà nước quy định.
1.1.2.2. Tình hình kinh tế
Phường Quang Vinh có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần kinh tế
cùng hoạt động: Nông - Công nghiệp, lâm nghiệp và dịch vụ, tạo mối quan hệ

hữu cơ hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển. Trong đó sản xuất nông nghiệp
vẫn chiếm trên 60%, bao gồm cả ngành trồng trọt và chăn nuôi cùng nhau phát
triển đồng đều. Các cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, trên 90% đường nông
thôn được bê tông hóa. Trên địa bàn phường có 20 doanh nghiệp đang hoạt
động. Dịch vụ là một nghề trong giai đoạn hiện nay đang được chú trọng và
phát triển một cách mạnh mẽ bởi nó mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Đối với
các hộ sản xuất nông nghiệp thu nhập bình quân năm 2013 là
2.120.000đ/người/tháng. Chăn nuôi với quy mô nhỏ mang tính chất tận dụng là



4

chủ yếu, phường đang chủ trương xây dựng mô hình chăn nuôi có quy mô lớn
trang thiết bị hiện đại để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng như mô hình chăn nuôi lợn ngoại, trang trại gia cầm, vv
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Ngành trồng trọt
+ Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng và là nguồn thu chủ yếu của
nhân dân. Do vậy, sản phẩm của ngành trồng trọt được người dân quan tâm và
phát triển. Cây nông nghiệp chủ yếu và là cây trồng mũi nhọn trên địa bàn của
phường là cây lúa với diện tích trồng khá lớn (177 ha). Để nâng cao hiệu quả
sản xuất, phường đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm) đưa các giống
lúa mới có năng suất cao vào sản xuất. Ngoài ra còn có một số cây khác được
trồng khá nhiều như: khoai lang, lạc, đỗ, ngô và một số cây rau màu khác
được trồng xen giữa các vụ lúa nhưng chủ yếu là trồng vào mùa đông.
+ Để cây trồng đạt năng suất cao thì không thể thiếu vai trò của hệ
thống thuỷ lợi, những năm trước đây hệ thống thuỷ lợi chưa được cải thiện
nên diện tích lúa thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa, khô hạn về mùa
đông, đồng ruộng chỉ cấy được một vụ. Hiện nay, nhờ kiên cố kênh mương

hoá trên đồng ruộng, số diện tích ngập úng, khô hạn đã được sử dụng có hiệu
quả (2 vụ/năm). Người dân đã biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới vào
sản xuất, mạnh dạn đưa các giống mới có năng suất cao nhờ đó đã cơ bản giải
quyết được nhu cầu lương thực cho người dân.
1.1.3.2. Ngành chăn nuôi
Song song với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi
cũng phát triển không ngừng. Chăn nuôi cung cấp sức kéo, phân bón cho
trồng trọt, đồng thời cung cấp thực phẩm và nguồn thu nhập kinh tế không
nhỏ cho các hộ nông dân.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi ở phường chủ yếu là tự cung tự cấp, sản
phẩm hàng hoá đưa ra ở thị trường còn ít. Trong những năm gần đây người



5

dân đã biết áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, từ các hộ sản xuất manh mún, quy
mô nhỏ người dân đã mạnh dạn đầu tư vốn, kỹ thuật, con giống mới có năng
suất cao, trang thiết bị hiện đại vào chăn nuôi nên sản phẩm của ngành chăn
nuôi từng bước được nâng cao và đáp ứng được nhu cầu của thị trường tiêu
thụ cụ thể như sau:
+ Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò của phường có khoảng 113 con, trong đó chủ yếu là
trâu. Hình thức chăn nuôi trâu bò là tận dụng các bãi thả tự nhiên và sản
phẩm phụ của ngành trồng trọt, nên thức ăn cung cấp cho đàn trâu bò chưa
thật đầy đủ cả số lượng và chất lượng. Việc dự trữ các loại thức ăn cho trâu
bò vào vụ đông chưa được quan tâm đầy đủ, vì vậy về mùa đông trâu bò
thường có sức khỏe kém nên hay mắc bệnh. Chuồng trại và công tác vệ sinh
thú y chưa được chú trọng nhiều. Công tác tiêm phòng chưa triệt để, nên trâu
bò thường xuyên bị mắc các bệnh ký sinh trùng và một số bệnh khác.

