Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm sinh học SORAMIN đến khả năng sinh trưởng của gà (Mía × Lương Phượng) nuôi tại xã Quyết Thắng - TP Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.42 KB, 61 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  



NGUYỄN VĂN LINH


Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC SORAMIN
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ (MÍA × LƯƠNG PHƯỢNG)
NUÔI TẠI XÃ QUYẾT THẮNG - TP THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2010 - 2014








Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  



NGUYỄN VĂN LINH


Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC SORAMIN
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ (MÍA × LƯƠNG PHƯỢNG)
NUÔI TẠI XÃ QUYẾT THẮNG - TP THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2010 - 2014




Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên




Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Nông
Lâm - Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo và giúp đỡ ân cần của các
thầy cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y, cũng như các thầy cô giáo trong trường
đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, tạo cho em có được lòng tin vững
bước trong cuộc sống và công tác sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, BCN khoa và các
thầy, cô giáo, cán bộ công nhân viên khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy bảo tận tình chúng em trong toàn khóa học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS-TS Trần
Thanh Vân và cô giáo T.S Nguyễn Thị Thúy Mỵ cùng toàn thể gia đình đã
trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Quyết Thắng - Thành Phố Thái
Nguyên cùng nhân dân địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện
đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn tận tình giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.


Thái Nguyên, ngày 28 tháng 5 năm 2014

Sinh viên




Nguyễn Văn Linh


LỜI NÓI ĐẦU

Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt
nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường.
Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến
thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó
nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành
công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất, tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở
thành một người cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu thực
tiễn, góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi - Thú y, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự
giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Tôi tiến hành thực
hiện đề tài : “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng chế phẩm sinh học
SORAMIN đến khả năng sinh trưởng của gà (Mía × Lương Phượng) nuôi
tại xã Quyết Thắng - TP Thái Nguyên”. Do thời gian và trình độ có hạn,
bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận này
không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, Tôi rất mong nhận được sự
góp ý của thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận này được hoàn

thiện hơn.
MỤC LỤC

PHẦN 1 CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ QUYẾT THẮNG 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.3. Điều kiện đất đai 3
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng 3
1.1.2.1. Tình hình xã hội 3
1.1.2.2. Tình hình kinh tế 4
1.1.3. Tình hình phát triển sản xuất 4
1.1.3.1. Về chăn nuôi 5
1.1.3.2. Về trồng trọt 7
1.1.4. Nhận định chung 7
1.1.4.1. Thuận lợi 7
1.1.4.2. Khó khăn 8
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ VÀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ
THUẬT VÀO SẢN XUẤT 8
1.2.1. Phương hướng 8
1.2.2. Kết quả thực hiện 9
1.2.3. Công tác chăn nuôi 9
1.2.4. Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia súc, gia cầm 10
1.2.5. Kết luận 13
PHẦN 2 CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 14
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 14
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài 14
2.1.2. Mục tiêu của đề tài 15
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 15

2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 15
2.2.1.1. Khái niệm về công nghệ sinh học 15
2.2.1.2. Ý nghĩa, vai trò, phạm vi và ứng dụng của công nghệ vi sinh vật 16
2.2.1.3. Vai trò của vi sinh vật đối với việc phát triển ngành nông nghiệp 17
2.2.1.4. Một số ứng dụng của công nghệ vi sinh vật 18
*. Sản xuất sinh khối vi sinh vật 18
2.2.1.5. Vi sinh vật với việc tổng hợp kháng sinh dùng trong chăn nuôi 21
2.2.1.6. Sử dụng vi sinh vật cung cấp vitamin 22
2.2.1.7. Sử dụng vi sinh vật để sản xuất ra sinh khối nấm men 23
2.2.1.7. Công nghệ sinh học phân tử và vắc xin tái tổ hợp gen 26
2.2.2. Tình hình nghiêm cứu trong và ngoài nước 27
2.2.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước 27
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 28
2.2.3. Những hiểu biết về chế phẩm SORAMIN. 29
2.2.4. Nguồn gốc, đặc điểm gà thí nghiệm 30
2.3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.3.1. Đối tương, địa điểm và thời gian nghiên cứu 31
2.3.2. Nội dung nghiên cứu 31
2.3.3 Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 31
2.3.3.2. Các chỉ tiêu phương pháp theo dõi 32
2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35
2.4.1. Kết quả và tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm 35
2.4.2. Khả năng sinh trưởng 36
2.4.2.1. Sinh trưởng tích lũy 36
2.4.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm 38
2.4.3. Khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm 42
2.4.3.1. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi 42
2.4.3.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng 43
2.4.3.3. Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME), protein thô (CP) cho 1kg tăng

khối lượng 44
2.4.4. Chỉ số sản xuất (PI) 46
2.4.5. Chi phí trực tiếp cho 1kg gà thịt 47
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ
48
2.5.1. Kết luận 48
2.5.2. Tồn tại 49
2.5.3. Đề nghị 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 50
II. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI 52

