Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Tìm hiểu quy trình sản xuất giống cây Lát hoa (chukrasia tabularis A.Juss.) tại trường ĐHNL Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.3 MB, 56 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG VĂN HIỀN



Tên đề tài:
“TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT
GIỐNG CÂY LÁT HOA (CHUKRASIA TABULARIS A. JUSS)
TẠI TRƯỜNG ĐHNL THÁI NGUYÊN”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Lớp : K42 - QLTNR
Khóa học : 2010 – 2014



Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG VĂN HIỀN



Tên đề tài:
“TÌM HIỂU QUY TRÌNH SẢN XUẤT
GIỐNG CÂY LÁT HOA (CHUKRASIA TABULARIS A. JUSS)
TẠI TRƯỜNG ĐHNL THÁI NGUYÊN”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Lớp : K42 - QLTNR
Khóa học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : GS.TS Đặng Kim Vui
Khoa L©m nghiÖp – Tr−êng §¹i häc N«ng L©m Th¸i Nguyªn




Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khao học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gi sai tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm!

Thái nguyên, ngày 22 tháng 5 năm 2014
Xác nhận của GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học
Người viết cam đoan



GS.TS. Đặng Kim Vui Hoàng Văn Hiền


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký và ghi rõ họ tên)



LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập cuối khóa có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên,
đây là giai đoạn giúp cho mỗi sinh viên nâng cao năng lực tri thức và khả năng
sáng tạo của mình, đồng thời giúp cho sinh viên có khả năng tổng hợp được

kiến thức đã học và áp dụng vào thực tiễn. Nhằm hoàn thành mục tiêu đào tạo
kỹ sư lâm nghiệp có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Được sự nhất chí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
lâm nghiệp, tôi tiến hành thực tập tại trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên với
đề tài : “Tìm hiểu quy trình sản xuất giống cây Lát hoa (chukrasia tabularis
A.Juss.) tại trường ĐHNL Thái Nguyên”.
Để hoàn thành đề tài này tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa lâm nghiệp, đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo GS.TS Đặng Kim Vui người đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi
tận tình để tôi hoàn thành tốt đề tài này. Tôi xin cảm ơn đến trường ĐH
Nông Lâm Thái Nguyên đã quan tâm tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá
trình thực hiện chuyên đề.
Với kiến thức và thời gian có hạn,nên đề tài này của tôi không tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến phê bình, đóng góp của
các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để chuyên đề này của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Hoàng Văn Hiền



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
ĐHNL : Đại hoc nông lâm
CTTN : Công thức thí nghiệm
LSD : Chỉ tiêu sai dị bảo đảm nhỏ nhất
CT : Công thức
H : Chiều cao

TB : Trung bình


MỤC LỤC

Trang
Phần 1 MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.4. Ý nghĩa 3
Phần 2 TỔNG

QUAN

VẤN

ĐỀ

NGHIÊN

CỨU 5
2.1. Cơ sở khoa học 5
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới 8
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam 9
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu 11
2.4.1. Vị trí địa lý, địa hình. 11
2.4.2. Đặc điểm đất đai. 11
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 13

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 13
3.3. Nội dung nghiên cứu 13
3.4. Phương pháp nghiên cứu 13
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp 14
3.4.1.1. Vật tư 14
3.4.1.2. Bố trí thí nghiệm 14
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp 17
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 23
4.1. Xử lý kích thích hạt giống cây Lát hoa 23
4.1.1. Phương pháp xử lý kích thích hạt Lát hoa 23

4.1.2. Kết quả nghiên cứu về quá trình nảy mầm của hạt giống ở các phương
pháp kích thích khác nhau 24
4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến chiều cao và số lá
của cây Lát hoa 30
4.2.1. Thành phần ruột bầu ảnh hưởng đến sự sinh trưởng về chiều cao của cây
Lát hoa 30
4.2.2. Thành phần ruột bầu ảnh hưởng đến động thái ra lá của cây Lát hoa 33
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39
5.1. Kết luận 39
5.1.1. Kết quả xử lý kích thích hạt cây Lát hoa 39
5.1.2. Kết quả về sinh trưởng chiều cao, số lá của cây Lát hoa 39
5.1.3. Dự tính tỷ lệ cây con xuất vườn ở các công thức. 39
5.2. Những tồn tại trong quá trình nghiên cứu 40
5.3. Kiến nghị 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41









DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất 11
Bảng 3.1: Theo dõi số hạt nảy mầm 15
Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm 15
Bảng 3.3: Theo dõi sinh trưởng của cây Lát hoa 17
Bảng 3.4: Sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố 19
Bảng 3.5. Phân tích phương sai một số nhân tố 22
Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu về quá trình nảy mầm của hạt cây Lát hoa ở các
công thức thí nghiệm 24
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả số hạt nảy mầm của các công thức 26
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả số hạt nảy mầm của các công thức 28
Bảng 4.4: Phân tích phương sai một nhân tố đối với số hạt nảy mầm của hạt
Lát hoa 28
Bảng 4.5: Sai dị từng cặp
xjxi −
đối với hạt nảy mầm ở các công thức 29
Bảng 4.6: Kết quả theo dõi quá trình sinh trưởng chiều cao của cây Lát Hoa ở
các công thức thí nghiệm 30
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả sinh trưởng chiều cao ở các công thức cuối đợt thí
nghiệm 31
Bảng 4.8: Phân tích phương sai một nhân tố đối với hỗn hợp ruột bầu tác động
đến sinh trưởng chiều cao của cây Lát hoa 32
Bảng 4.9: Sai dị từng cặp
xjxi −
cho sự tăng trưởng chiều cao vút ngọn của cây

Lát hoa 33
Bảng 4.10: Động thái lá của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm 33
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả động thái ra lá của cây Lát hoa 34
Bảng 4.12: Phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu
tới động thái ra lá của cây Lát hoa 35
Bảng 4.13: Sai dị từng cặp
xjxi −
cho động thái ra lá của cây Lát hoa. 36
Bảng 4.14: Kết quả đánh giá chất lượng cây con ở lần đo cuối 37




DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang


Hình 4.1: Ảnh hạt cây Lát hoa đã nảy mầm ở các công thức thí nghiệm 24
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ nảy mầm ở của hạt Lát hoa ở các công thức thí
nghiệm 26
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng về chiều cao của cây Lát hoa 31
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn động thái ra lá của cây Lát Hoa 34
Hình 4.5: Đếm cây tốt, xấu, dự tính tỷ lệ xuất vườn 36
Hình 4.6: Biểu đồ tỷ lệ % cây con xuất vườn của cây Lát hoa ở 4 công thức thí
nghiệm 38

1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Vai trò của việc trồng rừng ngày càng được quan tâm chú trọng, nhằm
đáp ứng nhu cầu về gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các chức năng phòng hộ, cảnh
quan, điều hòa khí hậu,… do việc gia tăng dân số và sự phát triển nhanh
chóng của nền công nghiệp đã dẫn tới việc phá rừng, lạm dụng tài nguyên
rừng một cách trầm trọng. Gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: xói mòn,
rửa trôi, cạn kiệt nguồn nước, phá hủy môi trường sống của động vật, mất đa
dạng sinh học, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, hàng loạt những hậu
quả xấu diễn ra khi diện tích rừng bị giảm.
Những năm gần đây vấn đề này đã được nhà nước quan tâm đến và có
những chính sách hợp lý để đẩy mạnh công tác trồng rừng nhằm tăng diện
tích rừng những năm gần đây có tăng nhưng đa phần chỉ tăng về diện tích còn
thành phần, cấu trúc, tổ thành rừng đơn giản, đặc biệt là các rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng, rừng đầu nguồn.
Trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay thì người ta quan tâm nhiều
hơn về mặt kinh tế, ít quan tâm tới các chức năng khác của rừng. diện tích
được trồng hiện nay chủ yếu là rừng sản xuất với mục đích kinh tế và những
cây trồng chính là những cây có thời gian sinh trưởng ngắn như: keo, bạch
đàn, mỡ,… Do vậy, cấu trúc rừng chưa kịp ổn định thành phần loài ít, chưa
phát huy được hết chức năng rừng, chính vì đó mà việc thiếu nước ở các thủy
điện, nước sản xuất, nước ăn, biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học, vẫn chưa
được cải thiện là mấy.
Những cây trồng có thời gian dài như Đinh, các loại Lim, Nghiến, Lát
hoa, Lát mexico, … chưa được chú trọng mà trong khi đó những loài cây này