+ Chăn nuôi lợn
Tổng đàn lợn năm 2013 là 1630 con. Hầu hết các hộ dân đều chăn
nuôi lợn, nhưng số lượng nuôi còn ít. Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi lợn
chủ yếu là tận dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt như: lúa, ngô,
khoai, sắn, Vì vậy năng suất chăn nuôi lợn chưa cao. Tuy nhiên, một số hộ
gia đình mạnh dạn đầu tư vốn cho chăn nuôi, biết áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào chăn nuôi như: Sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp ngoài thị
trường để rút ngắn thời gian chăn nuôi, tăng năng suất đem lại hiệu quả kinh
tế cao cho người chăn nuôi.
Công tác giống lợn đã được quan tâm, nhiều hộ gia đình chăn nuôi lợn
nái Móng Cái hay nái F
1
(Móng cái x Landrace) hoặc nái ngoại thuần để chủ
động con giống và cung cấp một phần sản phẩm ra thị trường.
Công tác vệ sinh thú y còn hạn chế, việc tiêm phòng hàng năm chưa
triệt để nên bệnh vẫn xẩy ra gây thiệt hại cho người chăn nuôi, đồng thời ảnh
hưởng đến sản phẩm chăn nuôi cung cấp ra thị trường. Trong những năm



6

tới, mục tiêu là phải đưa được năng suất sản phẩm, chất lượng thịt đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu cũng như đẩy mạnh hơn nữa việc chăn nuôi theo hình thức
chăn nuôi công nghiệp.
+ Chăn nuôi gia cầm
Nhìn chung, chăn nuôi gia cầm trong toàn Phường Quang Vinh khá
phát triển, chủ yếu là chăn nuôi gà, vịt theo phương thức chăn nuôi tự nhiên
và bán chăn thả. Bên cạnh đó có một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vốn xây
dựng các trang trại quy mô từ 5.000 - 8.000 gà thịt/lứa, áp dụng các tiến bộ

khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên đã đưa năng suất lên cao.
Nhờ các tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào chăn nuôi đã có một số
gia đình chăn nuôi theo phương thức công nghiệp và bán công nghiệp, mua
các con giống mới có năng suất cao về nuôi như: gà Tam Hoàng, gà Lương
Phượng, gà Sasso, AA, Ross 508, CP 707 Kết quả đã đem lại thu nhập khá
cao cho các hộ chăn nuôi.
Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của
việc tiêm phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vắc xin tiêm chủng
cho gà như: Vắc xin Cúm gia cầm, Gumboro, Newcastle, Đậu, IB, Song vẫn
còn một số hộ chăn nuôi chưa ý thức được công tác phòng bệnh cho vật nuôi,
đó cũng là điều đáng lo ngại vì đó là điểm cư trú và phát tán mầm bệnh gây
tác hại cho đàn gia cầm trên địa bàn phường.
* Công tác thú y
Công tác thú y đóng vai trò quan trọng then chốt trong chăn nuôi, nó
quyết định đến thành công hay thất bại của người chăn nuôi, đặc biệt trong
điều kiện chăn nuôi quảng canh. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến sức khoẻ
của cộng đồng, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của người dân. Vì vậy, công
tác thú y luôn được ban lãnh đạo các cấp, ngành, địa phương cùng người chăn
nuôi hết sức quan tâm, chú trọng như:
+ Tuyên truyền lợi ích vệ sinh phòng dịch bệnh cho người và vật nuôi.



7

+ Tập trung chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm trên địa bàn.
+ Thường xuyên đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ thú y cơ sở.
+ Theo dõi tình hình, diễn biến dịch bệnh để kịp thời có phương án chỉ đạo.
Chính vì vậy, trong nhiều năm gần đây ngành chăn nuôi của phường
được phát triển mạnh, đảm bảo an toàn kể cả giai đoạn dịch cúm gia cầm xảy

ra hầu hết ở các địa phương trong toàn quốc.
1.1.3.4. Một số thông tin về cơ sở thực tập
Trại gà gia đình ông Nguyễn Văn Hoạt được thành lập vào năm 2006 tại
xóm Thần Vì, phường Quang Vinh, thành phố Thái Nguyên nằm trên tuyến
đường đi ra nghĩa trang Thần Vì, phía nam cách đường tàu 200 m, cách trung
tâm thành phố 3 km đi về phía nam.
* Đất đai
Trại có diện tích 3ha trong đó:
- Diện tích trại là 800 m
2
.
- Diện tích kho chứa cám, dụng cụ trang thiết bị của trại, máy phát điện
là 600 m
2.
.
- Diện tích đất trồng trọt là 6000 m
2
.
- Diện tích ao nuôi cá là 4000 m
2
.
- Ngoài ra còn lại là các loại đất chưa sử dụng và sử dụng vào các mục
đích khác nhau.
* Ngành trồng trọt
Do diện tích của trại hẹp nên việc phát triển ngành trồng trọt phục vụ
chăn nuôi của trại rất hạn chế, chưa có điều kiện để phát triển.
* Ngành chăn nuôi
Năm 2006, Trại đã được xây dựng đi vào sản xuất gà thịt.