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Một số thông số về thời tiết khí hậu trong năm của xã Quyết Thắng
- Thành phố Thái Nguyên 2
Bảng 1.2: Lịch dùng vắc xin cho đàn gà 10
Bảng 1.3. Tóm tắt kết quả công tác phục vụ sản xuất 12
Bảng 2.1. Thành phần của chế phẩm sinh học SORAMIN 29
Bảng 2.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 31
Bảng 2.3: Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn của gà thí nghiệm 32
Bảng 2.4: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) 36
Bảng 2.5: Khối lượng của gà qua các tuần tuổi (gam/con) 37
Bảng 2.6: Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm
qua các tuần tuổi 39
Bảng 2.7: Lượng thức ăn tiêu thụ của gà thí nghiệm 42
Bảng 2.8: Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg) 43
Bảng 2.9: Tiêu tốn năng lượng trao đổi /kg tăng khối lượng (Kcal) 45
Bảng 2.10: Tiêu tốn Protein/kg tăng khối lượng (g) 46
Bảng 2.11 Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm 47

Bảng 2.12: Sơ bộ hạch toán thu - chi cho 1kg khối lượng gà xuất bán (đ/kg)
48

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 2.1: Đồ thị sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 37
Hình 2.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 39
Hình 2.3: Biểu đồ thị sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm 41




1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA XÃ QUYẾT THẮNG
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Quyết Thắng là xã miền Tây trực thuộc thành phố Thái Nguyên, cách
trung tâm thành phố khoảng 6 km.
- Phía tây nam giáp với xã Phúc Trìu.
- Phía tây giáp với xã Phúc Xuân.
- Phía bắc giáp với xã Phúc Hà.
- Phía đông giáp với phường Thịnh Đán - thành phố Thái Nguyên
1.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Xã Quyết Thắng nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao
động nhiệt độ trong năm tương đối cao thể hiện qua 2 mùa rõ rệt đó là mùa hè
và mùa đông. Về mùa hè khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, mưa lớn vào tháng 4 đến

tháng 8. Mùa đông do chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa nhiệt độ nhiều khi
xuống dưới 10
0
C. Mỗi khi có đợt gió mùa về thường kèm theo mưa nhỏ. Do độ
ẩm bình quân trên năm tương đối cao (cao nhất vào tháng 3, tháng 4), quỹ đất
rộng nên có nhiều thuận lợi cho cây trồng phát triển, đặc biệt là cây ăn quả và
cây lâm nghiệp.
+ Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều,
mưa lớn vào tháng 4 đến tháng 8. Nhiệt độ trung bình từ 21
0
C - 29
0
C, độ ẩm từ 81
- 86%, lượng mưa trung bình biến động từ 120,6 - 283,9 mm/tháng. Nhìn chung
khí hậu vào mùa mưa thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (cây lúa và cây hoa
màu), nhưng ngành chăn nuôi thì gặp nhiều khó khăn vì đây là thời điểm xuất hiện
nhiều dịch bệnh. Do vậy người chăn nuôi cần phải chú ý đến công tác phòng
chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
+ Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian nay khí hậu
thường lạnh và khô. Độ ẩm bình quân thường thấp, lượng mưa giảm. Nhiệt độ
trung bình dao động từ 13,7
0
C - 24,8
0
C. Do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc nên nhiệt độ nhiều khi xuống dưới 10
0
C, mỗi đợt gió mùa về thường kèm

2

theo mưa nhỏ và sương muối kéo dài gây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và
sức chống đỡ của cây trồng, vật nuôi.
Theo tài liệu của Trạm khí tượng thủy văn thành phố thì tiểu khí hậu của
xã Quyết Thắng có những diễn biến về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa trung bình
qua các tháng trong năm được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1: Một số thông số về thời tiết khí hậu trong năm của xã Quyết
Thắng - Thành phố Thái Nguyên
Yếu tố khí hậu
Tháng
Nhiệt độ
trung bình (
0
C)
Lượng mưa
trung bình (mm)
Ẩm độ
trung bình (%)

1 18,1 68,6 79,0
2 17,7 54,3 82,0
3 19,7 58,7 84,2
4 24,8 53,3 84,0
5 26,9 204,3 82,0
6 27,9 252,2 83,0
7 28,8 282,9 85,0
8 28,0 271,8 85,0
9 29,9 102,6 81,0
10 24,9 158,0 84,0
11 21,4 60,3 83,0
12 17,7 76,7 76,0


Điều kiện khí hậu của xã có thể phát triển nông nghiệp với cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phong phú và đa dạng. Tuy nhiên điều kiện đó cũng gây nhiều
khó khăn trong chăn nuôi, về mùa đông khí hậu thường lạnh, hay thay đổi đột
ngột gây bất lợi tới khả năng sinh trưởng, sức chống chịu bệnh tật của gia súc
gia cầm. Về mùa hè khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa lớn làm cho ẩm
độ một số tháng trong năm cao, đó là điều kiện thuận lợi cho các sinh vật gây
bệnh phát triển ảnh hưởng tới sức khỏe đàn gia súc, gia cầm. Ngoài ra việc
chế biến, bảo quản nông sản, thức ăn chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn.