2
vừa có tính chất gỗ tốt lại có khả năng phòng hộ cao, tạo cấu trúc rừng bền
vững.với những hậu quả do thiếu rừng gây nên và nhu cầu về gỗ tốt của con
người thì chúng ta quan tâm đến những cây lâm nghiệp có kích cỡ lớn đảm
bảo các chức năng của rừng tốt.
Nước ta với điều kiện tự nhiên, khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, trong

điều kiện đó nông dân vùng trung du, cao nguyên hoặc miền núi nước ta có
thể gây trồng một số loại gỗ quý nhưng tương đối mọc nhanh, có hiệu quả
kinh tế rất cao chỉ sau một thời gian khá ngắn, đó là cây Lát hoa.
Giá trị kinh tế: Lát hoa lớn nhanh, thân thẳng, gỗ tốt, tỷ trọng 0,6,
thớ mịn, màu hồng nhạt, có vân gần như gỗ lát mexico rất đẹp, chứa nhiều
dầu nên không bị nứt, cong vênh, mốt mọt. Cây 7-8 tuổi có thể xẻ ván,
làm ván ghép thanh, bóc làm gỗ dán, cây 15 tuổi có đường kính 70-80 cm,
chiều dài hữu ích tới 11-12m. Gỗ lớn dùng trong xây dựng nhà cửa, trang
trí nội thất, đóng đồ mộc gia dụng cao cấp, gỗ nhỏ dùng làm nguyên liệu
sản xuất gỗ dán, gỗ ghép thanh, bột giấy… năng suất phổ biến đạt 10-15
m
3
/ha/năm, chăm sóc tốt có thể đạt 20m
3
/ha/năm. Thể tích hữu ích cây 15
tuổi từ 1,8-2.5 m
3
.
Yêu cầu sinh thái: theo viện khoa học lâm nghiệp việt nam thì Lát hoa
có thể gây trồng ở mọi vùng đất đai của nước ta với độ cao tuyệt đối thích hợp
từ 0-700m, nhiệt độ trung bình từ 25-30
0
C, lượng mưa từ 1.200-
2.000mm/năm, cũng có thể chịu được ở vùng lạnh (phía bắc) hoặc mùa khô
kéo dài (phía nam).
Ưa ẩm, thoát nước, tầng dày trên 50 cm, độ phì khá, từ ít chua đến trung tính
hoặc hơi kiềm.
Có thể lựa chọn đất trồng theo thứ tự ưu tiên dưới đây: đất badan, phù
sa ven sông, suối, đất phát triển trên núi đá vôi, nhất là vùng chân, sườn núi


3
đá vôi, đất vườn quanh nhà, đất phát triển trên các loại đá mẹ nhưng có tầng
canh tác dày còn giữ được nhiều tính chất đất rừng (đất rừng sau nương rẫy),
đất đồi trọc nhưng tầng đất còn dày. Trồng tập trung hay phân tán đều được,
ưa tán ánh sáng mạnh và rụng lá khô.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi thuộc khu vực đông bắc bộ với địa
hình nhiều đồi núi rất phù hợp trồng cây Lát hoa. Nhưng việc yêu cầu về
giống đang được chú trọng. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Tìm hiểu quy trình sản xuất giống cây Lát hoa (chukrasia tabularis
A.Juss.) tại trường ĐHNL Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Làm quen với công tác nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức
- Góp phần tạo giống cây Lát hoa đạt chất lượng cao phục vụ trồng rừng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống cây Lát hoa
- Lựa chọn được phương pháp kích thích hạt giống Lát hoa nảy mầm
nhanh, đều.
- Xác định công thức ruột bầu có ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng của
cây Lát hoa trong giai đoạn vườn ươm.
1.4. Ý nghĩa
+ Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu khoa học;
Củng cố lại kiến thức đã học.
Quá trình thực hiện đề, thu thập số liệu giúp tôi học hỏi thực tế và làm
quen với thực tiễn sản xuất, thực hiện được kỹ thuật gieo ươm cây con từ hạt
cho loài cây Lát hoa.