8

Từ năm 2006 đến nay trại chăn nuôi chuyên giống gà CP 707 do công
ty CP cung cấp, với quy mô từ 7000 - 8000 gà
Trại luôn đảm bảo an toàn dịch bệnh nên không sảy ra những dịch bệnh
nghiêm trọng như H
5
N
1
mặc dù những năm vừa qua dịch bùng phát mạnh
* Công tác thú y:
Công tác thú y hết sức được quan tâm. Với phương châm "phòng bệnh hơn
chữa bệnh", trại đã triệt để thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y đồng thời công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng cũng chú ý đúng mức nên dịch bệnh không xảy ra.
Hệ thống chuồng nuôi được đảm bảo thông thoáng về mùa hè, ấm áp về
mùa đông. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt và vòi phun nước, mùa
đông có hệ thống chắn gió Trại có hàng rào chắn xây bao xung quanh đảm
bảo ngăn cách, biệt lập với khu dân cư. Hàng ngày chuồng trại, máng ăn,
máng uống, dụng cụ cho ăn được quét dọn, cọ rửa sạch sẽ trước khi cho gà
ăn. Quy trình tiêm phòng cho đàn gia cầm được thực hiện nghiêm túc với loại
vaccin như: Cúm gia cầm, Gumboro, aviNewcastle, Đậu, Bệnh viêm phế
quản truyền nhiễm. Định kỳ tổng vệ sinh toàn bộ khu vực trại. Hàng ngày cán
bộ kỹ thuật theo dõi, phát hiện gia cầm nhiễm bệnh và tiến hành điều trị hoặc
loại thải kịp thời.
1.1.4. Nhận xét chung
Qua kết quả tìm hiểu và điều tra thực tế chúng tôi rút ra những nhận xét
chung như sau:
1.1.4.1. Thuận lợi
- Phường Quang Vinh nằm gần trung tâm thành phố Thái Nguyên, có

quốc lộ 3, có sông Cầu chảy qua nên thuận lợi cho việc giao lưu bán, du lịch,
dịch vụ…thuận lợi cả về nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
- Trại cách xa khu dân cư nên hạn chế được dịch bệnh xảy ra.



9

- Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và PTNT, Chi cục thú y tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan ban ngành
liên quan.
- Trại nằm trong địa bàn thành phố Thái Nguyên, có vị trí gần các trung tâm
khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông là điều kiện thuận lợi để phát triển sản
xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.1.4.2. Khó khăn
- Do đất đai bạc mầu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu ở một số tháng
trong năm không được thuận lợi nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn,
khả năng sinh trưởng, phát triển của vật nuôi cây trồng bị hạn chế.
- Do mới được thành lập và nâng cấp nên Trại không tránh khỏi những
khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và sản xuất, kinh nghiệm
sản xuất, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất.
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
1.2.1.1. Công tác phục vụ sản xuất
Để đảm bảo tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp theo yêu cầu của nhà
trường, khoa cũng như giáo viên hướng dẫn, chúng tôi đã đưa ra một số nội
dung trong thời gian thực tập tại cơ sở như sau:
- Công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi
+ Công tác giống: Tham gia chọn lọc gà giống các loại.
+ Công tác thức ăn: Tính toán lượng thức ăn gà ăn hàng ngày.

+ Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Chăm sóc toàn bộ gà của trại
- Công tác thú y
Công tác thú y tại cơ sở trong thời gian thực tập chúng tôi đề ra công
việc phải thực hiện như sau:



10

+ Ra vào trại đúng nội quy quy định.
+ Làm tốt công tác vệ sinh môi trường, chuồng trại và xung quanh chuồng trại.
+ Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phòng.
+ Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi.
1.2.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học
Thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học với tên đề tài: “Nghiên cứu
ứng dụng chế phẩm Vườn Sinh Thái trong chăn nuôi gà thịt CP 707
từ 1 đến 42 ngày tuổi theo phương thức nuôi nhốt chuồng kín”
1.2.2. Phương pháp tiến hành
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập
tại cơ sở bản thân đề ra một số biện pháp thực hiện như sau:
- Tìm hiểu kỹ tình hình sản xuất chăn nuôi ở cơ sở thực tập và khu
vực vành đai.
- Tham gia tích cực công tác tiêm phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho
gia cầm.
- Tham gia công tác chuyển giao con giống và kỹ thuật cho các hộ sản xuất.
- Luôn luôn chấp hành, tham gia các hoạt động của cơ sở, tiếp thu ý kiến
của cán bộ lãnh đạo, của thầy giáo hướng dẫn, tranh thủ thời gian tiếp xúc với
thực tế để nâng cao tay nghề, nắm vững kiến thức chuyên ngành hơn nữa.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân tôi đã được
học và tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.

- Tiến hành thí nghiệm sử dụng chế phẩm Vườn Sinh Thái bổ sung vào
nước uống nhằm theo dõi mức độ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và
nâng cao sức đề kháng của gà CP 707.
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Trong quá trình thực tập tại trại gà ông Nuyễn Văn Hoạt, được sự giúp
đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn và cán bộ, công nhân viên của trại, kết



11

hợp với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã lĩnh hội được nhiều kinh
nghiệm quý báu trong thực tiễn sản xuất và đã đạt được một số kết quả sau:
* Công tác chọn giống
Công tác chọn giống là một phần hết sức quan trọng quyết định đến
hiệu quả chăn nuôi.
- Phân loại gà con mới nở ra: Gà con mới nở ra phải chọn phân loại loại
I, loại II. Gà loại I là những con nhanh nhẹn khoẻ mạnh, mắt sáng lông mượt,
chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ và đảm bảo khối lượng quy
định đối với từng loại giống.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của gà và tuỳ từng loại gà mà ta áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp.
- Giai đoạn úm gà con: Khi chuyển từ khu ấp trứng về chúng tôi tiến
hành cho gà con vào quây và cho gà uống nước ngay. Nước uống cho gà phải
sạch và pha B.Complex + vitamin C + đường glucoza 5% cho gà uống hết lượt
sau 2 - 3h mới cho gà ăn bằng khay.
Giai đoạn đầu nhiệt độ trong quây là 33 - 35
0
C. Sau 1 tuần tuổi nhiệt độ

cần thiết là trên 30
0
C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi.
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sưởi đảm bảo nhiệt độ
thích hợp theo quy định. Trường hợp nếu gà tập trung đông, tụ đống dưới chụp
sưởi là hiện tượng gà thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi, hoặc tăng bóng điện.
Còn gà tách ra xa chụp sưởi là nhiệt độ nóng quá phải giảm nhiệt cho phù hợp.
Chỉ khi nào thấy gà tản đều ra trong quây thì khi đó là nhiệt độ trong quây phù
hợp. Quây gà, máng ăn, máng uống, rèm che đều được điều chỉnh theo tuổi gà
(độ lớn của gà) ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.
1.2.3.1. Công tác thú y
* Công tác phòng bệnh cho đàn gà



12

Trong chăn nuôi, công tác đề phòng dịch bệnh rất quan trọng, là yếu tố
quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi và an ninh kinh tế nông nghiệp. Do vậy,
trong quá trình chăn nuôi, chúng tôi cùng với cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại
thường xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi
rậm, phun thuốc sát trùng định kỳ, tẩy uế, máng ăn, máng uống. Trước khi vào
chuồng cho gà ăn uống phải thay bằng quần áo lao động đã được giặt sạch, đi ủng,
đeo khẩu trang để bảo vệ sức khoẻ người lao động và phòng bệnh cho gia cầm. Gà
nuôi ở trại được sử dụng thuốc phòng bệnh theo lịch trình sau.
Tiêm phòng vaccine cho đàn gia cầm để có miễn dịch chủ động đảm
bảo an toàn trước dịch bệnh. Trước ngày sử dụng vaccine không pha thuốc
kháng sinh vào nước uống trong vòng 8 - 12 h, pha vaccine vào lọ dùng để
nhỏ trực tiếp vào miệng, mắt, mũi hoặc pha ở dạng dung dịch để tiêm. Tính
toán liều vaccine phải đủ để mỗi con nhận được một liều. Dụng cụ pha và nhỏ