3
1.1.1.3. Điều kiện đất đai
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 9,3 km
2
trong đó diện tích đất
trồng lúa, trồng hoa màu là 565 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 199 ha, đất
chuyên dùng là 170 ha.
Diện tích đất của xã khá lớn trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ dốc lớn
lại thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém dẫn đến năng suất
cây trồng còn thấp, việc canh tác còn gặp nhiều khó khăn.
Cùng với sự gia tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng nên diện tích đất
nông nghiệp và đất hoang hóa không còn, gây khó khăn cho việc chăn nuôi.
Chính vì thế trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng
trọt và ngành chăn nuôi. Việc nuôi con gì, trồng cây gì phải được cân nhắc
tính toán kỹ.
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng
1.1.2.1. Tình hình xã hội
Xã Quyết Thắng có tổng dân số là 10250 người với 2750 hộ trong đó
có 80 % số hộ sản xuất nông nghiệp, số còn lại là ở thành thị sản xuất công
nghiệp, dịch vụ

Cơ cấu kinh tế hiện nay đang có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang
các ngành công nghiệp và dịch vụ. Trong địa bàn xã có một số nhà máy như:
nhà máy Z115, nhà máy chế biến xuất khẩu chè Hoàng Bình… đã tạo công ăn
việc làm và thu nhập cho nhiều lao động của xã.
Việc dân cư phân bố không đều đã gây ra không ít khó khăn cho phát
triển kinh tế cũng như quản lý xã hội của xã. Khu vực nhà máy, trường học,
trung tâm dân cư tập trung đông, dân từ nhiều nơi đến học, làm việc nên quản
lý xã hội ở đây khá phức tạp. Chính vì vậy đòi hỏi hoạt động của các ban ngành
phải thường xuyên, liên tục, tích cực và đồng bộ thống nhất từ trên xuống,
đồng thời liên kết phối hợp với các địa phương trong và ngoài tỉnh, đưa nếp
sống văn hóa mới phổ biến trong toàn xã tiến tới xây dựng con người văn hoá,
gia đình văn hoá, thôn xóm văn hoá và xã văn hoá. Từ đó nâng cao ý thức,
trách nhiệm của người dân đồng thời đẩy mạnh lao động sản xuất, tạo công ăn
việc làm cho những lao động dư thừa, từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội.

4
1.1.2.2. Tình hình kinh tế
Quyết Thắng là một xã trực thuộc thành phố Thái Nguyên, cơ cấu
kinh tế đa dạng với nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động: Công nghiệp
- Nông nghiệp - Dịch vụ luôn có mối quan hệ hữu cơ hỗ trợ, thúc đẩy nhau
cùng phát triển.
Về sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu (chiếm
khoảng 80% số hộ là sản xuất nông nghiệp) với sự kết hợp hài hòa giữa chăn
nuôi và trồng trọt.
Về lâm nghiệp: Việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc
đã được tiến hành cách đây gần 10 năm, hiện nay đã phủ xanh được phần lớn
diện tích đất trống đồi núi trọc và đã có một phần diện tích đến tuổi khai thác.
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo
thêm việc làm và góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Nhìn chung kinh tế của xã đang trên đà phát triển, tuy nhiên quy mô

sản xuất chưa lớn, chưa có sự quy hoạch chi tiết, đây cũng là hạn chế của
xã. Đối với hộ sản xuất nông nghiệp, thu nhập bình quân lương thực là
300 kg/người/năm, chăn nuôi chủ yếu ở quy mô nhỏ. Tổng thu nhập bình
quân trên 650.000 đ/ người/ tháng.
Trong những năm gần đây mức sống của nhân dân đã được nâng lên rõ
rệt, hầu hết các gia đình đã có các phương tiện nghe nhìn như: Ti vi, đài, sách
báo đa số các hộ gia đình đã mua được xe máy và nhiều đồ dùng đắt tiền.
Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư phát triển đặc biệt là giao thông,
thủy lợi phục vụ cho sự phát triển mọi mặt của đời sống, kinh tế, văn hóa xã
hội của nhân dân.
1.1.3. Tình hình phát triển sản xuất
Kinh tế của xã trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, do vậy
mức sống của nhân dân dân đã được nâng lên từng bước rõ rệt. Có được điều
đó là nhờ vào chính sách phát triển sản xuất, xã hội hợp lý. Xã có chủ trương
tăng thu nhập bình quân trên đầu người thông qua việc tăng cường phát triển
chăn nuôi, trồng trọt. Nguồn lao động chủ yếu của xã vẫn tập trung vào sản
xuất nông nghiệp nên việc phát triển nông nghiệp vẫn là chính. Xã đã thực
hiện tốt công tác phục vụ sản xuất như cải tạo, tu bổ hệ thống thủy lợi, giao

5
thông, cho vay vốn phát triển sản xuất, đưa ra cơ cấu vật nuôi cây trồng hợp
lý, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất
cây trồng vật nuôi.
1.1.3.1. Về chăn nuôi
Ngành chăn nuôi cung cấp nhu cầu thực phẩm cho xã cũng như các
vùng lân cận, ngành chăn nuôi sử dụng lực lượng lao động dư thừa, tăng thu
nhập cho nhân dân, đồng thời sử dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt vào
chăn nuôi, làm tăng giá trị sản phẩm, biến các phế phụ phẩm của ngành trồng
trọt có giá trị thấp thành các sản phẩm có giá trị kinh tế cho người lao động.
* Chăn nuôi trâu bò