4
Đề tài thực hiện giúp chúng tôi bi thực hành phương pháp theo dõi tỉ lệ
nảy mầm và thế nảy mầm, phương pháp điều tra theo dõi tình hình sinh

trưởng của cây.
Việc tìm hiểu đề tài là cơ sở để đề xuất phương pháp tạo bầu, chăm sóc
cây Lát hoa giai đoạn vườn ươm.
+Ý nghĩa trong thực tế sản xuất
Đề tài thực hiện giúp chúng ta đi sâu vào công tác tạo giống cây lát hoa
nhằm cung cấp giống cho việc trồng rừng hiện nay được nhanh chóng hơn và
hiệu quả hơn
Rút ngắn thời gian sản xuất cây giống, hạ giá thành.







5
Phần 2
TỔNG

QUAN

VẤN

ĐỀ

NGHIÊN

CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Những năm trước thời kì đổi mới, chúng ta chưa đánh giá đúng tầm

quan trọng và vai trò to lớn của công tác giống trong lâm nghiệp. Sự quan tâm
của công tác giống lúc bấy giờ là làm sao cho đủ số lượng cây giống cho
trồng rừng, nhưng đã có những hướng căn bản trong sản suất kinh doanh
trong sử dụng giống tốt, đã được cải thiện từ các cơ quan chuyên môn.
Cần nhấn mạnh rằng hạt giống tốt bao gồm cả sức sống cao, khỏe
mạnh, có chất lượng di truyền.
Chất lượng của hạt giống bị ảnh hưởng rất nhiều yếu tố như điều kiện
khí hậu, thời tiết tong năm, loài cây, tuổi cây, tuổi cây mẹ, phụ thuộc vào việc
thu hái, xử lý bảo quản hạt giống
Trong công tác gieo ươm việc xử lý hạt giống là một khâu quan
trọng, tùy vào đặc điểm sinh lý, cấu tạo vỏ hạt của mỗi hạt giống khác nhau
thì việc xử lý hạt cũng khác nhau. Nhưng hạt giống muốn nảy mầm thì cần
có điều kiện phù hợp về nhiệt độ, độ ẩm và không khí. Xử lý hạt giống là
tác động đồng loạt lên lượng hạt giống cần gieo nhằm kích thích hạt nảy
mầm nhanh và đều, cho cây con mọc lên cùng một lứa có cùng kích thước.
Còn kết hợp tiêu diệt bệnh hại và nấm trong lô hạt, giảm thiệt hại quá trình
gieo ươm về sau.
Có nhiều phương pháp xử lý hạt giống như xử lý bằng nhiệt độ, bằng
thuốc hóa học, bằng tia phóng xạ, băng cơ giới
Hạt Lát hoa có cánh dài 1 – 1,5 cm và rộng 5 mm, xử lý bằng cách
ngâm trong nước ấm.
Theo bộ lâm nghiệp (1994) cây con được tạo ra ở vườn ươm phải đảm
bảo cây giống được lựa chọn có phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự

6
nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của loài cây khác đối với
chúng. Việc chăm sóc cây con trong vườn ươm sẽ đảm bảo cho sự phát
triển của cây con trong tương lai. Các loại phân hóa học được sử dụng
chăm sóc cây con trong thời gian ngắn bón phân kết hợp với biện pháp
lâm sinh: như nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh thường xuyên để

phát huy tối đa nội lực của phân bón.
Theo Nguyễn Văn Sở (2003), thành phần hỗn hợp ruột bầu là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng cây con trong
vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những điều kiện lý tính và
hóa tính giúp cây sinh trưởng khỏe mạnh và nhanh. Một hỗn hợp ruột bầu
nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khoáng cũng
không giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều
chất khoáng nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước cũng
ảnh hưởng xấu đến cây con.
Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ)
và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được
chọn làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành
phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, pH trung tính, không mang mầm mống
sâu bệnh hại.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985), để giúp cây con sinh trưởng và phát
triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu
bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố
được đặc biệt quan tâm là đạm, lâm, kali và các chất phụ gia.
Đạm (N) là chất dinh dưỡng cần cho sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Mặc dù hàm lượng trong cây không cao nhưng nitơ lại có vai trò quan
trọng bậc nhất. Thiếu nitơcây không thể tồn tại. Nitơ là thành phần quan trọng
tạo nên tất cả các axit amin và từ các axit amin tổng hợp nên tất cả các loại