vaccine không có thuốc sát trùng hoặc xà phòng, nhiệt độ đảm bảo từ 20 -
25
0
C. Chúng tôi sử dụng vaccine phòng bệnh cho đàn gà theo lịch như sau:
Bảng 1.1. Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho đàn gà thịt
Ngày tuổi Loại vaccine Phương pháp dung
1-5
Lasota lần 1,IB Nhỏ mắt, mũi 1 giọt
Gumboro lần 1 Nhỏ miệng 1 -2 giọt
7 H
5
N
1
Tiêm dưới da cổ
10 Gumboro lần 2 Nhỏ miệng 1 -2 giọt
15 Lasota lần 2 Nhỏ mắt, mũi 1 giọt
* Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà tại trại chúng tôi luôn
theo dõi tình hình sức khoẻ của đàn gà để chẩn đoán và có những hướng điều
trị kịp thời. Thời gian thực tập ở trại, chúng tôi thường gặp một số bệnh sau:



13

* Bệnh viêm đường hô hấp cấp mãn tính ở gà (CRD, hen gà)
- Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Các yếu tố
tác động gây nên bệnh cho gà như: điều kiện thời tiết, dinh dưỡng kém,
chuồng trại không đảm bảo vệ sinh (chật trội, ẩm thấp) làm cho gà giảm sức
đề kháng và dễ mắc bệnh ở gà.

- Triệu chứng: Gà mắc bệnh có biểu hiện chảy nước mắt, nước mũi, thở
khò khè, phải há mồm ra để thở, xoã cánh, gà hay quét mỏ xuống đất, đứng ủ
rũ, có tiếng rít rất điển hình (nghe rõ về đêm), gà kém ăn, gầy đi nhanh chóng.
- Bệnh tích: Xác gà gầy, nhợt nhạt, khí quản có dịch, niêm mạc có
chấm đỏ, phổi nhợt nhạt. Khi ghép với E.coli thấy xuất huyết dưới da, lách
sưng, ruột xuất huyết.
- Điều trị:
+ Anti- CRD: Liều 2g/lít nước uống, dùng liên tục trong vòng 3-5
ngày. Tất cả các loại bệnh khi điều trị cần kết hợp với các loại thuốc nhằm
tăng sức đề kháng như: Bcomplex (1g/3lít nước), vitamin C, đường Glucose.
+ Bệnh CRD thường ghép với bệnh E.coli, do đó khi điều trị bệnh
chúng tôi sử dụng Bio- Enrafloxacin 10%, liều lượng 1ml/2lít nước uống
dùng trong 3 - 5 ngày.
* Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
- Nguyên nhân: Bệnh cầu trùng do 9 loại Coccidia gây ra, chúng ký
sinh ở tế bào biểu mô ruột. Tuỳ theo từng chủng loại và vị trí gây bệnh mà có
những triệu chứng gây bệnh khác nhau.
- Triệu chứng: Thường gặp ở 2 thể
+ Cầu trùng manh tràng: thường gặp ở gà con từ 4-6 tuần tuổi; gà bệnh ủ
rũ, bỏ ăn, uống nước nhiều, phân lỏng lẫn máu tươi hoặc có màu sôcôla, mào
nhợt nhạt (do thiếu máu). Mổ khám thấy manh tràng xuất huyết.



14

+ Cầu trùng ruột non gà: Bệnh thường ở thể nhẹ. Triệu chứng chủ yếu
là gà ủ rũ, xù lông, cánh rũ, chậm chạp, phân màu đen như bùn, lẫn nhầy đôi
khi lẫn máu; gà gầy, chậm lớn, chết rải rác kéo dài tỷ lệ chết thấp.
- Điều trị: Chúng tôi sử dụng các loại thuốc sau: Hancoc, liều lượng