Tổng đàn trâu bò trong xã có trên 1725 con trong đó chủ yếu là trâu,
đàn trâu, bò được chăm sóc khá tốt, song do mùa đông lượng thức ăn tự nhiên
ít, việc sản xuất và dự trữ thức ăn còn hạn chế, nên một số nơi trâu còn bị đói
rét. Công tác tiêm phòng đã được người dân chú trọng hơn trong vài năm trở
lại đây nên không có dịch bệnh xảy ra trong địa bàn xã. Nhờ sự tư vấn của
cán bộ thú y xã chuồng trại đã được xây dựng tương đối khoa học, đồng thời
công tác vệ sinh cũng đã được tăng cường, giúp đàn trâu, bò của xã ít mắc
bệnh ngay cả trong vụ đông xuân.
Tuy nhiên, việc chăn nuôi trâu bò theo hướng công nghiệp của xã chưa
được người dân chú ý. Xã có khả năng nuôi được bò hướng sữa, hướng thịt song
do nhiều yếu tố khách quan nên vấn đề này chưa được quan tâm phát triển. Công
tác chọn giống, lai tạo và mua các giống bò hướng sữa, hướng thịt chưa được
chú ý, tầm vóc cũng như tính năng sản xuất của trâu bò còn nhiều hạn chế.
* Chăn nuôi lợn
Tổng đàn lợn hiện có của xã có hơn 1465 con. Công tác giống lợn đã được
người dân quan tâm đúng mức nên - chất lượng con giống tốt, nhiều hộ gia
đình nuôi lợn giống Móng Cái, Yorkshire, Landrace, nhằm chủ động các con
giống và cung cấp lợn giống cho nhân dân xung quanh
Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi
lợn theo phương thức tận dụng các phế phẩm phụ của ngành trồng trọt, tận
dụng thức ăn thừa vì thế năng suất chăn nuôi không cao.

6
Trong những năm tới mục tiêu của xã là đẩy mạnh chăn nuôi lợn theo
hướng công nghiệp, hiện đại.
* Chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi gia cầm của xã có một vị trí quan trọng, trong đó gà chiếm
chủ yếu, trên 90%, sau đó là vịt. Đa số các gia đình chăn nuôi theo hướng
quảng canh, do đó năng suất thấp, mặt khác lại không quản lý được dịch
bệnh, tỷ lệ chết lớn cho nên hiệu quả còn thấp. Tuy nhiên vẫn có một số hộ

gia đình mạnh dạn đầu tư vốn xây dựng các trang trại có quy mô lớn, áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện tốt quy trình phòng trừ
dịch bệnh nên năng suất chăn nuôi gia cầm tăng lên rõ rệt, tạo ra nhiều sản
phẩm thịt, trứng và con giống.
Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của việc
tiêm phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vắc xin tiêm chủng cho gà
như vắc xin Newcastle, Gumboro, Đậu, cho ngan vịt như vắc xin Dịch tả vịt
Bên cạnh đó vẫn còn những gia đình áp dụng phương thức chăn thả tự do, lại
không có ý thức phòng bệnh nên khi dịch bệnh xảy ra, bị thiệt hại kinh tế và
chính đây là nơi phát tán mầm bệnh rất nguy hiểm.
Ngoài việc chăn nuôi gà, lợn, trâu, bò nhiều hộ gia đình còn đào ao thả
cá, trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy nhung để tăng
thu nhập, cải thiện đời sống.
* Công tác thú y
Công tác thú y và vệ sinh thú y là vấn đề rất quan trọng và không thể thiếu
được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm, nó quyết định sự thành bại của
người chăn nuôi, đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi tập trung với quy mô lớn.
Ngoài ra nó còn ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng. Nhận thức được điều
đó nên những năm gần đây lãnh đạo xã rất quan tâm đến công tác thú y.
Căn cứ vào lịch tiêm phòng, hàng năm xã đã tổ chức tiêm phòng cho
đàn gia súc, gia cầm và tiêm phòng dại cho 100 % chó nuôi trong xã.
Ngoài việc đẩy mạnh công tác tiêm phòng, cán bộ thú y xã còn chú
trọng công tác kiểm dịch do vậy không để xảy ra các dịch bệnh lớn trong xã.
Tuy nhiên cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ
sinh thú y giúp người dân hiểu và chấp hành tốt pháp lệnh thú y.

7
1.1.3.2. Về trồng trọt
Xã có diện tích trồng lúa và hoa màu lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp với phương châm thâm canh tăng vụ, áp dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật, mạnh dạn đưa các giống lúa mới cho năng suất cao vào
sản xuất. Bên cạnh đó còn trồng xen canh với các cây lương thực khác như
ngô, khoai, sắn
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn song còn thiếu tập trung,
còn lẫn nhiều cây tạp, lại chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất
còn mang tính tự cung tự cấp là chủ yếu. Vấn đề trước mắt là xã phải quy
hoạch lại vườn cây ăn quả và có hướng phát triển hợp lý.
Trong mấy năm gần đây trong xã còn phát triển nghề trồng cây cảnh.
Đây là nghề đã và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân của xã.
Với cây lâm nghiệp, việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình đã
thực sự khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng
và bảo vệ rừng, nên đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản và diện tích
rừng mới trồng này được chăm sóc, quản lý tốt.
1.1.4. Nhận định chung
Qua điều tra tình hình cơ bản của xã cho phép tôi đánh giá sơ bộ những
thuận lợi và khó khăn của xã.
1.1.4.1. Thuận lợi
Địa bàn xã gần trung tâm thành phố Thái Nguyên nên thuận lợi cho
việc giao lưu, buôn bán cũng như phổ biến những tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Quyết Thắng là một xã nông nghiệp với diện tích lớn, mật độ dân số
không cao, khí hậu thuận lợi cho trồng trọt phát triển, tạo đà cho ngành chăn
nuôi phát triển.
Xã có độ ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động thuận lợi cho việc áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi đưa xã đi lên, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
Trên địa bàn có nhiều trường học, nhà máy nên trình độ dân trí ngày
càng được nâng cao. Đặc biệt trường Đại học Nông Lâm nằm trên địa bàn của
xã giúp cho việc chuyển giao và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất có nhiều thuận lợi.