7
protein trong cơ thể thực vật. Vai trò của protein đối với sự sống của cơ thể
thực vật là không thể thay thế được.
Nitơ có mặt trong axit nucleic, tham gia vào cấu trúc của vòng
porphyril, là những chất đóng vai trò quan trọng như amino axit, men,
nhiều loại vitamin trong cây như B1, B2, B6 nitơ thúc đẩy cây tăng
trưởng, đâm nhiều chồi, lá to và xanh, quang hợp mạnh. Nếu thiếu đạm

cây sinh trưởng chậm, còi cọc, lá ít, có kích thước nhỏ và hơi vàng.
Nhưng nếu bón thừa đạm cũng gây tác hại cho cây.
Biểu hiện triệu chứng thừa đạm là cây sinh trưởng quá mức, cây dễ đổ
ngã, sâu bệnh nhiều, lá có màu xanh đậm vì diệp lục được tổng hợp nhiều
(Trịnh xuân vũ, 1975; viện thổ nhưỡng nông hóa, 1998; ekta khurana
and J.S. Singh, 2000; thomas D.Landis, 1985)
Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng. Lân
có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của
hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát
triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của quả và hạt. Cây được cung cấp đầy
đủ lân sẽ tăng khả năng chống chịuvới điều kiện bất lợi như lạnh, nóng,
đất chua và kiềm.
Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng,
lá mà xanh đậm, sau chuyển dần sang; cây thân mềm, thấp; năng suất chất
khô giảm. Ngoài ra thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm.
Một vài loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu
hay đỏ. ở những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dấn đến lá có màu xanh đậm,
xen kẽ với các vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại
nghiêm trọng như thừa nitơ (Trịnh Xuân Vũ, 1975; viện thổ nhưỡng nông
hóa, 1998; Ekta khurana and J.S. Singh, 2000; thomas D. Landis, 1985).

8
Kali (K) đóng vai trò chủ yếu trong việc chuyển hóa năng lượng, quá
trình đồng hóa của cây, điều khiển quá trình sử dụng nước, thúc đẩy quá trình
sử dụng đạm ở dạng NH4
+-
, giúp cây tăng sức đề kháng, cứng chắc, ít đổ ngã,
chống sâu bệnh, chịu hạn và rét.
Do vậy nếu thiếu kali thì cây có biểu hiện về hình thái rất rõ như lá hơi
ngắn, phiến lá hẹp và có màu lục tối, sau chuyển sang vàng, xuất hiện những

chấm đỏ, lá bị khô (cháy) rồi rủ xuống (Trịnh Xuân Vũ, 1975; viện thổ
nhưỡng Nông Hóa, 1998).
Các chất phụ gia thường được sử dụng là tro dừa,tro trấu chúng có tác
dụng làm xốp đất, giữ ẩm, thoáng khí
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Theo Thomas 1985, chất lượng cây con có mỗi quan hệ logic với tình
trạng chất khoáng. Nito và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng
và phát triển cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu
sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là cách duy nhất đi lường
mực độ thiếu hụt diknh dưỡng của cây con.
Gallardo và đồng nghiệp đã bắt đầu một phân tích proteomic của quá
trình nảy mầm của hạt giống cây Arbidopsis bằng cách sử dụng ecotype
Landsberg Landsberg erecta.
Nghiên cứu về số lượng và kích cỡ hạt cây nảy mầm bằng gỗ Tếch
(Tectona grandis L.) được tổ chức tại Mae Tha của Lampang tỉnh và phòng
thí nghiệm hạt giống, Cục Lâm Nghiệp Hoàng Gia, Bangkok.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của presowing, phương pháp điều trị hat
Giống nảy mầm của 10 loại cây lâm nghiệp, sau khi lưu trữ cho một năm,
được thực hiện nhằm tăng tỉ lệ nảy mầm của nhửng hạt giống bằng cách xem
xét giá trị nảy mầm. Năm presowing phương pháp điều trị khác nhau được sử
dụng, bảo gồm cả cắt hạt giống vào cuối đối diện để rễ nhỏ, ngâm hạt giống