1,5-2 ml/1 lít nước uống dùng trong 4 - 5 ngày liên tục, nghỉ 3 ngày rồi lại
dùng 5 ngày liên tục nữa; ESB 32 %, Anti coccidae - liều lượng 2 g/lít nước
uống dùng trong 3 - 5 ngày liên tục. Ngoài ra, để chống chảy máu chúng tôi
kết hợp với Hanvit C và K, liều lượng 0,5-1g/1 lít nước uống.
* Bệnh bạch lỵ gà con
- Nguyên nhân: Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và
Salmonella pullrum gây ra.
- Triệu chứng: Gà con mắc bệnh biểu hiện kém ăn, lông xù, ủ rũ, phân
có màu trắng, phân loãng dần và dính quanh hậu môn. Đối với gà thường ở
thể mãn tính.
- Điều trị:
+ Dùng Getacostrim với liều là 1g/1 lít nước uống, cho gà uống liên tục
3 - 4 ngày.
+ Dùng Ampicoli, liều dùng 1g/1 lít nước, cho uống 3-5 ngày liên tục
kết hợp với Bcomplex liều 1g/3 lít nước.
* Bệnh báng nước
- Nguyên nhân:
+ Bệnh báng nước xảy ra quanh năm nhưng về mùa đông tỷ lệ mắc
bệnh cao hơn.
+ Nguyên nhân sinh bệnh chủ yếu là do chăm sóc, quản lý kém, đặc
biệt trong giai đoạn úm, không đủ nhịêt, kém thông thoáng, thiếu oxy và hàm
lượng khí độc (H
2
S, NH
3,
CO
2
…) cao là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến bệnh.
- Triệu chứng:




15

+ Gà mắc bệnh từ rất sớm nhưng biểu hiện bệnh rõ vào giai đoạn 5 - 25
ngày tuổi, đôi khi trước khi xuất thịt mới phát hiện ra bệnh, gà kém ăn, chậm
chạp, sệ bụng do tích nước trong xoang bụng.
+ Thông thường gà chỉ chết do bội nhiễm vi khuẩn gây bệnh như bệnh
cầu trùng, bệnh E.coli, bệnh CRD, …
+ Những trường hợp phát hiện được bệnh thì nên loại thải ngay vì gà
bệnh khả năng tăng trọng kém, tiêu tốn thức ăn cao, hơn nữa gà bệnh sẽ dễ
mắc các bệnh truyền nhiễm khác làm lây lan sang toàn đàn.
Điều trị:
+ Hiện không có thuốc điều trị chỉ có thể phòng bênh bằngVệ sinh
phòng bệnh tốt, chuẩn bị chuồng úm phải sạch sẽ, thoáng khí, tốt nhất nên
thắp đèn 6 - 8 giờ trước khi đưa gà vào úm. Phun thuốc sát trùng định kỳ
+ Nên có nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ.
+ Đặc biệt về mùa đông để đảm bảo nhiệt độ úm nên tăng nhiệt độ
bằng cách thêm bóng đèn hoặc tăng thêm nguồn nhiệt chứ không được đậy
kín lồng úm.
+ Cho gà ăn theo bữa, hạn chế khẩu phần ăn 10 - 20%, đặc biệt về mùa
đông, bởi vì nếu ăn nhiều sẽ cần 1 lượng oxy lớn để tiêu hao năng lượng,
trong khi đó những gà đang mắc bệnh này lại đang thiếu oxy.
1.2.3.2. Tham gia các công việc khác
Trong thời gian thực tập, ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thí
nghiệm, bản thân tôi còn tham gia vào một số công việc khác như:
+ Tiêu độc, khử trùng chuồng trại và khu vực xung quanh.
+ Tham gia chọn lọc và loại thải đàn gà không đạt tiêu chuẩn.
+ Tham gia công tác tư vấn kỹ thuật chăn nuôi như hướng dẫn kỹ thuật
chăn nuôi cho các hộ gia đình ,từ khâu xây dựng chuồng trại đến khâu vệ sinh

phòng bệnh cũng như kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng khi nuôi gia cầm, gia súc.



16

1.2.3.3. Kết quả công tác phục vụ sản suất
Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại Trại gà Ông Nguyễn Văn Hoạt
chúng tôi đã tham gia và hoàn thành dược một số công tác phục vụ sản xuất
đã đề ra. Kết quả của công tác này được thể hiện tổng quát qua bảng sau:
Bảng 1.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc Đơn vị Số lượng
Kết quả (An toàn, Khỏi)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
1. Chăm sóc nuôi dưỡng An toàn
Úm gà con Con 7140 6950 97,3
Chăm sóc gà thịt Con 6950 6586 94,7
2. Phòng bệnh bằng vaccine

An toàn
Nhỏ lasota Con 7120 7120 100,00
Nhỏ Gumboro Con 7120 7120 100,00
Tiêm Newcastle Con 7120 7120 100,00
Tiêm cúm Con 7120 7120 100,00
3. Điều trị bệnh

Khỏi
Bệnh cầu trùng Con 680 650 95,58
Bệnh bạch lỵ gà con Con 500 475 95,00

CRD Con 300 276 82,00
4. Công tác khác

An toàn
Sát trùng chuồng trại m
2
800 800 100,00

×