8
Chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã khá thuận lợi,
chính trị ổn định từ đó tạo tiền đề cho kinh tế và xã hội của xã phát triển.
1.1.4.2. Khó khăn
Chăn nuôi gia cầm vẫn chủ yếu là theo phương thức chăn thả tự do nên
hiệu quả kinh tế chưa cao, mặt khác còn gây khó khăn cho việc ngăn ngừa và
kiểm soát dịch bệnh.
Công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ sinh thú y chưa thực sự hiệu
quả, người dân chưa ý thức được vai trò quan trọng của công tác vệ sinh thú y.
Hàng năm tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, gây khó khăn lớn
cho cả chăn nuôi và trồng trọt. Khí hậu khắc nghiệt hay thay đổi ở một số
tháng gây ra nhiều bệnh tật, làm giảm khả năng sinh trưởng phát triển của
vật nuôi, cây trồng.
Việc dân cư phân bố không đều gây khó khăn cho phát triển sản xuất
cũng như việc quản lý xã hội. Thói quen bảo thủ trong nếp sống sinh hoạt của
một số bộ phận dân cư cũng ảnh hưởng lớn tới sản xuất.
1.2. CÔNG TÁC PHỤC VỤ VÀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC KỸ
THUẬT VÀO SẢN XUẤT
1.2.1. Phương hướng
Qua điều tra nắm vững tình hình thực tế của xã, trên cơ sở đó đưa tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất nhằm rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức tổ
chức, tác phong nghề nghiệp của bản thân trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Công tác phục vụ sản xuất cụ thể như sau:
Tham gia vệ sinh phòng dịch, trồng và chăm sóc cây ăn quả.
Phổ biến và áp dụng quy trình chăn nuôi gà thịt, gà đẻ, ấp trứng, chữa
một số bệnh ở gà, vịt, lợn, trâu, nhằm rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, nâng
cao hiểu biết, tiếp cận và nắm vững khoa học.
Phổ biến và áp dụng quy trình chăn nuôi gà thịt, gà đẻ, ấp trứng, chữa
một số bệnh ở gà, vịt, lợn, trâu, nhằm rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, nâng
cao hiểu biết, tiếp cận và nắm vững khoa học.

Tiến hành chuyên đề nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
việc bổ sung chế phẩm sinh học SORAMIN đến khả năng sinh trưởng của gà
(Mía × Lương Phượng) nuôi tại xã Quyết Thắng - TP Thái Nguyên”.

9
1.2.2. Kết quả thực hiện
Trong suốt quá trình thực tập tại xã Quyết thắng, được sự giúp đỡ của
thầy giáo, cô giáo, của UBND xã Quyết Thắng cùng sự nỗ lực của bản thân
tôi đã đạt được kết quả cụ thể như sau:
1.2.3. Công tác chăn nuôi
Cùng với việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, chúng tôi đã tiến
hành nuôi gà theo quy trình cụ thể như sau:
 Ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi gà thịt
 Công tác chuẩn bị trước khi nuôi gà
Trước khi cho gà vào chuồng nuôi 5 ngày chúng tôi tiến hành công tác
vệ sinh, sát trùng chuồng nuôi. Chuồng nuôi được quét dọn sạch sẽ, cọ rửa
bằng vòi cao áp và phun thuốc sát trùng Vinadin 10%, với liều lượng 20-
25ml/10lít nước, 1 lít dung dịch phun cho 4m
2
. Sau khi vệ sinh sát trùng
chuồng nuôi được khoá kín lại, kéo bạt và hệ thống rèm kín.
Tất cả các dụng cụ sử dụng trong chăn nuôi như: Máng ăn, máng uống,
chụp sưởi, quây úm, bình pha thuốc … đều được cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc
sát trùng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
Đệm lót sử dụng là trấu khô, sạch được phun sát trùng trước khi đưa gà
vào một ngày, độ dày của đệm lót tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết.
Chuồng nuôi trước khi đem gà con vào quây úm phải đảm bảo các
thông số kỹ thuật sau: Sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát về mùa hè và ấm áp về
mùa đông. Toàn bộ chuồng nuôi phải có rèm che có thể di động được, có hệ
thống đèn chiếu sáng và đèn sưởi, có hệ thống quạt để chống nóng.

• Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
 Giai đoạn úm gà: Từ 1 - 21 ngày tuổi
Khi nhập gà con về cho ngay vào quây úm đã có sẵn nước sạch đã pha
Bcomplex, glucozo và tracyclin. Để cho gà uống nước sau khoảng 1giờ thì
bắt đầu cho ăn bằng khay ăn. Giai đoạn này luôn phải đảm bảo nhiệt độ luôn
ổn định cho gà con, nhiệt độ trong quây từ 32- 35
o
C sau đó nhiệt độ được
giảm dần theo tuổi của gà và đến tuần thứ 3 nhiệt độ trong quây úm còn
khoảng 26
o
C.