9
trong cồn. Axit sunfuric trong 15 phút, ngâm hạt trong nước sôi 98
0
C và để
lại cho hạt mát trong 24 giời và kiểm soát.
Bên cạnh đó trên thế giớ nhiều nhà khoa học cũng công nhận phân bón
giúp cho cây sinh trưởng và phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cho cây
chống chịu hạn hán, sâu bệnh . Phân bón sinh học trở thành phân bón phổ

biến và không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp.
Ở Mỹ, Cannada, Braxin … những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương
pháp bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25 tấn/ha. Do đó tính ưu
việt của chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng
chất phát huy hiệu lực phân đa lượng giữa cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả
cao. Nên trên thế giớ đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng
các chế phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở
thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất nông lâm nghiệp
hiện đại.
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về gieo
ươm. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các nhà nghiên
cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng quyết định đến
sinh trưởng của cây con. Nhưng nhân tố được quan tâm nhiều nhất là ánh
sáng, đất, hỗn hợp ruột bầu,chế độ nước và kích thước bầu. Mặt khác, nhiều
nghiên cứu còn hướng vào việc làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng.
Khi nghiên cứu gieo ươm thông nhựa (pinus merkusii, Nguyễn Xuân
Quát (1985) cũng đã tập trung xem ảnh hưởng của thành phần hỗn hợp ruột
bầu. Để thăm dò phản ứng của cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát
(1985) và Hoàng Công Đãng (2000) đã bón lót super lân, kaliclorua, sunphat
amôn với tỷ lệ 0 – 6% so với trọng lượng ruột bầu.Đối với phân hữu cơ, các tác
giả thường sử dụng phân chuồng hoai (phân trâu, phân bò và phân heo) với liều
lượng từ 0 – 25% so với lượng bầu. Một số cũng nghiên cứu cũng hướng vào

10
xem set phản ứng của cây gỗ non với nước. tuy vậy, đây là một vấn đề khó, bởi
vì hiện nay còn thiếu những điều kiện nghiên cứu cần thiết Nguyễn Xuân Quát
(1985)
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của kích thước bầu đến sinh trưởng
của cây con cũng đã được nhiều tác giả quan tâm.Theo Nguyễn Tuấn Bình

(2000), kích thước bầu thíc hợp cho gieo ươm Dầu song nàng la 20x30 cm,
đục 8 lỗ.
Theo Nguyễn Văn Sở (2004), sự phát triển của cây con phụ thuộc
không chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường sinh trưởng
của nó (tính chất lý hóa tính chất của ruật bầu). Tuy nhiên không phải tất cả
các loài cây đều cần một hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuookcj
vào đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây.
Theo Nguyễn Mùng (1997), thành phần ruột bầu được cấu tạo từ 79%
đất + 18% phân chuồng + 0,5%N + 2%P + 0,5%K hoặc 80% đất +15% phân
chuồng + 1%N + 3%P + 1%K sẽ đảm bảo cho cây Cẩm lai (Dalbergia
bariaensis Pierre) sinh trưởng tốt trong giai đoạn vườn ươm.
Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu sokng nàng (Dipterrocarpur dyerii),
Nguyễn Tuấn Bình (2002) cũng nhận thấy hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất
nhiều đến sinh trưởng cây con. Theo tác giả, đất feralit đổ vàng trên phiến
thạch sét và đất sám trên granit có tác dụng nâng cao sức sinh trưởng của cây
con Dầu song nàng. Hàm lượng lân supe photphat (Long Thành) thích hợp
cho sinh trưởng của cây Dầu song nàng là 2% - 3%, còn phân NPK là 3% so
với trọng lượng bầu.
Theo Nguyễn Văn Thêm và Phạm Thanh Hải (2004), bón lót cho chiêu
liêu nước (Terminalia calamansanai) trong giai đoạn 6 tháng tuổi vườn ươm
là việc làm cần thiết. Nếu bón phân tổng hợp NPK (16:16:8) cho Chiêu liêu
nước, thì hàm lượng thích hợp là 1% so với trọng lượng ruột bầu. Tương tự,
phân super photphat là 1%, còn phân hữu cơ hoai là 15% - 20% so với trọng

11
lượn ruột bầu. Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), khi gieo uowmcaay
Huỷnh Liên (Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm
đất, phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2:2:1 và
0,3%kaliclorua, 0,5super lân và 0,1% vôi.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu

2.4.1. Vị trí địa lý, địa hình.
- Phía Bắc giáp giáp với phường Quán triều
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường ĐHNL Thái Nguyên
- Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung
bình 10 – 15
0
,
độ cao trung bình 50 – 70m địa hình thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam.
2.4.2. Đặc điểm đất đai.
Vườn ươm nằm ở khu chân đồi, hầu hết đất ở đây là đất Feralit phát
triển trên đá sa thạch.
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu tầng đất
Chỉ tiêu theo dõi Chỉ tiêu trên 100g đất
Mùn N P
2
O
5
K
2
O N P
2
O
5

K
2

O

pH

1-10 1,776

0,024

0,241

0,035

3,64 456 0,90

3,5

10-30 0,670

0,058

0,211

0,060

3,06 12 0,44

3,9

30-60 0,711


0,034

0,131

0,107

0,107

3.04 3,05

3,7

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất đai của trường ĐHNL Thái Nguyên năm 2013)
2.4.3.Đặc điểm khí hậu, thời tiết.
Do vườn ươm củaTrường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nằm trong
khu vực xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ đặc điểm

12
của thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt mùa
nóng ẩm và mùa khô lạnh.
Lượng mưa trung bình năm: 1500-2000mm
Nhiệt độ trung bình năm: 24-25°C
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất: 29°C
Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất: 16°C
Độ ẩm trung bình: 80-85%.
(nguồn: theo trung tâm khí tượng thủy văn Gia Bảy thành phố Thái
Nguyên năm 2013)




13


Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Cây Lát hoa trong giai đoạn vườn ươm
*Phạm vi nghiên cứu
Thu hái chế biến hạt giống; phương pháp kích thích hạt giống cây lát
hoa nảy mầm bằng nước có nhiệt độ (20
0
C, 40
0
C, 60
0
C); Ảnh hưởng của
thành phần hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao, số lá của cây Lát hoa
trong giai đoạn vườn ươm
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại vườn ươm trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên
* Thời gian tiến hành đề tài:
- Thời gian bắt đầu thực hiện: 10/01/2014
- Thời gian kết thúc theo dõi: 15/05/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Tình hình nảy mầm và sinh trưởng của cây Lát hoa
- Nghiên cứu ảnh hưởng hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Lát

hoa (chiều cao, số lá).
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu:
- Kế thừa chọn lọc những kết quả, tài liệu có liên quan, tài liệu tham khảo.
- Thực hiện kỹ thuật:
Xử lý kích thích hạt giống nảy mầm, tạo bầu gieo hạt, chăm sóc cây con
- Phương pháp bố trí thí nghiệm,thu thập số liệu.

14
- Phương pháp tổng hợp và bố trí thí nghiệm điều tra.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực.
- So sánh ảnh hưởng của các công thức đến sinh trưởng của cây Lát hoa
bằng các công thức toán học.
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
3.4.1.1. Vật tư
+ Chuẩn bị hạt giống Lát hoa
+ Túi bầu, cuốc, xẻng, sàng đất, đất đóng bầu…
+ Dụng cụ tưới, bình phun, khay đựng hạt…
+ Văn phòng phẩm: giấy bút tài liệu tham khảo, bảng biểu, thước đo
chiều cao, thước kẹp kính…
+ Vật tư nông nghiệp: phân bón vi sinh hữu cơ NTT (trường ĐHNL sản
xuất), thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu
3.4.1.2. Bố trí thí nghiệm
* Thí nghiệm 1
- Thí nghiệm được tiến hành theo 3 công thức: mỗi công thức 3 lần lặp,
mỗi lần lặp là 30 hạt. Như vậy mỗi công thức là 90 hạt. Tổng số hạt đem thí
nghiệm trong công thức là 270 hạt.
+ Công thức 1: 1 sôi 4 lạnh (20
0
C)

+ công thức 2: 2 sôi 3 lạnh (40
0
C)
+ Công thức 3: 3 sôi 2 lạnh (60
0
C)
Bước 1: Hạt được ngâm trong thuốc tím nồng độ 0,1 %(1g/1lit nước)
15 phút rồi vớt lên để ráo nước.
Bước 2: Hòa nhiệt độ được ở nhiệt độ cần thiết rồi để hạt ngâm trong
nước nguội dần 4 giờ, vớt hạt lên ủ trong túi vải, bảo đảm nhiệt độ khoảng 20-
25
0
C, ngày rửa chua 1 lần bằng nước lã sạch và theo dõi số hạt nảy mầm.
Bước 3: Theo dõi quá trình nảy mầm của hạt
Ngày theo dõi: 15/2/2014