10

Tuổi gà Nhiệt độ trong chuồng
1 -3 ngày 31 - 35
0
C
4 - 7 ngày 30 - 31
0
C
Tuần 2 29 - 30
0
C
Tuần 3 - 4 26 - 28
0
C
Tuần 5 trở đi 26
0

C
Trong quá trình úm gà phải thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh
chụp sưởi kịp thời để đảm bảo nhiệt độ theo độ tuổi của gà, ánh sáng phải
đảm bảo cho gà ăn uống bình thường.
 Giai đoạn từ 21 - 77 ngày tuổi
Giai đoạn này gà sinh trưởng với tốc độ rất nhanh, ăn nhiều do vậy phải
cung cấp cho gà đầy đủ thức ăn, nước uống, gà được ăn uống tự do. Thức ăn
phải luôn sạch sẽ, mới để kích thích cho gà ăn nhiều, máng phải được cọ rửa
và thay nước ít nhất 2 lần/ ngày. Trong quá trình chăn nuôi phải thường xuyên
theo dòi đàn gà, nắm rõ tình hình sức khoẻ của đàn gà để phát hiện kịp thời,
có biện pháp chữa trị những con ốm, áp dụng nghiêm ngặt quy trình vệ sinh
phòng dịch.
Trong quá trình chăn nuôi, nuôi dưỡng đàn gà để phòng bệnh cho đàn
gà chúng tôi sử dụng các loại vắc xin sau:
Bảng 1.2: Lịch dùng vắc xin cho đàn gà
Ngày tuổi Loại vắc xin Phương pháp dung
7 ngày tuổi
Lasota Nhỏ mắt 1 giọt/con
Gumboro B lần 1 Nhỏ mồm 4 giọt/con
21 ngày tuổi
Lasota lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt/con
Gumboro lần 2 Nhỏ mồm 4 giọt/con
42 ngày tuổi Newcastle H1 Tiêm dưới da 0,4ml/con
1.2.4. Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ của thầy giáo, cô
giáo, cùng với kiến thức đã học ở trường, tôi đã tham gia chẩn đoán và điều
trị bệnh cho đàn gà của trại nơi tôi thực tập. Hàng ngày chúng tôi theo dõi và
chăm sóc đàn gà để phát hiện bệnh, từ đó có phương pháp điều trị kịp thời.

11

Việc chẩn đoán thông qua quan sát triệu chứng lâm sàng và mổ khám quan
sát bệnh tích. Trong qua trình thực tập tôi thường gặp một số bệnh của gà sau:
 Bệnh Bạch lỵ ở gà con
Trong quá trình nuôi dưỡng đàn gà tôi thấy ở giai đoạn úm có một số
gà con có biểu hiện sau: Mệt mỏi ủ rũ bỏ ăn, gà con tụ lại từng đám, phân tiêu
chảy có màu trắng, phân dính bết quanh lỗ huyệt. Tiến hành mổ khám thấy
gan, phổi sưng, có nhiều điểm hoại tử màu trắng, lòng đỏ chưa tiêu hết. Qua
những triệu trứng và biểu hiện bệnh tích trên tôi chẩn đoán đây là bệnh bạch
lỵ gà con và tiến hành điều trị theo phác đồ sau:
+ Ampi - coli 1g/1lít nước uống, B.comlex 1g/3lít nước cho gà uống
liên tục trong 5 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh 97,6 %.
+ Colistin 1g/2 lít nước, cho gà uống liên tục 3 - 5 ngày. Tỷ lệ khỏi
bệnh 96%.
 Bệnh Cầu trùng ở gà
Trong quá trình chăn nuôi đàn gà con, gà thịt và gà đẻ mặc dù trại vẫn
thường xuyên phòng Cầu trùng theo lịch, tuy nhiên khi theo dõi, quan sát, tôi
thấy trong đàn gà có một số con có biểu hiện kém ăn, lông xù, mào và niêm
mạc nhợt nhạt, phân loãng hoặc sệt, phân có màu sôcôla, có trường hợp phân
gà có lẫn máu.
Một số gà chết, mổ khám quan sát thấy có nhiều điểm trắng trên niêm
mạc ruột, niêm mạc ruột dày lên, manh tràng bị sưng to, giống với triệu chứng
và bệnh tích của bệnh Cầu trùng nên tôi chẩn đoán đàn gà bị mắc bệnh Cầu
trùng và tiến hành dùng liều điều trị cho cả đàn. Liệu trình điều trị cụ thể như
sau:
Rigecoccin - WS : Liều 1g/4 lít nước uống
Bio - Anticoc : Liều 1g/1 lít nước uống
 Cho gà uống liên tục trong 3 - 5 ngày thì gà khỏi bệnh và trở lại dùng
liều phòng, sử dụng thuốc theo liệu trình 2 ngày dùng thuốc 3 ngày nghỉ. Trong
các phác đồ điều trị tôi thấy Bio - Anticoc có hiệu quả cao hơn cả.
 Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD - hen gà)

Cũng trong quá trình nuôi gà con, gà thịt và gà đẻ tại trang trại tôi đã
gặp phải trưởng hợp gà có các biểu hiện: thở khò khè, tiếng ran sâu, há mồm

12
ra để thở, gà hay cạo mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có con chảy nước mắt, nước
mũi. Mổ khám gà chết thấy khí quản đầy dịch keo nhầy, màng túi khí đục.
Với những biểu hiện trên tôi chẩn đoán là gà bị mắc bệnh CRD. Khi gặp
những trường hợp như vậy tôi đã tiến hành điều trị bằng một trong những
phác đồ như sau:
+ Anti - CRD 2 g/1 lít nước uống, B.complex 1gam/3 lít nước uống.
+ Tylosin 98 % 2 g/1 lít nước uống, B.complex 1gam/3 lít nước uống.
+ WA.Doxytylan 1 g/5kgTT/ngày.
Sử dụng trong 3 - 5 ngày liên tục gà khỏi bệnh. Trong các phác đồ đã
sử dụng tôi nhận thấy phác đồ Tylosin 98 % 2 g/1lít nước uống, B-complex 1
g/3 lít nước uống có hiệu quả cao hơn cả, gà khỏi bệnh nhanh với tỷ lệ khỏi bệnh
cao, tới 99,0 %.
 Các công tác khác
Ngoài công việc chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi đàn gà thí nghiệm
trong thời gian thực tập tôi luôn cố gắng học hỏi, rèn luyện để nâng cao năng
lực chuyên môn, tay nghề:
+ Phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn gà thịt 7, 21 và 42 ngày tuổi.
+ Chăm sóc nuôi dưỡng và điều trị bệnh cho đàn gà đẻ.
+ Phun thuốc sát trùng vệ sinh chuồng trại chăn nuôi.
Bảng 1.3. Tóm tắt kết quả công tác phục vụ sản xuất
Diễn giải


Nội dung

Số lượng

(con)
Kết quả
(khỏi/ an toàn)
Số lượng
(con)
Tỷ lệ (%)
1. Công tác chăn nuôi
Nuôi gà thịt 550 520 94,55%
Chăm sóc nuôi dưỡng gà đẻ Isa 200 200 100%
Úm gà con 550 535 97,27%
2. Phòng bệnh ở gà An toàn
Tiêm vaccine Newcastle 1050 1050 100%
Chủng vaccine Gumboro 700 700 100%

13
Chủng vaccine IB- ND 700 700 100%
3. Chẩn đoán và điều trị bệnh 23 18 78,26%
1.2.5. Kết luận
Qua 5 tháng thực tập tại xã Quyết Thắng - Thành phố Thái Nguyên
được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của chính quyền địa phương, đặc biệt là sự chỉ
bảo và hướng dẫn tận tình của thầy giáo, cô giáo hướng dẫn, tôi đã bước đầu
tiếp cận thực tiễn sản xuất, vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà
trường để rèn luyện chuyên môn củng cố những kiến thức đã được học của
mình. Ngoài ra, qua đợt thực tập này giúp tôi có nhiều kiến thức, kinh nghiệm
thực tiễn sản xuất, kinh nghiệm cuộc sống. Tôi thấy yêu ngành, yêu nghề, say
mê với công việc, tích luỹ được rất nhiều kiến thức thực tiễn phục vụ cho
công việc, cho nghề nghiệp sau này.




14
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tên chuyên đề: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học
SORAMIN đến khả năng sinh trưởng của gà (Mía × Lương Phượng) nuôi tại xã
Quyết Thắng - TP Thái Nguyên”
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện nay là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi gia
cầm là một nghề truyền thống của người dân. Hiện nay,cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, nhiều tiến bộ về giống thức ăn, thú y… được áp dụng
làm cho gia cầm không ngừng tăng nhanh về số lượng. Tuy nhiên, song song
với việc phát triển ấy, chăn nuôi gia cầm cũng gặp phải rất nhiều khó khăn,
trong đó vấn đề dịch bệnh, ô nhiễm, tồn dư kháng sinh… gây thiệt hại lớn về
kinh tế và ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng.
Mặt khác hiện nay người tiêu dùng các sản phẩm gia cầm nói chung và
thịt gà nói riêng cũng ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng mẫu, mẫu mã. Xu
hướng tiêu dùng ấy đặt ra một vấn đề là: Các hoạt động chăn nuôi ngoài quy
mô và cơ cấu hợp lý còn phải đáp ứng các quy định về bảo đảm an toàn sinh
học, an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, giảm thiểu ô nhiễm; Trong đó
việc ứng dụng rộng rãi những thành tựu Khoa học và Công nghệ mới vào
chăn nuôi là điều tiên quyết. Qua đó hạn chế sử dụng các chất kích thích tăng
trưởng, hooc môn sinh trưởng trong chăn nuôi đó là sử dụng chế phẩm sinh
học trong chăn nuôi có nhiều ưu điểm vượt trội, nâng cao hiệu quả kinh tế,
không ảnh hưởng tới sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng ô nhiễm môi
trường sinh thái.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm sinh học của nhiều nước,
nhiều hãng sản xuất. Chúng có tác dụng kích thích vật nuôi sinh trưởng tốt, ức
chế sự phát triển của các vi sinh vật đường ruột gây thối rữa, có tác dụng phòng

ngừa một số bệnh đường ruột, cho gia súc, gia cầm, giảm thiểu chất độc trong
sản phẩm thải ra ở vật nuôi. Ở nước ta các nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra
thị trường một số chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi, để khẳng định những