15
Khi hạt nảy mầm thì ta định kì theo dõi 2 ngày một lần vào buổi sáng.
Mỗi lần theo dõi ghi chép số hạt nảy mầm.
Kết quả theo dõi ghi chép số hạt nảy mầm vào mẫu bảng 3.1:
Bảng 3.1: Theo dõi số hạt nảy mầm
Ngày theo
dõi
Công
thức
Số hạt
nảy mầm

Số hạt sống chưa nảy
mầm

Số hạt
thối
Ghi
chú
1
2
3
* Thí nghiệm 2: Công thức hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng tới sinh
trưởng của cây Lát hoa
Thí nghiệm được bố trí với 4 công thức, mỗi công thức lặp lại 3 lần lặp,
mỗi lần lặp là 30 cây. Như vậy mỗi công thức là 90 cây. Tổng số cây trong thí
nghiện là 360 cây.
- Công thức 1: Đối chứng (không phân + 100% đất tầng A).
- Công thức 2: 97% Đất tầng A + 3% phân vi sinh hữu cơ NTT.
- Công thức 3: 95% Đất tầng A + 5% phân vi sinh hữu cơ NTT.
- Công thức 4: 93% Đất tầng A + 7% phân vi sinh hữu cơ NTT.
Bảng 3.2: Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm
Số lần nhắc lại Công thức thí nghiệm
1 CT1 CT2 CT3 CT4
2 CT2 CT4 CT1 CT3
3 CT3 CT1 CT4 CT2


16
Thí nghiệm 3:
+ Chuẩn bị hạt giống: 0,2 kg
+ Chuẩn bị đất gieo hạt: 5 m
2

Đất làm trước một tuần, đập nhỏ, tơi xốp. Đất phải được diệt trừ các

mầm mống sâu bệnh, cỏ dại. Đất phơi ải để cải thiện tính chất đất.
+ Gieo hạt: gieo vãi 0,2 kg hạt giống Lát hoa trong 5 m
2
đất, độ dầy lấp
đất khoảng 0,5 cm. Hàng ngày tưới nước cho luống hạt đã gieo, luôn duy trì
độ ẩm. Khi thấy cây mọc đem cấy vào bầu theo các công thức hỗn hợp ruột
bầu đã tạo sẵn
+ Kỹ thuật tạo bầu: túi bầu kích thước 8 – 12 cm, loại bầu Polyetylen
Đất và phân để tạo hỗn hợp ruột bầu phải được trộn đều trước khi đóng
bầu. Ruột không nên đóng chặt hoặc quá lỏng, ruột bầu phải đảm bảo độ xốp,
độ ẩm. Độ xốp của ruột bầu là 60 – 70 %. Để đóng bầu nhanh mà chặt đều ta
thực hiện theo các bước sau: dùng tay xoa hoặc giữ để tách miệng bầu và kéo
cho túi bầu phồng ra sau đó một tay giữ túi bầu đồng thời dùng ngón tay cái
và ngón tay trỏ giữ căng miệng túi. Tay kia bốc hoặc xúc đất cho vào túi bầu
rồi ấn nhẹ cho đất hơi chặt ở đáy bầu. Tiếp tục cho đất vào đầy túi ấn nhẹ cho
đất cho đất nén xuống đáy và cho thành bầu thẳng.
Luống xếp bầu phải có nền phẳng. Luống được bố trí bằng mặt vườn
ươm. Xếp bầu theo hàng tạo thành luống theo đáy luống, dùng đất tơi mịn vun
xung quanh luống để cố định luống bầu và giữ độ ẩm cho cây. Xếp bầu cho đều
và dứng, hàng đầu xếp thẳng hàng ngay ngắn, hàng sau xếp so le với hàng đầu.
- Cấy cây mầm:
Chuẩn bị được bầu (theo 4 công thức) cấy cây và làm dàn che cho
luống. Quan sát thấy luống gieo mầm cây đã mọc lên khỏi mặt đất và lá đã
xòe hết, màu lá xanh nhạt tiến hành tưới nước đủ ẩm cho luống gieo, bứng
cây cho vào bát nước sạch (để ngập phần cổ rễ của cây) rồi cấy cây vào
bầu, cấy vào chiều tối.

×