15
lợi thế ưu việt của chế phẩm sinh học mang lại trong chăn nuôi đặc biệt là chăn
nuôi gà. Được sự đồng ý của Nhà trường và Khoa Chăn nuôi thú y, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học
SORAMIN đến khả năng sinh trưởng của gà (Mía × Lương Phượng) nuôi tại
xã Quyết Thắng - TP Thái Nguyên”
2.1.2. Mục tiêu của đề tài
- Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học SORAMIN
đến khả năng sinh trưởng của gà giai đoạn 1-70 ngày tuổi.
- Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học SORAMIN
vào nước uống tới môi trường nuôi.
- Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học SORAMIN
vào nước uống tới tình hình mắc một số bệnh của gà giai đoạn 1-70 ngày tuổi.
- Bản thân tập làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Khái niệm về công nghệ sinh học
Theo Đái Duy Ban và Lê Thanh Hoà, 1996 [2] thì công nghệ sinh học
(Biotechnology) là một lĩnh vực rất rộng, bao hàm tất cả mọi ngành khoa học có
ứng dụng vi sinh vật phục vụ đời sống của con người. Khác với các công nghệ
khác, công nghệ sinh học không làm biến đổi về gen, tức là ở mức độ phân tử
của đối tượng, mà chỉ tân dụng những đặc tính kiểu gen (genotype) và kiểu hình
(phenotype) của đối tượng, để sử dụng và chọn lọc loại tối ưu cho mình.
Gần đây khái niệm mới về sinh học phân tử (Molecular Biotechnology)
như sau: Có hai lĩnh vực đó là công nghệ sinh học phân tử cơ bản và công
nghệ sinh học ứng dụng.

- Công nghệ sinh học phân tử cơ bản: Bao gồm tất cả mọi công đoạn về
DNA ở mức độ phân tử, tức là cắt, nối, ghép, chuyển nạp, dẫn truyền các loại
gen ngoại lai có ích và các dòng tế bào chủ thích hợp để duy trì các loại gen đó.
- Công nghệ sinh học ứng dụng: Là lĩnh vực chọn lọc nhân lên, sản xuất
những dòng tế bào đã được tái tổ hợp để thu được những sản phẩm có ích cho
con người.

16
Hai khái niệm này chẳng qua là hai mặt chi phối lẫn nhau của một lĩnh
vực công nghệ mới, đó là công nghệ sinh học phân tử. Công nghệ sinh hoặc
phân tử là một lĩnh vực tổng hợp có liên quan rất lớn đến các ngành di truyền
học phân tử, tế bào học, vi sinh vật học, sinh hoá học và sinh hoá protein.
Theo Lương Đức Phẩm,1998 [13] thì công nghệ vi sinh học hay là
công nghệ lên men độc lập hiện đại, đứng trong đội hình chung của công nghệ
sinh học tạo ra các sản phẩm phong phú, góp phần giải quyết những khó khăn
kinh tế, xã hội của toàn thể nhân loại.
Vậy lên men theo khái niệm hiện nay, không chỉ là quá trình kỵ khí với
các sản phẩm lên men: Cồn, rượu, butanol, axits lacc…
Như vậy công nghệ lên men là quá trình nuôi cấy vi sinh vật (bao gồm
cả lên men kỵ khí và lên men hiếu khí) ở quy mô công nghiệp.
Tóm lại: Ngành công nghệ của các quá trinh vi sinh vật được gọi là
công nghệ vi sinh vật hoặc công nghệ lên men (đối với quá trình kỵ khí) và
công nghệ sinh học tổng hợp (đối với quá trình hiếu khí), công nghệ vi sinh
vật thay cho công nghệ lên men. Hai thuật ngữ này cùng một ý nghĩa.
Chế phẩm vi sinh vật bao gồm tất cả các sản phẩm thu được từ việc
nuôi cấy vi sinh vật được dùng làm thức ăn, chất tăng sinh trưởng và tăng sức
đề kháng trong chăm sóc và nuôi dưỡng gia súc. Các sản phẩm này có thể là
sản phẩm của quá trình trao đổi chất của vi sinh vật hoặc là chính bản thân
chúng. Việc sử dụng vi sinh vật để thu nhận chế phẩm sinh học dựa vào các
đặc tính của chúng, bao gồm:

* Số lượng, chủng loại vi sinh vật trong tự nhiên rất lớn, tính chất đa
dạng, giá trị dinh dưỡng cao.
* Tốc độ tăng trưởng và phát triển của vi sinh vật rất nhanh, quá trình
sinh học và tổng hợp các chất xảy ra mạnh.
* Sử dụng chất dinh dưỡng nuôi cấy là các chất phi thực phẩm.
* Khả năng công nghiệp hoá trong sản xuất cao.
2.2.1.2. Ý nghĩa, vai trò, phạm vi và ứng dụng của công nghệ vi sinh vật
Sản phẩm của công nghệ vi sinh vật là vô cùng phong phú và đa dạng,
chúng được sử dụng như là các thực phẩm làm thức ăn, thức uống trực tiếp
của loài người như: Rượu, bia, dấm, sữa chua, fomat… Nói chung xã hội loài

×